Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Quan hệ kinh tế quốc tế vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại ở việt nam hiện nay tiểu luận cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.8 KB, 16 trang )

A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong q trình tồn cầu hóa nền kinh tế, mở rộng thị trường các quốc gia
sống trong một ngơi nhà chung, do đó mọi vấn đề đều được giải quyết chung
khơng cịn mang tính chất riêng rẽ của một quốc gia, một dân tộc, hội nhập kinh
tế tạo ra môi trường thuận lợi cho các quốc gia đẩy mạnh phát triển kinh tế đất
nước tuy nhiên nếu quốc gia nào khơng chịu thay đổi mình khơng đẩy mạnh
phát triển kinh tế thì việc tụt hậu là điều khơng tránh khỏi.
Kinh tế quyết định chính trị, kinh tế có bền vững thì chính trị mới ổn định,
kinh tế và tiền đề cho một quốc gia phát triển, nói đến một quốc gia phát triển ta
khơng thể khơng đánh giá qua GDP của quốc gia đó.
Ngày nay trong q trình tồn cầu hóa các quốc gia phải biết tận dụng các
mặt thuận lợi cũng như biết phát huy các thế mạnh và hạn chế những mặt yếu
kém, khắc phục những điều đó để đưa quốc gia mình ngày càng phát triển sánh
cùng với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, biết phát huy nhân tố bên
trong cũng như kết hợp yếu tố bên ngoài để có được sức mạnh tổng thể.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia có thể nói chính sách đối
ngoại rất quan trọng đối với bất kỳ nước nào đặc biệt đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam.
Đối với Việt Nam là một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, kém phát
triển, trang thiết bị kết cấu hạ tầng còn thấp trong khi Việt Nam cũng là một bộ
phận của nền kinh tế thế giới, có sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế khoa học kỹ
thuật, cơng nghệ, Việt Nam có lợi thế hơn các quốc gia khác là có thiên nhiên
ban phú cho, có tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động dồi dào, có nguồn lao
động trẻ hóa dó đó việc Việt Nam mở rộng quan hệ ngoại giao về kinh tế, hội
nhập cùng nền kinh tế chung trên thế giới là một điều cần thiết dó đó em đã
chọn tên đề tài “ vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam hiện nay – Lý
luận – thực tiễn – chính sách và giải pháp”
Bài làm gồm các nội dung sau:

1



I. KHÁI NIỆM
II. KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Lý luận phát triển kinh tê đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
2.2. Thực tiễn phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
2.3. Chính sách phát trển kinh tế ở Việt Nam hiện nay
2.3. Giải pháp phát triển kinh tế ở Việt Nam
III. KẾT LUẬN

2


B. NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM
Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ vật chất và tài chính, các
quan hệ kinh tế và khoa học cơng nghệ có liên quan tới tất cả các giai đoạn của
quá trình tái sản xuất diễn ra giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế, quan hệ
quốc tế bao gồm các hoạt động như , thương mại quốc tế, hợp tác đầu tư, hợp tác
khoa học công nghệ dịch vị, du lịch...
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là
tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của một quốc gia
nhất định đối với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế
khác, được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
II. PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 lý luận phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
Trong quá trình hội nhập phát triển kinh tế Đảng và nhà nước Việt Nam đặt
ra chiến lược hướng đến năm 2020 Việt Nam cơ bản là một nước công nghiệp
phát triển.
Mỗi quốc gia đều có vai trị riêng của mình đặc biệt trong q trình hội

nhập nền kinh tế thì mỗi quốc gia khơng thể phát triển một cách riêng biệt, độc
lập mà cần phải tự cân đối bởi mỗi quốc gia là một bộ phận của nền kinh tế thế
giới do đó việc hội nhập nền kinh tế là một nhu cầu tất yếu.
Theo thuyết về lợi ích tuyệt đối của Ađam Xmit một nước chỉ sản xuất
những mặt hàng hóa sử dụng tốt nhất các loại tài nguyên của nước đó, theo
thuyết của Đavit Ricacdo ông khẳng định rằng nếu một quốc gia có hiệu quả sản
xuất thấp hơn một quốc gia khác thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương
mại, quốc tế để tạo ra lợi ích.
Hiện nay khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ thơng tin và cơng
nghệ sinh học, tiếp tục có những bước nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh
3


cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tri thức và
sở hữu trí tuệ có vai trị ngày càng quan trọng. Trình độ làm chủ thơng tin tri
thức có ý nghĩa quyết định sự phát triển. Chu trình luân chuyển vốn, đổi mới
công nghệ và sản phẩm ngày càng được rút ngắn; các điều kiện kinh doanh trên
thị trường thế giới ln thay đổi địi hỏi các quốc gia cũng như doanh nghiệp
phải rất nhanh nhạy nắm bắt thích nghi.
Tác động của cách mạng khoa học công nghệ với cường độ mạnh hơn và
trình độ cao hơn làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất và dịch vụ mạnh mẽ
hơn, sâu sắc hơn, lực lượng sản xuất cũng phát triển ở trình độ cao hơn, các
ngành kinh tế trở nên mềm hố, khu vực phi hình thức được mở rộng "kinh tế
tượng trưng" có quy mơ lớn hơn nền "kinh tế thực" nhiều lần. Cơ cấu lao động
theo ngành nghề có sự thay đổi sâu sắc, xuất hiện nhiều ngành nghề mới với sự
đan kết của nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ, của sự phân công lao động quốc
tế, vai trị và tầm hoạt động mới của Cơng ty đa quốc gia và xuyên quốc gia, quá
trình hợp tác hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh
mẽ cả chiều rộng và chiều sâu trên cấp độ tồn cầu hố và khu vực hố, đưa nền

kinh tế thế giới vào cạnh tranh tồn cầu bên cạnh việc đẩy mạnh tìm kiếm sự
hợp tác trong cạnh tranh. Như vậy hồ bình, hợp tác hội nhập kinh tế quốc tế vì
sự phát triển kinh tế ngày càng trở thành một đòi hỏi bức xúc của nhiều quốc gia
nhằm tập trung nỗ lực và ưu tiên cho phát triển kinh tế. Việt Nam khơng thể
đứng ngồi xu thế này.
Xuất phát từ những xu hướng, yêu cầu địi hỏi nói trên thì hội nhập kinh tế
quốc tế là một nhân tố vô cùng quan trọng của quá trình đổi mới kinh tế ở Việt
Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong
chiến lược hướng ngoại để tăng trưởng và phát triển bền vững, chúng ta sẽ có cơ
hội thu hẹp khoảng cách với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, cải
thiện vị thế của mình; đồng thời đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn nếu không
tranh thủ được cơ hội, khắc phục yếu kém để vươn lên, đẩy mạnh sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Chính vì vậy việc chủ động hội nhập kinh tế
4


quốc tế của Việt Nam là cần thiết để phát triển kinh tế, là địi hỏi mang tính
khách quan tất yếu nền kinh tế, gồm các loại cơ cấu ngành cơ cấu sản phẩm cơ
cấu xí nghiệp...
2.2 thực tiễn phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt nam hiện nay
2.2.1 các tổ chức tham gia vào quá trình phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự kết hợp của nhiều chủ thể khác nhau, trong quá trình
phát triển ngày nay để khơng bị tụt hậu thì các nhà nước không chỉ dừng lại ở
chủ thể là nhà nuớc mà còn là các doanh nghiệp, tư nhân, việc cổ phần hóa trong
lao động đã tạo điều kiện cho sự cổ phần hóa về q trình sản xuất.
Đời sống của con người ngày càng phong phú, không chỉ là sự dừng lại ở
việc ăn no mặc ấm mà còn là ăn ngon mặc đẹp rồi là giải trí, việc sản xuất tự
cung tự cấp phục vụ cho cá nhân gia đình, khi mà nền kinh tế chưa hội nhập
chưa mở cửa nó chỉ phù hợp ở xã hội mà nền dân trí chưa cao, do đó lượng hàng
hóa sản xuất ra cũng chưa cao cả về chất lượng và số lượng, nhu cầu của xã hội

là động lực cho phát triển do đó xã hội ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
Với sự phát triển của khoa học cơng nghệ với sự ra đời của máy móc, nền
sản xuất theo dây truyền đã tạo nên số lượng hàng hóa dư thừa cùng với đó là
như cầu của con người ngày một tăng cao đã là động lực cho trao đổi mua bán
giữa các cá nhân, các quốc gia vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ.
Do sự phân bố không đồng đều về tiềm năng kinh tế trên thế giới sự khác
biệt về lãnh thổ, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, khống sản.... đã tạo nên việc
các quốc gia tập trung sản xuất loại hàng hóa thế mạnh của quốc gia mình do đó
họ phải trao đổi để cân bằng hàng hóa, xuất khẩu đi các mặt hàng mà mình dư
thừa nhập khẩu mặt hàng mà quốc gia mình đang thiếu hụt để đáp ứng như cầu
sinh hoạt.
Với xu thế của thời đại với việc phát triển khoa học công nghệ đã tạo ra
khoảng cách giữa các quốc gia, do đó đây cũng chính là cầu nối đưa các quốc

