Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.41 KB, 57 trang )

Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

MỤC LỤC
Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho..........................................................................8
Tính giá thực tế NVL xuất kho:..........................................................................................10
PHẦN 2...................................................................................................................................12
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU.......................................................................12

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT



: Bảo hiểm y tế

CCDC

: Công cụ dụng cụ

CP

: Chi phí

ĐGBQ

: Đơn gía bình quân

DT

: Doanh thu

ĐVT

: Đơn vị tính

GTGT

: Giá trị gia tăng

KP

: Kinh phí


LN

: Lợi nhuận

NVL

: Nguyên vật liệu

NVLC

: Nguyên vật liệu chính

VLP

: Vật liệu phụ

NXB

: Nhà xuất bản

SL

: Số lượng

TC

: Tài chính

TK


: Tài khoản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VNĐ

: Việt Nam đồng

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa

XN

: Xí nghiệp

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

Lớp Kế toán 2 –


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho..........................................................................8
Tính giá thực tế NVL xuất kho:..........................................................................................10
PHẦN 2...................................................................................................................................12
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU.......................................................................12
Biểu số 2.3.: PHIẾU NHẬP KHO.......................................................................................17

Sinh viên: Vũ Thị Vân
K10B

Lớp Kế toán 2 –



Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ nhờ những chính
sách đổi mới kịp thời, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Ngày
11/1/2007 Việt Nam gia nhập WTO mở ra hàng loạt cơ hội và thách thức cho
các doanh nghiệp trong nước. Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai
Châu, một trong những doanh nghiệp tiên tiến và điển hình của ngành cấp
nước, đã đón nhận những cơ hội và thách thức đó một cách linh hoạt, khai
thác tối đa cơ hội và hạn chế những thách thức đến mức tối thiểu. Để làm
được điều này thì toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty phải làm việc
không mệt mỏi, luôn học hỏi những cái mới, tất cả vì mục tiêu chung làm
công ty ngày càng phát triển.
Công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
trên. Việc tổ chức công tác kế toán hợp lí sẽ quản lý tốt tài nguyên của công
ty, cung cấp những thông tin kịp thời phục vụ cho quá trình ra quyết định và
công tác quản trị của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một
công việc hết sức quan trọng và không thể tách rời trong công tác hạch toán
kế toán đặc biệt là đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty TNHH
Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu.
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình
sản xuất, nó chiếm một bộ phận lớn trong cấu thành vật chất cũng như giá trị
sản phẩm. Do vậy việc tập trung quản lý chặt chẽ các loại vật liệu này trong
các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật tư là điều hết sức quan trọng.
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Tổ chức kế
toán nguyên vật liệu hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh công việc của các phần

hành khác. Đảm bảo cung cấp đủ về số lượng, đúng chất lượng theo kịp tiến

Sinh viên: Vũ Thị Vân

1

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

độ sản xuất. Từ đó giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, theo đúng kế
hoạch sản xuất.
Cùng với sự đổi mới về chế độ kế toán của Nhà nước, Công ty đã có
nhiều cố gắng trong cải tiến hạch toán kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý
hiện nay. Song nhìn từ góc độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành thì công
tác kế toán vẫn có một số mặt cần bổ sung, hoàn thiện. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề kế toán nguyên vật liệu, cũng như qua thời gian nghiên
cứu lý luận và thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng và Cấp
nước tỉnh Lai Châu, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong
phòng Tài chính - Kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS:
Phạm Thị Bích Chi, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu”. Đề tài được
chia làm 3 phần chính:
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC LAI CHÂU
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC LAI CHÂU

PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC LAI CHÂU
Em xin chân thành cảm ơn sụ hướng dẫn của cô giáo PGS.TS: Phạm
Thị Bích Chi đã giúp em hoàn thiện đề tài này.

Sinh viên: Vũ Thị Vân

2

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC LAI CHÂU
1.1.

