Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Bàn về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.72 KB, 38 trang )

Đề án môn học
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚÊ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ KẾ TOÁN THÚÊ THU NHẬP DOANH NGHIỆP......3
1.1

Tổng quan về thuế Thu nhập doanh nghiệp.....................................3

1.1.1

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế thu nhập doanh nghiệp..........3

1.1.2

Các quy định về thuế thu nhập hiện hành..............................................5

1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp....................................5
1.1.2.2 Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN:.............................................5
1.1.2.3 Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp......................................................7
1.2.

Tổng quan về kế toán thuế thu nhâp doanh nghiệp..........................8

1.2.1

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi có chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17.....................................................................................9

1.2.2



Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17...................................................................................11

1.2.2.1 Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.................................11
1.2.2.2

Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp...........................13

1.3.

So sánh kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo VAS 17 và
theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 12..........................................19

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN KẾ TOÁN THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...............................................24
2.1

Đánh giá kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam
...........................................................................................................24

2.1.1

Những thành quả đạt được................................................................24

2.1.2

Những vướng mắc khó khăn khi thực hiện kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp hiện hành.....................................................................27

SV: Lê Thu Phương

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
2.1.2.1 Liên quan đến Luật thuế thu nhập doanh nghiệp..............................27
2.1.2.2 Liên quan đến chuẩn mực,chế độ kế toán.........................................28
2.2

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN......31

2.1

Kiến nghị đối với Nhà nước:.............................................................32

2.2

Kiến nghị đối với Ngành...................................................................32

2.3

Kiến nghị đối với các doanh nghiệp..................................................33

KẾT LUẬN.....................................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................35
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................36


SV: Lê Thu Phương

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học

LỜI NÓI ĐẦU
Thế giới trong thế kỷ 21 tiếp tục chứng kiến nhiều biến đổi phức tạp và
khó lường. Toàn cầu hoá tiếp tục phát triển sâu rộng và tác động tới tất cả các
nước. Các quốc gia lớn nhỏ đang tham gia ngày càng tích cực vào quá trình
hội nhập quốc tế. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, và Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để hội nhập và phát triển Việt Nam
không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đổi mới toàn
diện nền kinh tế .và tích cực tìm kiếm những chính sách, những công cụ kinh
tế quan trọng để phát triển toàn diện. giúp Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn với nền kinh tế thế giới và khu vực
Chính sách đổi mới, mở cửa và công nghiệp hóa đã mở ra cho Việt
Nam những cơ hội mới để phát huy những lợi thế so sánh vốn có. trong đó
chính sách Thuế là một trong những công cụ kinh tế sắc bén, đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế đất nước, bảo hộ và khuyến
khích sản xuất trong nước phát triển, đóng góp số thu cho ngân sách của một
quốc gia. Một chính sách thuế đúng đắn, thống nhất sẽ đảm bảo sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp
lý .Trong số những sắc thuế hiện nay thì thuế TNDN là một sắc thuế được nhà
nước và các doanh nghiệp đều rất quan tâm và nghiên cứu
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ban hành ngày 03
tháng 06 năm 2008 cùng các thông tư hướng dẫn và 26 chuẩn mực về kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó có chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp ra đời. Đây được coi là chìa khoá quan trọng giúp các

doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc gặp phải khi hạch toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.tạo ra sự hài hòa giữa chính sách thuế và chế độ kế toán. Tuy
nhiên hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều tỏ ra lúng túng khi tiếp cận với
chế độ hạch toán mới này,làm thế nào để có thể tuân thủ và vận dụng hiệu quả
SV: Lê Thu Phương

