Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.18 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI BÌNH DƯƠNG......................1
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại Thái Bình
Dương..................................................................................................................1
1.2. Đặc điểm luân chuyển và phân loại nguyên vật liệu của Công ty Cổ
phần Thương mại Thái Bình Dương................................................................1
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Thương mại
Thái Bình Dương................................................................................................2
1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.............................................................5
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho..............................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY...........................................................................................................8
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty...............................................8
2.1.1. Kế toán chi tiết nhập kho nguyên vật liệu................................................15
2.1.2. Kế toán chi tiết xuất kho nguyên vật liệu.................................................21
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại
Thái Bình Dương..............................................................................................31
2.2.1. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu.............................................32
2.2.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu..............................................35
2.2.3. Kế toán kểt quả kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại
Thái Bình Dương................................................................................................38


Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI THÁI BÌNH DƯƠNG................................40
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Thương mại Thái Bình Dương và phương hướng hoàn thiện............40
3.1.1. Ưu điểm....................................................................................................41
3.1.2. Nhược điểm..............................................................................................42
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện........................................................................43
3.2. Các phương pháp hoàn thiện thành phẩm tại Công ty Cổ phần Thương
mại Thái Bình Dương.......................................................................................43
3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu........................................................43
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá........................................44
3.2.3. Về chứng từ luân chuyển chứng từ..........................................................46
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết................................................................................47
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp.............................................................................48
KẾT LUẬN.......................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

Kế toán 6 – Khoá 38NG



Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1 Hoá đơn giá trị gia tăng.......................................................................17
Biểu 2.2: Hoá đơn giá trị gia tăng......................................................................18
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu chính................................................19
Biểu 2.4: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu phụ...................................................20
Biểu 2.5: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính.................................................22
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu phụ....................................................23
Biểu 2.7:Thẻ kho................................................................................................24
Biểu 2.8 :Thẻ kho...............................................................................................25
Biểu 2.9: Trích Bảng tổng hợp nhập xuất tồn....................................................27
Biểu 2.10: Trích Bảng tổng hợp nhập xuất tồn..................................................28
Biểu 2.11: Trích sổ chi tiết vật tư.......................................................................29
Biểu 2.12: Trích sổ chi tiết vật tư.......................................................................30
Biểu 2.13: Trích sổ cái tài khoản 331.................................................................34
Biểu 2.14: Trích sổ nhật ký chung......................................................................36
Biểu 2.15 :Trích sổ cái tài khoản 1521...............................................................37
Biểu 2.16: Biên bản kiểm kê vật tư....................................................................39

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành


Khoa kế toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song........10
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển............................................................................12
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư......14

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta là một nước có nền kinh tế đang phát triển, do đó sự phát triển
kinh tế là một bước chuyển mới để đưa nước ta chuyển sang một nền kinh tế
phát triển trong tương lai. Nền kinh tế thị trường đang đi trên con đường tăng
trưởng và phát triển theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Để tồn tại và không
ngừng lớn mạnh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được tiền về, làm sao
chi phí bỏ ra ít nhất mà đem lại được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy thì mới
thực hiện được nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống người
lao động và nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp mang lại tích lũy tái sản xuất
mở rộng. Trong điều kiện đó hạch toán kế toán - một công cụ quan trọng trong
hệ thống các công cụ quản lý của doanh nghiệp, càng khẳng định được vị trí và
vai trò của nó. Kế toán thông qua các chức năng của mình để cung cấp các

thông tin càn thiết cho việc quản lý và điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào
chiếm một vị trí cực kỳ quan trọng. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ
rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy việc tổ chức hạch toán kế toán
nguyên vật liệu một cách khoa học chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả sẽ giúp quá
trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch đồng thời tiết kiệm được chi
phí, làm giảm gíá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác quản lý hạch toán
nguyên vật liệu kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại Thái Bình Dương. Trên cơ sở những kiến
thức đã được học và tích luỹ trong nhà trường cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

