Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề án môn học: Bàn về hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.06 KB, 27 trang )

Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

MỤC LỤC
TRONG DOANH NGHIỆP.............................................................3
Có TK 111 - Tiền mặt....................16
2.4.3. Hạch toán khấu hao Bất động sản đầu tư:................19
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN.......................22
KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM
HIỆN NAY...............................................................................22
KẾT LUẬN...............................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................25

Phạm Thị Hồng Nhung


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ

: Tài sản cố định

BĐS

: Bất động sản



Phạm Thị Hồng Nhung


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng phát triển chung của kinh tế thế giới, kinh tế Việt
Nam cũng ngày một phát triển lớn mạnh, yếu tố chủ yếu để tạo nên nền kinh
tế vững mạnh chính là sự phát triển của các doanh nghiệp. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, hệ thống Kế toán Việt Nam cũng luôn đổi mới và phát
triển để đáp ứng kịp thời vào việc nâng cao chất lượng quản lý kinh tế tài
chính của doanh nghiệp nói riêng và của Nhà nước nói chung đồng thời tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.Do đó để phù hợp với những cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp
hiện nay thì hệ thống kế toán phải thường xuyên bổ xung và hoàn thiện cho
phù hợp với thực tế.
Để phục vụ cho việc phát triển kinh tế trong một doanh nghiệp, không
thể thiếu việc đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật và đó cũng chính là đầu tư
vào tài sản cố định. Đối với doanh nghiệp tài sản cố định là điều kiện cần
thiết, là năng lực về cơ sở vật chất kỹ thuật và là thế mạnh của doanh nghiệp
trong việc phát triển sản xuất kinh doanh.
Cùng với thời gian, dưới tác động của các nhân tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh, những tài sản này sẽ bị giảm dần giá trị và mất dần giá trị sử
dụng. Do vậy mọi tài sản trong doanh nghiệp cần phải được quản lý và theo
dõi và trích khấu hao hợp lý. Hao mòn tài sản cố định là nội dung quan trọng
trong công tác kế toán đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh

doanh. Các doanh nghiệp khi sử dụng tài sản cố định phải tính toán và phân
bổ dần giá trị của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng
kỳ hạch toán nhằm thu hồi dần vốn đầu tư và phản ánh hao mòn của tài sản
cố định, tính đủ chi phí cho từng kỳ. Muốn vậy doanh nghiệp phải lựa chọn
phương pháp khấu hao một cách khoa học, hợp lý, có lợi cho doanh nghiệp và
Phạm Thị Hồng Nhung

1


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

không gây biến động lớn về giá thành của sản phẩm.
Cũng vì ý nghĩa thiết thực trên em đã chọn và góp một phần ý kiến của
mình vào đề tài: Bàn về hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Thạc sĩ Đàm Thị Kim Oanh đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Tuy nhiên do thời gian và
khả năng nghiên cứu có hạn bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các bạn để em được học hỏi và hiểu sâu hơn vấn đề để có thể phục vụ tốt hơn
cho công việc của em sau này.

Phạm Thị Hồng Nhung

2



Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẤU HAO TSCĐ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm và phân loại tài sản cố định
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Theo quy
định, Tài sản cố định thỏa mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất: Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó như việc tăng doanh thu, giảm chi phí và tăng được chất lượng sản
phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Có giá trị sử dụng từ một năm trở lên và đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai it nhất trong hai năm tài chính
Thứ ba: Giá trị ban đầu của tài sản cố định phải được xác định một cách
khách quan, đáng tin cậy để xác định đúng giá trị thực của nó.
Thứ tư: Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản có
giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được coi là có giá trị lớn.
1.1.2 Phân loại tài sản cố định
1.1.2.1. Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu sản xuất tài sản có hình thái
vật chất xác định và thỏa mãn các tiêu chuẩn về tài sản cố định hữu hình và
tham gia vào các quá trình kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị…
1.1.2.2 Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể

hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, tham gia vào nhiều quá trình kinh
doanh và thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình như các chi phí
Phạm Thị Hồng Nhung