1

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
chuẩn mực kế toán .Khó khăn này là một rào cản đối với đội ngũ kế toán
trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.Mặt khác Trên thực tế do sự khác
nhau giữa luật thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán cũng đã gây ra nhiều những
vấn đề bất cập cho doanh nghiệp. Nếu như trước đây thuế TNDN là khoản nợ
mà Doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho Nhà nước được hạch toán khấu
trừ vào phần Lợi nhuận chưa phân phối, thì hiện nay thuế TNDN lại được quy
định là một khoản chi phí thuế không nhỏ cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, bên cạnh đó đây là một khoản
liên quan đến nghĩa vụ đối với Nhà nước. Vì vậy, việc xác định và hạch toán
đúng Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định
của người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp và cơ quan quản lý
Nhà nước.
Vì tầm quan trọng của việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp và kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp nên em chọn đề tài “Bàn về hạch toan thuế
thu nhập doanh nghiệp ” để nghiên cứu nhằm tìm hiểu các văn bản Luật,
chuẩn mực, các văn bản hướng dẫn khác liên quan đến thuế thu nhập doanh
nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Do hạn chế về thời gian cũng
như hiểu biết nên đề án của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót,em mong

được sự hướng dẫn chỉ bảo của Cô để em hoàn thiện đề án này.
Kết cấu Đề án gồm 2 Chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về Thuế thu nhập doanh nghiệp và Kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Đánh giá tổng quan về kế toán Thuế Thu nhập doanh
nghiệp và Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay ở Việt nam.

SV: Lê Thu Phương

2

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán số 17 –
“Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam
chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên

khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp
cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành”.
Như vậy thuế TNDN là một loại thuế trực thu,thu vào phần thu nhập chịu
thuế sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở SXKD và
dịch vụ.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã
được ban hành. Tuy nhiên qua nhiều năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần
bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước

SV: Lê Thu Phương

3

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã
được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh
tế trong giai đoạn mới. trải qua 2 lần sửa đổi vào năm 2003 và năm 2008 thay
thế cho thuế lợi tức, cùng với Luật thuế GTGT,luật thuế TNDN đã trở thành
hệ thống chính sách thuế đồng bộ, đã khắc phục được những hạn chế của
thuế doanh thu trước đây. Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật có liên quan
đến Thuế TNDN và kế toán thuế TNDN khá đầy đủ và chi tiết:
- Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ

3 ngày 03 tháng 06 năm 2008;
- Nghị định của Chính phủ số 124/2008/NĐ – CP ngày 11 tháng 12 năm
2008 quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều trong Luật thuế
TNDN;
- Thông tư của Bộ tài chính số 130/2008/TT – BTC ngày 26 tháng 12
năm 2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật và Nghị định về thuế
TNDN;
- Thông tư số 60/2007/TT – BTC hướng dẫn kê khai thuế;
- Chuẩn mực kế toán số 17 “ Thuế TNDN” và thông tư của Bộ tài chính
số 20/2006/TT – BTC hướng dẫn chi tiết cách hạch toán thuế vào tài khoản;
Và một số văn bản có liên quan khác.
- Thông tư 39/2010/TT-BTC hướng dẫn việc gia hạn nộp thuế thu nhập DN.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm như sau:
- Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
đồng thời cũng là người chịu thuế.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có
lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN

SV: Lê Thu Phương

4

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
Là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước, thuế TNDN bao quát

và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã và sẽ phát sinh của cơ sở kinh
doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước.
Ngoài ra, thuế TNDN ra đời nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn
dành cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thông qua việc ưu đãi về thuế
suất, về miễn thuế giảm thuế. Mặt khác, việc đánh thuế TNDN tạo sự công
bằng giữa các doanh nghiệp, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh
doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.nhằm từng bước thu
hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh
nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân,là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế
hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
1.1.2 Các quy định về thuế thu nhập hiện hành
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
Được quy định tại Nghị định của Chính phủ số 124/2008/NĐ – CP ngày
11 tháng 12 năm 2008 là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Như vậy Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (Luật năm 2008)
không quy định đối tượng nộp thuế là cá nhân như luật thuế năm 2003 Vì
trước đó, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân, trong đó các cá
nhân, hộ kinh doanh đang nộp thuế TNDN được chuyển sang nộp thuế theo
Luật Thuế thu nhập cá nhân. Do đó, đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật năm
2008 chỉ bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
1.1.2.2 Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN:
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất

SV: Lê Thu Phương

5


Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập
tính thuế

Thu nhập

=

chịu thuế

Thu nhập
-

được miễn

Các khoản lỗ được
+

thuế
Trong đ ó Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu
thuế



Chi phí

= Doanh thu -

được trừ

+

kết chuyển theo
quy định
Các khoản thu
nhập khác

Điều 3 Luật năm 2008 quy định thu nhập chịu thuế là thu nhập từ

chuyển nhượng bất động sản thay vì thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
như Luật năm 2003 đã quy định.