5


gia gần nhau hơn nữa nhằm học tập kinh nghiệm sự phát triển của các quốc gia
đi trước.
Trên thực tế có rất nhiều các tổ chức các quốc gia tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế như; các nhà đầu tư quốc tế ủng hộ cả về vốn và khoa học
công nghệ, các nguồn vốn viện trợ ngắn hạn hoạc dài hạn và cũng có nguồn vốn
khơng hồn lại như vốn đầu tư ODA của chính phủ một số nước, các tổ chức
liên hợp quốc, các nhà đầu tư nước ngoài FDI với việc mua lại một bộ phận, cổ
phiếu hay toàn bộ doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho nền kinh tế việt nam phát
triển.
Các nguồn vốn hổ trợ của các tổ chức rất có ý nghĩa đối với các quốc gia
đang phát triển và các quốc gia chậm phát triển, việc viện trợ không chỉ về kinh
tế mà còn viện trợ về khoa học lỹ thuật tạo điều kiện cho các quốc gia co nền

kinh tế yếu, kém giải quyết các vấn đề như dân số điều kiện sống các vấn đề
bệnh tật...
2.2.2 thành tựu đạt được
Mở rộng hợp tác nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nhất
định. Đã triển khai khẩn trương và đồng bộ 8 nhóm giải pháp; trong đó, tập
trung chỉ đạo kiên quyết việc thắt chặt tiền tệ và tài khoá; đẩy mạnh sản xuất và
xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, hạn chế nhập siêu; tăng cường quản lý
giá cả, ngăn chặn đầu cơ, bình ổn thị trường.
Điều hành thận trọng, linh hoạt các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc,
tín phiếu bắt buộc; điều chỉnh cơ cấu tín dụng, kiểm sốt chặt việc cho vay kinh
doanh bất động sản, chứng khoán, vay tiêu dùng, tập trung vốn cho sản xuất và
xuất khẩu, bảo đảm tính thanh khoản của các ngân hàng và cả nền kinh tế; hạn
chế tăng tổng phương tiện thanh toán cả năm xuống cịn khoảng 18% và tổng dư
nợ tín dụng khoảng dưới 30% tăng cường quản lý các ngân hàng thương mại, trợ
giúp các ngân hàng yếu kém vượt qua khó khăn; ban hành các quy định thích
hợp để nâng cao hiệu quả, tính an tồn và cũng là tiêu chí để cấp phép lập ngân
hàng mới. Các ngân hàng thương mại nhà nước đã đóng góp quan trọng vào việc
6


thực hiện chính sách tiền tệ. Lãi suất ngân hàng ổn định hơn, đã và đang giảm
dần cùng với việc giảm của tốc độ tăng giá.
Kết quả đã đạt đựơc đó là nền kinh tế ổn định tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế đạt 7-8% trong giai đoạn 2001-2004 GDP giữ mức ổn định khoảng 6%,
cơ cấu nền kinh tế ngày càng có sự chuyển dịch hợp lý theo hướng giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đặc biệt là sự phát
triển của khoa học cơng nghệ tạo nên đồn bẩy cho nền kinh tế.
Từ một nước có nền nơng nghiệp sản xuất khơng đáp ứng đủ nhu cầu trong
nước thì nay Việt Nam đã tự khẳng định mình trở thành nước xuất khẩu gạo
đứng thứ hai trên thế giới, là một trong những quốc gia xuất khẩu uy tiến các

mặt hàng như dệt may, đồ đông lạnh như cá Basa, tôm... các loại như Điều Hồ
tiêu cao su... có thể nói những mặt hàng này đã tạo nên tiếng nói, khẳng định
việt nam trên trường qucs tế
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chúng ta đã
đạt kết quả cao trong việc xây dựng khung pháp lý cho sự ra đời của luật doanh
nghiệp từ đó tạo nên môi trường ổn định cho nền kinh tế.
Quan hệ song phương đa phương ngày càng mở rộng và đạt được nhiều
hiệu quả cao, năm 2000 Việt nam ký hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ,
gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho các cuộc chuyển giao khoa học cơng nghệ.
Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nước với sản xuất và trao đổi
quốc tế; nối liền thị trường trong nước và thị trường thế giới và khu vực.
Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và
vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA); thu
hút khoa học, kỹ thuật, công nghệ khai thác và ứng dụng những kinh nghiệm
xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại vào nước ta.
Góp phần tích luỹ vốn thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước đưa đất nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên nước công nghiệp
tiên tiến hiện đại.