3


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

liên quan tới quyền sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền tác giả, quyền phát hành…
1.1.2.3 Tài sản cố định thuê tài chính
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có quyền
mua lại hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định trong hợp đồng
thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng.
1.2 Khái niệm và phân loại hao mòn tài sản cố định
1.2.1 Khái niệm hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài
sản cố định do tham gia vào hoạt dộng kinh doanh và sự tương tác với môi
trường… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Hao mòn là hiện tượng khách quan tự nhiên, làm giảm giá trị sử dụng và
giá trị của tài sản cố định cho đến khi tài sản bị lạc hậu hoặc không còn sử
dụng được nữa.
1.2.2 Phân loại hao mòn

Thứ nhất: Hao mòn hữu hình
Là hao mòn vật lí xảy ra trong quá trình sử dụng bị hỏng hóc, bị ăn mòn.
Hao mòn hữu hình thông thường có hai dạng:
- Hao mòn hữu hình kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử sụng
- Hao mòn không phải do sử dụng mà do tác động của thiên nhiên như
nhiệt độ, độ ẩm, không khí….
Thứ hai: Hao mòn vô hình
Là sự giảm giá trị tài sản cố định, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
làm tài sản cố định của doanh nghiệp trở nên lạc hậu. Tuy nhiên tài sản cố
định của danh nghiệp cũng có thể bị giảm giá trị bởi nhiều nguyên nhân khác
Phạm Thị Hồng Nhung

4


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

nhau như:
- Tài sản cố định cũ bị mất giá do tài sản mới được sản xuất ra có giá
không thây đổi nhưng hiệu quả sử dụng lại cao hơn.
- Tài sản cố định cũ cũng có thể bị mất giá do sản phẩm sản xuất ra
không còn phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng
- Có thể tài sản cố định cũ bị mất giá do tài sản cố định mới được sản
xuất ra có giá thành thấp hơn
Đối với những tài sản cố định hữu hình thường sảy ra cả hai loại hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Đối với tài sản cố định vô hình thường chỉ
xảy ra hao mòn vô hình do bị lạc hậu hoặc bị mất giá hoặc bị mất uy tín trên

thị trường.
1.3 Khấu hao tài sản cố định
1.3.1 Khái niệm
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán, phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuât kinh doanh trong thời gian
sử dụng tài sản cố định.
Giá trị hao mòn kũy kế của tài sản cố định là tổng cộng giá trị hao mòn
của tài sản cố định đến khi báo cáo.
1.3.2 Vai trò khấu hao tài sản cố định trong quản lý
1.3.2.1 Khấu hao tài sản cố định trên góc độ quản lý Nhà nước
Thứ nhất: Khấu hao tài sản cố định được ban hành thành luật để Nhà
nước quản lý việc trích và sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp tùy tình
hình chung và từng thời kỳ sao cho phù hợp với chính sách kinh tế. Qua đó
Nhà nước có thể hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ thúc
đẩy phát triển kinh tế hoặc kiềm chế những ngành phát triển quá nóng.
Thứ hai: Trên phương diện kinh tế Nhà nước cũng là nhà đầu tư. Do đó
mục tiêu hoàn vốn đầu tư của Nhà nước được thể hiện trong việc tính khấu
Phạm Thị Hồng Nhung

