Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.73 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ kinh tế thị trường đầy khó khăn và thách thức như hiện
nay thì việc tìm kiếm lợi nhuận của các doanh nghiệp luôn là vấn đề được các
nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất. Mỗi doanh nghiệp đều
vạch ra cho mình những phương hướng và biện pháp khác nhau tuy nhiên vẫn
có một phương hướng chung đó là tìm cách giảm chi phí và thực thi những
giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra. Để làm được điều này đòi hỏi phòng kế toán tài chính của
Doanh nghiệp phải rất nỗ lực để đưa ra được những số liệu chính xác, mà vẫn
đúng với chế độ kế toán hiện hành. Đặc biệt là bộ phận kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm, vì bộ phận này liên quan trực tiếp đến việc
đưa ra giá của sản phẩm và tập hợp hết các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất. Điều đó có nghĩa số liệu mà bộ phận này đưa ra luôn là căn cứ để
chủ Doanh nghiệp có thể đưa ra các giải pháp hợp lý nhất để Doanh nghiệp có
lợi nhuận cao. Vì vậy có thể nói tầm quan trọng của bộ phận Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất lớn đối với mọi doanh
nghiệp.
Thấy rõ được tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trường em
đã chọn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài :
“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca ,,

Khái quát chuyên đề gồm các mục sau:
Lời nói đầu
Chương I : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca.

Bùi Thị Thu Hằng


KT3 – K39

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca.
Kết luận
Mặc dù hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn
chế, thời gian tìm hiểu và thực tập không dài, vì vậy đề tài nghiên cứu này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu
của thầy cô để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thạc Sỹ
Nguyễn Thị Mỹ, cùng ban lãnh đạo, các anh chị phòng tài chính và các bộ
phận liên quan của Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập
chuyên ngành này.

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ QUẢNG CÁO TRUYỀN THÔNG INCA
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty INCA
Công ty Inca là một công ty chuyên về lĩnh vực thiết kế đồ họa và in
ấn, các sản phẩm của công ty rất đa dạng, các sản phẩm đó chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu sử dụng của các khách sạn lớn như Khách sạn InterContinental
Hanoi Westlake, Sofitel Legend Metropole Hanoi, Khách sạn Sheraton Hà
Nội…các sản phẩm chủ yếu của công ty cụ thể là:
Bảng 1: DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG TY
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
1
Tiêu đề thư
Tờ
2
Kẹp phai
Chiếc
3
Phong bì
Chiếc
4
Brochure
Quyển
5
Tờ rơi
Tờ
6

Hộp quà tặng
Chiếc
7
Bưu thiếp
Tờ
8
Logo
file
9
Thiết kế brochure
file
10 Lịch tường
Quyển
11 Phiếu thông tin cho khách
Tờ
12 Thực đơn
Quyển
…….
………………………
………..
Để đánh giá các sản phẩm đạt chất lượng, công ty đưa ra tiêu chí cho
các sản phẩm in ấn và thiết kế là khác nhau
-

Đối với các sản phẩm là thiết kế được coi là chất lượng cần có các yếu
tố sau: tính thẩm mỹ cao, đúng tiêu chí của khách hàng, tính bền vững
và đặc biệt phải đạt tiêu chuẩn về bản quyền của sản phẩm (tức là
không sao chép bất kể từ đâu: mạng internet, của người khác…).

Bùi Thị Thu Hằng


KT3 – K39

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

-

Đối với các sản phẩm là đồ in ấn thì sản phẩm được coi là đạt chất
lượng khi hội tụ đủ các yếu tố sau: màu sắc đẹp đúng với market, đúng
chất liệu giấy, quy cách gia công phải sắc nét, tinh tế.
Vì các sản phẩm của công ty làm ra đều là những sản phẩm phục vụ

cho nhu cầu của sử dụng đồ in ấn cho khách sạn nên các sản phẩm đều mang
tính đơn chiếc và được sản xuất theo nhu cầu của khách hay theo đơn đặt
hàng chứ không sản xuất hàng loạt để bán ra thị trường được.
Tất cả các sản phẩm của Công ty đa số đều làm theo đơn đặt hàng của
khách và mỗi đơn đặt hàng đều quy định thời gian nhất định để giao hàng,
hơn nữa các sản phẩm này mang tính chất sử dụng thường xuyên hoặc chỉ
theo thời vụ nên thời gian sản xuất tương đối ngắn chỉ trong thời gian từ 5 đến
10 ngày phải xong 01 đơn hàng để giao cho khách. Chính vì vậy các sản
phẩm dở dang cuối kỳ là rất ít, hơn nữa kế toán chỉ theo dõi các sản phẩm trên
đơn đặt hàng mà thời gian đơn đặt hàng thường hạn chế nên hầu như là không
được phép có sản phẩm dở dang trong thời gian dài.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty INCA
1.2.1 Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Khi nhận được đơn đặt hàng hoặc hợp đồng của khách yêu cầu thiết
kế hay in ấn một sản phẩm nào đó, phòng kế hoạch phải phân tích tính chất

