Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Một số vấn đề về khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.1 KB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Những năm vừa qua đất nước ta đang từng bước tiến lên Chủ nghĩa Xã hội theo định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hố phát triển lâu dài. Cùng với quá trình phát triển kinh tế và đổi mới cơ chế kinh tế, hệ thống kế tốn Việt Nam đã khơng ngừng phát triển và hồn thiện, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính của Nhà nước và trong quản lý doanh nghiệp. Với tinh thần chung đó, hệ thống kế toán doanh nghiệp mới đã được xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.. Tuy nhiên, để phù hợp với những quy định mới về cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp hiện nay thì hệ thống kế tốn phải thường xun bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với thực tế.

Trong những vấn đề cần đề cập hiện nay thì việc hạch tốn khấu hao TSCĐ cũng rất quan trọng cần được xem xét, đánh giá. Bởi các doanh nghiệp khi sử dụng TSCĐ phải tính tốn và phân bổ dần giá trị của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch tốn nhằm mục đích thu hồi dần vốn đầu tư, phản ánh hao mịn của TSCĐ và tính đủ chi phí vào chi phí từng kỳ.

Xuất phát từ mục tiêu và tầm quan trọng của cơng tác tổ chức hạch tốn khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp là rất cần thiết nên em đã chọn đề tài: “

<b>Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp” . </b>

<b>Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp theo chế độ tài chính hiện hành ( Quyết định 206/2003 – BTC của bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ)

<b>Mục đích nghiên cứu: </b>

- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết về trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Phương pháp Nghiên cứu: </b>

- Phương pháp phân tích - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp so sánh

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo Thạc sĩ Phạm Minh Hồng trong thời gian em làm đề án mơn học. Trong q trình viết đề án môn học em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thày cơ để em tiếp tục học hỏi nhiều hơn nữa.

Sinh viên thực hiện:

<b>NGUYỄN THỊ CHINH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy: Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn được ghi nhận là TSCĐ thì phải có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó.

Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hoá tiêu chuẩn thứ nhất của TSCĐ. Lợi ích kinh kế trong tương lai do việc sử dụng TSCĐ khơng phải là trong một năm tài chính mà ít nhất là 2 năm.

Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên: Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì được coi là có giá trị lớn.

<b>2. Phân loại TSCĐ: </b>

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lượng tài sản nhất định. Một loại tài sản nào đó được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp khi nó đáp ứng được hai tiêu chuẩn cơ bản là: Doanh nghiệp kiểm soát được tài sản đó; Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Khi sử dụng TSCĐ thì các doanh nghiệp phải tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Để làm rõ về vấn đề khấu hao TSCĐ cần phân loại TSCĐ và các khái

<b>niệm liên quan đến vấn đề khấu hao TSCĐ. </b>

<i><b>2.1. TSCĐ hữu hình: </b></i>

Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,…

<i><b>2.2. TSCĐ vơ hình: </b></i>

TSCĐ vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,…

<i><b>2.3. TSCĐ thuê tài chính: </b></i>

TSCĐ thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

<b>3. Các khái niệm cơ bản về Khấu hao TSCĐ: </b>

<i><b>3.1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ: </b></i>

Khấu hao TSCĐ là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.

<i><b>3.2. Khái niệm về giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ: </b></i>

Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mịn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>3.3. Khái niệm về hao mòn TSCĐ: </b></i>

Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật,… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.

<b>II. SỰ CẦN THIẾT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP: </b>

Hao mòn TSCĐ là một phạm trù mang tính khách quan, muốn xác định giá trị hao mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả thị trường, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại. Tuy nhiên, TSCĐ được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình kinh doanh, do vậy, các doanh nghiệp khơng thể xác định giá trị hao mịn TSCĐ theo phương pháp như trên.

Nhận thức được sự hao mịn TSCĐ có tính khách quan, cho nên khi sử dụng TSCĐ, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch tốn. Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Như vậy, khấu hao TSCĐ là một hoạt động có tính chủ quan là con số giả định về sự hao mịn của TSCĐ trong q trình sử dụng. Chính vì vậy, về phương tiện kế tốn, giá trị hao mịn của TSCĐ được tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định. Khi TSCĐ bắt đầu đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp thì giá trị hao mịn coi như bằng khơng ( trừ trường hợp TSCĐ chuyển giao giúp các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, giá trị hao mịn TSCĐ bên nhận được tính bằng giá trị hao mòn ghi trên sor của đơn vị giao).

TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính hao mịn khác nhau, cho nên các doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng TSCĐ. Tuy nhiên, các phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả các khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh hưởng đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Nguyên giá của TSCĐ X

Tỷ lệ khấu hao năm Trong đó:

Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.

Đối với những tài sản cố định được mua sắm đầu tư mới thì số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:

- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2. Phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. </b>

Phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có cơng nghệ địi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Là TSCĐ đầu tư mới ( Chưa qua sử dụng).

- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới cơng nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003 QĐ - BTC của Bộ tài chính.

Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây:

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khấu

hao nhanh (%)

=

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp

đường thẳng

X

Hệ số điều chỉnh

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương

pháp đường thẳng (%)

=

1

X 100 Thời gian sử dụng

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị cịn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng cịn lại của TSCĐ.

Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

<b>3. Phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. </b>

Phương pháp khấu hao theo sản lượng được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.

- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.

- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính khơng thấp hơn 50% công suất thiết kế.

- Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.

- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao trong tháng

của TSCĐ

=

Số lượng sản phẩm sản xuất

trong tháng

X

Mức trích khấu hao bình qn tính cho một đơn vị sản phẩm Trong đó:

Mức trích khấu hao bình qn tính cho một đơn vị sản phẩm

TSCĐ

=

Số lượng sản phẩm sản xuất

trong năm

X

Mức trích khấu hao bình qn tính cho một đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ đó.

<b> IV. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN HAO MÒN TSCĐ. </b>

<b>1. Tài khoản sử dụng: </b>

Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định + Tài khoản 2141 – Hao mịn TSCĐ hữu hình + Tài khoản 2142 – Hao mịn TSCĐ th tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mịn của những TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi.

- Phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu tư tăng do trích khấu hao hoặc do chuyển số khấu hao luỹ kế của bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản đầu tư.

Hao mòn TSCĐ có bốn tài khoản cấp hai:

a. Tài khoản 2141 – Hao mịn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mịn của TSCĐ hữu hình trong q trình sử dụng do trích khấu hao ( hoặc tính hao mòn) TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.

b . Tài khoản 2142 – Hao mịn TSCĐ th tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính do trích khấu hao ( hoặc tính hao mịn) TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.

c. Tài khoản 2143 – Hao mịn TSCĐ vơ hình: Phản ánh giá trị hao mịn của TSCĐ vơ hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao ( hoặc tính hao mịn) TSCĐ vơ hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn TSCĐ vơ hình khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

d. Tài khoản 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư: Phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.

<b> V. NGUYÊN TẮC TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP. </b>

1. Mọi TSCĐ có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao TSCĐ được hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ kể cả TSCĐ đang thế chấp, cầm cố cho thuê.

2. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định đó.

3. Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa vào khung thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định đó thì phải được sự đồng ý của Bộ tài chính. Trường hợp đặc biệt (như nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ) thì doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại thời gian sử dụng mới của TSCĐ với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.

4. Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vơ hình trong khoảng thời gian khơng q 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.

5. Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.

6. TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì cũng khơng được trích khấu hao nữa.

7. TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng phải thanh lý thì phần giá trị cịn lại được xử lý thu hồi một lần ( coi như một nghiệp vụ bất thường).

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

8. Đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh như : TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất trữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khác, TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi,… thì khơng phải trích khấu hao.

9. Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vơ hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vơ hình theo ngun giá nhưng khơng được trích khấu hao.

10. Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ; khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh loạt số khấu hao luỹ kế phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>PHẦN II: KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP I. BÀN VỀ KHẤU HAO TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP: </b>

<b>1. Bàn về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ: </b>

Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS) số 3 thì các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Còn theo Quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định “ Thời gian sử dụng từ một năm trở lên” và giá trị từ 10.000.000 đồng ( mười triệu đồng) trở lên. Quy định về thời gian sử dụng giữa chuẩn mực ( trên một năm) với chế độ tài chính ( từ một năm) đã khơng thống nhất làm cho kế toán doanh nghiệp rất lúng túng khi xác định TSCĐ hữu hình. Do vậy, thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình nên được quy định là “ ước tính trên 1 năm” vì nếu từ 1 năm thì trong năm sản xuất kinh doanh khơng cần ghi nhận TSCĐ hữu hình để khấu hao dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.

<b>2. Bàn về phương pháp khấu hao TSCĐ: </b>

Chuẩn mực kế toán số 3 cũng quy định ba phương pháp khấu hao TSCĐ HH gồm: Phương pháp khấu hao đường thẳng; Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.

Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao giảm dần hàng năm trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sảnm có thể tạo ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.

Nhưng theo Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC thì quy định doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp.

Nếu phân loại TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm các loại như sau: Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc

Loại 2 : Máy móc, thiết bị,… Loại 3 : Phương tiện vận tải Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý

Loại 5 : Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm Loại 6 : Các loại tài sản cố định khác.

Như vậy, Doanh nghiệp lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với loại TSCĐ hữu hình là hợp lý. Nếu phù hợp với từng thứ TSCĐ hữu hình thì rất phân tán, việc theo dõi rất phức tạp.

Về phương pháp khấu hao đường thẳng theo chuẩn mực kế toán số 3 quy định: TSCĐ hữu hình tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới cơng nghệ. TSCĐ hữu hình tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

<b>3. Bàn về Cơng thức tính khấu hao TSCĐ: </b>

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ

=

Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng

</div>

×