5


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

hao tài sản cố định trong các công ty có vốn đầu tư của Nhà nước. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay Nhà nước khuyến khích việc cổ phần hóa toàn
phần các doanh nghiệp, để bảo toàn vốn của Nhà nước và áp dụng chính sách

khấu hao đặc biệt đối với nước có tỷ lệ lạm phát cao.
Thứ ba: Khấu hao cũng là một khoản chi phí được tính vào thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp, khi có khấu hao sẽ làm giảm thu nhập chịu thuế.
Do đó sẽ có ảnh hưởng đến các nguốn thu từ thuế đối với Nhà nước.
1.3.2.2 Khấu hao tài sản cố định trên góc độ nhà đầu tư và người quản
lý doanh nghiệp
Thứ nhất: Hơn ai hết nhà đầu tư hiểu rất rõ tầm quan trọng của việc
khấu hao tài sản cố định. Đó là một khoản thu dưới góc độ đầu tư, vì doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn lớn lúc ban đầu để đàu tư vào những tài sản
cố định.. Việc trích khấu hao hàng năm chính là việc thu hồi dần khoản đầu tư
ban đầu đến khi thu lại được lượng vốn đã bỏ ra. Đồng thời trong quá trình
sản xuất kinh doanh lại tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy dưới góc độ
đầu tư khấu hao tài sản cố định chính là khoản thu về.
Thứ hai: Khấu hao là chi phí kinh doanh, nó làm giảm trách nhiệm pháp
lý của người kinh doanh thông qua việc giảm thuế thu nhập của họ. Do nó
cũng là một khoản chi phí cho nên nó cũng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu lợi
nhuận, thu nhập chịu thuế do đó cũng ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Như vậy nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với người
kinh doanh và nhà đầu tư.
Thứ ba: Khấu hao thể hiện sự hao mòn của tài sản và chi phí khấu hao
cũng nhắc nhở các doanh nghiệp xem xét, nâng cấp và thay thế tài sản cố định
khi đã trở nên lạc hậu. Để có được kết quả sản xuất kinh doanh tốt và đem về
lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Phạm Thị Hồng Nhung

6


Đề án môn học

Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

Thứ tư: Khấu hao làm giảm giá trị thực của một tài sản nhưng lại làm
tăng giá trị một tài sản khác tương ứng hay khấu hao chính là phương tiện tài
trợ, giúp doanh nghiệp hình thành nguồn tái tạo tài sản cố định.
1.3.3. Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
1.3.3.1 Phương pháp trích khấu hao đường thẳng
Thông thường khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản
cố định được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng
Mức khấu hao hàng năm của một tài sản cố định khi tính theo phương
pháp này như sau:
Mức khấu
hao năm

Tỷ lệ

Nguyên giá
=

của TSCĐ

X

khấu hao
năm

Trong đó:
1


Tỷ lệ khấu hao năm

=
Số năm sử dụng dự kiến
Mức trích khấu hao tháng bằng số khấu hao trung bình cả năm chia cho
12 tháng.
Trường hợp nguyên giá của tài sản cố định hay thời gian sử dụng thay
đổi thì doanh nghiệp xác định lại mức khấu hao trung bình của tài sản cố định
bằng cách: lấy giá trị còn lại của tài sản cố định trên sổ kế toán chia cho thời
gian sử dụng xác định lại hay thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao năm cuối của thời gian sử dụng tài sản cố định là
hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao lũy kế của năm liền kề
trước năm sử dụng cuối cùng của tài sản cố định đó.
Thời gian sử dụng của những tài sản cố định được mua sắm mới phải
nằm trong khoảng thời gian do Nhà nước quy định. Để xác định thời gian sử
dụng dự kiến cho từng loại tài sản cố định thì doanh nghiệp phải dựa vào

Phạm Thị Hồng Nhung

7


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

những căn cứ sau để xác định:
Tuổi thọ của tài sản cố định theo thiết kế kỹ thuật: thời gian kiểm soát

của tài sản cố định hay sự hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định (hiện trạng thực của tài sản cố
định, thời gian đã qua sử dụng của tài sản cố định)
Tuổi thọ theo thiết kế kỹ thuật của tài sản cố định.
1.3.3.2 Phương pháp trích khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm:
Khi trích khấu hao theo sản lượng sản phẩm áp dụng cho các máy móc,
thiết bị có các điều kiện sau:
Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
Xác định được khối lượng sản phẩm theo công suất thiết kế
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo sản lượng được tính:
Căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế hàng tháng, hàng
năm của tài sản cố định
Dựa vào sản lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của hồ
sơ kinh tế - kỹ thuật về tài sản cố định
Mức trích khấu hao tháng của tài sản cố định được xác định như sau:
Mức trích
khấu hao trong
tháng của