7


Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân theo mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Những vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại chỉ đạt được khi hoạt động kinh
tế đối ngoại vượt qua được những thách thức của tồn cầu hố và giữ đúng định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Từng bước hình thành kết cấu hạ tầng then chốt cho nền kinh tế, với sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật, các doanh

nghiệp áp dụng vào việc phát triển kinh doanh thương mại điện tử từng bước
nghiên cứu áp dụng vào việc phát triển kinh tế.
Xuất khẩu năm 2008 tăng cao. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đạt 48,6 tỷ
USD tăng 39% so với cùng kỳ năm 2007 (cùng kỳ tăng 19,4%) cước cả năm đạt
trên 65 tỷ USD, tăng 33,9% là mức tăng cao nhất trong 10 năm qua (năm 2007
tăng 21,9%). Xuất khẩu tăng ngồi yếu tố tăng giá, cịn do lượng hàng tăng
(khoảng 30%) và thị trường xuất khẩu được mở rộng. Đây là yếu tố cơ bản làm
giảm nhập siêu, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thể hiện năng lực
nội sinh của các ngành sản xuất và sự năng động của các doanh nghiệp trong
điều kiện nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới.
Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đồn, tổng cơng ty
đều hồn thành vượt kế hoạch, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế,
kiềm chế lạm phát, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu và giữ ổn
định thị trường. Khu vực dân doanh, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa tuy
gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt kết quả khá, giá trị sản xuất công nghiệp tăng
khoảng 22%; số doanh nghiệp mới thành lập tiếp tục tăng thêm ước tính cả năm,
tổng vốn đầu tư khu vực dân doanh khoảng 180 nghìn tỷ đồng, tăng 7% so với
năm 2007. Đầu tư trực tiếp nước ngồi ước tính cả năm có số vốn đăng ký trên
60 tỷ USD, gấp khoảng 3 lần so với năm 2007, vốn thực hiện khoảng 10 - 11 tỷ
USD. Vốn ODA cam kết nhiều hơn,,đến hết tháng 9 các nhà tài trợ đã ký hiệp
định cung cấp trên 1,8 tỷ USD; đã giải ngân trên 1,4 tỷ USD, đạt 74,5% kế
8


hoạch năm. Đây là kết quả của việc môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện,
thể hiện niềm tin của các nhà đầu tư, các nhà tài trợ vào triển vọng phát triển của
đất nước ta; đồng thời khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước
là: kiềm chế lạm phát nhưng vẫn duy trì tăng trưởng hợp lý và gây dựng tiền đề
cho sự phát triển cao, bền vững trong những năm sau.
Vấn đề an sinh xã xã hội được qua tâm, chú trọng khắc phục được các mặt

hạn chế đáp ứng nhu cầu của người, dặc biệt đới với đồng bào vùng xa, dân tộc
thiểu số
Mở rộng thị trường đã tạo điều kiện cho Việt Nam học hỏi kinh nghiệm,
tiếp thu khoa học kỹ thuật, nhận các nguồn viện trợ, xây dựng có sở vật chất, hệ
thống giao thong vận tải.
Việc triển khai thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước đã đạt
được kết quả khá toàn diện, tiếp tục củng cố và nâng cao vị thế nước ta trên
trường quốc tế, góp phần thiết thực phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Đã chủ động triển khai có hiệu quả nhiều hoạt động đối ngoại song
phương, nhất là các chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao Đảng, Nhà nước đạt được
những kết quả quan trọng, đưa quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn,
các nước bạn bè truyền thống đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững hơn. Công
tác phân giới cắm mốc đạt được những kết quả quan trọng.
Các hoạt động đa phương được đẩy mạnh. Lần đầu tiên đảm nhận vai trị
Ủy viên khơng thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Việt Nam đã có
những đóng góp tích cực và đã làm tốt cương vị Chủ tịch luân phiên Hội đồng
Bảo an. Đã tham gia có trách nhiệm vào việc củng cố và tăng cường hợp tác
trong ASEAN và ASEAN với các đối tác.
Cơng tác vận động nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), thu hút đầu
tư nước ngoài (FDI, FII) đem lại kết quả thiết thực; đã chủ động hơn trong đàm
phán, ký kết các hiệp định về thiết lập khu vực mậu dịch tự do và hỗ trợ tích cực
doanh nghiệp mở rộng thị trường.