1

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

Th.S Mai Vân Anh và các cán bộ phòng kế toán của Công ty Cổ phần Thương
mại Thái Bình Dương. Em đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại Thái Bình Dương” làm
chuyên đề thực tập chuyên ngành cho mình.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề này gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ

phần Thương mại Thái Bình Dương.
Chương 2: Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Thương mại Thái Bình Dương.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Thương mại Thái Bình Dương.
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế và sự hiểu biết thực tế chưa nhiều
nên rất có thể chuyên đề của em còn có những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Giáo viên hướng dẫn Th.S Mai Vân
Anh và Phòng kế toán Công ty Cổ phần Thương mại Thái Bình Dương để hoàn
thiện chuyên đề và công tác kế toán của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

2

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI BÌNH DƯƠNG.
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại Thái
Bình Dương.
Công ty Cổ phần Thương mại Thái Bình Dương là một đơn vị chuyên về
sản xuất kinh doanh hàng may mặc. Do vậy nguồn nguyên liệu của công ty rất

đa dạng. Nguyên vật liệu là nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất,
việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
Trong điều kiện khí hậu của nước ta nhiệt đới nóng và ẩm mà nguyên vật
liệu chính của công ty là vải từ đó thấy được nguyên vật liệu chính để sản xuất
sản phẩm phải được kiểm tra kỹ lưỡng theo đúng hợp đồng mua đã ký kết về
chất lượng, mầu sắc, tiêu chuẩn…Nguyên vật liệu nhập kho phải được bảo quản
tốt, tố chức hệ thống kho sạch sẽ, hợp lý.
Mã hoá nguyên vật liệu dựa vào chính nguyên vật liệu đó, đặt tên cho
nguyên vật liệu sau đó gắn kèm số cho nguyên vật liệu.
Ví dụ: Vải-VTS1,VTS2,VTS3…( Vải tuytsi màu số…).
1.2. Đặc điểm luân chuyển và phân loại nguyên vật liệu của Công ty
Cổ phần Thương mại Thái Bình Dương.
Để tiến hành sản xuất một cách thường xuyên liên tục, công ty cần sử
dụng một khối lượng lớn nguyên vật liệu gồm nhiều chủng loại khác nhau, mỗi
loại có một chức năng, công dụnh riêng. Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu
một cáh khoa học, hợp lý tạo điều kiện cho việc sử dụng vật liệu có hiệu quả
cao. Căn cứ vào công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu của
Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

1

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

công ty được phân loại như sau:

- Nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản
phẩm như: vải…
+ Vải của khách hàng (May gia công) :
Vải của khách hàng → Kho vải của Công ty → Xuất về xưởng sản xuất → Thành
phẩm của xưởng khi sản xuất xong được chuyển về kho thành phẩm của Công ty.
+ Vải của Công ty:
Được thu mua từ các Nhà cung cấp sau đó được nhập vào kho vải của
Công ty. Một phần vải được giữ lại để làm nguyên vật liệu dự trữ, phần còn lại
được xuất đi để sản xuất hàng may sẵn và đặt may cho khách hàng ở tại cửa
hàng may đo.
- Vật liệu phụ: Vật liệu phụ cũng có nhiều loại khác nhau, có tác dụng và
chức năng nhất định, nó có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất góp phần
tạo ra sản phẩm may mặc có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, chất lượng cao phục
vụ cho nhu cầu công nghệ. Vật liệu phụ của công ty bao gồm các loại sau:
Nhãn, mác, khuy, phụ kiện trang trí, chỉ may, tơ vắt sổ….
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trính sản xuất như: than, dầu nhờn, dầu máy,….
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết của các loại máy móc
thiết bị mà công ty sử dụng như: Kim máy khâu, kéo, búa, bàn là,…
- Vật liệu khác và phế liệu thu hồi.
Mỗi loại đều có kho chứa riêng phục vụ cho việc sản xuất hàng hoá của
Công ty.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Thương
mại Thái Bình Dương.
Công ty luôn có những yêu cầu chật chẽ trong tổ chức quản lý nguyên vật
liệu. Từ công tác thu mua, xây dựng định mức, sử dụng như thế nào, kiểm kê
Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