Đặc điểm nguyên vật liệu:

Để tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi,các doanh nghiệp cần phải
có các yếu tố như: yếu tố đầu vào đó là máy móc. Thiết bị, nhà xưởng, vật tư
và con người. Trong nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan
trọng có tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Cho nên vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm có hiệu qủa
và tránh lãng phí.
Do đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Xây

dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu là sản xuất và phân phối nước, thi công lắp
đặt đường ống phi 400 nên nguyên vât liệu chính của công ty bao gồm nước
thô zaven, keo tụ, phèn phế liệu và các loại vật tư phụ trợ khác.
Nước được lấy lên bể lọc thô. Sau đó dùng các hoá chất như phèn làm
sơ lắng cặn, rồi nước được đưa sang hệ thống bể lọc. Hệ thống này được xử lý
bằng các loại hoá chất đặc biệt để làm trong và sạch nước như zaven, sau đó
nước được chuyển sang hệ thống bể chứa được xử lý bằng hệ thống clo tự
động và một số hoá chất đặc biệt khác, sau đó được cung cấp đi các mạng sư
dụng nước toàn tỉnh và khu vực liên quan . Ngoài những vật liệu chính trên
công ty còn sử dung một số vât liệu khác phục vụ cho sản xuất như vật phụ
liệu nhiên liệu, loại phụ tùng thay thế. Đồng thời công ty còn sử dụng các loại
công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất, quản lý như: quạt hút gió, điều hoà
nhiệt độ...Danh mục nguyên vật liệu toàn công ty thông qua (Biểu số 2.1 )

Sinh viên: Vũ Thị Vân

3

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu số 2.1: DANH MỤC NGUYÊN VẬT LIỆU TOÀN CÔNG TY
(Tháng 03/2010)

STT


Tên vật tư

ĐVT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
22
23
24
25
26
27

28
29
30
31
32
33
34
35
36

Bộ máy số ĐH 15 Việt pháp
BU gang MĐ 200 BE
BU gang MĐ200 BU
Côn BHB 80/50 gang xám
Cút gang M Đ 100-90EE
Cút gang MĐ 100-90BB
Côn gang MĐ 150/50BB
Côn gang MĐ 150/200BB
Côn gang MĐ 300/250BB
Cút E E 200-11 độ
Cút E E 200-22 đ ộ
Cút E E 200-90 đ ộ
Dây chì
Cầu dao các loại
Bút bi
Bút chì đen
Bìa sách
Bìa A4
Bìa Mica
Giấy gam A4 (thường)

Giấy A4 Bãi bằng
Giấy gam A3
Hoá đơn vi tính
Phấn
Biên bản số nhảy
Phiếu nghiệm thu đồng hồ
Quyết toán KP đồng hồ
Giấy đục lỗ bé
Giấy đục lỗ to
Giao ca hệ thống điện
Giao ca lắng lọc
Giao ca vận hành trạm bơm
Giấy than hộp
Mực phô tô
Mực in kim

Bộ
Chiếc
Chiếc
Cái
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Cái
Cái
Cái
M
Chiếc

Chiếc
Chiếc
Tờ
Tờ
Tờ
Gam
Gam
Gam
Tờ
Hộp
Quyển
Tờ
Quyển
Hộp
Hộp
Quyển
Quyển
Quyển
Hộp
Hộp
Hộp

Sinh viên: Vũ Thị Vân

4

Số
lượng
70
12

12
7
1
3
1
2
1
21
30
6
2.000
2
1.232
137
233
1.756
257
5
33
10
72.000
2
77
900
191
6
3
8
28
44

3
9
4

Đơn giá

Thành tiền

66.667
422.900
422.900
119.000
342.900
242.900
680.952
714.286
680.925
671.300
984.000
1.244.000
1.987
82.500
989
950
106
144
820
21.376
23.968
36.000

130
1.500
20.000
122
10.000
210.000
358.269
17.460
17.460
18.000
38.949
79.797
200.359