9


Cơng tác ngoại giao văn hóa và tun truyền đối ngoại được đẩy mạnh góp
phần quảng bá và nâng cao hình ảnh đất nước, con người Việt Nam trên thế giới.
Cơng tác người Việt Nam ở nước ngồi được coi trọng. Đã lập Quỹ bảo hộ
công dân, miễn thị thực nhập cảnh, triển khai đề án dạy tiếng Việt, đang nghiên

cứu mở rộng đối tượng được mua nhà trong nước và sửa đổi Luật Quốc tịch
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào ta định cư ở nước ngoài gắn bó với
quê hương đất nước.
2.2.3 hạn chế trong quá trình phát triển
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn nhiều hạn chế
Nền kinh tế đang còn yếu kém hiệu quả của nền kinh tế còn thấp, chưa cải
thiện được nhiều sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu, sự chuyển dịch cơ cấu
các ngành còn chậm các chính sách đưa ra chưa thật sự chưa thu hút được các
ngành đầu tư nền kinh tế thì truờng cịn nghèo nàn lạc hậu, q trình thực hiện
các chính sách nền kinh tế chưa đựợc đồng bộ, thiếu sự nhất quán, các chủ
chương đề ra chư thật sự phù hợp với nền kinh tế.
Chính sách nhà nước đưa ra chưa thực sự là đoàn bẩy cho nền kinh tế, nền
kinh tế Việt Nam đi theo chủ chương Đảng lãnh đạo nhà nước quản lý nhân dân
làm chủ, việc nền kinh tế đi lên không chỉ là việc phát triển nền kinh tế thị
trường, việc phát triển thị trường đó không phải là để để nền kinh tế phát triển
một các tự do, tuy nhiên nhà nước cũng không can thiệp như thời bao cấp, với
sự quản lý vĩ mô để thị trường có sự tự do phát triển có sự can thiệp của nhà
nước, do đó việc phát triển kinh tế cũng phải dựa vào chính sách đường loois
của Đảng nhà nước, tuy nhiên đừng lối của nhà nước chưa thực sự sát để trở
thành động cơ cho nền kinh tế, đơi khi nó cịn kìm hãm sự phát triển của nền
kinh tế.
2.3 chính sách phát triển kinh tế ở Việt nam
2.3.1 chính sách đối với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới
Việt nam là quốc gia có vị trí thuận lợi với đường biển dài hơn 3000km tạo
điều kiện phản triển kinh tế biển việc đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản phát triển
10


du lịch, tiếp giáp với Trung Quốc một quốc gia lớn mạnh về nền kinh tế và có
ảnh hưởng lớn khơng chỉ với các nước trong khu vực mà cịn có sự ảnh hưởng