và nội dung của sản phẩn sau đó bàn giao cụ thể cho từng bộ phận và tạo
nên một quy trình công nghệ hoàn thiện như sau:
- Giai đoạn thiết kế sản phẩm (nếu có)
Sau khi nhận được bàn giao cụ thể yêu cầu của sản phẩm từ phòng kế
hoạch, phòng thiết kế phải có trách nhiệm tạo nên được sản phẩm vừa có
tính thẩm mỹ cao vừa đúng theo yêu cầu và mục đích sử dụng của khách.
Khi hoàn thiện sản phẩm bàn giao cho khách hàng duyệt và đồng ý thì tiến

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39

4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

hành bàn giao cho bộ phận tiếp theo hay cũng là giai đoạn tiếp theo để tạo
nên một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Giai đoạn bình bản:
Khi nhận được bàn giao cụ thể từ bộ phận thiết kế (nếu có) hoặc nhận
bàn giao trực tiếp từ phòng kế hoạch (nếu sản phẩm đặt in đã có thiết kế của
khách) thì bộ phận cần sắp xếp theo các khổ in sao cho hợp lý nhất, khoa
học nhất và tiết kiệm được chi phí cho công ty nhưng vẫn đảm bảo sản phẩm
in ra không sai hỏng. Ví dụ như với in 01 cuốn sách 20 trang thì phải sắp
xếp trang nào ở tay in nào sao cho khi gấp thành quyển không bị nhầm
trang. Sau đó được dán lên tờ mica tuỳ theo tài liệu được in trên máy in nào.
- Giai đoạn phơi bản:
Tại giai đoạn này các tờ bình mica được chế vào khuôn kẽm để tạo
bản khuôn và đưa vào giai đoạn in.

- Giai đoạn in:
Bộ phận in nhận nguyên vật liệu ( giấy, mực in) theo yêu cầu của
phòng kế hoạch về sản phẩm in và vật tư in ở kho của Công ty, nhận bản
kẽm ở bộ phận phơi bản đưa sang. Các khuôn kẽm này mắc lên máy in để
chạy sẽ tạo ra các loại sản phẩm in theo mẫu khuôn kẽm.
- Giai đoạn gia công và hoàn thiện:
Sau khi đã in xong, để đưa ra được sản phẩm hoàn thiện theo yêu cầu
của khách thì các sản phẩm cần được chuyển sang giai đoạn gia công như:
xén, bế, gập, dán vào tay trang (đối với sách) đóng ghim, cán bóng, cán mờ,
phủ UV, ép thêm nhũ … tùy theo yêu cầu cụ thể của từng sản phẩm. Khi sản
phẩm hoàn thành thì được chuyển sang bộ phận kiểm tra chất lượng của in,
gia công, sau đó đóng gói theo cách thức dễ kiểm đếm để giao cho khách
hàng.

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39

5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 1.
Sơ đồ quy trình công nghệ
Thiết kế sản
phẩm

Gia công


Bình và phơi bản
Giai đoạn in
Giấy + Mực

Vật liệu khác

Kiểm tra chất
lượng

Đóng gói nhập
kho

1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Tương ứng với mỗi giai đoạn công nghệ, Công ty có các bộ phận khác
nhau để đảm nhiệm việc sắp xếp tổ chức thành các tổ chức quản lý.
Bộ máy của Công ty gọn nhẹ theo theo cơ cấu tổ chức quản lý một
cấp. Ban giám đốc của Công ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện
pháp nhân của Công ty trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn
bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đồng thời cũng là người bao quát toàn bộ
mọi hoạt động của công ty
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc, phụ trách về sản xuất,
điều độ sản xuất, tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục và được uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt.