4.666.690
5.074.800
5.314.800
833.000
342.900
728.700
680.952
1.428.572
680.925
14.097.300
984.000
7.464.000
3.974.000
165.000
1.218.700
130.150

24.698
253.100
210.648
106.880
190.944
360.000
9.360.000
3.000
1.540.000
109.800
1.910.000
1.260.000
1.074.807
139.680
488.880
792.000
116.847
718.173
801.436

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD
37
38
39
40
41
42

43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66

Túi hồ sơ
Cặp 3 dây
Cặp hộp tài liệu
Băng dính nhỏ
Hồ dán

Băng dính nhỡ
Băng dính to
Gim cài + dập
Gim dập Đài Loan
Túi nilon 1 khuy
Sổ giao ca bảo vệ
Dự toán KP lắp đặt đồng hồ
Phiếu kiểm tra khách hàng
Bảng kê nộp tiền
BB giao ca hoá nghiệm
BB giao ca vận hành
BB giao ca điều phối
Giao ca sử lý
Giao ca VH- BL nhanh
Stato bơm phèn
Zaven
Phèn phối liệu
Clo lỏng
Tê gang 250250 BBB
Trụ cứu hoả TN 125 KVA
Ty van Inox
Vòng bi 312
Mỡ
Dầu m áy SAE 30 RMX
Sợi Amiăng
Cộng

1.2.

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Chiếc
Chiếc
Chiếc
Hộp
Cuốn
Cuốn
Cuốn
Hộp
Hộp
C ái
Quyển
Quyển
Quyển
Tờ
Quyển
Quyển
Quyển
Quyển
Quyển
Chi ếc
Kg
Kg
Kg
Chiếc
C ái
Chiếc
V òng
Kg
L ít
Kg


92
197
1
92
13
6
43
119
180
165
125
7
3
1.500
106
460
200
46
45
4
119
4.500
508
1
10
3
3
2
33

26

1.989
2.255
16.174
1.000
1.000
5.000
8.000
2.178
2.959
715
11.642
10.000
5.000
160
12.830
14.848
13.000
18.000
18.000
2.340.375
3.000
5.500
9.503
1.557.143
7.143.000
572.300
146.217
9.582

15.190
35.344

182.988
444.235
16.174
92.000
13.000
30.000
344.000
259.182
532.620
117.975
1.455.250
70.000
15.000
240.000
1.359.980
6.830.080
2.600.000
828.000
810.000
9.361.500
357.000
24.750.000
4.827.524
1.557.143
71.143.000
1.716.900
438.651

19.164
501.270
918.944
277.723.618

Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Xuất phát từ đặc điểm vật liệu và tầm quan trọng của quản lý nguyên
vật liệu, có thể thấy để làm tốt công tác quản lý vật liệu thì trước hết thực hiện
đầy đủ những yêu cầu sau:
- Xây dựng nội dung quy chế bảo quản nguyên vật liệu có đủ kho tàng
bảo quản nguyên vật liệu tối thiểu, tối đa định mức sử dụng hao hụt hợp lý
Sinh viên: Vũ Thị Vân

5

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

trong quá trình bảo quản.
- Xây dựng định mức nguyên vật liệu cần thiết, định mức nguyên vật
liệu tối thiểu, tối đa định mức sử dụng và hao hụt hợp lý trong quá trình
bảo quản.
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu và các chứng từ, luân chuyển chứng
từ hợp lý có kế hoạch.
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê thường xuyên, đối chiếu nhậpxuất-tồn.

