Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.76 KB, 51 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM.......................................2
1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................................2

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young toàn cầu............2
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam......3
1.1.3 Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam...........................4
1.2

Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam..............5

1.2.1 Các dịch vụ đảm bảo (Assuarance & Advisory Business Service – AABS)................5
1.2.2 Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp (Transaction Advisory Services – TAS)......................6
1.2.3 Dịch vụ tư vấn thuế...............................................................................................7
1.3

Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.....8

PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM.....................................................................13
2.1.

Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam...........................................................................................................13



2.2

Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán.............................................................16

2.2.1 Lập kế hoạch và nhận diện rủi ro (Plannning and Risk Identification)......................18
2.2.2 Thiết kế kế hoạch chiến lược và đánh giá rủi ro......................................................21
2.2.3 Thực hiện kiểm toán (Execution the audit).............................................................26
2.2.4 Đưa ra kết luận kiêm toán và lập báo cáo kiểm toán...............................................29
2.3

Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán..................................................................30


2.4

Kiểm soát chất lượng tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam...........34

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM.........39
3.1

Nhận xét về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam...........................................................................................................39

3.1.1 Ưu điểm trong tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
........................................................................................................................... 39
3.1.2 Tồn tại trong công tác tổ chức kiểm toán và quản lý ở Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam..................................................................................................42
3.2


Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam...........................................................................................................44

KẾT LUẬN................................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................48


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
KTV: Kiểm toán viên
BCTC: Báo cáo tài chính
KSNB: Kiểm soát nội bộ
E&Y: Ernst & Young
VN: Việt Nam
TP: Thành phố


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young trong ba
năm gần đây..............................................................................................4
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân sự của bộ phận nghiệp vụ năm 2010 theo từng lĩnh vực
hoạt động.................................................................................................12
Bảng 2.1: Yêu cầu kinh nghiệm tối thiểu đối với các chức danh kiểm toán ở
Công ty kiểm toán Ernst & Young...........................................................15
Bảng 2.2: Đánh giá rủi ro kết hợp dựa vào rủi ro kiếm soát (CR) và rủi ro tiềm
tàng (IR)..................................................................................................24
Bảng 2.3: Danh sách đánh số tham chiếu các phần hành trong giấy tờ làm việc

................................................................................................................31

Biểu 1.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý bộ máy Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam (Nguồn: Tài liệu đào tạo nội bộ công ty)..................................9
Biểu 2.1: Sơ đồ quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam................................................................................................17
Biểu 2.2: Màn hình thủ tục chọn mẫu E&Y Ramdome trong kiểm toán Công
ty S.A.S Ctamad cho năm 2010..............................................................27
Biểu 2.3: Minh hoạ một giấy tờ làm việc phần hành chi phí trả trước....................33


LỜI MỞ ĐẦU
Với vai trò đem lại sự đảm bảo thông tin một cách tin cậy và hợp lý, kết quả
kiểm toán không chỉ giúp người sử dụng thông tin trên thị trường đưa ra các quyết
định đúng đắn mang lại lợi ích kinh tế mà còn giúp cho thị trường hoạt động quả và
minh bạch hơn. Có lẽ vì thế mà trong những năm qua, các công ty kiểm toán xuất
hiện ở Việt Nam ngày càng nhiều.
Có mặt ở Việt Nam từ năm 1989, Công ty Kiểm Ernst & Young đã từng bước
khẳng định được chỗ đứng trên thị trường Việt Nam. Với phương châm “Chất lượng
trong mọi công việc”, mục tiêu lớn nhất của Ernst &Young Việt Nam không chỉ là
tăng trưởng trong lợi nhuận mà chính là “tăng trưởng” trong niềm tin của khách
hàng thông qua việc cung cấp chất lượng dịch vụ tốt cũng như mang lại các giá trị
gia tăng cho khách hàng. Không những thế, Ernst & Young còn mang lại môi
trường làm việc quốc tế đầy năng động cho các bạn trẻ yêu thích công việc kiểm
toán. Thời gian vừa qua, em có may mắn được thực tập ở Ernst & Young, nơi em có
thể ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tế cũng như học việc và làm việc trong
một môi trường chuyên nghiệp.
Thời gian thực tập tuy chưa nhiều nhưng cũng đã giúp em hiểu hơn về văn hoá
và cơ cấu tổ chức cũng như quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán và kiểm soát
chất lượng của Công ty. Với những hiểu biết đó, em đã tóm tắt và tổng hợp thành

bản báo cáo này với ba phần chính:
Phần I:

Đặc điểm về tổ chức và hoạt động kiểm toán của Công ty

Phần II:

TNHH Ernst & Young Việt Nam
Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young

Việt Nam
Phần III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Tuy nhiên, do kiến thức và thời gian thực tập hạn chế, bản tổng hợp của em
không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được góp ý chỉ bảo của các thầy cô để
hoàn thiện kiến thức cũng như bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

PHẦN 1
1


ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
CỦA CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst &

Young toàn cầu

Được mệnh danh là một trong bốn “đại gia” kiểm toán (Big 4), Ernst &Young
được coi là một trong những công ty kiểm toán lớn và lâu đời nhất trên thế giới. Với
lịch sử hơn 100 năm, công ty Kiểm toán Ernst & Young được hình thành qua nhiều
cuộc hợp nhất của các Công ty kiểm toán cũng như các tổ chức tài chính lớn trên
thế giới.
Năm 1903, hai anh em Alwin C.Ernst và Theodore Ernst đã thành lập Công ty
Ernst & Ernst và ba năm sau, năm 1906, Công ty Authur Young & Co được thành
lập bởi Aurthur Young ở Chicago, Mỹ. Dưới sự lãnh đạo của hai nhà sáng lập, cả
hai Công ty đều phát triển nhanh chóng và xâm nhập vào thị trường toàn cầu. Năm
1924, hai Công ty gốc Mỹ này đều liên kết với các đối tác từ Châu Âu. Ernst &
Ernst nhập với Whinney Smith & Whinney trở thành Công ty Ernst & Whinney, sau
này trở thành một trong bốn Công ty kiểm toán hàng đầu thế giới. Còn Young. Co
liên kết với một vài công ty của Châu Âu và sau này trở thành tập đoàn Authur
Young International.
Năm 1989, công ty kiểm toán thứ tư và thứ năm thế giới Ernst & Whinney và
Aurthur Young hợp nhất và hình thành nên Công ty kiểm toán Ernst & Young (hay
được gọi tắt là E&Y) như hiện nay.
Vào tháng 10/1997, E&Y tuyên bố sáp nhập với KPMG – cũng là một trong
bốn công ty kiểm toán lớn nhất hiện nay. Tuy nhiên, do sự phản đối từ khách hàng
cũng như những khó khăn trong dung hoà văn hoá công ty và vấn đề chi phí, kế
hoạch sáp nhập này đã bị huỷ bỏ.

2


Ngày nay, Công ty kiểm toán Ernst & Young là một tổ chức tài chính toàn cầu
với hơn 144.000 nhân viên có trụ sở ở hơn 140 quốc gia. Các khách hàng của E&Y
có mặt ở mọi nơi trên thế giới và hoạt động trong mọi lĩnh vực: từ thực phẩm tiêu
dùng như Macdonald, Cocacola… đến công nghiệp như Tetra Park, Yamaha,
Siemens… đến dịch vụ tài chính như Manulife, US Bank…

Trong năm 2010, Công ty được Tạp chí Forbes xếp thứ chín trong các Công ty
tư nhân ở Mỹ.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (tên tiếng Anh là Ernst & Young
Company Limited) là một thành viên của Ernst & Young toàn cầu. Năm 1989, Ernst
& Young toàn cầu có Văn phòng Đại diện tại Việt Nam. Đến năm 1992, Ernst &
Young Việt Nam đã được chính thức thành lập. Đây là Công ty Kiểm toán và Tư vấn
có 100% vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép
đầu tư 448/GP ngày 3/11/1992 và Giấy đầu tư điều chỉnh số 448/GPDC1 ngày
23/01/2002 do Ủy ban Nhà nước và Hợp tác Đầu tư, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cấp với vốn điều lệ là 1 tỉ USD. Từ 10 nhân viên ban đầu, E&Y Việt Nam hiện nay đã
phát triển tới 600 nhân viên trong đó có nhiều chuyên gia đến từ các nước có nền kế
toán phát triển như Mỹ, Úc, Singapore…
Với tôn chỉ phát triển dựa trên chất lượng “Ernst & Young – Quality in
everything we do”, từ một Văn phòng Đại diện, công ty đã phát triển thành một
công ty kiểm toán với trụ sở chính ở lầu 8, Trung tâm Sài Gòn Riverside – 2A-4A
Tôn Đức Thắng, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh và Văn phòng Hà Nội ở tầng 15
Daeha Business Centre, 360 Kim Mã, Hà Nội.
1.1.3 Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Chúng ta có thể thấy rõ hơn tình hình hoạt động của Công ty thể hiện trong
bảng sau:
3


Bảng 1.1: Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young
trong ba năm gần đây

%
Dịch vụ


Năm

doanh

2008

thu năm
2008

Kiểm

Doanh thu (triệu USD)
Tỷ lệ
%
tăng
Năm
doanh
Năm
trưởng
2009
thu năm
2010
doanh
2009
thu

Tỷ lệ
%


tăng

Doanh

trưởng

thu

doanh
thu

9.2

66.09%

13.5

72.19%

46.78%

19.7

74.34%

45.93%

2.82

20.25%


4.3

22.99%

52.50%

5.7

21.51%

32.56%

kinh

1.91

13.66%

0.9

4.82%

52.80%

1.1

4.15%

22.22%


doanh
Tổng

13.92

100%

18.7

100%

34.30%

26.5

100%

41.71%

toán
Tư vấn
thuế
Tư vấn

Vượt qua các khó khăn kinh tế, doanh thu năm 2010 của Công ty lên đến
41.71% so với năm 2009 có thể nói là một điều rất ấn tượng. Trong thành công đó,
mảng kiểm toán có đóng góp lớn, đem lại hơn 45.93% tổng doanh thu, tiếp tục xứng
đáng là đầu tàu phát triển của Ernst & Young. Tuy có sự giảm đi về tỷ lệ tăng
trưởng so với năm 2009, xong con số tăng trưởng 45.93% của năm 2010 so với năm

2009 là rất đáng tự hào với bất kỳ công ty kiểm toán nào hoạt động ở Việt Nam.