2


Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

nguyên vật liệu để có những quyết định đúng đắn.
-Công tác thu mua:
+Giám đốc: Là người quyết định trong công tác thu mua nguyên vật liệu.
Khi nhận được giấy đề nghị mua nguyên vật liệu “A” từ Bộ phận sản xuất Giám
đốc yêu cầu Kế toán nguyên vật liệu kiểm tra số lượng trên sổ sách rồi ra quyết
định.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
nguyên vật liệu, phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa ứ đọng kém phẩm chất,
ngăn ngừa sử dụng vật liệu lãng phí.
+Kế toán nguyên vật liệu: Kiểm tra sổ sách về nguyên vật liệu “A”. Giấy
đề nghị mua nguyên vật liệu “A” đã duyệt được chuyển qua Bộ phận thu mua
để tiến hành thu mua.
+Thủ quỹ: Chi tiền theo giấy đề nghị mua đã được Giám đốc duyệt. Lập
phiếu chi có ký nhận giữa Thủ quỹ và người nhận tiền.
+Thủ kho: Nhận hàng theo phiếu giao hàng, kiểm tra số lượng đã đúng
với giấy đề nghị của Bộ phận sản xuất và đủ số lượng chưa.
-Xây dựng định mức:
+Giám đốc: Đưa ra những định mức tiêu chuẩn trong cách dùng nguyên
vật liệu của Công ty. Giám đốc quan sát, nguyên cứu định mức sao cho phù với
quá trình sản xuất.
+Kế toán: Tính toán định mức dựa trên định mức mà Giám đốc đã xây
dựng sẵn để lập bảng định mức cho Bộ phận sản xuất.
Mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết về vật liệu đúng chế độ, đúng phương

pháp quy định giúp cho lãnh đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn
bộ nền kinh tế.
Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu, theo đúng chế độ quy định của nhà
nước, lập kế toán về báo cáo nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo và
Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

3

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

quản lý điều hành, phân tích kinh tế.
-Sử dụng:
+Bộ phận sản xuất: Trong quá trình sản xuất cần sử dụng nguyên vật liệu
một cách hợp lý, tiết kiệm đúng mục đích, định mức mà Công ty đã đề ra. Bộ
phận sản xuất cần xác định được mức dự trữ thích hợp vói từng loại nguyên vật
liệu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
+Thủ kho: Là người quản lý kho và bảo quản nguyên vật liệu. Nguyên
vật liệu phải được thủ kho thường xuyên sắp xếp, phân loại để kiểm soát chặt
chẽ tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây ra ứ động vốn của Công ty.
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và
giá trị thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn
kho, vật liệu công cụ tiêu hao cho sản xuất.
-Kiểm kê: Trong quá trình Thủ kho xuất dùng phải có phiếu Xuất kho cho
Bộ phận sản xuất.
Công ty sẽ có những đợt kiểm kê định kỳ, Thủ kho và Kế toán nguyên

vật liệu sau kỳ kiểm kê lập “Biên bản kiểm kê”. Biên bản kiểm kê sẽ đuợc ký
xác nhận giữa Thủ kho, Kế toán nguyên vật liệu và Kế toán trưởng ký duyệt
trước sau đó trình Giám đốc ký.
Kế toán nguyên vật liệu sẽ so sánh giữa “Biên bản kiểm kê” với “Sổ
sách” nếu có chênh lệch thì cần đưa ra kiến nghị với Kế toán trưởng để xin ý
kiến chỉ đạo của Giám đốc.
Trong các doanh nghiệp sản xuất các hoạt động xuất nhập kho nguyên
vật liệu luôn diễn ra. Để quản lý chặt chẽ tình hình biến động của nguyên vật
liệu, kế toán phải lập chứng từ một cách kịp thời, đấy đủ và chính xác theo đúng
chế độ ban đầu về nguyên vật liệu đã được nhà nước ban hành, nhưng những
chứng từ hợp lệ này là cơ sở kế toán, giám sát tình hình biến động và số lượng
hiện có của từng thứ nguyên vật liệu nhằm thực hiện có hiệu quả công việc
Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