- Phân tích vật tư và những thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công
tác quản lý vật liệu đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở các yêu cầu chung đặt ra đối với toàn doanh nghiệp mà yêu
cầu quản lý vật liệu được tiến hành chi tiết hơn cho từng khâu, giai đoạn vận
động của vật liệu.
Khâu thu mua: Vật liệu phải được quản lý về khối lượng, chất lượng,
chủng loại, quy cách giá mua, chi phí mua, tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua theo thời gian đã xây dựng, phải thường xuyên tìm kiếm nguồn hàng
nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có nguồn hàng dự trữ và có được
nguồn hàng với chi phí thu mua thấp nhất…
Khâu vận chuyển: doanh nghiệp phải có những phương tiện vận chuyển
phù hợp với tính chất lý hoá học của vật liệu và đảm bảo công tác an toàn cho
vật liệu bị hư hỏng, mất mát do quá trình vận chuyển…
Khâu bảo quản: doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến
bãi, phải có những phương tiện cân đo phù hợp với từng loại vật liệu, có
phương pháp bảo quản khoa học hợp lý đối với từng loại vật liệu…
Khâu sử dụng: vật liệu phải được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở các định mức chi phí đã xây dựng nhằm hạ thấp chi phí, tăng tích

Sinh viên: Vũ Thị Vân

6

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành


luỹ cho doanh nghiệp…
Khâu dự trữ: doanh nghiệp phải có các định mức dự trữ thích hợp đối
với từng loại thứ vật liệu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục,
tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn…

1.3.

Phân loại nguyên vật liệu

Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với
các nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý – hoá học khác nhau và
thường xuyên có sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thuận lợi cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới
chi tiết từng loại vật liệu đảm bảo hiệu quả sử dụnh trong sản xuất thì Doanh
nghiệp cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là quá trình sắp
xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định nhưng tuỳ
thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng Doanh nghiệp theo từng loại hình
sản xuất, theo nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Để tạo ra sản phẩm là nước sạch Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước
tỉnh Lai Châu đã sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty để tạo ra sản phẩm là
nước sạch, gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu tại Công ty được phân laoij như sau :
− Nguyên liệu, vật liệu chính (NVLC) dùng vào nước cho vào bể xử lý
là : phèn, clo, cát thạch anh…
− Vật liệu phụ (VLP) dùng vào là : dầu nhờn, hồ keo, thuốc tẩy, xà


Sinh viên: Vũ Thị Vân

7

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

phòng. giẻ lau…
− Nhiên liệu: là những thứ cung cấp nhiệt lượng cho quá trình xây lắp,
như vậy nhiên liệu của Công ty chủ yếu là xăng dầu, khí đốt để đảm bảo cho
hoạt động của máy móc.
− Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng cho việc thay thế, sữa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ trong xây lắp.
1.4.

Tính giá nguyên vật liệu

Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh
theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho
theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên trong không ít Doanh nghiệp để
đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng
giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất vật liệu.
Như vậy, để đánh giá vật liệu Doanh nghiệp thường dùng tiền để biểu
hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì vật
liệu được đánh giá theo phương pháp:

- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
1.4.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho


Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Giá trị thực tế
NVL, CCDC
mua ngoài
nhập kho

Giá
mua
= ghi trên _
hoá
đơn

Các khoản
chiết khấu
thương mại,
giảm giá
hàng mua
được hưởng
(nếu có)

Chi phí
thu mua
và gia
+
công,

hoàn
thiện

Các loại
thuế
không
+ được hoàn
lại
(nếu có)

Giá trị thực tế
NVL, CCDC
Sinh viên: Vũ Thị Vân

8

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD
tự sản xuất
nhập kho

=

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giá thành sản xuất thực tế của NVL, CCDC
sản xuất ra.

