Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

KHẢO SÁT CHU KỲ ĐỘNG DỤC VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP BỆNH LÝ TRÊN ĐƯỜNG SINH DỤC CHÓ CÁI BẰNG XÉT NGHIỆM TẾ BÀO BIỂU MÔ ÂM ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT CHU KỲ ĐỘNG DỤC VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG
HỢP BỆNH LÝ TRÊN ĐƯỜNG SINH DỤC CHÓ CÁI
BẰNG XÉT NGHIỆM TẾ BÀO BIỂU MÔ ÂM ĐẠO

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN NGỌC KHUYÊN
Lớp

: DH07TY

Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2007 – 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y



NGUYỄN NGỌC KHUYÊN

KHẢO SÁT CHU KỲ ĐỘNG DỤC VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG
HỢP BỆNH LÝ TRÊN ĐƯỜNG SINH DỤC CHÓ CÁI
BẰNG XÉT NGHIỆM TẾ BÀO BIỂU MÔ ÂM ĐẠO
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. ĐỖ HIẾU LIÊM

Tháng 08/2012


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Khuyên
Tên luận văn: “KHẢO SÁT CHU KỲ ĐỘNG DỤC VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG
HỢP BỆNH LÝ TRÊN ĐƯỜNG SINH DỤC CHÓ CÁI BẰNG XÉT NGHIỆM
TẾ BÀO BIỂU MÔ ÂM ĐẠO”.
Sinh viên đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn
và các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn tốt nghiệp
khoa Chăn nuôi – thú y.

Ngày …… tháng…… năm 2012
Giáo viên hướng dẫn

TS. Đỗ Hiếu Liêm


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên con xin ghi ơn sâu sắc đến ông bà, ba mẹ, những người đã sinh

thành, dưỡng dục, suốt đời hi sinh cho con tới ngày hôm nay.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hiếu Liêm, người thầy đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ những kiến thức và động viên cho em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – thú y cùng tất cả các quý thầy cô đã tận tình dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quí báu cho tôi.
Xin cảm ơn BSTY. Lê Hoàng Nhiệm, các cô chú, anh chị ở Trạm thú y Quận 1
đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Cảm ơn tất cả bạn bè, thân hữu đã động viên, chia sẽ những buồn vui và hết
lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin kính chúc toàn thể quý thầy cô trong Khoa Chăn Nuôi Thú Y
luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp giáo dục và
hoạt động nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Khuyên


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Khảo sát chu kỳ động dục và một số trường hợp bệnh lý trên đường
sinh dục chó cái bằng xét nghiệm tế bào biểu mô âm đạo” đã được tiến hành tại
Trạm thú y Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2012 đến tháng 05/2012.
Kết quả khảo sát 50 vết phết âm đạo của các chó cái bất kì được ghi nhận như sau:
Giai đoạn trước động dục: tỉ lệ tế bào biểu mô âm đạo không sừng hoá chiếm
tỉ lệ thấp, với tỉ lệ tế bào cận nền là 2 % và tế bào trung gian 16 %, trong khi, các tế
bào biểu mô sừng hoá lại gia tăng và chiếm ưu thế, tỉ lệ tế bào trung gian - bề mặt là