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39


6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

- Phòng kế hoạch: nhận trực tiếp sự điều hành của Phó Giám đốc, sắp
xếp công việc cho các bộ phận sản xuất để tiến hành thiết kế hoặc in ấn cho
sản phẩm nào trước, giao cụ thể từng việc cho từng phân xưởng trong bộ
phận sản xuất.
- Bộ phận sản xuất: bao gồm các phân xưởng khác nhau nhận nhiệm
vụ trực tiếp từ phòng kế hoạch và công việc của các bộ phận sản xuất như
một dây truyền liền mạch và liên quan đến nhau nhưng đều có một nhiệm vụ
chung là thực hiện quá trình sản xuất và hoàn tất việc đóng gói sản phẩm để
giao cho khách hàng.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty.
Công tác quản lý chi phí sản xuất trong sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Công tác quản lý chi phí sản
xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước cho phép doanh nghiệp sản xuất tự chủ trong
hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi, đảm bảo có lợi. Càng tiết kiệm được
nhiều chi phí sản xuất thì càng có điều kiện để hạ giá thành sản phẩm. Ở
nước ta hiện nay, yếu tố cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, cho nên việc tiết
kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là vấn
đề vừa là mục đích, vừa là chiến lược mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm.
Để hoàn thành tốt những mục tiêu trên thì từng bộ phận trong công ty
đều phải có những nhiệm vụ cụ thể trong quản lý chi phí sản xuất như sau:
-

Ban giám đốc: kiểm tra giám sát một cách đầy đủ công việc của từng

phòng ban từng bộ phận trong công ty. Đưa ra những chiến lược và
phương pháp cụ thể để mọi nhân viên đều có mục tiêu phấn đầu vì
công ty giúp Công ty có được thành tích cao nhất.

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

-

Phòng kỹ thuật: tìm hiểu và nghiên cứu để đưa ra những kỹ thuật tiên
tiến phù hợp với tình hình công ty để tiết kiệm được nhiên liệu, nhân
công, … mà sản phẩm làm ra vẫn đạt được chất lượng đúng theo yêu
cầu.

-

Phòng kế toán:
∗ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất

sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và phương pháp tính giá thành thích hợp.
∗ Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp
đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản

mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
∗ Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá
thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các
khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
∗ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho
lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất
biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.
-

Đối với các phân xưởng: Là bộ phận trực tiếp liên quan nhiều nhất
đến các chi phí phát sinh do đó nhiệm vụ đối với các phân xưởng là
rất lớn vừa phải tiết kiệm chi phí vừa phải làm ra những sản phẩm đạt

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

chất lượng cao. Do vậy các phân xưởng nhận Nguyên vật liệu, nhiên
liệu để sản xuất cần kiểm tra kỹ về số lượng, chất lượng sau đó đem đi
sử dụng cũng cần lưu ý tiết kiệm lượng bù hao giấy khi in, khi gia
công, tiết kiệm mực in… rồi chi phí vận chuyển khi giao hàng.


Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ
QUẢNG CÁO TRUYỀN THÔNG INCA

2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Quốc Tế Quảng
Cáo Truyền Thông Inca.
*

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca có hoạt động
chính là thiết kế và in ấn các loại sản phẩm in ấn dành cho khách sạn. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt
hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình
công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín.
Bên cạnh đó sản phẩm của Công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành
in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều
kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công
tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn

bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hay chính là cách tập hợp chi phí
sản xuất theo từng phân xưởng.
*

Phân loại chi phí sản xuất

Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản
xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm, lô in, các hóa chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản
phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng,
nhân viên quản lý các phòng ban.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại
phục vụ cho nhu cầu của Công ty, các chi phí về phim, gia công, cán láng...
* Công tác quản lý chi phí sản xuất
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ cũng như kết quả
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là vừa và nhỏ
nhưng sản phẩm lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm
với yêu cầu về nẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạp và
khó khăn hơn từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu, quản lý chặt chẽ theo từng
loại sản phẩm.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 – Nội dung
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là
yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty INCA với hoạt động chính là in
ấn và gia công sản phẩm do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu
mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực, kẽm, lô in, vật liệu và
các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm,
đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

việc tập hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời CP NVL có tầm quan trọng trong
việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử
dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
NVL của Công ty được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia
làm những loại sau:

Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật
liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Công ty. Chi phí vật
liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất
các loại... Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm
in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể
trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL
trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản
xuất.
Vật liệu giấy của Công ty được chia thành nhiều chủng loại khác nhau
như: giấy offset, giấy couches, giấy Conqueror... Trong mỗi loại giấy này lại
có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ.
VD: Offset - 100g/ m2 (65*86)
Couches - 150 g/ m2 (79*109)