- Đối với vật liệu Doanh nghiệp tự gia công chế biến vật liệu: Trị giá

vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất đem gia
công chế biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển, bốc
dỡ (nếu có).
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm: Trị giá
thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng
với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về Doanh nghiệp
cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến.
- Trường hợp Doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn
vị khác bằng vật liệu thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất
định giá. Cộng với chi phí khác (nếu có)
- Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước
tính thực tế có thể bán được.
- Đối với vật liệu được tặng thưởng: thì giá thực tế tính theo giá thị
trường tương đương. Cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
Giá thực tế nhập kho trong trường hợp mua ngoài giá trên hoá đơn, nếu
chi phí vận chuyển bốc dỡ cho bên bán chịu thì bên bán đã cộng vào giá mua
và phản ánh vào trị giá hàng bán trên hoá đơn, đối với chi phí do bên mua
chịu thì được cộng vào giá thực tế nhập kho.
VD: Ngày 10/3/2010 nhập Clo gia min của Công ty địa chất và khai
thác khoáng sản, theo phiếu nhập kho số 192 số lượng theo hoá đơn GTGT
mua của Công ty địa chất và khai thác khoáng sản là 3.200 kg, đơn giá là
6.000đ/kg, Công ty nợ chưa thanh toán
Do chi phí vận chuyển bên bán chịu trách nhiệm nên trong trường hợp
Sinh viên: Vũ Thị Vân

9

Lớp Kế toán 2 – K10B



Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

này thì giá thực tế vật liệu chính nhập kho là:
3.200 x 6.000 = 19.200.000 đ
Tổng = 19.200.000 đ
Kế toán đã nhập kho theo giá thực tế là 19.200.000đ
1.4.2.

Giá vật liệu xuất kho

 Tính giá thực tế NVL xuất kho:
Đối với NVL xuất kho, Công ty áp dụng tính giá thực tế đích danh (tính
trực tiếp) nghĩa là Công ty nhập kho với giá thế nào thì xuất kho theo đúng
giá đó. Với phương pháp này công tác tính giá NVL của Công ty được thực
hiện kịp thời, mặt khác kế toán có thể theo dõi được tình hình bảo quản vật
liệu tại từng kho. Do NVL chủ yếu nhập xuất thẳng tới công trình nên nó phản
ánh chính xác chi phí NVL hiện tại
VD: Ngày 15/3/2010 xuất 3.500 kg phèn phối liệu phục vụ cho việc xử
lý nước với giá 5.500đ/kg.
Giá thực tế xuất kho là : 3.500 x 5.500 = 19.250.000đ
Tổng = 19.250.000 đ
Vậy kế toán ghi giá thực tế xuất kho là 19.250.000d
1.5.

Nhiệm vụ của kế toán NVL.

Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong Doanh nghiệp sản xuất và
xây dựng cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong Doanh nghiệp để ghi chép, phân loại
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để
Sinh viên: Vũ Thị Vân

10

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Sinh viên: Vũ Thị Vân

11

Lớp Kế toán 2 – K10B



Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC TỈNH LAI CHÂU
2.1. Quy trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu
Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh
Lai Châu được phản ánh cả về giá trị và số lượng từng danh điểm vật tư.
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật tư về
mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng
danh mục vật tư. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất
tính ra số tồn kho về mặt lượng.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng
danh mục vật tư tương ứng với thẻ kho ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự
thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị.Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi
nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế
toán vât tư phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số
tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết
vật liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối tượng với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải
căn cứ và phát thẻ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ
đăng ký thẻ kho khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ. Để
thực hiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu công ty áp dụng phương pháp thẻ
song song(Sơ đồ 2.1)

Sinh viên: Vũ Thị Vân


12

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
kho

thẻ kho

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho vật liệu

thẻ hoặc
sổ chi tiết
vật liệu

Kế
toán
tổng
hợp

Phiếu xuất

kho

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.1.1. Thủ tục, chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu
2.1.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho Mẫu số: 01 - VT
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, hàng hoá (mẫu số 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01 – GTGT – 3LL)
2.1.1.2. Trình tự luân chuyển các chứng từ
Luân chuyển chứng từ nhập
Thủ tục nhập kho ở Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai

Sinh viên: Vũ Thị Vân

13

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Châu khá chặt chẽ. Cụ thể: hoá đơn mua hàng có giá trị từ 100.000 đ trở lên
phải có hoá đơn GTGT của bộ tài chính. Hoá đơn không được tẩy xoá, chữa
số, ngày, cách tính thuế phải đúng, hợp lý, không chênh lệch tăng, giảm so với
số liệu trên phiếu nhập kho về giá trị hàng nhập kho. Phiếu nhập kho do
phòng kế toán lập và được viết thành ba liên:
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Giao cho cán bộ vật tư để thanh toán
Liên 3: Đính trên hoá đơn mua hàng, kế toán vật tư giao trả kho để
vào thẻ kho.
Cuối tháng chuyển trả kế toán vật tư để vào thẻ kho chi tiết vật tư và
lưu giữ.
Vật tư của công ty nhập vào chỉ có 2 nguồn là mua ngoài và tự gia công
chế biến
a/ Đối với vật tư nhập kho mua ngoài
Căn cứ vào kế hoạch định mức sản xuất hoặc nhằm mục đích để chu
trình sản xuất của công ty được diễn ra liên tục, bình thường thì hàng tháng
hoặc với thời gian định kỳ Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai
Châu luôn cử những cán bộ có chuyên môn, có hiểu biết và kỹ thuật sản xuất,
am hiểu giá cả thị trường đi mua vật tư về cho công ty. Khi đi mua vật tư về
cán bộ vật tư cần phải xuất trình hoá đơn GTGT của bên bán hoặc biên bản
kiểm nghiệm vật tư lên phòng kế toán
Công ty cử cán bộ vật tư là ông Nguyễn Văn Hệ đi mua các vật liệu là:
cao lanh, củi đốt lò, than cám. Sau khi mua về, ông Hệ phải trình hoá đơn
GTGT bán hàng của công ty địa chất và khai thác khoáng sản số 850298 ngày
10/03/2010 lên phòng kế toán. Sau khi thông qua ý kiến của kế toán trưởng
(anh Vũ Công Hạnh) thì kế toán vật tư (Ngô Thị Thưởng) sẽ tiến hành lập
Sinh viên: Vũ Thị Vân

14


Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

phiếu nhập kho thành 3 liên. Liên 1 sẽ lưu tại gốc. Liên 2 sẽ giao cho ông Hệ
để làm căn cứ thanh toán tiền cho bên bán. Liên 3 của phiếu nhập kho, chị
Thưởng sẽ giao cho thủ kho công ty (cô Đỗ Thị Huyền để làm căn cứ vào thẻ
kho. Sau khi lên thẻ kho xong, thủ kho sẽ bàn giao lại cho kế toán vật tư sẽ
vào sổ chi tiết vật tư cho từng loại vật liệu (Biểu số 2.2)
b/ Đối với vật tư tự gia công, chế biến xong, nhập kho :
Căn cứ vào chứng từ gốc như: Biên bản kiểm nghiệm (Biểu số 3.1) do
phòng kỹ thuật lập, giấy đề nghị nhập kho của phân xưởng sản xuất, kế toán
vật tư sẽ lập phiếu nhập kho. Trình tự lập phiếu nhập kho cũng giống như
trường hợp nhập kho vật tư do mua ngoài.

Sinh viên: Vũ Thị Vân

15

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu số 2.2:


HOÁ ĐƠN (GTGT)

Mẫu số” 01GTKT-3LL

Liên 2 (giao khách hàng)

BS/2010 B
N0:850298

Ngày 10 tháng 03 năm 2010

Đơn vị bán hàng: Công ty Địa chất và khai thác Khoáng Sản
Địa chỉ: Thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu
Số tài khoản: 3621 000 000 93415
Điện thoại:
MST: 62 000 11 239
Họ và tên người mua hàng :
Nguyễn văn Hệ
Đơn vị : Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu
Địa chỉ: Phường Tân Phong – TX Lai Châu
Số tài khoản :3621 000 000 1199
MST: 62 000 00 230
Hình thức thanh toán : CK, TM