tới các quốc gia tồn thế giới và với tốc độ tăng truởng nhanh từ đó tạo điều
kiện cho chúng ta học tập, mở rộng quan hệ thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đối với cá nước láng giềng đẩy mạnh các hoạt động hữu nghị tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình phát triển học tập, tạo khung pháp lý, môi trường ổn định
để các nhà đầu tư xây dựng thị trường, thiết lập quan hệ lâu dài giữa các quốc
gia, tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nước
khác. Tôn trọng các điều trong nghị định thông tư, không đưa ra các điều kiện có
hại cho nhau, khơng dùng các thủ đoạn can thiệp vào công việc của nhau.
Việt nam là quốc gia có dân số đơng người trong độ tuổi lao động lớn do đó
các quốc gia, các nhà đầu tư có thể đầu tư vào Việt Nam để dử dụng nguồn nhân
công rẻ, cần cù, khéo léo.
Trong quan hệ kinh tế ngày càng đa rạng do đó cân phải áp dụng một đố
hình thức như thương mại quốc tế đây là một trong những loại kém, là hình
thức quan hệ kém, tuy nhiên lại có vai trị hết sức quan trọng tạo điều kiện
đểmỗi quốc gia khia thác hiệu quả các thế mạnh của quốc gia mình, chuyển dịch
cơ cấu đất nước, hổ trợ cho quá trình phát triển dịch vụ, bổ xung vào nguồn lực
còn thiếu, những hàng hóa mà trong nước chưa có khả năng sản xuất đẩy nhanh
sản xuất nhằm đáp ứng như cầu trong nước. Xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh
của quốc gia mình và là thế mạnh của quốc tế, vừa tự do hóa thương mại, vừa
bảo hộ mậu dịch đây là hai xu hướng trái gược nhau nhưng không bài trừ nhau.
Đầu tư quốc tế tạo đều kiện cho quốc gia đố tranh thủ được vốn, kỹ thuật
bên ngoài ddeer phát triển lực lượng sản xuất, có hai dạng dầu tư là trực tiếp và
gián tiếp, đối với nước xuất khẩu vốn đầu tưu cho phép sử dụng hiệu quả nguồn
hơn so với đầu tư trong nước, với các nước nhận được đầu tư tạo điều kiện tiếp
thu khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, tuy nhiên cũng mang lại những
tiêu cực cho nước nhập đầu tư đó là cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên ô nhiễm mối
trường, đơi khi cịn tiếp thu khoa học kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu,
11



Ngồi ra cịn có quan hệ kinh tế trên lĩnh vực du lịch đây là ngành kinh tế
mũi nhọn đem lại thu nhập cho nhiều quốc gia, vạn tải quốc tế góp phần vao
việc ln chuyển hàng hóa
2.3.2 chính sách đối với các công ty, các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp nhà nước cần chấp hành khung pháp lý do nhà
nước đề ra, tạo điều kiện, mơi trường, lịng tin đối với các doanh nghiệp, tạo các
điều kiện về các chính sách vay vốn, hổ trợ đất đai hoạc tạo chính sách tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển việc giải quyết mặt bằng, hổ trở về vốn.
Chịu ảnh hưởng của nền kinh tế chung là việc suy thoái của nền kinh tế dẫn
đến các quốc gia phải tạo ra các chính sách khuyến khích nhằm thu hút đầu tư,
khuyến khích các doanh nghiệp
2.4 các giải pháp phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
Nền kinh tế chuyển từ trạng thái lưỡng cực sang đa cực, với sự hình thành
nhiều trung tâm kinh tế liên kết mới, với sự xuất hiện nhiều khu vực kinh tế
năng động phát triển với tốc độ cao, xu hướng đối thoại, hợp tác đang thay đổi
cho xu hướng đối đầu va biệt lập, việc hội nhập nền kinh tế để quốc gia sử dụng
thế mạnh của mình tuy nhiên cũng gặp khơng ít các khó khăn thách thức buộc
quốc gia đó phải tìm ra các giải pháp để co những bước đi vững chắc.
Đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế quốc tế, hằm hình thành và phát triển
các mối quan hệ khác nhau giữa mỗi nước, đẩy mạnh xuất nhập khẩu hành hóa
chú ý đến chất lượng cũng như số lượng hàng hóa do đó phải có kế hoạch, tập
trung vào nền kinh tế mũi nhọn, tạo lòng tin đối với các đối tác, giải quyết các
tranh chấp một cách ổn thỏa, bên cạnh đó cần có hệ thống kiểm dịch chặt chẽ, và
khoa học tránh truờng hợp nhập khẩu các laọi hàng thiếu chất lượng, không rõ
nguồn gốc xuất xứ vào trong nuớc làm hỗn thị truơng và cùng vứoi đó là phải
kiểm tra chất luợng hàng hóa xuất khẩu để tránh việc làm mất uy tiến của ta trên
trừong quốc tế.
Đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư nứoc ngồi, đi cùng với nó là đảng nàh
nứoc phải có những chính sách hợp lý cho sự phát triển, đẩy mạnh việc thành
12