43 % và tế bào bề mặt là 40 %.
Giai đoạn động dục: tỉ lệ tế bào bị sừng hóa trên 90 %, đặc biệt tế bào bề
mặt chiếm trên 85 %, không có sự hiện diện của tế bào cận nền và tế bào trung gian.
Giai đoạn sau động dục: tỉ lệ tế bào không sừng hóa (tế bào cận nền, tế bào
trung gian) ở cả 2 nhóm giống và 3 nhóm tuổi khoảng 61 %, tăng hơn so với giai
đoạn động dục và sẽ tiếp tục tăng, nhóm tế bào bị sừng hóa sụt giảm nhanh chóng,
tế bào bề mặt chỉ còn khoảng 22 %.
Giai đoạn nghỉ ngơi: tỉ lệ tế bào cận nền chiếm ưu thế trên vết phết âm đạo
của chó cái ở giai đoạn nghỉ ngơi trung bình khoảng 63 % (58 % - 69 %), ngược lại,
số lượng tế bào trung gian - bề mặt, tế bào bề mặt chiếm tỉ lệ rất thấp, có sự hiện
diện của bạch cầu nhưng với số lượng không đáng kể.
Trong thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi xác định có 3/50 chó cái có những
dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ bệnh lý ở đường sinh dục, chiếm tỉ lệ 6 %.
Ứng dụng xét nghiệm tế bào âm đạo để chẩn đoán viêm đường sinh dục của
chó cái, chúng tôi nhận thấy vết phết âm đạo của 3 chó cái được phân tích có đặc
điểm nhiều dịch nhày, số lượng bạch cầu rất cao, hình dạng các loại tế bào biểu mô
âm đạo không thay đổi và hiện diện rất ít trên vi trường.


MỤC LỤC
Trang tựa ................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt luận văn........................................................................................................ iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các bảng ................................................................................................. viii
Danh sách các hình.................................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH ...........................................................................................................2

1.3 YÊU CẦU .............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 CẤU TẠO CƠ QUAN SINH DỤC CHÓ CÁI .....................................................3
2.1.1 Buồng trứng........................................................................................................3
2.1.2 Ống dẫn trứng.....................................................................................................4
2.1.3 Tử cung ..............................................................................................................4
2.1.4 Âm đạo ...............................................................................................................5
2.1.5 Âm hộ .................................................................................................................5
2.1.6 Dây rộng .............................................................................................................6
2.2 SINH LÍ SINH SẢN CHÓ CÁI ............................................................................6
2.2.1 Tuổi thành thục ..................................................................................................6
2.2.2 Chu kỳ động dục của chó cái .............................................................................7
2.2.2.1 Giai đoạn trước động dục ................................................................................7
2.3.2 Các loại tế bào biểu mô âm đạo .......................................................................11
2.3.3 Sự thay đổi các loại tế bào biểu mô âm đạo trong chu kì động dục ................13
2.3.3.1 Giai đoạn trước động dục ..............................................................................13
2.3.3.2 Giai đoạn động dục .......................................................................................14


2.3.3.3 Giai đoạn sau động dục .................................................................................15
2.3.3.4 Giai đoạn nghỉ ngơi .......................................................................................16
2.4 ỨNG DỤNG XÉT NGHIỆM TẾ BÀO BIỂU MÔ ÂM ĐẠO ...........................17
2.4.1 Quản trị phối giống ..........................................................................................17
2.4.2 Chẩn đoán bệnh lý ............................................................................................18
2.4.2.1 Viêm đường sinh dục ....................................................................................18
2.4.2.2 Bướu đường sinh dục ....................................................................................19
2.5 LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.........20
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT .................................22
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT .........................................................22
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................22

3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................22
3.2 VẬT LIỆU ..........................................................................................................22
3.2.1 Dụng cụ ............................................................................................................22
3.2.2 Hóa chất ...........................................................................................................22
3.2.3 Đối tượng khảo sát ...........................................................................................22
3.3 NỘI DUNG KHẢO SÁT ....................................................................................23
3.3.1 Nội dung 1: Xác định các giai đoạn của chu kỳ động dục ...............................23
3.3.1.1 Mục đích........................................................................................................23
3.3.1.2 Đối tượng và bố trí khảo sát ..........................................................................23
3.3.1.3 Chỉ tiêu khảo sát ............................................................................................24
3.3.2 Nội dung 2: Chẩn đoán viêm đường sinh dục của chó cái bằng xét nghiệm vết
phết âm đạo ...............................................................................................................24
3.3.2.1 Mục đích........................................................................................................24
3.3.2.2 Đối tượng và bố trí khảo sát ..........................................................................24
3.3.2.3 Chỉ tiêu khảo sát ............................................................................................25
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................25
3.4.1 Xác định giống và tuổi chó ..............................................................................25
3.4.2 Xác định các giai đoạn của chu kỳ dựa vào vết phết âm đạo ..........................25