1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Mặc dù được biết đến như một trong bốn hãng kiểm toán lớn nhất thế giới
hoạt động tại Việt Nam, Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam không chỉ cung
cấp dịch vụ kiểm toán mà còn hoạt động rất mạnh trong lĩnh vực tư vấn kinh doanh
và tư vấn thuế. Cụ thể các dịch vụ mà Công ty cung cấp bao gồm ba mảng lớn:

4


1.2.1 Các

dịch

vụ

đảm

bảo

(Assuarance

&

Advisory

Business Service – AABS)
Đây là mảng hoạt động đem lại doanh thu lớn nhất cho Công ty, trong đó chủ
yếu là hoạt động kiểm toán (trên toàn cầu, doanh thu từ hoạt động này chiếm đến

54% trên tổng doanh thu). Các dịch vụ đảm bảo chính của Ernst & Young Việt Nam
gồm có:


Kiểm toán báo cáo tài chính: bao gồm kiểm toán giữa kỳ, kiểm toán kết

thúc niên độ, kiểm toán BCTC hợp nhất…


Kiểm toán tuân thủ: là hoạt động đánh giá mức độ tuân thủ quy định của

pháp luật và các quy định khác của Ban Quản lý. Loại hình dịch vụ này được
phát triển chủ yếu với các khách hàng là các dự án như Dự án SOS, Dự án thủy
điện Lào – Việt…


Kiểm toán hoạt động: nhằm đánh giá tính hiệu lực của hệ thống KSNB,

hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý cho khách hàng.


Đánh giá rủi ro kinh doanh: thường được cung cấp trước khi khách hàng

vận hành một dự án kinh doanh. Với kinh nghiệm của mình các kiểm toán viên
Ernst & Young sẽ giúp khách hàng đánh giá những rủi ro kinh doanh có thể có. Nhờ
đó, khách hàng có phương án kinh doanh cũng như những trù bị cần thiết nếu thực
hiện dự án.


Kiểm toán nội bộ: Với dịch vụ này, Ernst & Young sẽ cung cấp dịch vụ


kiểm soát nội bộ cho khách hàng hoặc giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả của hệ
thống KSNB.


Đánh giá rủi ro hệ thống công nghệ thông tin và bảo mật: Với thế mạnh

trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý và lưu trữ số liệu, Ernst &
Young cũng giúp các doanh nghiệp đánh giá hệ thống thông tin, kiến nghị về các rủi
ro có thể có.


Quản lý rủi ro hoạt động tài chính: Cùng với kiểm toán các báo cáo tài

chính, Ernst & Young cũng giúp các doanh nghiệp đánh giá và quản lý hoạt động tài
chính.
5


Với nhiều loại hình phong phú đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách
hàng, mảng dịch vụ đảm bảo của Công ty kiểm toán Ernst & Young luôn được đánh
giá cao trong các công ty kiểm toán ở Việt Nam.
1.2.2

Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp (Transaction Advisory

Services – TAS)
Nhóm tư vấn tách rời với nhóm kiểm toán để đảm bảo tính độc lập, chất
lượng báo cáo kiểm toán không bị ảnh hưởng. Mục đích của hoạt động này là nhằm
mang lại tính hiệu quả, hiệu năng cho khách hàng, thông qua các dịch vụ cụ thể.



Dịch vụ soát xét toàn diện: là dịch vụ trọn gói, giúp doanh nghiệp đánh giá

toàn bộ công tác vận hành cũng như hoạch định chiến lược. Dịch vụ này thường
được các doanh nghiệp sử dụng khi chuẩn bị lên kế hoạch mua bán sáp nhập.


Tư vấn cơ cấu doanh nghiệp: là dịch vụ giúp doanh nghiệp đánh giá cơ

cấu các bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp có hợp lý không. Từ đó đưa ra tư
vấn để cải thiện và hoàn thiện cơ cấu đó.


Tư vấn hợp nhất, sáp nhập và thôn tính: tương tự như dịch vụ soát xét toàn

diện nhưng không chỉ đưa ra đánh giá, Ernst & Young còn tư vấn chính sách cho
khách hàng.


Tư vấn dự án tài chính: áp dụng đặc biệt khi các doanh nghiệp lên kế

hoạch huy động và sử dụng vốn. Với kinh nghiệm trong quản lý tài chính, Ernst &
Young sẽ tư vấn cho các doanh nghiệp các phương cách để lập kế hoạch và vận
hành các dự án tài chính thành công.


Hỗ trợ tuyển dụng nhân sự, tư vấn sử dụng và quản lý nhân sự: dịch vụ

liên quan đến công tác quản lý nhân sự từ việc tuyển chọn để được những nhân viên

phù hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, khen thưởng và đãi ngộ hợp lý đến việc phát
triển nhân sự cho tương lai.


Định giá doanh nghiệp, đánh giá thương hiệu, tài sản vô hình khác: dựa

vào kinh nghiệm lâu năm trên thị trường, Ernst & Young giúp các doanh nghiệp
định giá các tài sản vô hình cũng như định giá doanh nghiệp phù hợp với quy định
kế toán Việt Nam và quốc tế.
6




Tư vấn huy động vốn: tương tự như tư vấn dự án tài chính nhưng chủ yếu

áp dụng cho các công ty nhỏ muốn huy động nguồn vốn từ bên ngoài bằng cách
phát hành chứng khoán hoặc vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng…


Niêm yết trên thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công

chúng, cổ phần hoá doanh nghiệp: là nghiệp vụ tư vấn tương tự như ở các công ty
chứng khoán hiện nay, tư vấn cho các doanh nghiệp muốn niêm yết về thời gian, số
lượng chứng khoán… để việc niêm yết đem lại lợi ích cho doanh nghiệp nhất.


Hỗ trợ mở rộng kinh doanh tại Việt Nam, cải tiến hoạt động kinh doanh, tư

vấn chiến lược, quy trình kinh doanh hiệu quả: là dịch vụ hướng tới các doanh

nghiệp nước ngoài muốn kinh doanh tại Việt Nam.


Nghiên cứu tính khả thi và xin cấp phép đầu tư: là dịch vụ tư vấn dự án

đồng thời tư vấn chính sách, hoàn thành các thủ tục pháp lý để thực hiện dự án.