STT

Tên hàng hoá dịch
vụ


ĐVT

Số
lượng

Đơn giá

1

Thành tiền

A

B

C

2

3

1

Clo gia min

kg

3.200

6.000


19.200.000

2

Củi đốt lò

M3

15

330.000

4.950.000

3

Than cám

kg

550

570

313.500

Cộng tiền hàng:

24.463.500


Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT

1.223.175

Tổng cộng tiền thanh toán
25.686.675
Số tiền viết bằng chữ ( Hai mươi lăm triệu, sáu trăm tám mươi sáu ngàn, sáu
trăm bẩy mươi lăm đồng)
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

Sinh viên: Vũ Thị Vân

16

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu số 2.3.:
Ngày 10/03/2010

PHIẾU NHẬP KHO
Nợ: 152

Số : 192

Có: 331

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hệ
Theo hoá đơn GTGT số: 850298 ngày 10/03/2010
Của công ty Địa chất và khai thác Khoáng Sản
Nhập tại kho: Công ty (bà Huyền )
Tên nhãn hiệu
STT

Số lượng

quy cách, SP,



vật tư (SP, hàng

số

ĐVT


hoá)

Theo

Thực

chứng từ

nhập

Clo gia min

kg

3.200

3.200

Củi đốt lò

M3

15

15

Than cám

kg


550

550

Đơn

Thành

giá

tiền

6.000

19.200.000

330.00
0
570

Cộng

4.950.000
313.500
24.463.500

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi bốn triệu, bốn trăm sáu mươi
ba năm trăm đồng chẵn
Nhập, ngày 10 tháng 03 năm 2010

Phụ trách cung tiêu

Kế toán trưởng

Người giao hàng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Thủ kho Thủ trưởng đơn

vị
(ký, họ tên)

Sinh viên: Vũ Thị Vân

17

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Biểu số 2.4:
XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT NƯỚC SẠCH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XƯỞNG SẢN XUẤT PHÈN

ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO
Ngày 12/03/2010
Kình gửi: Ban giám đốc Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh
Lai Châu (Qua phòng kế toán tài vụ) Căn cứ kế hoạch vật tư và yêu cầu sản
xuất của công ty, xưởng sản xuất phèn đã gia công chế biến xong số lượng lớn
phèn phối liệu. Xí nghiệp nước sạch thị xã Lai Châu xin đề nghị với ban giám
đốc công ty và phòng tài vụ cho nhập kho số vật tư sản phẩm này về kho của
công ty để phục vụ kịp tiến độ sản xuất và bảo quản tốt hơn số vật tư sau:
Tên vật tư gia công chế biến: Phèn phối liệu
Số lượng: 9.300 kg
Giá thành gia công chế biến hoàn thành nhập kho: 51.150.000đ
Ngày 12 tháng 03 năm 2010
Giám đốc xí nghiệp

Nguyễn Chí Công
Giấy đề nghị nhập kho của xí nghiệp nước sạch Lai Châu (trực thuộc
công ty) do ông Nguyễn Chí Công lập được chuyển lên cho giám đốc công ty
xem xét. Nếu giám đốc đồng ý cho nhập kho số vật tư thành phẩm này về kho
công ty thì sẽ chuyển giấy đề nghị nhập kho lên phòng kế toán. Từ đó kế toán
vật tư lập phiếu nhập kho 9.300 kg phèn phối liệu đã gia công chế biến xong.
( Biểu số 2.4)

Biểu số 2.5:
Sinh viên: Vũ Thị Vân

18

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC

Mẫu số: 01 - VT

TỈNH LAI CHÂU

Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12/03/2010

Nợ: 152

Số:195

Có: 154


Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Chí Công
Theo giấy đề nghị nhập kho ngày 12/03/2010 của xí nghiệp nước sạch Lai
Châu Nhập kho tại : công ty ( bà Huyền)
Tên nhãn
hiệu quy
STT cách, SP, vật