Mức trích khấu hao

Số lượng sản
=

phẩm sản xuất

TSCĐ

trong tháng


X

bình quân tính cho
một đơn vị sản
phẩm

Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho

Nguyên giá của TSCĐ
=

Sản lượng theo công suất

một đơn vị sản phẩm

Phạm Thị Hồng Nhung

thiết kế

8


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

* Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao

của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của

Mức trích khấu hao

Số lượng sản
=

TSCĐ

phẩm sản xuất
trong năm

X

bình quân tính cho
một đơn vị sản

phẩm
Khi nguyên giá hay công suất thiết kế của tài sản cố định thay đổi thì
mức trích khấu hao của tài sản cố định cũng phải được xác định lại.
1.3.3.3. Phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Đây là phương pháp được sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực có công nghệ đòi hỏi phải luôn có sự đổi mới và phát triển nhanh. Khi đó
tài sản cố định phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Là TSCĐ mới (chưa qua sử dụng).
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lường thí nghiệm.
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao
nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương

pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham
gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị,
dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải, dụng
cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh,
doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại
Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003 QĐ - BTC của Bộ tài chính.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo
công thức dưới đây:

Phạm Thị Hồng Nhung

9


Đề án môn học
Oanh
Mức khấu
hao năm

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

=

Giá trị còn lại

Tỷ lệ khấu hao

X


của TSCĐ

nhanh

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu
hao nhanh

Hệ số

Tỷ lệ khấu hao
=

(%)

TSCĐ theo phương

X

pháp đường thẳng

điều
chỉnh

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao
TSCĐ theo
phương pháp

đường thẳng (%)

1
=

Thời gian sử dụng

X

100

của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định
tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Đến 4 năm ( t < 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t < 6 năm
Trên 6 năm ( t > 6năm)

Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
2,0
2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số
dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức
khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ.


Phạm Thị Hồng Nhung

10


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.

Phạm Thị Hồng Nhung

11


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

PHẦN II: KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Bàn về khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 và 5, điều 9, mục III Quyết định số
206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành Chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì: Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp

có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao.
Cũng theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003.
Quyết định 206 đã có sự quy định rõ ràng hơn về các khái niệm theo QĐ 166.
Một số tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi đạt chỉ tiêu về giá trị là 5 triệu
đồng điều này không hợp lý vì ngày nay có nhiều công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn hơn 5 triệu. Theo Quyết định 206 điều kiện ghi nhận TSCĐ có giá trị là
10 triệu đồng, việc quy định này hoàn toàn phù hợp với tình hình biến động
về giá cả như hiện nay.
Điều 13 của Quyết định 206/2003/QĐ - BTC nói trên, căn cứ khả năng
đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao
TSCĐ, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp
với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đăng ký phương
pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao.
Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa
chọn và đăng ký với cơ quan thuế phải thực hiện nhất quán trong suốt quá
trình sử dụng TSCĐ đó.
2.1.1 Nguyên tắc tính khấu hao
Thứ nhất: Mọi tài sản cố địnhh của doanh nghiệp có liên quan đến quá
trình sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phạm Thị Hồng Nhung