Offset - 100g/ m2 (79*109)
Couches - 105 g/ m2 (65*86)

Conqueror Brilliant white wove 100 g/m 2 (43 x 61 cm)
Về mực cũng như giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, nhiều
loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, đỏ, mực xanh, mực vàng...
trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài
Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói
rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 12



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích
hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt.
Như vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ được tiến hành sản xuất
sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng.
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo
Truyền Thông Inca hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán
một cách thường xuyên liên tục.
2.1.1.2 – Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các tài khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán Công ty sử
dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL xuất dùng cho việc in ấn của Công ty
Bên Có: Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc kết
chuyển sang kỳ sau.
Kết chuyển chi phí NVL Trực tiếp sử dụng trong kỳ vào giá
thành.
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí
và cuối kỳ không có số dư
2.1.1.3 – Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập
một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xưởng
khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư
đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư.

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 13



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 01
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng CáoTruyền Thông Inca
Phiếu Xuất Kho
Ngày 8 tháng 1 năm 2010
Số : 55
TK Nợ : 621
TK Có : 152
Họ Tên người nhận hàng: Phạm văn Nhật (PX In)
Lĩnh tại kho số 1
Lý do xuất kho: Xuất nguyên vật liệu các loại
Đơn vị tính:Đồng
STT
A
1
2
3
4
5

Tên vật tư
B
Giấy CQR 300grm
Giấy in Couche 250 grm
Giấy CQR 120 Grm
Giấy in Couche 200 gsm
Giấy Offset 250 gsm

Tổng cộng

ĐVT
C
Ram
kg
Ram
Kg
Kg

SL
1
860
961
1000
1500
760

Đơn giá (đ)
2
34.500
19.365
16.300
19.365
19.365

Thành tiền Ghi chú
3
29.670.000
18.609.765

16.300.000
29.047.500
14.717.400
108.344.665

Cộng thành tiền(viết bằng chữ): Một trăm lẻ tám triệu ba trăm bốn bốn
nghìn sáu trăm sáu lăm đồng chẵn.
Người lĩnh

Kế toán

Thủ kho

Giám đốc Công ty

Biểu 02
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng CáoTruyền Thông Inca

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Phiếu Xuất Kho
Ngày 10 tháng 1 năm 2010
Số : 56
TK Nợ : 621
TK Có : 152

Họ Tên người nhận hàng: Phạm văn Nhật (PX in)
Lĩnh tại kho số 2
Lý do xuất kho: Xuất vật tư, nhiên liệu các loại
Đơn vị tính:Đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên vật tư
Dầu hoả
Mực đỏ nhật
Mực đen
Mực Xanh
Mực vàng
Kẽm TQ
Lưỡi dao trổ nhỏ
Xà phòng
Tổng cộng

ĐVT
lít
kg
Kg
Kg

Kg
tấm
hộp
hộp

SL
40
10
16
09
04
50
01
03

Đơn giá
12.500
150.000
140.000
145.000
150.000
64.500
20.000
6.000

Thành tiền
500.000
1.500.000
2.240.000
1.305.000

600.000
3.225.000
20.000
18.000
9.408.000

Ghi chú

Cộng thành tiền(viết bằng chữ): Chín triệu bốn trăm lẻ tám đồng chẵn
Người lĩnh

Kế toán

Thủ kho

Giám đốc Công ty

Hiện nay NVL xuất kho được Công ty xác định theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được
riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ
vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đó tính toán cho từng đơn đặt
hàng để viết phiếu xuất giấy. Đồng thời kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào
toàn bộ số phiếu xuất giấy trong tháng để lập Sổ chi tiết tài khoản 621: Chi
phí NVL (Biểu 03):

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 15



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 03
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Sổ chi tiết
CPNVL TT – (TK 621)
Cho phân xưởng in
Đơn vị tính:Đồng
NT

Chứng từ

ghi sổ

Diễn giải

GS
SH

NT

09
10

08/01
10/01

Số tiền


Phân tích theo khoản mục Chi phí

Chi phí
Giấy sx

Vật tư

Vật liệu
khác

01/2010

Xuất giấy sản xuất
Xuất Vật tư
Cộng P/ S
T1/2010

108.344.665
9.408.000

108.344.665

117.752.665

108.344.665

9.408.000
9.408.000

2.1.1.4 – Quy trình ghi sổ tổng hợp

Cuối tháng kế toán VL chuyển toàn bộ chứng từ gốc cho kế toán tổng
hợp tập hợp các chi phí NVL phát sinh trong tháng để lập chứng từ ghi sổ
(biểu 4) vào sổ đăng ký chứng từ và vào sổ cái TK 621 – CP NVL TT (Biểu
5) theo định khoản:
Nợ TK 621 _ CP NVL TT:

117.752.665 (PX in)

Có TK 152 _ NVL:

117.752.665

Biểu 04
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Chứng từ ghi sổ
Ngày 5 tháng 01 năm 2010
Đơn vị tính:

Số 9

Đồng
STT

Trích yếu

Bùi Thị Thu Hằng

Tài khoản
Nợ



Số tiền

Ghi chú

KT3 – K39 16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1
1

2
Xuất giấy T1/2010

3

4

621

152

5

6

108.344.665


Cộng

108.344.665

Người vào sổ

Giám đốc

Biểu 05:
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Chứng từ ghi sổ
Ngày 10 tháng 01 năm 2010
Số 10

Đơn vị tính: Đồng
STT

Trích yếu

1

2

1

Tài khoản
Nợ


Xuất Vật tư T1/2010


3

4

621

152

Cộng

Số tiền

Ghi chú

5

6

9.408.000
9.408.000

Người vào sổ

Giám đốc

Biểu 06:
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ


Số tiền

SH

NT

09

05/01/2010

108.344.665

10

10/01/2010

9.408.000

….





Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 17



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 07
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
SỔ CÁI
Quý I Năm 2010
Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK 621
Đơn vị tính: Đồng
NT
ghi sổ
01/2010

Chứng từ
GS

Diễn giải

TK

Số phát sinh

SH
09

ĐƯ
NT
05/01 Xuất giấy sản xuất (PX 1521

10


in)
10/01 Vật tư (PX in)

Bùi Thị Thu Hằng

1522

Nợ



108.344.665
9.408.000

KT3 – K39 18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

02/2010

03/2010

31/03

15
78

12/01 Vật liệu khác (PX GC)

03/02 Xuất giấy sản xuất (PX

1523
1521

80
82
152

in)
04/02 Xuất vật tư (PX BB)
06/02 Vật liệu khác (PX GC)
03/03 Xuất giấy sản xuất (PX

1522
1523
1521

in)
155 05/03 Xuất vật tư (PX in)
156 06/03 Xuất vật tư (PX BB)
160 08/03 Vật liệu khác (PX GC)
31/03 Kết chuyển CPNVL TT
Cộng Q1/2010
Người lập biểu

Bùi Thị Thu Hằng

1522
152

1523
154

28.159.700
322.354.621
4.522.000
67.061.577
535.752.066
8.265.000
5.230.000
102.411.321
1.191.508.950
1.191.508.950 1.191.508.950
Giám đốc

KT3 – K39 19


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung
Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện
nay thu nhập của người lao động ở Công ty INCA chủ yếu là tiền lương và
tiền thưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang
bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty được xác
định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng
ban của Công ty

Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lương sẽ căn cứ vào
kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo
sản phẩm.
Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương
Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau,
do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm
vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể.
Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các
khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp (Biểu 6)
2.1.2.2 – Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản phát sinh chi phí nhân công của Công ty kế
toán sử dụng tài khoản 622: “chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 20


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2:
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng CáoTruyền Thông Inca
Bảng phân bổ Tiền lương – BHXH
Tháng 1/2010

Đơn vị tính : Đồng
Số

TT
1

2

3
4

TK334
TK ghi nợ

Lương

Khác

Cộng Có

KPCĐ 2%

BHXH
16%

TK338
BHYT
BHTN
Cộng
3%
1%
3,855,00
1,285,000 28,270,000

0
1,080,000 360,000
7,920,000
2,355,00
785,000 17,270,000
0
420,000
140,000
3,080,000