4

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

quản lý nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Ngành may đo thời trang chủ yếu mua vật liệu là vải, và mua với nhiều
nguồn cung cấp khác nhau. Do vậy việc hạch toán chính xác giá trị nguyên vật
liệu mua đòi hỏi phải thực hiện một cách cẩn thận và chính xác. Giá thực tế của
nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho là giá chưa có GTGT cộng với chi phí thu
mua thực tế, trong đó chi phí mua bao gồm: chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển,

bảo quản từ nơi mua về đến đơn vị, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, công tác vật tư từ nơi mua về đơn vị, công tác phí cho cán bộ thu
mua , giá trị vật liệu hao hụt trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá.
Giá thực tế
của vật liệu mua ngoài

Giá mua
=

nhập kho

chưa có
VAT

Chi phí
+

thu mua thực tế

Chiết khấu, giảm
giá,… hàng mua
được hưởng

Ví dụ: Ngày 05/03/2009 có nhập kho vải KTVT khổ 160L1, với khối
lượng nhập kho 950 mét với đơn giá nhập 18,500đ/kg của Công ty Thời trang
Hà Nội.
Giá mua chưa có thuế:

17,575,000đ


Thuế GTGT khấu trừ:

878,750đ

Tổng giá thanh toán:

18,453,750đ

Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt:

200,000đ

Như vậy, giá thực tế của Vải KTVT nhập kho là:
17,575,000đ + 200,000đ = 17,775,000đ
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
-Nguyên vật liệu xuất kho được đánh giá theo phương pháp giá bình quân
cả kỳ dự trữ.
Hàng ngày, khi xuất vật liệu, kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng,
Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

5

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

không xác định giá trị vật liệu kho. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế vật liệu nhập

trong kỳ và tồn đầu kỳ để tính giá trị thực tế của từng thời kỳ, từng loại vật liệu,
xuất theo công thức:

Giá thực tế
của vật liệu

Số lượng
=

vật liệu xuất

xuất trong kỳ

Đơn giá
x

trong kỳ

thực tế
bình quân

Xuất trong kỳ:

Đơn giá
bình quân =

Trị giá vốn thực tế của
Trị giá vốn thực tế
vật liệu tồn đầu kỳ
+

vật liệu nhập trong kỳ
___________________________________________
Số lượng vật liệu
Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
nhập trong cả kỳ

Như vậy, theo phương pháp này, nguyên vật liệu tại thời điểm xuất kho
chỉ xác định được về mặt số lượng mà không xác định về mặt giá trị. Đến cuối
tháng, kế toán vật tư mới tính ra đơn giá xuất và tổng giá trị nguyên vật liệu
xuất trong tháng.

Ví dụ: Tình hình xuất nhập tồn của vải KTVT trong tháng 3/2009 của
Công ty như sau:
Tồn đàu kỳ:
Số lượng:

200m

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

6

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Giá trị:


Khoa kế toán

3,470,000đ

Tình hình xuất nhập tồn của kho vải KTVT khổ 160L1 tháng 3/2009
của Công ty

Ngày tháng
05/3/2009
07/3/2009
10/3/2009
...........

Nhập
Xuất
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Số lượng Thành tiền
950
18,500 17,575,000
500
650
...........
........
...........
..........
................

Tổng


Đơn giá bình quân

950

=

17,575,000

1,150

21,045,000

3,470,000 + 17,575,000
_______________________________
200 + 950

= 18,300
Tổng giá trị thực tế số
vải KTVT xuất ra

=

1150 x 18,300 = 21,045,000

tráng 3/ 2009

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

7


Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.
Hoạch toán chi tiết là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế
toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình xuất nhập, tồn kho từng loại vật
liệu về cả số lượng chủng loại, chất lượng, giá trị. Với khối lượng vật liệu lớn
và đa dạng về chủng loại, nghiệp vụ xuất diễn ra hàng ngày nên nhiệm vụ của
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại Thái Bình Dương
quan trọng và không thể thiếu được. Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ
công tác vật liệu nói chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng thì trước
hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ
liên quan để xuất nhập vật liệu.
Đây chính là cơ sở pháp lý để vào sổ kế toán.
Theo chế dộ chứng từ kế toán qui định ban hành theo QĐ số
49/2006/QĐ-BTC mà công ty đang áp dụng, các chứng từ về nhập, xuất nguyên
vật liệu bao gồm:
-Phiêu xuất nhập kho(mẫu 01 – VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 01 VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá (mẫu 08 – VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mấu 02 – BH)
-Hoá đơn cước phí vận chuyển theo mẫu (03 – BH)
-Phiếu vật tư theo hạn mức (mẫu 04 – VT)