12


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim


Thứ hai: Không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố
định đã hết khấu hao nhưng vẫn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thứ ba: Đối với những tài sản cố định chưa hết khấu hao nhưng đã
hỏng, thì doanh nghiệp phải tìm ra nguyên nhân và tính vào chi phí khác.
Thứ tư: Những tài sản cố định không tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh thì không phải trích khấu hao như: tài sản nhận trong giữ hộ, tài
sản được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và phục vụ các hoạt động phúc lợi.
Đối với doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính thì phải trích
khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của
doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trong trường hợp ngay từ thời điểm
ký kết hợp đồng thuê tài sản cố định tài chính, doanh nghiệp đã cam kết
không mua tài sản cố định tài chính thì doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định
tài chính sẽ được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn
quy định trong hợp đồng.
* Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh
nghiệp được ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không
được trích khấu hao.
* Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định, được thực hiện bắt
đầu từ ngày tài sản cố định tăng, giảm hay ngừng tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2.2 Bàn về phương pháp tính khấu hao tài sản cố định trong doanh
nghiệp
Chuẩn mực kế toán số 3 quy định ba phương pháp khấu hao tài sản cố
định hữu hình: Phương pháp khấu hao đường thẳng, Phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần, Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng, số khấu hao hàng năm
Phạm Thị Hồng Nhung


13


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm, dựa tren tổng số đơn vị
sản phẩm ước tính mà tài sản cố định có thể tạo ra.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, theo phương pháp này, số
khấu hao giảm dần hàng năm trong suốt thời gian sử dụng hữu ích tài sản
cố định.
Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp sử dụng cho từng loại tài sản cố
định hữu hình cần được thực hiện nhất quán, trừ trường hợp có sự thay đổi
trong sử dụng tài sản cố định đó.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC đã quy định doanh nghiệp được
lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp được phân loại như sau:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
- Loại 2: Máy móc, thiết bị
- Loại 3: Phương tiện vận tải
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- Loại 6: Các loại tài sản cố định khác.
Doanh nghiệp tự lựa chọn phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng
loại tài sản cố định
Phương pháp khấu hao đường thẳng theo chuẩn mực kế toán số 3 quy

định: TSCĐ hữu hình tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao
theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức
khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới
công nghệ. TSCĐ hữu hình tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích

Phạm Thị Hồng Nhung

14


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

khấu hao nhanh là: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm;
thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh
có lãi.
2.3 Bàn về Công thức tính khấu hao tài sản cố định
Mức trích khấu hao
năm của TSCĐ

Nguyên giá của TSCĐ
=
Thời gian sử dụng

Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí của doanh nghiệp phải bỏ ra để
có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Nguyên giá tài sản cố định được hình thành do mua sắm, trao đổi,
biếu tặng, được xác địnhh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03. Từ
công thức trên có những ý kiến cho rằng: Nguyên giá tài sản cố định phải
được thay bằng Giá trị phải khấu hao. Do đó Giá trị phải khấu hao được
xác định bằng Nguyên giá tài sản cố định trừ đi giá trị thanh lý ước tính
của tài sản cố định đó.
Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính. Thời gian sử dụng ghi
trong công thức phải là thời gian sử dụng hữu ích. Đó là thời gian mà TSCĐ
phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng thời gian
mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hoặc số lượng sản phẩm mà doanh
nghiệp dự tính thu hồi được từ việc sử dụng tài sản.
Căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ ban hành theo Quyết
định 206/2003/QĐ - BTC và căn cứ vào đặc điểm, tính chất sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp dể xác định thời gian sử dụng hữu ích.
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
Phạm Thị Hồng Nhung

Nguyên giá của TSCĐ
=

––––––––––––––––––––––––––
15


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim


của TSCĐ

Thời gian sử dụng

Mức trích khấu hao
trung bình hàng tháng

Khấu hao phải trích cả năm

=

12

2.4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp
2.4.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định”
• Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm giá trị
hao mòn của tài sản cố định như nhượng bán, thanh lý…
• Bến Có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phat sinh làm tăng giá trị hao
mòn của tài sản cố định.
• Tài khoản này không có số dư
2.4.2 Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính
Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình và thuê tài
chính vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141, 2142, 2143)
Trường hợp vốn khấu hao huy động được hoàn trả lại:
- Khi nộp vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ ( 1368)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