Về thuế suất. Luật năm 2003 quy định mức thuế suất phổ biến là

28%. Nhưng do tác động của quá trình toàn cầu hoá, cạnh tranh giữa các quốc
gia ngày càng gay gắt nên nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã sử
dụng thuế TNDN như là một công cụ quan trọng để tăng sức hấp dẫn thu hút
đầu tư, chẳng hạn Trung Quốc hạ từ 33% xuống còn 25%, Philipines giảm từ
35% xuống 30%.
Vì vậy, để khuyến khích tổng thể nền kinh tế, tạo thuận lợi cho cộng
đồng doanh nghiệp có điều kiện tăng tích luỹ, thêm nguồn lực để đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh và cũng là tăng khả năng cạnh tranh với các nước

trong khu vực, Luật năm 2008 quy định thuế suất phổ biến là 25% thay vì
28% như Luật năm 2003 đã quy định.
Phương pháp tính thuế
 Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng:
Thu nhập tính thuế * thuế suất
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát
sinh ở nước ngoài thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đa không
quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
1.1.2.3 Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

SV: Lê Thu Phương

6

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
Ưu đãi về thuế suất
Theo Luật mới chỉ còn hai mức thuế suất ưu đãi là 10% và 20%, như
vậy bỏ mức 15%, đồng thời thu hẹp diện ưu đãi để được hưởng các mức
10% và 20%
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế
suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y

tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
4. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp
dụng thuế suất 20%.
-Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Quy định mới, các trường hợp được miễn thuế thu hẹp, chỉ còn hai
trường hợp nhưng thu hẹp danh mục địa bàn và ngành nghề, chỉ ưu tiên ngành
nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. Cụ thể:
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành
lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá,

SV: Lê Thu Phương

7

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm
50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm
50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.

-Chuyển lỗ
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được
trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể
từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ
được chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt động này.
1.2. Tổng quan về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Cũng như các phần hành kế toán khác, kế toán thuế TNDN đóng một vai
trò quan trọng trong hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp. Kế toán
thuế TNDN thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến việc tính thuế TNDN, qua đấy mà phản ánh đầy đủ việc thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước, đánh giá đúng tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán thuế TNDN góp phần hình thành
nên các thông tin trên BCTC nhờ vậy mà giúp các nhà quản trị bên trong
doanh nghiệp cũng như các tổ chức, cá nhân quan tâm tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp (như các nhà đầu tư, cơ quan thuế, các Ngân hàng hay các
tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn,…) đưa ra những quyết định kinh
doanh hợp lý. Kế toán thuế còn cung cấp thông tin hữu ích cho quá trình thu
thuế của cơ qua thuế, giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà
nước.
1.2.1 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi có chuẩn mực kế

SV: Lê Thu Phương

8

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học

toán Việt Nam số 17
Trước khi có chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17’ thuế thu nhập doanh nghiệp’
Căn cứ Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 03/1997/QH9
ngày 10 tháng 05 năm 1997,và các nghị định của Chính Ph ủ quy đinh chi tiết
luật thuế TNDN năm 1997 Bộ tài chính hướng dẫn .Kế toán thuế TNDN theo
thông tư 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 Hướng dẫn kế toán Thuế giá trị
gia tăng (GTGT), Thuế thu nhập Doanh nghiệp (TNDN)
Chứng từ sử dụng:
Đối với các khoản thu nhập,chứng từ có thể là hoá đơn GTGT(hoá đơn
bán hang) ,biên bản giao nhận hang hoá xác nhận đã chuyển quyền sở hữu.
Đối với các khoản chi phí thì chứng từ gốc là hoá đơn GTGT (hoá đơn
mua hàng), Các bảng định mức được các doanh nghiệp tự quy định, đăng kí
từ đầu năm với cơ quan chức năng và các chứng t ừ liên quan khác.
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản 3334 dùng để phản ánh số thuế TNDN phải nộp và tình hình
nộp thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước.
Hạch toán Tài khoản 3334 cần thực hiện một số quy định sau:
Tài khoản 3334 được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
ngành, mọi thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tờ kê khai thuế TNDN cho cơ quan
TK111,112
TK3334
thuế. Hàng quý
doanh nghiệp tạm nộp
số thuế của quý TK4212
đầy đủ, đúng hạn vào