-Thẻ kho (mẫu 06 – VT)
-Sổ theo dõi thuế GTGT (mẫu 01 –DN)
-Hoá đơn GTGT 3L
Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

8

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

Từ hệ thống chứng từ được xây dựng, kế toán doang nghiệp mà đứng đầu
là kế toán trưởng thực hiện việc tổ chức công tác hoạch toán ban đầu.
- Lập chứng từ: Kế toán doanh nghiệp phải qui định rõ trách nhiệm lập
chứng từ cho các cá nhân, cán bộ kế toán. Khi lập chứng từ, người lập phải căn
cứ theo đúng nghiệp vụ thực tế phát sinh và phản ánh một cách trung thực vào
chứng từ theo các nội dung cần kê khai trên chứng từ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ: kế toán phải tổ chức luân chuyển chứng
từ đến các bộ phận liên quan một cách khoa học, hợp lý bảo đảm công tác
hoạch toán tiến hành một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
- Kiểm tra chứng từ: Khi nhận chứng từ, kế toán cùng cá nhân liên quan
phải tiến hành công tác kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp chính xác, đầy đủ các chỉ
têu ghi trên chứng từ. Chứng từ được lập phải rõ ràng cả phần chữ và phần số.
- Tập hợp và phân loại chứng từ: Kế toán vật liệu phải tiến hành tổng hợp
phân loại chứng từ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán, hoàn chỉnh các yếu tố cần
thiết (nếu còn thiếu, tổng hợp số liệu, định khoản kế toán).
- Tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán: Kế toán cùng các bộ

phận liên quan phải tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ theo đúng chế độ mà
nhà nước ban hành.
*Kế toán chi tiết nguyên vật liệu của Công ty áp dụng phương pháp ghi
thẻ song song.
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình Nhập-Xuất-Tồn hàng
ngày các phiếu nhập, phiếu xuất sau khi đã đối chiếu với số lượng thực nhập,
thực xuất thủ kho ghi vào thẻ và thủ kho tách ra số tồn kho của từng loại vât
liệu. Thẻ kho được lập cho từng thứ vật liệu ở từng kho và mở cho cả năm. Căn
cứ vào phiếu nhập kho, từng tháng ghi thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Hiện nay Công ty Cổ phần Thương mại Thái Bình
Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

9

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

Dương đã sử dụng phần mềm kế toán, sau khi đã đưa dữ liệu cần thiết vào máy,
may tính sẽ đưa ra các sổ chi tiết vật tư cho ta biết tình hình Nhập-Xuất-Tồn
theo chỉ tiêu số lượng đối với vật liệu xuất kho, chỉ tiêu số lượng đối với vật
liệu nhập kho.

Sơ đồ 2.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song.

Bảng tổng hợp

xuất, nhập, tồn kho
nguyên vật liệu

Phiếu nhập kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
nguyên
vật
liệu

Thẻ kho

Kế toán
tổng hợp

Phiếu xuất kho

PhiÕu nhËp kho
Ghi chú:
ThÎ kho

PhiÕu xuÊt kho

ThÎ
hoÆ
c sæ
chi

tiÕt
vËt
liÖu

B¶ng tæng hîp
nhËp, xuÊt, tån
khongày
vËt liÖu
Ghi hàng

Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

KÕ to¸n
tæng hîp

Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

10

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt

giá trị của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số
liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán còn mở sổ đăng
ký thẻ kho cho thủ kho.
*Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
-Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ
kho được mở cho từng loại nguyên vật liệu. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành
tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại nguyên
vật liệu.
-Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và tiền của từng loại nguyên vật liệu. Sổ này
ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập,
xuất phát sinh trong tháng của từng loại nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một
dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu sổ tiền với kế toán tổng hợp.

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

11

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.


Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Bảng kê kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

12

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành


Khoa kế toán

*Phương pháp sổ số dư:
-Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ
được mở cho từng loại nguyên vật liệu. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng
cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại nguyên vật
liệu. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập,
xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu quy định. Sau đó lập phiếu giao
nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất nguyên vật
liệu.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo
từng loại nguyên vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho
và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào
sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
-Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận chứng từ, kế toán kiển tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán),
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng
thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm nguyên vật liệu ( nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Bảng này được mở
cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng
từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng loại nguyên vật liệu. Số dư này được dùng
để đối chiếu với số dư trên sổ số dư (trên sổ số dư được tính bằng cách lấy số
tồn kho x giá hạch toán).

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý


13

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
sổ số dư.

Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Số dư
Thủ kho

Kế toán tổng hợp

Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Phiếu xuất kho

Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

14

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

2.1.1. Kế toán chi tiết nhập kho nguyên vật liệu.
Tại công ty Cổ phần Thương mại Thái Bình Dương phòng cung ứng vật
tư có nhiệm vụ mua nguyên vật liệu theo bản tiên lượng vật tư được phòng kế
hoạch kỹ thuật công ty lập ra. Khi có nhu cầu mua ban Giám Đốc duyệt qua về
số lượng, giá cả. Bên cung cấp nguyên vật liệu theo đúng thoả thuận trong hợp
đồng giữa hai bên, đồng thời cung cấp hoá đơn GTGT cho bên mua. Khi
nguyên vật liệu về đến kho thủ kho kiểm tra chất lượng, số lượng của nguyên
vật liệu và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Những nguyên vật liệu đúng theo
yêu cầu như đã thoả thuận trong hợp đồng sẽ được nhập kho. Nếu nguyên vật
liệu đạt yêu cầu cán bộ phòng cung ứng sẽ lập biên bản giao nhận và căn cứ vào
hoá đơn của nhười bán (hoá đơn GTGT) để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho
được lập thành 3 liên:
01 liên giao cho nhân viên vật tư
01 liên lưu tại gốc

01 liên thủ kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho
Sau đó thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để vào sổ. Khi
lập phiếu nhập kho cán bộ cung ứng sẽ ghi số lượng cần nhập theo yêu cầu vào
cột số lượng “yêu cầu”. Khi tiến hành nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập
vào cột “thực nhập” trên phiếu nhập kho. Sau khi nhập kho thủ kho ghi số
lượng thực nhập vào phiếu nhập và thẻ kho. Thẻ kho đựoc mở riêng cho từng
loại vật tư và giao cho kế toán nguyên vật liệu theo dõi. Căn cứ vào hoá đơn
GTGT, phiếu nhập kho nhân viên vật tư đưa về làm thủ tục thanh toán, kế toán
nguyên vật liệu đối chiếu với thẻ kho để hoạch toán các chi phí khác liên quan
đến quá trình thu mua để tính giá của nguyên vật liệu nhập kho, nhập dữ liệu
vào máy tính đồng thời lưu chứng từ lại khi đã lập xong. Phần mềm kế toan trên
máy sẽ tự động gji sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái tài khoản, sổ tổng hợp
nguyên vật liệu Xuất-Nhập-Tồn.
Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

15

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

Ví dụ: Tháng 3 năm 2009 kế toán nhận đuợc các chứng từ sau: Hoá đơn
GTGT số 19420 ngày 05 tháng 03 năm 2009 của Công ty Thương Mại Dịch Vụ
Thời Trang Hà Nội bán cho Công ty Cổ phần Thương mại Thái Bình Dương
(chưa thanh toán) nguyên vật liệu chính.

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý


16

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

Biểu 1.1 Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN

Mẫu số: 01GTKT-3LL
CA/2009B

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2: Giao cho khách hàng
419420
Ngày 05 tháng 03 năm 2009
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THỜI TRANG HÀ NỘI
Địa chỉ :13 Đinh Lễ - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
Fax:
Mã số thuế: 0100107927
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị:Công Ty Cổ Phần Thương Mại Thái Bình Dương
Số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Trả chậm
Mã số thuế:0101135998
S
T
T
A
1
2
3
4
5