Phạm Thị Hồng Nhung

16


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

- Khi ghi nhận lại số vốn khấu hao được hoàn trả, ghi bút toán ngược lại.
Trường hợp vốn khấu hao huy động không được hoàn trả:
Khi nộp vốn khấu hao cho cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111, 112
Tài sản cố định đã qua sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội
bộ tổng công ty:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( Nguyên giá)

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh ( Giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) ( Giá trị hao mòn)
II.2.2.1. Đánh giá lại tài sản cố định theo quyết định của Nhà nước:
- Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá và đánh giá tăng hao mòn của
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( Phần giá trị còn lại tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) ( Phần giá trị hao mòn TSCĐ tăng)
- Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá và đánh giá giảm hao mòn của
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( Phần giá trị còn lại giảm)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Phần hao mòn TSCĐ giảm)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình ( Phần nguyên giá giảm)

Phạm Thị Hồng Nhung

17


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

Nếu có điều chỉnh giá trị đã hao mòn:
- Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Trường hợp giảm tài sản cố định thì đồng thời việc ghi giảm nguyên
Giá tài sản cố định phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của tài sản cố định
a. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án,
khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
b. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính
hao mòn vào thời điểm cuối năm, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi ( TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã
hình thành TSCĐ)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian
trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi
mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô
hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm,
số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ TK 627,641,642 (Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143)
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô
hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số
Phạm Thị Hồng Nhung

18


Đề án môn học
Oanh


GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ(2143)
Có TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm)
2.4.3. Hạch toán khấu hao Bất động sản đầu tư:
* Định kỳ tính, trích khấu hao bất động sản đầu tư đang nắm giữ chờ
tăng giá, đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư)
Trường hợp giảm giá bất động sản đầu tư thì đồng thời với việc ghi
giảm nguyên giá bất động sản đầu tư phải ghi giảm giá trị hao mòn luỹ
kế của bất động sản đầu tư. Kế toán trong từng trường hợp cụ thể như
sau:
a. Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản
đầu tư căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế ( Đối với những bất động sản
chủ sở hữu sử dụng đã trích khấu hao), ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( TK 2141, 2143)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( TK 2147 - Hao mòn bất
động sản đầu tư )
b. Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều
hợp đồng thuê hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là bất động
sản đầu tư, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 111, 112, 315, 342


Phạm Thị Hồng Nhung

19


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

Khi hết hạn thuê tài sản tài chính
* Nếu trả lại bất động sản đầu tư thuê tài chính đang phân loại là bất
động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( 2147 - Hao mòn BĐS Đtư)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán ( Số chênh lệch giữa nguyên giá bất động
sản đầu tư thuê và số khấu hao luỹ kế).
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư ( Nguyên giá)
* Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính đang phân loại là bất động sản
đầu tư chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 111, 112 ( Số tiền phải trả thêm)
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( 2147 - Hao mòn BĐS Đtư)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( TK 2141, 2143)
c. Kế toán ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của bất động sản
đầu tư , ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( 2147 - Hao mòn BĐS Đtư)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán ( Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư)

Có TK 217 - Bất động sản đầu tư ( Nguyên giá của bất động sản đầu tư)
d. Kế toán chuyển bất động sản đầu tư thành hàng tồn kho hoặc thành
bất động sản chủ sở hữu sử dụng:
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa bất động sản đầu tư với bất
động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị
ghi sổ của tài sản được chuyển và không làm thay đổi nguyên giá của bất
động sản đầu tư trong việc xác định giá trị ghi sổ lập báo cáo tài chính.
Phạm Thị Hồng Nhung

20


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

- Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở
hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán.
Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để
bán kế sản tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của bất động sản đầu tư vào TK
156 (Hàng hoá)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567 - Hàng hoá bất động sản: Giá trị còn lại
của bất động sản đầu tư)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư ( Nguyên giá)
- Trường hợp chuyển bất động sản đầu tư thành bất động sản chủ sở
hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư
Đồng thời ghi:

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( 2147 - Hao mòn BĐS Đtư)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Chi tiết TK 2141, 2143).