Ngân sách Nhà nước theo(2)

thông báo nộp thuế (1)
của cơ quan thuế.
*Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán theo sơ đồ sau:
TK4211
(4)
SV: Lê Thu Phương

Lớp: Kế toán 49A

9

(3)


Đề án môn học

Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán thuế TNDN trước khi có chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17 "Thuế TNDN"
NV1:Hàng quý, căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế
TNDN phải nộp theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
NV2:Khi nộp thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112, ...
NV3:Cuối năm, khi báo cáo quyết toán thuế duyệt y, xác định số thuế
TNDN phải nộp,
Trường hợp số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế năm đã
duyệt y lớn hơn số phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế, thì số
chênh lệch phải nộp thêm, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
NV4:Trường hợp số thuế TNDN phải nộp theo thông báo hàng quý của

SV: Lê Thu Phương

10

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
cơ quan thuế lớn hơn số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế
năm đã duyệt y, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
NV4 :Số thuế TNDN được cơ quan có thẩm quyền cho phép miễn giảm,
số thuế được miễn giảm, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
1.2.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 17
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17” Thuế thu nhập doanh nghiệp” đã được
ban hành ngày 15/2/2005 . Đây là lần đầu tiên trong lịch sử kế toán việt nam có
mọt CMKT quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,phương pháp kế toán thuế
TNDN một cách đầy đủ,phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.Chuẩn mực kế
toán VAS 17 ra đời đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong công tác kế toán
thuế TNDN trong các doanh nghiệp hiện nay.
1.2.2.1 Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương
lai của:
a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp;
b) Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận
trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài

SV: Lê Thu Phương

11

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi
sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính
thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn
hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm
hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến
tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp
phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và
các sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các
sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng
thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh
nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới
thuế thu nhập doanh nghiệp.
*Xác định Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho
mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ
nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu

SV: Lê Thu Phương

12

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu
nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
*Xác định Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả:
Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích
thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp
doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị

ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng
không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
1.2.2.2 Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi, hạch toán thuế TNDN, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

* TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp
Bên Nợ
Bên Có
- Số thuế TNDN đã nộp
- Số thuế TNDN phải nộp
- Số thuế TNDN phải nộp của các năm - Thuế TNDN của các năm trước
trước đã ghi nhận lớn hơn số phải nộp phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
của các năm đó do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
không trọng yếu của các năm trước được được ghi tăng chi phí thuế TNDN
ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành hiện hành trong năm hiện tại
trong năm hiện tại
- Số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm
lớn hơn số thuế TNDN phải nộp được xác
định khi kết thức năm tài chính.
Số dư Bên Nợ
Số dư Bên Có
- Số thuế TNDN nộp thừa
- Số thuế TNDN còn phải nộp
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với - Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối
số thuế TNDN phải nộp của các năm với số thuế TNDN hiện hành của năm
trước được giảm trừ vào số thuế TNDN trước phải nộp bổ sung do áp dụng
phải nộp năm nay do áp dụng hồi tố thay hồi tố thay đổi chính sách kế toán
đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng
hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước yếu

* Tài khoản 821 – “ Chi phí thuế TNDN”.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao gồm chi

SV: Lê Thu Phương

13

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Nội dung kết cấu như
sau:

*Tài khoản 821 – “ Chi phí thuế TNDN”
- Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành;
- Tài khoản 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Bên Nợ
Bên Có
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát - Số thuế TNDN thực tế phải nộp
sinh trong năm;

trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN

- Thuế TNDN của các năm trước phải tạm phải nộp được giảm trừ vào chi
nộp bổ sung do phát hiện sai sót phí thuế TNDN đã ghi nhận trong
không trọng yếu của các năm trước năm;
được ghi tăng chi phí thuế TNDN - Số thuế TNDN phải nộp được ghi
hiện hành của năm hiện tại;


giảm do phát hiện sai sót không trọng

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát yếu của các năm trước được ghi giảm
sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế chi phí thuế TNDN hiện hành trong
TNDN hoãn lại phải trả (Là số chênh năm hiện tại;
lệch giữa thuế TNDN hoãn lại phải - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế lại và ghi nhận tài sản thuế TNDN
TNDN hoãn lại phải trả được hoàn hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản
nhập trong năm);

thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong

- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn năm lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn
lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế lại được hoàn nhập trong năm);
TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn
năm lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế TNDN
lại phát sinh trong năm);

hoãn lại phải trả được hoàn nhập

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát trong năm lớn hơn thuế TNDN hoãn
sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát lại phải trả phát sinh trong năm);
sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế - Kết chuyển số chênh lệch giữa chi
TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm phí thuế TNDN hiện hành phát sinh

SV: Lê Thu Phương

14


Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
vào bên Có Tài khoản 911 – “Xác trong năm lớn hơn khoản được ghi
định kết quả kinh doanh”.

giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
trong năm vào bên Nợ Tài khoản 911
– “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số
phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số
phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí
thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong
năm vào bên Nợ Tài khoản 911 –
“Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 347 – “ Thuế TNDN hoãn lại phải trả”.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thuế
TNDN hoãn lại phải trả.Nội dung kết cấu như sau:

Tài khoản 347 – “ Thuế TNDN hoãn lại phải trả”.
Bên Nợ: Thuế TNDN hoãn lại phải Bên Có: Thuế TNDN hoãn lại phải trả
trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.

được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế TNDN hoãn lại phải trả còn lại
cuối kỳ.

- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với
thuế TNDN hoãn lại phải trả do áp
dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc
sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu

của các năm trước
* Tài khoản 243 – “ Tài sản thuế TNDN hoãn lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của tài sản
thuế TNDN hoãn lại phải trả.Nội dung kết cấu như sau:

Tài khoản 243 – “ Tài sản thuế TNDN hoãn lại”
Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế TNDN
Bên Có: Giá trị tài sản thuế TNDN

SV: Lê Thu Phương

15

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
hoãn lại tăng.
Số dư bên Nợ:

hoãn lại giảm.

- Giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại
còn lại cuối năm;
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với

tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi
nhận (hoặc hoàn nhập) trong năm do
áp dụng hồi tố chính sách kế toán
hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng
yếu của các năm trước.
1.2.2.2.1 Kế toán thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập
hiện hành
TK111,112

TK3334
(2)

TK8211
(1)

TK911
(4a)

TK8211
(4b)

TK3334
(3)

Sơ đồ 2: Kế toán thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hiện hành
(1) Hàng quý,khi xác định thuế TNDN tạm nộp theo quy định cua Luật
thuế TNDN
- Cuối năm tài chính,căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp trong
năm phản ánh số chênh lệch thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế
TNDN đã phải tạm nộp

-Ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại trong trường
hợp thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung phát hiện do phát hiện
sai sót không trọng yếu của các năm trước
(2) Phản ánh số tiền doanh nghiệp nộp thuế TNDN vào NSNN
(3) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành bằng số chênh lệch giữa thuế

SV: Lê Thu Phương

16

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
TNDN thực tế phải nộp trong năm trong trường hợp thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm nhỏ hơn thuế TNDN đã phải tạm nộp trong năm.Hoặc trong
trường hợp thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại
(4a) Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
nếu tài khoản 8211 có phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có kế toán phản ánh
chênh lệch
(4b) Cuối năm tài chính kế toán kế toán kết chuyển chi phí thu nhập hiện
hành nếu TK 8211 có phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có kế toán phản ánh
số chênh lệch
1.2.2.2.2

Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu

nhập hoãn lại

TK347

TK821 ( 8212)

(1)

TK347

(3)

TK243

TK243

(4)

(2)
TK911

TK911

(6)

(5)

Sơ đồ 3: Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
Nv1. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ
việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm), ghi:

Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

SV: Lê Thu Phương

17

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Nv2.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ
việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ các
năm trước (Là số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm):
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Nv3 Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh
lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm), ghi:
Nợ TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Nv4 Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh
lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm), ghi:
Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và
số phát sinh bên Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:.
Nv5+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số

chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Nv6+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
1.3. So sánh kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo VAS 17 và

SV: Lê Thu Phương

18

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 12
Với mục tiêu đáp ứng yêu cầu hội nhập, từ năm 1996, Việt Nam đã
nghiên cứu toàn bộ hệ thống CMKT quốc tế (IAS) và CMKT của một số quốc
gia trong khu vực nhằm xác định điều kiện và khả năng áp dụng cho nền kinh
tế Việt Nam. Hệ thống các VAS được nghiên cứu, xây dựng dựa trên cơ sở
các IAS và chuẩn mực lập BCTC quốc tế (IFRS) được cập nhật mới nhất. Với
26 CMKT đã ban hành
Chuẩn mực kế toán quốc tế là những chuẩn mực có tính mở, quy định
những khía cạnh chung nhất cho nhiều quốc gia trên thế giới. Trong đó IAS
12 đưa ra những quy định chung về phương pháp hạch toán thuế TNDN,
những nguyên tắc cơ bản nhất, các doanh nghiệp sẽ dựa vào khung đó để hạch
toán. Chuẩn mực kế toán số 17 được xây dựng trên cơ sở chuẩn mực kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp IAS 12 với việc cụ thể chuẩn mực kế toán quốc tế

vào hoạt động đặc thù của kế toán Việt Nam. Về căn bản nội dung của chuẩn
mực này tương đồng với nội dung của IAS 12 về các trường hợp ghi nhận,
cách thức ghi nhận, trình bày và công bố thông tin trên BCTC tuy nhiên cũng
có điểm khác biệt:
* Mục đích :của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các phương
pháp kế toán thu nhập doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản là kế toán các nghiệp
vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và
trong tương lai của:
a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hoặc công nợ đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp; và
b) Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận
trong báo cáo tài chính

SV: Lê Thu Phương

19

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
*Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập
hiện hành
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp,
phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu số tiền đã nộp liên quan đến kỳ hiện tại
và các kỳ trước vượt quá số phải nộp cho ác kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ
được ghi nhận là tài sản
*Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập
hiện hành

Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp,
phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu số tiền đã nộp liên quan đến kỳ hiện tại
và các kỳ trước vượt quá số phải nộp cho ác kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ
được ghi nhận là tài sản
*Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn
lại
IAS
VAS
Khoản lợi ích liên quan đến lỗ tính thuế có thể Không đề cập vấn đề này do
sử dụng để bù trừ với thuế phải trả của kỳ lỗ tính thuế không được
trước phải được ghi nhận như là một tài sản chuyển sang các kỳ tính thuế
trong kỳ phát sinh lỗ tính thuế.

trước đó

Tài sản/công nợ thuế thu nhập hoãn lại được Chuẩn mực chỉ nêu một
ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm trường hợp ngoại lệ đối với
thời chịu thuế/ được khấu trừ, trừ trường hợp:

việc không ghi nhận các

a) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản chênh lệch chịu thuế/
ghi nhận ban đầu của lợi thế thương mại;

được khấu trừ thuế tạm thời

b) Ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ khi tài sản thuế thu nhập
phải trả của một giao dịch mà giao dịch này hoãn lại phát sinh từ việc ghi
không phải trong quá trình hợp nhất kinh nhận ban đầu của một tài sản
doanh và không có ảnh hưởng đến lợi nhuận hay nợ phải trả trong một

kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập tại giao dịch, mà tại thời điểm