lập các khu công nghiệp, cácc khu chế xuất trong đó thế mạnh của chúng ta là có
cơ cấu dân số vàng, có nguồn nhân lực dồi dào do đó cần xây dựng phát triển
các mặt hàng như dệt may, nuôi trồng thủy hải sản, điện tử… xây dựng các xí
nghiệp các cơng ty lien donh, các cơng ty có nguồn vớn là đầu tư nuớc ngoài
Thành lập khung pháp lý tránh tình trạnh bị bán phá giá hoach ăn cắp bản
quyền, như chúng ta đã biết việt nam có nguồn nhân lực dồi dào do đó cần thiết
lập quan hệ để xuất khẩu lao động có trình độ, tay nghề cao, cùng với đó là đưa
lao động đi đào tạo học hỏi
Là quốc gia có các điều kiện về vị trí địa lý khí hậu 4 mùa dõ dệt do đó có
thể tạo điều kiện phát triển lọai hình dịch vụ, để thu hút khách du lịch chúng ta
cần đẩy mạnh tôn tạo, trùng tu các danh lam thắng cảnh tăng cuờng cả về vật
chất,kỹ thuật cho ngành du lịch. Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên và cán
bộ du lịch có chun mơn giỏi, phát triển đồng bộ các loại hình, mở rộng quan
hệ quốc tế.
Đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại, dựa trên nguyên tắc bình đẳng,
mở rộng thị truờng tạo điều kiện làm ăn lâu dài, mở rộng việc phát triển kinh tế
chính trị, từ đó có thể quảng bá hình ảnh Việt Nam đến với các quốc gia
Xây dựng cơ chế kiểm soát đủ mạnh ngăn chặn các hoạt động đầu tư kém
hiệu quả, đặc biệt việc các công ty nhà nước làm thất thoát.
Việc hội nhập kinh tế một mặt đưa chúng ta tiếp nhận được với khoa học
công nghệ tuy nhiên với những người đứng đầu nếu không sáng suốt thì rất có
thể chúng ta sẽ đi trệch hướng chủ nghĩa xã hội, do đó trong chính sách đối
ngoại nhiều khi chúng ta phải vừa mềm vừa cứng để không mất đi những nhà
đầu tư tiềm năng
Đối với nước ta, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải nhằm ừng
bước thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian trước mắt việc mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp

hố, hiện đại hoá đất nước - nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Mục tiêu đó
13


phải được quán triệt tới mọi ngành, mọi cấp trong hoạt động kinh tế đối ngoại
cũng như phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của kinh tế đối ngoại.
Để phát triển kinh tế thì con người đóng một vai trị vơ cùng quan trọng do
đó con người là phải là trung tâm, giáo dục đào tạo, khao học công ngệ là quốc
sách hang đàu, Mở rộng quan hệ hợp tác nền kinh tế, khoa học công nghệ, Xây
dựng các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi đào tạo nguồn nhân lực, Đẩy
mạnh việc cung cấp thông tin về các chính sách của Đảng Nhà nước dành cho
kinh tế, Đơn giản hóa các thủ tục, Phát triển kinh tế tư nhân thực hiện chính sách
ưu đãi về thuế tạo điều kiện thu hút các nàh đầu tư, Cần tập trung vào một số
nền kinh tế trọng điểm, Tăng cường cho giáo dục
Trong nền kinh tế thị trường trong khi hội nhập rất nhiều vấn đề đặt ra đặc
biệt là việc dẫn đến sự bất ổn định về nền kinh tế Việt Nam phải kiên quyết
chống bán phá giá. Thắt chặt chính sách tiền tệ đảm bảo thanh khoản cho ngân
hang về kinh tế, kiểm soát chặt chẽ, cắt giảm đầu tư và nâng cao hiệu quả chi
tiêu công, tập trung phát triển sản xuất và dịch vụ, đảm bảo cung và cầu, đẩy
mạnh xuất khẩu hạn chế nhập khẩu, khiểm sốt hang hóa nhập khẩu, đảm bảo sự
cân đối trong cung cầu, hạn chế thực hành, tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dung.

14


III. KẾT LUẬN
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và cuộc cách mạng khoa học, cơng
nghệ thì tính tồn cầu hóa nền kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ, làm tăng
thêm tính chất quan hệ quốc tế ngày càng đa dạng, phong phú hơn, xu hướng
quốc tế hóa đời sống quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới thành một chỉnh thể

thống nhất, cùng với sự phát triển kinh tế đời sống con người ngày một nâng cao
do đó xã hội ngày càng phát triển hơn nữa để đáp úng nhu cầu của con người, do
đó vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại là hết sức quan trọng.

15


MỤC LỤC

16



×