Tư vấn về phần mềm công nghệ bao gồm lên kế hoạch chiến lược công

nghệ thông tin, lựa chọn phần mềm và phần cứng hỗ trợ hệ thống quản lý, bảo đảm
chất lượng thông tin cung cấp từ hệ thống về cả mặt kịp thời, chính xác cũng như
bảo mật…
Hiện nay, mảng dịch vụ tư vấn doanh nghiệp tuy chỉ chiếm tỷ trọng nho trong
cơ cấu doanh thu của Công ty song lại là mảng có nhiều tiềm năng phát triển trong
tương lai.
1.2.3

Dịch vụ tư vấn thuế

Dịch vụ này giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí thuế, đảm bảo tuân thủ
luật pháp, đóng góp vào Ngân sách Nhà nước để phục vụ cho việc quản lý kinh
tế vĩ mô.
Dịch vụ tư vấn thuế giúp khách hàng phân tích các vấn đề liên quan đến thuế,
thiết kế các giải pháp về thuế, giúp khách hàng tuân thủ các quy định của luật pháp
về thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng… Bộ phận thuế
của Ernst & Young cũng giúp khách hàng tính và kê khai thuế cũng như lập và nộp
báo cáo thuế cho các cơ quan chức năng. Với các doanh nghiệp nước ngoài đến Việt
Nam kinh doanh, Ernst & Young cũng có thể cung cấp các thông tin về chính sách
7



và các luật thuế Việt Nam. Bộ phận cũng kết hợp với bộ phận kiểm toán thực hiện
dịch vụ kiểm toán thuế và kết hợp với bộ phận tư vấn doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp có cơ cấu kinh doanh hợp lý để tiết kiệm thuế nhất.
Trong cả ba mảng hoạt động, các khách hàng của Ernst & Young Việt Nam rất
đa dạng được chia thành hai đối tượng lớn là ngân hàng (bank section) và phi ngân
hàng (non-bank section). Khu vực ngân hàng gồm những ngân hàng và các tổ chức
tài chính như Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Ngân hàng Vietin Bank, ngân hàng
HSBC… chiếm đến 63% tổng doanh thu cho Công ty trong năm 2010. Khu vực phi
ngân hàng gồm các công ty sản xuất như Công ty TNHH Yamaha Việt Nam, Công
ty TNHH Canon Việt Nam… và các dự án như Dự án thủy điện Việt – Lào, SOS…
chiếm 37% tổng doanh thu trong năm 2010.
Về mặt địa lý, thị trường của Ernst & Young ngày càng được mở rộng, trải dài
từ Bắc vào Nam. Tuy khách hàng chủ yếu tập trung ở các phía Bắc và phía Nam
(chiếm trên 80%), Công ty đang lên kế hoạch mở rộng thị phần kinh doanh tại các
tỉnh miền Trung như Đà Nẵng, Huế…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, càng ngày càng có nhiều công ty kiểm
toán được thành lập, khiến cho sự canh tranh giữa các công ty kiểm toán càng gay
gắt. Các đối thủ cạnh tranh chính của Ernst & Young Việt Nam có thể là các công ty
Big Four khác như KPMG, Deloitte, PwC hay các công ty kiểm toán Việt Nam như
A&C, AASC… Tuy nhiên, Ernst & Young luôn được đánh giá cao và giữ lợi thế
cạnh tranh nhờ uy tín chất lượng cũng như sự đa dạng trong các dịch vụ cung cấp,
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam
Là một thành viên của Ernst &Young toàn cầu, thuộc Khu vực Viễn Đông, mô
hình tổ chức của Ernst & Young Việt Nam cũng tuân theo mô hình toàn cầu đó là tổ
chức phi tập trung và phân theo địa lý. Ernst & Young Việt Nam có hai văn phòng
đặt tại Hồ Chí Minh và Hà Nội, trong đó trụ sở chính ở TP. Hồ Chí Minh.


8


Bộ máy lãnh đạo gồm một Tổng Giám đốc, ngoài ra còn có các Giám đốc chịu
trách nhiệm quản lý về từng mảng hoạt động: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ tư vấn
doanh nghiệp và dịch vụ tư vấn thuế. Lãnh đạo mỗi bộ phận chịu trách nhiệm quyết
định chiến lược kinh doanh và quản lý, sử dụng nhân sự trong bộ phận sao cho hiệu
quả nhất.
Đặc điểm tổ chức bộ máy được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Biểu 1.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý bộ máy Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam (Nguồn: Tài liệu đào tạo nội bộ công ty)

TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH

Bộ
phận
Kế
toán

Bộ
phận
Nhân
sự


BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ

Bộ
phận
Tin
học

Bộ
phận

vấn
thuế

Bộ
phận
Kiểm
toán

Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau:


Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thuộc Ban Giám đốc.

9

Bộ
phận
Tư vấn
kinh
doanh



Ban Giám đốc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của Công ty, tình hình kết
quả kinh doanh cũng như thực hiện điều hành Công ty. Ban Giám đốc là những
kiểm toán viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, có đạo đức nghề
nghiệp cao, cũng là người có năng lực quản lý, kỹ năng lãnh đạo tốt. Ban Giám đốc
thực hiện ký kết hợp đồng với các khách hàng, rà soát công việc thực hiện của
nhóm kiểm toán để đảm bảo các cấp soát xét trong quy trình kiểm soát chất lượng,
ký tên trên báo cáo kiểm toán.
Thành phần Ban Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám
đốc. Tổng Giám đốc của E&Y Việt Nam chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động
của E&Y Việt Nam với E&Y toàn cầu, quyết định loại hình dịch vụ cung cấp, chiến
lược kinh doanh trong ngắn và dài hạn. Đồng thời, với tư cách là một pháp nhân
riêng biệt, E&Y Việt Nam được đại diện trước pháp luật bởi Tổng Giám đốc.
Phó Tổng Giám đốc thường là các chủ phần hùn. Họ thực hiện hỗ trợ Tổng
Giám đốc trong việc ra các quyết định điều hành Công ty, lập kế hoạch thực hiện
chiến lược, báo cáo tình hình hoạt động của Công ty. Đồng thời họ cũng tham gia
vào công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm chính về báo cáo được đưa ra.
Hoạt động của Công ty chia thành hai phần: hành chính và nghiệp vụ.