Phạm Thị Hồng Nhung

21


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Đánh giá kế toán khấu hao tài sản cố định
Qua quy định hiện hành của Bộ tài chính về quản lý và trích khấu hao
tài sản cố định trong doanh nghiệp theo Quyết định số 206/2003-BTC, em
có một số đánh giá và kiến nghị như sau về trích khấu hao tài sản cố định
trong doanh nghiệp:
Nhìn chung các quy định về khấu hao của Bộ Tài chính đưa ra hiện nay
đã thường xuyên được sửa đổi cho phù hợp với những thay đổi của kế toán
hiện đại. Bên cạnh đó Bộ tài chính cũng đã đưa ra những phương pháp khấu
hao phù hợp để các doanh nghiệp có thể lựa chọn cho phù hợp với tình hình
cụ thể của mình và cũng có những hướng dẫn cụ thể chi tiết để các doanh
nghiệp thực hiện một cách thuận lợi.
Tuy nhiên cùng với những thuận lợi trên vẫn còn có một số mặt hạn chế
đối với các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. Khung thời gian sử dụng
cho từng loại tài sản tuy đó được đưa ra nhưng chưa thật hợp lý bởi cựng một

tài sản cố định nhưng sử dụng ở những lĩnh vực sản xuất có tốc độ hao mũn
hữu hỡnh cao thỡ thời gian sử dụng hữu ớch chắc chắn phải ngắn hơn những
lĩnh vực có tốc độ hao mũn hữu hỡnh thấp.
Bên cạnh đó là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay mặc dù đã có quy
định về việc áp dụng khấu hao nhưng đa phần các doanh nghiệp chỉ áp dụng
một phương pháp khấu hao duy nhất là khấu hao theo đường thẳng. Điều này
là không tốt không phù hợp với sự phát triển kinh tế làm cho hiệu quả kinh
doanh không cao, không đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nhiều doanh nghiệp do tính tỷ lệ khấu hao chưa hợp lý nờn dẫn đến
tỡnh trạng khấu hao hết nguyờn giỏ mà tài sản vẫn được sử dụng rất thường
Phạm Thị Hồng Nhung

22


Đề án môn học
Oanh

GVHD: ThS. Đàm Thị Kim

xuyên trong doanh nghiệp, số tài sản này chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp
gây khó khăn cho việc quản lý và gây tổn thất cho doanh nghiệp.
3.2 Giải pháp hoàn thiện
Việc tính khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp để phâ bổ vào
chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán nhằm thu hồi dần vốn đầu tư. Do đó để
thu hồi nhanh vốn đầu tư và tái tạo tài sản cố định, thì việc trích khấu hao cho
các tài sản trong doanh nghiệp phải nhanh hơn. Nhà nước cần có những biện
pháp và chính sách hữu hiệu hơn trong việc trích khấu hao để tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
Quản lý và theo dõi tài sản cố định đã hết khấu hao, giải trình trong

thuyết minh báo cáo tài chính. Có thể định kỳ tổ chức đánh giá lại nguyên giá
tài sản cố định để phát hiện các tài sản thiếu cũng như đã hết thời gian khấu
hao mà chưa được tính khấu hao. Có thể lập ban kiểm định là những người có
chuyên môn và kinh nghiệm xem xét, tính toán hợp lý thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản cố định.
Nên thanh lý nhũng tài sản cố định đã lạc hậu, kém hiệu quả.
Kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn khấu hao của doanh nghiệp
Kiểm tra chặt chẽ tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong doanh
nghiệp.

Phạm Thị Hồng Nhung

23


×