SV: Lê Thu Phương

20

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
thời điểm phát sinh giao dịch;
c) Các chênh lệch liên quan tới các khoản đầu
tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên
kết và các khoản đầu tư vào các công ty liên giao dịch, không ảnh hưởng
doanh (ví dụ: phát sinh từ lợi nhuận chưa phân đến lợi nhuận kế toán và lợi
phối), do công ty có thể kiểm soát được thời nhuận tính thuế (lỗ tính thuế)
gian hoàn nhập của các khoản chênh lệch đó,
việc hoàn nhập có thể không xảy ra trong
tương lai gần và lợi nhuận chịu thuế sẽ bù đắp
cho các chênh lệch này.
*Lỗ tính thuế chưa sử dụng các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận cho lỗ tính thuế chưa
sử dụng mang sang và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng khi chắc chắn có
đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để bù trừ với lỗ tính thuế chưa sử dụng
hoặc ưu đãi thuế chưa sử dụng
*Xác định giá trị
Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành)
cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải
nộp cho (hoặc thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các
luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần
được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi
hay nợ phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế)
có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
IAS
VAS
Khi các mức thuế suất khác nhau được áp dụng cho Không đề cập đến vấn
từng mức lợi nhuận tính thuế, tài sản và nợ thuế thu đề này.
nhập hoãn lại được xác định sử dụng thuế suất trung
bình dự tính áp dụng đối với lợi nhuận tính thuế (lỗ

SV: Lê Thu Phương

21

Lớp: Kế toán 49A


Đề án môn học
tính thuế) của các kỳ tại đó các khoản chênh lệch tạm
thời dự tính được hoàn nhập.
*Ghi nhận thuế hiện tại phải trả và thuế hoãn lại
IAS
VAS
Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn Chuẩn mực không hướng
lại phải được ghi nhận là một khoản thu nhập dẫn cụ thể hạch toán thuế
hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh thu nhập hiện tại và thuế
doanh, ngoại trừ: khi khoản thuế đó phát sinh từ thu nhập hoãn lại khi có
một giao dịch hoặc một sự kiện được ghi thẳng vào khoản thuế phát sinh từ
vốn chủ sở hữu; hợp nhất kinh doanh.


việc hợp nhất kinh doanh.

*Trình bày tài sản thuế hoãn lại và công nợ thuế hoãn lại

IAS
VAS
Không đề cập đến vấn đề này. Tuy Chuẩn mực quy định tài sản và nợ
nhiên thông lệ là trình bày tài thuế thu nhập hoãn lại phải được trình
sản/công nợ thuế hoãn lại là các bày riêng rẽ với các khoản mục tài
khoản tài sản/công nợ dài hạn.

sản và nợ khác và phải phân biệt với
tài sản và nợ ngắn hạn.
Tài sản (nợ) thuế thu nhập hoãn lại
không được phân loại thành tài sản

(công nợ) ngắn hạn
Nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế số 12 và so sánh với chuẩn mực
kế toán số 17 ta sẽ nhận thấy có sự khác biệt trong sử dụng từ ngữ như: các
khái niệm thuế chuyển hoãn, thuế kỳ hiện tại, nghĩa vụ thuế chuyển hoãn hay
tài sản thuế chuyển hoãn trong IAS 12 sẽ được thay bằng Chi phí thuế TNDN
hoãn lại, chi phí thuế TNDN hiện hành, thuế TNDN hoãn lại phải trả, và tài
sản thuế TNDN hoãn lại trong chuẩn mực kế toán số 17

SV: Lê Thu Phương

22

Lớp: Kế toán 49A



Đề án môn học
Như vậy, chuẩn mực kế toán số 17 đã đáp ứng được nhu cầu hội nhập kế
toán quốc tế, tạo ra sự thống nhất về nguyên tắc kế toán thuế TNDN với thế
giới, tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm trừu tượng nên việc áp dụng chuẩn mực
này vào thực tiễn tiếp tục trở thành một bất cập và gây ra nhiều tranh cãi.

SV: Lê Thu Phương

23

Lớp: Kế toán 49A


×