Bộ phận hành chính gồm các bộ phận sau:

+ Bộ phận Kế toán: thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
Công ty, lập báo cáo tài chính, xác định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin tài
chính phục vụ cho việc ra quyết định của Ban Giám đốc. Bộ phận kế toán cũng lập
kế hoạch thu chi, thiết lập ngân sách cho các hoạt động của đơn vị để tiến hành chi
theo ngân sách, giúp giảm thiểu chi phí.
+ Bộ phận Nhân sự: thực hiện chức năng tuyển dụng, tìm kiếm nguồn nhân lực
tiềm năng cho Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm đào tạo, phát triển nhân viên,

đánh giá hoạt động của nhân viên, tính lương, thưởng…
+ Bộ phận Tin học: có nhiệm vụ cung cấp các thiết bị phần cứng cũng như
phần mềm phục vụ cho hoạt động của các nhân viên trong Công ty, ví dụ như cung
cấp máy tính xách tay, cài đặt phần mềm làm việc GAMx, đảm bảo hoạt động của
10


mạng kết nối nội bộ Groove, sửa chữa máy tính khi có sự cố, tư vấn, hướng dẫn các
nhân viên trong Công ty thực hiện các thao tác với máy tính cũng phần mềm hỗ trợ
làm việc. Bộ phận này bao gồm cả Trung tâm Kiến thức Kinh doanh (Centre of
Bussiness knowledge) có chức năng cung cấp thông tin cần thiết về khách hàng cho
bộ phận kiểm toán để bộ phận kiểm toán thực hiện đánh giá khách hàng một cách
hiệu quả nhất. Một yêu cầu hết sức quan trọng đặt ra với bộ phận tin học là phải
thiết kế được quy trình cũng như phần mềm sao cho thông tin của Công ty và của
khách hàng được hoàn toàn bảo mật.
 Bộ phận nghiệp vụ:
Bộ phận nghiệp vụ gồm ba bộ phận chính là ba mảng hoạt động kinh doanh
chính của Công ty: tư vấn thuế, kiểm toán và tư vấn doanh nghiệp
+Tư vấn thuế: chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế, giúp các doanh
nghiệp cập nhật theo các quy định của ngành thuế, tính toán tiền thuế phải nộp giúp
doanh nghiệp tiết kiệm hợp lý mà vẫn tuân theo các quy định của nhà nước
+Kiểm toán: đây là mảng hoạt động chính, đem lại doanh thu nhiều nhất đồng
thời cũng chiếm nhiều nhân viên nhất trong hoạt động của công ty. Mảng kiểm toán
được chia khá rõ thành kiểm toán ngân hàng và kiểm toán phi ngân hàng. Trong đó,
kiểm toán ngân hàng bao gồm kiểm toán ngân hàng, kiểm toán các tổ chức tài
chính, công ty chứng khoán, bảo hiểm… Kiểm toán phi ngân hàng là kiểm toán các
doanh nghiệp sản xuất, các dự án, doanh nghiệp xây dựng, viễn thông…
+Tư vấn doanh nghiệp: Đây là mảng có khả năng phát triển trong tương lai của
công ty. Vì thế cả doanh thu và nhân sự đều có xu hướng tăng lên. Chức năng chính
của bộ phận tư vấn doanh nghiệp là giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả qua

việc nghiên cứu và tư vấn các chính sách hoạt động từ tài chính kế toán đến nhân sự
cho doanh nghiệp.
Chúng ta có thể thấy rõ hơn cơ cấu nhân sự của bộ phận nghiệp vụ theo từng
mảng hoạt động trong năm 2010 qua bảng sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân sự của bộ phận nghiệp vụ năm 2010
11


theo từng lĩnh vực hoạt động
Đơn vị: người

Chủ phần hùn (Giám đốc kiểm toán)

12

Bộ phận kiểm toán

455

Bộ phận tư vấn thuế

75

Bộ phận tư vấn kinh doanh

21

Có thể thấy rằng, nhân sự bộ phận kiểm toán chiếm chủ yếu trong toàn đơn vị
với 455 người trên tổng số 563 người (đạt 81%), tiếp đến là bộ phận tư vấn thuế với
75 người (chiếm 13%). Cơ cấu nhân sự này nhìn chung là hợp lý với tỷ trọng đóng

góp cho doanh thu của Công ty.
Ngoài cơ cấu theo lĩnh vực làm việc hợp lý, chất lượng nguồn nhân sự của
Công ty cũng được đánh giá rất cao với 100% nhân viên có bằng cử nhân, 198 nhân
viên có bằng thạc sĩ hoặc các chứng chỉ tương đương, 78 nhân viên có chứng chỉ
hành nghề quốc tế ACCA và CPA Úc và 32 kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề
CPA Việt Nam (một trong những công ty kiểm toán có nhiều kiểm toán viên có
chứng chỉ hành nghề nhiều nhất của Việt Nam hiện nay).

PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM

12


2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam
Tại Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam, cơ cấu và quy mô đoàn kiểm toán
được xác định theo ba tiêu chí chính là quy mô, mức độ phức tạp của nghiệp vụ cũng
như hoạt động của khách hàng và kinh nghiệm kiểm toán của Công ty (kiểm toán năm
đầu hay những năm sau). Ví dụ đoàn kiểm toán Công ty Cổ phần Vincom (có tới 10
công ty con) cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010 vừa qua có 1 chủ nhiệm
kiểm toán, 3 kiểm toán viên chính (senior), 3 trợ lý kiểm toán cấp 2 (staff 2) và 3 trợ
lý kiểm toán cấp 1 (staff 1). Đoàn kiểm toán cho dự án thủy điện Việt-Lào năm
2010 chỉ gồm gồm 1 chủ nhiệm kiểm toán, 1 kiểm toán viên chính và 1 trợ lý kiểm
toán cấp 1. Tuy nhiên, dù có thay đổi thế nào, mô hình đoàn kiểm toán cũng phải
đảm bảo những thành phần chính như chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên chính
và trợ lý kiểm toán. Trong đoàn kiểm toán, việc phân công nhiệm vụ được cụ thể
hoá như sau:



Chủ nhiệm kiểm toán: đóng vai trò quan trọng, mang tính chất định

hướng cho cuộc kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán vừa là chuyên gia kiểm toán
(Audit specialist), vừa là người quản lý cuộc kiểm toán (Project manager). Chủ
nhiệm kiểm toán chịu trách nhiệm thiết kế chiến lược, kế hoạch kiểm toán, đảm bảo
cuộc kiểm toán được diễn ra theo đúng kế hoạch, có chất lượng, tuân thủ các chính
sách, thủ tục, chuẩn mực đạo đức của Công ty để các giám đốc kiểm toán (partner)
có thể dựa vào đó để đưa ra ý kiến. Một chủ nhiệm kiểm toán có thể đồng thời tiến
hành rà soát và giám sát nhiều hợp đồng kiểm toán khác nhau. Chủ nhiệm kiểm
toán cũng là người trực tiếp xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tư vấn cho
khách hàng về hệ thống kế toán, hệ thống quản lý cũng như những vấn đề khác liên
quan nhằm cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Cùng với
giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán cũng phải chịu trách nhiệm về việc tìm
kiếm khách hàng, tăng doanh thu cho Công ty.

13




Trưởng nhóm kiểm toán (Senior): chịu trách nhiệm thực hiện việc soát

xét chi tiết công việc của các thành viên trong nhóm, thiết kế các thủ tục kiểm toán
cụ thể dựa trên kế hoạch kiểm toán đã có, xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo
cáo tài chính PM (planning material), mức trọng yếu cho từng khoản mục TE
(tolerable error) và mức cần phải điều chỉnh báo cáo của khách hàng SAD
(summary of audit differences - nominal amount). Trưởng nhóm kiểm toán là những
kiểm toán viên chuyên nghiệp chịu trách nhiệm về cuộc kiểm toán được thực hiện,
phát triển chiến lược kiểm toán, quản lý nhóm kiểm toán, hướng dẫn các thành viên

thực hiện công việc được giao. Trưởng nhóm kiểm toán có vai trò vô cùng quan
trọng trong đảm bảo việc thực hiện cuộc kiểm toán, lập giấy tờ làm việc, lưu hồ sơ
kiểm toán và đưa ra kết luận cho cuộc kiểm toán tuân thủ đúng quy trình, nguyên
tắc chất lượng Công ty đề ra cũng như đáp ứng được yêu cầu của ngành hay không.
Trưởng nhóm kiểm toán cũng bước đầu thu thập kinh nghiệm trong việc xây dựng
mối quan hệ với khách hàng, đưa ra những tư vấn cho khách hàng về các vấn đề
liên quan đến kế toán cũng như quản lý.


Trợ lý kiểm toán (Staff): trực tiếp thực hiện các thủ tục kiểm toán do

trưởng nhóm thiết kế, trong đó phần lớn là các trắc nghiệm chi tiết và trắc nghiệm
tuân thủ dưới sự giám sát, hướng dẫn của trưởng nhóm và chịu trách nhiệm trước
trưởng nhóm kiểm toán.
Ở mọi cấp bậc, các nhân viên đều có sự chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau về kiến thức,
kinh nghiệm để cuộc kiểm toán được hoàn thành một cách tốt nhất. Có thể nói tinh
thần làm việc nhóm, sự hỗ trợ tích cực của các nhân viên trong Công ty là một nét
văn hoá đặc trưng của Ernst & Young, góp phần vào sự thành công của Công ty

Bảng 2.1: Yêu cầu kinh nghiệm tối thiểu đối với các chức danh kiểm toán
ở Công ty kiểm toán Ernst & Young

14


STT
1

2


Chức danh
Giám đốc kiểm toán

Yêu cầu kinh nghiệm tối thiểu
Từ 10 năm kinh nghiệm nghề nghiệp chuyên

(Partner )
Chủ nhiệm kiểm toán

ngành tại E&Y VN (hoặc tương đương) trở lên.
Từ 7 năm kinh nghiệm nghề nghiệp chuyên ngành

cao cấp (Senior

tại E&Y VN (hoặc tương đương).

manager)
Từ 5 năm kinh nghiệm nghề nghiệp chuyên ngành
3

Giám đốc kiểm toán

tại E&Y VN (hoặc tương đương). Đối với bộ phận

(Manager )

kiểm toán có chứng chỉ CPA VN (hoặc tương
đương).
Từ 4 năm kinh nghiệm nghề nghiệp chuyên ngành


4

KTV chính (senior 3)

5

KTV (senior 2)

6

KTV (senior 1)

7

Trợ lý KTV (staff 2)