Số lượng


tư (SP, hàng
hoá)
B

A
1

số

Theo

ĐVT

Thực

chứng

nhập

từ

C

Phèn phối
liệu
Cộng

D

1

2

kg

9.300

9.300

Đơn

Thành

giá

tiền

3
5.500

4

51.150.000
51.150.000

Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Năm mươi mốt triệu, một trăm năm
mươi ngàn đồng chẵn.
Nhập, ngày 12 tháng 03 năm 2010
Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Người giao hàng
(ký, họ tên)

Thủ kho
(ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)

Luôn chuyển chứng từ xuất
Căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh, các bộ phận kê sổ
Sinh viên: Vũ Thị Vân

19

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

xin lĩnh vật tư (Biểu số 2.6), có chữ ký của người phụ trách bộ phận, rồi trình
lên giám đốc công ty để xin duyệt cho xuất vật tư đó. Rồi gửi phiếu xin lĩnh
vật tư lên phòng kế toán tài vụ. Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư để
viết phiếu xuất kho (Biểu số 2.7) và thủ kho sẽ làm thủ tục xuất kho. Kế toán
viết phiếu xuất kho thành 3 liên:
−Liên 1: Lưu tại gốc
−Liên 2: Giao cho khách hàng
−Liên 3: Kế toán vật tư giao trả kho để vào thẻ kho
−Khi xuất nguyên vật liệu chính: Phèn phối liệu, zaven, clo dùng cho
sản xuất kinh doanh chính (xử lý nước).
Nợ TK 621: Giá thực tế xuất kho
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
VD: Ngày 15/3/2010 Xuất 3.500 kg phèn phối liệu để xử lý nước, đơn
giá 5.500đ/kg : 3.500 x 5.500 = 19.250.000đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 19.250.000
Có TK 152: 19.250.000
- Khi xuất vật liệu phụ: Clo gia min, than cám, củi đốt lò, axit kỹ
thuật cho gia công chế biến phèn.
Nợ TK 154: Giá thực tế xuất kho
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
VD: Xuất 3.200 Clo gia min cho xử lý nước, đơn giá 6.000đ:
3.200 x 6.000 = 19.200.000đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 154: 19.200.000
Có TK 152: 19.200.000
- Khi xuất phụ tùng thay thế cho phân xưởng, kế toán ghi
Sinh viên: Vũ Thị Vân


20

Lớp Kế toán 2 – K10B


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Nợ TK 627: Giá thực tế xuất kho
Có TK152: Giá thực tế xuất kho
Tại Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh Lai Châu năm 2010
theo kế hoạch và yêu cầu thực tế sản xuất kinh doanh, các bộ phận phân
xưởng sản xuất lập phiếu xin lĩnh vật tư để trình lên giám đốc công ty duyệt.
Nội dung phiếu xin lĩnh vật tư như sau(Biểu số 2.6):
Biểu số 2.6:

PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Ngày 12 tháng 03 năm 2010

Kính gửi: Ban giám đốc Công ty TNHH Xây dựng và Cấp nước tỉnh
Lai Châu
Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh và yêu cầu thực tế của quá trình
hoạt động sản xuất. Xí nghiệp sản xuất nước sạch xin đề nghị giám đốc công
ty cho xuất kho một số vật tư sau:
TT

Tên vật tư

ĐVT


Số lượng Ghi chú: Mục đích sử dụng

1

Phèn phối liệu

Kg

9.000

Xử lý nước

2

Zaven

Kg

452

Xử lý nước

3

Clo

Kg

10


Xử lý nước
Ngày 12 tháng 03 năm 2010

Phụ trách bộ phận

Thủ trưởng đơn vị

(ký tên)

(ký tên)

Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư của xí nghiệp sản xuất nước sạch, đã
được ban giám đốc duyệt, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho và thủ kho tiến
Sinh viên: Vũ Thị Vân

21

Lớp Kế toán 2 – K10B


×