Tổng cộng

TK 622- CPNCTT

128,500,000

128,500,000

2,570,000

20,560,000

156,770,000

PX chế bản

36,000,000

36,000,000


720,000

5,760,000

PX in offset

78,500,000

78,500,000

1,570,000

12,560,000

PX gia công

14,000,000

14,000,000

280,000

2,240,000

TK 627- CPSXC

10,450,000

10,450,000


209,000

1,672,000

313,500

104,500

2,299,000

12,749,000

PX chế bản

2,400,000

2,400,000

48,000

384,000

72,000

24,000

528,000

2,928,000


PX in offset

6,000,000

6,000,000

120,000

960,000

180,000

60,000

1,320,000

7,320,000

PX sách

2,050,000

2,050,000

41,000

328,000

61,500


20,500

451,000

2,501,000

TK642- CPQLDN
TK 334 - Phải trả
CNV

32,000,000

32,000,000

640,000

5,120,000

-

-

0

10,257,000

Cộng

170,950,000


-

170,950,000

3,419,000

37,609,000

320,000
1,709,50
0
3,419,00
0

7,040,000
14,530,75
0
52,139,75
0

39,040,000

-

960,000
2,564,25
0
7,692,75
0


43,920,000
95,770,000
17,080,000

14,530,750

2.1.2.3 – Quy trình ghi số chi tiết
Từ các chứng từ gốc cùng bảng phân bổ tiền lương kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 622: chi phí nhân công
trực tiếp (Biểu 8)

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39

21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 8
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Sổ chi tiết
Quý I năm 2010
CP NCTT – (TK 622)
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi

Chứng từ GS

Phân tích theo phân xưởng


sổ

SH

NT

Diễn giải

Số tiền CP

01/2010

16
18
22

15/01
15/01
29/01

Lương chế bản
Lương in Offset
Lương Gia

36.000.000
78.500.000
14.000.000

Vi tính


Bình bản

In Offet

Gia công

Cộng lương

Trích theo
lương

36.000.000
78.500.000
14.000.000

công
29

31/01

Cộng lương

128.500.000

29

31/01
31/01

T1/2010

Các khoản TTL
Cộng P/S

6.150.000
134.650.000

128.500.000

36.000.000

T1/2010

Bùi Thị Thu Hằng

...

78.500.000

14.000.000 128.500.000

6.150.000
6.150.000

.

KT3 – K39

22



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2.1.2.4 – Quy trình ghi sổ tổng hợp
Cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi
sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ cái Tài khoản 622: chi phí NCTT.
VD: T 1/2010 tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính
vào chi phí sản xuất là: 6.150.000 đ. Kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 9
Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 2010

Số 29
Đơn vị tính : Đồng
STT

Trích yếu

1

Lương và các khoản TTL
T1/2010
Cộng

Tài khoản
Nợ

622
334
622

338
x

x

Số tiền

Ghi chú

128.500.000
6.150.000
134.650.000

Người vào sổ

Giám đốc Công ty

Từ khi lập Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi Sổ Cái TK 622 – CP NCTT
theo định khoản sau:
Nợ TK 622 – CP NCTT:

134.650.000

Có TK 334 – PT CNV: 128.500.000
Có TK 338 – PT PNK:

6.150.000

Biểu 10


Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 23


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Số tiền

SH

NT

…….

…….

…….

29

31/01/2010

134.650.000

Biểu 11

Công ty TNHH Quốc Tế Quảng Cáo Truyền Thông Inca

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 24


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sổ cái Tk 622
Quý I năm 2010

Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ GS
S
01/2010

N

Diễn giải

ĐƯ

03/2010

Nợ

30

15/01 Lương chế bản


334

36.000.000

32
35

15/01 Lương In Offset
29/01 Lương Gia công

334
334

78.500.000
14.000.000

29

31/01 Cộng Lương T1/2010

334

128.500.000

31/01 Các khoản TTL
338
Cộng phát sinh T1
104
20/02 Lương 05 màu

334
132
26/02 Lương gia công
334
134
28/02 Lương Offset
334
136
28/02 Cộng Lương T2/2010
334
136
28/02 Các khoản TTL
338
28/02 Cộng Phát sinh T2
178
15/3 Lương bình bản
334
212
31/3 Lương gia công
334
215
31/3 Lương Offset
334
216
31/3 Cộng lương T3/2010
334
216
31/3 Các khoản TTL
338
31/3 Cộng Phát sinh T3

218
Kết chuyển VP NCTT 154
31/3 Cộng phát sinh Quý 1

6.150.000
134.650.000
14.150.000
18.500.000
60.550.000
93.200.000
6.150.000
99.350.000
5.400.000
22.000.000
80.200.000
107.600.000
6.150.000
113.750.000

29

02/2010

Số phát sinh

TK

347.750.000




347.750.000
347.750.000

2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.3.1 Nội dung
Khoản chi phí này bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Trình tự tập hợp
Chí phí khấu hao TSCĐ

Bùi Thị Thu Hằng

KT3 – K39 25


×