8

Trợ lý KTV (staff 1)

tại E&Y VN (hoặc tương đương) – khuyến khích
KTV ở cấp độ này có chứng chỉ CPA VN (hoặc
tương đương)
Từ 3 năm kinh nghiệm nghề nghiệp chuyên ngành
tại E&Y VN (hoặc tương đương).
Trên 2 năm kinh nghiệp kiểm toán tại E&Y VN
(hoặc tương đương).
Đến 2 năm kinh nghiệp kiểm toán tại E&Y VN
(hoặc tương đương).
Đến 1 năm kinh nghiệp kiểm toán tại E&Y VN

(hoặc tương đương).
(Nguồn: Tài liệu đào tạo nội bộ Công ty)

2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
Quy trình tổ chức công tác kiêm toán của Ernst & Young luôn được đánh giá
là một trong những quy trình chặt chẽ và hiện đại nhất thế giới. Năm 2009, Công ty
Ernst & Young Việt Nam đã tiến hành chuẩn hoá quy trình và công nghệ theo Ernst
15


& Young toàn cầu đuợc viết tắt là GAM – Global Audit Methodology.
GAM có 4 giai đoạn chính:


Lập kế hoạch và nhận diện rủi ro (Planning and risk identification)



Thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro (Strategy and risk assessment)



Thực hiện kiểm toán (Execution)



Kết luận và đưa ra báo cáo kiểm toán (Conclusion and Reporting)

16



Các quy trình của GAM được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Biểu 2.1: Sơ đồ quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.

17


Đặc điểm nổi bật của phương pháp kiểm toán tại E&Y là dựa trên cơ sở rủi ro,
tức là căn cứ vào mức độ đánh giá rủi ro kết hợp giữa rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát (CAR – Combined Audit risk = Inherent risk x Control risk) để xác định quy
mô, thời gian, thủ tục cho cuộc kiểm toán. Điều này giúp tối thiểu hoá chi phí cũng
như nhân lực trong khi vẫn nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
2.2.1 Lập kế hoạch và nhận diện rủi ro (Plannning and Risk
Identification)
Giai đoạn này gồm các công việc chính sau:
 Thực hiện các bước tìm hiểu sơ bộ (Complete Preliminary Engagement
Activities)
Trong bước này, đại diện công ty sẽ gặp gỡ đại diện khách hàng. Qua trao đổi,
những người đại diện sẽ tìm hiểu ban đầu về khách hàng, đặc biệt là nhu cầu của
khách hàng với cuộc kiểm toán. Từ đó, ban lãnh đạo công ty cùng nhóm đại diện sẽ
quyết định duy trì khách hàng cũ hay ký kết hợp đồng với khách hàng mới hay
không. Nếu chấp nhận hợp đồng, Công ty đưa ra ước tính ban đầu về quy mô, chi
phí cuộc kiểm toán.
 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng (Understanding the
business)
Để cuộc kiểm toán được thực hiện hiệu quả, công ty cần có hiểu biết tốt về
ngành nghề kinh doanh cũng như tình hình hoạt động của khách hàng. Từ đó, các
kiểm toán viên sẽ nhận diện được những rủi ro tiềm tàng có thể xuất hiện. Ví dụ,
với các công ty viễn thông, rất dễ xảy ra sai phạm trong việc ghi nhận tài sản và
doanh thu, với các công ty hàng tiêu dùng, siêu thị lại tiềm ẩn sai phạm trong hàng

tồn kho… Bước này sẽ được các kiểm toán viên chủ chốt thực hiện và sau đó, khi
đã thành lập nhóm kiểm toán, Công ty thường tổ chức một buổi đào tạo phổ biến lại
cho cả đoàn kiểm toán.

18


 Tìm hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin và xác định
nhu cầu sử dụng chuyên gia tin học (Determine the need for specialized skills of
the team)
Hiện nay, các hệ thống thông tin kế toán hầu như đều đã được các công ty số
hoá, thậm chí sử dụng những phần mềm chuyên dụng để xử lý. Hiểu được điều này,
Công ty Ernst & Young Việt Nam luôn chú ý đào tạo nâng cao kỹ năng tin học và
xử lý thông tin cho các kiểm toán viên. Tuy nhiên, công nghệ thông tin là một lĩnh
vực phức tạp và cần những hiểu biết đặc thù. Do đó, trong điều kiện hệ thống thông
tin khách hàng ứng dụng quá phức tạp, đoàn kiểm toán cần có sự tham gia của các
chuyên gia trong lĩnh vực này.
 Tìm hiểu chung về hệ thống kiểm soát của khách hàng (Understand Entitylevel Controls)
Ở giai đoạn này, Công ty chỉ tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng, bao gồm:
 Tìm hiểu môi trường kiểm soát như đặc thù về quản lý, phương pháp điều
hành doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, chính sách về nhân sự, công tác lập kế hoạch và
dự toán, thái độ của nhà quản lý…
 Tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng gồm những bước cơ bản như tìm
hiểu cơ cấu phân chia trách nhiệm hạch toán kế toán, hệ thống sổ sách…
 Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát của khách hàng ở mức độ căn bản
Các thủ tục kiểm soát của khách hàng có thể bao gồm nguyên tắc bất kiêm
nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn,
các nguyên tắc, thủ tục về luân chuyển chứng từ, quản lý tài sản, bảo mật thông
tin… Những thủ tục này được đánh giá trên cả hai mặt là thiết kế có đầy đủ