Đ
V
T
C
m

Tên hàng hoá,dịch vụ
B
VẢI KTVT khổ 160 L1

Số
Lượng
1
950

Đơn
giá
2

18,500

Thành tiền
3=1x2
17,575,000

Cộng tiền hàng:
17,575,000
Thuế suất GTGT:5%
Tiền thuế GTGT:
878,750
Tổng cộng tiền thanh toán
18,453,750
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu,bốn trăm năm ba nghìn, bảy trăm năm mươi
đồng.
Người mua hàng
(ký,ghi rõ họ tên)
Bán hàng qua điện thoại

Người bán hàng
(ký,ghi rõ họ tên)
Đã ký

Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Đã ký,đóng dấu

Biểu 2.2: Hoá đơn giá trị gia tăng
Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý


17

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

HOÁ ĐƠN

Mẫu số: 01GTKT-3LL
DE/2009B

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2: Giao cho khách hàng
81050
Ngày 06 tháng 03 năm 2009
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH XNK MINH HOÀNG
Địa chỉ : 2C Hoàng Hoa Thám, P Thuỵ Khuê, Tây Hồ. Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
Fax:
Mã số thuế: 010152987
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị:Công Ty Cổ Phần Thương Mại Thái Bình Dương
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số thuế:0101135998

S
T
T
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Đ
Số
Đơn
Thành tiền
V
Lượng
giá
T
B
C
1
2
3=1x2
Khuy áo vest
chiếc

6,300
1,000
6,300,000
Khuy quần vest
chiếc
4,500
500
2,250,000
Khoá quàn nam
chiếc
900
700
630,000
Lót
chiếc
540
16,000
8,640,000
Ken vai vest
chiếc
900
3,000
2,700,000
Chỉ may
chiếc
135
16,000
2,160,000
Mex cạp dính
chiếc

1,300
3,000
3,900,000
Canh tóc
chiếc
900
14,000
12,600,000
Nhãn dệt thương hiệu
chiếc
1,300
500
650,000
Nhãn sử dụng
chiếc
1,300
100
130,000
Cộng tiền hàng:
39,960,000
Thuế suất GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT:
1,998,000
Tổng cộng tiền thanh toán
37,962,000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi bảy triệu,chín trăm sáu hai nghìn đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên)

(ký,ghi rõ họ tên)
(Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bán hàng qua điện thoại
Đã ký
Đã ký,đóng dấu
Tên hàng hoá,dịch vụ

Biểu 2.3: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu chính

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

18

Kế toán 6 – Khoá 38NG


Báo cáo thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

Đơn vi: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI BÌNH DƯƠNG

Mẫu số: 01_VT

Địa chỉ: Số 8 đường TS 10 - Khu công nghiệp Tiên Sơn

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh


ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO

Số chứng từ: 56/NK
Nợ: TK 152
Có: TK 331

Ngày 05 tháng 03 năm 2009

Họ và tên người giao hàng: Hồ Thị Thuỷ
Đơn vị: Công ty Thương mại Dịch vụ Thời trang Hà Nội
Theo hoá đơn số 419420 ngày 05 tháng 03 năm 2009 của Công ty Thương mại
Dịch vụ Thời trang Hà Nội.
Diễn giải: Nhập kho nguyên liệu
Nhập tại kho: Số 1- Nguyên vật liệu chính
S
T
T

Tên,nhãn hiệu,quy cách
phẩm chất vật tư,dụng cụ
sản phẩm, hàng hoá


số

Đơn
vị
tính


A

B

C

1

VẢI KTVT KHỔ 160 L1

Số lượng
Theo
chứng
từ

Thực
nhập

Đơn giá

Thành Tiền

D

1

2

3


4

KT
L1

m

950

950

18,500

17,575,000

x

x

x

x

x

17,575,000

2
3

Cộng

Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Mười bảy triệu năm trăm bảy lăm nghìn đồng.
Kèm theo : 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu
(Ký,họ tên)

Người giao hàng
(Ký,họ tên)

Thủ kho
(Ký,họ tên)

Phụ trách bộ phận cung tiêu
(ký,họ tên)

Biểu 2.4: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu phụ
Đơn vi: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI BÌNH DƯƠNG

Sinh viên: Bùi Ngọc Thuý

19

Mẫu số: 01_VT

Kế toán 6 – Khoá 38NG


×