không và thực tế hoạt động có hiệu lực không.
 Đánh giá quá trình chuyển tải các thủ tục, chính sách từ cấp trên xuống cấp
dưới trong công ty khách hàng
 Nhận diện các rủi ro khi các sai phạm trọng yếu có thể xuất hiện và cách xử
lý của khách hàng (Identify Risks of Material Misstatement due to Fraud and
Determine Responses)
Qua quá trình tìm hiểu, nhóm kiểm toán có thể nhận định về môi trường kiểm
soát và những sai phạm có thể xảy ra như sự không liêm chính của ban quản lý,
19


những bất cập trong quản lý. Qua đó, với mỗi phần hành cụ thể, kiểm toán viên xác
định những rủi ro riêng và tìm hiểu các biện pháp của khách hàng để phát hiện và
phòng ngừa những sai phạm đó.
 Xác định mức trọng yếu, sai phạm có thể chấp nhận được và mức cần phải
điều chỉnh (Determine Planning Materiality (PM), Tollerable Errors (TE) and
Summary of Audit Differences (SAD) nominal amount)
Trong đó, mức trọng yếu được xác định ở hai cấp:
Ở cấp độ toàn bộ báo cáo tài chính: mức trọng yếu kế hoạch (PM). Nếu tổng
hợp các chênh lệch kiểm toán lớn hơn PM thì báo cáo sẽ được coi là có sai phạm
trọng yếu. Nếu ban quản lý không đồng ý với những đề xuất sửa đổi của nhóm kiểm
toán, các ý kiến chấp nhận từng phần, bác bỏ sẽ được đưa ra. PM thường được xác
định bằng phần trăm lợi nhuận trước thuế.
Ở cấp độ tài khoản, mức sai sót có thể chấp nhận được (TE) là mức trọng yếu
được phân bổ cho một tài khoản. Tổng các TE phải nhỏ hơn hoặc bằng PM (Tổng
các sai phạm có thể chấp nhận được của các tài khoản phải nhỏ hơn mức trọng yếu
kế hoạch)
Theo quy định của Ernst & Young Việt Nam, do tầm ảnh hưởng của báo cáo
kiểm toán đến các quyết định kinh tế, với các công ty niêm yết, TE = 50% PM. Với
các công ty không niêm yết, TE = 75%PM.

PM và TE có vai trò rất quan trọng. Nó giúp kiểm toán viên đánh giá quy mô,
phạm vi của cuộc kiểm toán cũng như nhận diện các tài khoản quan trọng cần chú
ý. Ngoài ra, nó còn giúp xác định các chênh lệch cần phải điều chỉnh (SAD). Tất cả
các chênh lệch lớn hơn mức SAD đều được cộng tổng lại. Và nếu số tổng này lớn
hơn PM là có sai phạm trong yếu.
Xác định các tài khoản quan trọng và cơ sở dẫn liệu liên quan.

Dựa vào PM và TE và mức độ rủi ro tiềm tàng (Inherent Risks), nhóm kiểm
toán xác định các tài khoản quan trọng. Đó là những tài khoản có số phát sinh lớn,
có khả năng tiềm ẩn sai phạm. Những tài khoản này sẽ được giao cho các kiểm toán
viên có kinh nghiệm, thực hiện đầy đủ thủ tục như soát xét, kiểm tra chi tiết… Với
những tài khoản không trọng yếu, ít có khả năng sai phạm, có thể giảm thiểu một số
bước kiểm tra để giảm thời gian và tiết kiệm chi phí cho cuộc kiểm toán.

20


Cơ sở dẫn liệu là cam kết, đảm bảo của nhà quản lý về thông tin trên báo cáo
tài chính, nói cách khác là chất lượng của thông tin tài chính mà kiểm toán viên phải
xác minh được.
Đối với số dư có các cơ sở dẫn liệu là: tính hiện hữu (existence), tính trọn vẹn
(completeness), giá trị đúng (valuation), quyền và nghĩa vụ (rights and obligations),
công khai và trình bày (disclosure and presentation). Đối với các nghiệp vụ có các
cơ sở dẫn liệu: tính phát sinh (Occurrence), tính trọn vẹn (Completeness), đo lường
đúng (Measurement), quyền và nghĩa vụ (Rights and obligations), công khai và
trình bày (Disclosure and Presentation). Với mỗi tài khoản cụ thể cần xác định cơ sở
dẫn liệu nào là quan trọng để tập trung xác minh theo hướng đó.
2.2.2 Thiết kế kế hoạch chiến lược và đánh giá rủi ro
Trong giai đoạn này, nhóm kiểm toán sẽ họp để thảo luận về những giao dịch
chủ yếu và các sai phạm có thể xảy ra và cách phát hiện.



Nhận diện các giao dịch trọng yếu và các ứng dụng công nghệ thông tin

trong xử lý số liệu (Identify Significant Class of Transactions, Significant
Disclosure Processes & Related IT Applications)
Các giao dịch trọng yếu là các giao dịch có ảnh hưởng đến các tài khoản quan
trọng và các cơ sở dẫn liệu có liên quan xác định ở trên.
 Tìm hiểu và đánh giá quá trình hình thành các báo cáo tài chính
(Understand and Evaluate Financial Statement Close Procedures)
Báo cáo tài chính là kết quả cuối cùng, là bức tranh tổng quát nhất về thực
trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá sự trung thực hợp lý của các con
số cũng như sự trình bày số liệu trên báo cáo tài chính là mục đích đầu tiên của cuộc
kiểm toán. Vì thế, quá trình tìm hiểu này là vô cùng quan trọng và được thực hiện
thông qua hai bước chính:
 Tìm hiểu về các giao dịch trọng yếu và các quy trình thiết lập sổ sách
(Understand Significant classes of transactions (SCOTs) & Significant Disclosure
Process)

21


×