3.4.3 Phương pháp thu thập và phân tích mẫu vật ....................................................25
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................28
4.1 XÁC ĐỊNH CÁC GIAI ĐOẠN CỦA CHU KỲ ĐỘNG DỤC ..........................28
4.1.1 Tỉ lệ các loại tế bào biểu mô âm đạo theo giống, tuổi .....................................28
4.1.1.1 Giai đoạn trước động dục ..............................................................................28
4.1.1.2 Giai đoạn động dục .......................................................................................31
4.1.1.3 Giai đoạn sau động dục .................................................................................34
4.1.1.4 Giai đoạn nghỉ ngơi .......................................................................................37
4.2 ỨNG DỤNG XÉT NGHIỆM TẾ BÀO HỌC ÂM ĐẠO TRONG CHẨN ĐOÁN

MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP BỆNH LÝ SINH SẢN CỦA CHÓ CÁI ........................40
4.2.1 Tỉ lệ chó có bệnh lý đường sinh dục ................................................................40
4.2.2 Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng ...................................................41
4.2.3 Xét nghiệm vết phết âm đạo, chẩn đoán siêu âm của các chó cái bệnh lý
đường sinh dục ..........................................................................................................42
4.2.4 Hiệu quả điều trị ...............................................................................................47
Chương 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................48
5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................................48
5.2 TỒN TẠI .............................................................................................................49
5.3 ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................49
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................50
Phụ lục thống kê ........................................................................................................52


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Các dấu hiệu sinh lý của chó cái trong chu kỳ động dục ............................9
Bảng 2.2 Quản trị quá trình phối giống cho chó cái .................................................18
Bảng 3.1 Số chó khảo sát tại phòng khám theo giống..............................................24
Bảng 3.2 Số chó khảo sát tại phòng khám theo tuổi.................................................24
Bảng 3.3. Xác định các giai đoạn của chu kỳ động dục dựa vào các loại tế bào
trong vết phết âm đạo ................................................................................................26
Bảng 3.4.Công thức tế bào biểu mô âm đạo qua các giai đoạn trong chu kỳ sinh
dục của chó cái ..........................................................................................................26
Bảng 4.1 Số chó khảo sát theo giai đoạn của chu kỳ động dục ................................28
Bảng 4.2 Tỉ lệ các loại tế bào biểu mô âm đạo ở giai đoạn trước động dục theo
giống, tuổi .................................................................................................................29
Bảng 4.3 Tỉ lệ các loại tế bào biểu mô âm đạo ở giai đoạn động dục theo giống,
tuổi .............................................................................................................................32
Bảng 4.5 Tỉ lệ các loại tế bào biểu mô âm đạo ở giai đoạn nghỉ ngơi theo giống, tuổi ...38

Bảng 4.6 Số chó cái bệnh lý ở đường sinh dục ........................................................41
Bảng 4.7 Tần suất các triệu chứng lâm sàng ............................................................41


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cơ quan sinh dục chó cái.............................................................................3
Hình 2.2 Các giai đoạn trong chu kỳ động dục của chó cái .......................................7
Hình 2.3 Lớp biểu mô âm đạo chó cái .....................................................................11
Hình 2.4 Các loại tế bào biểu mô âm đạo ................................................................13
Hình 2.5 Vết phết âm đạo ở giai đoạn trước động dục ............................................14
Hình 2.6 Vết phết âm đạo ở giai đoạn động dục ......................................................15
Hình 2.7 Vết phết âm đạo ở giai đoạn sau động dục ................................................16
Hình 2.8 Vết phết âm đạo ở giai đoạn nghỉ ngơi .....................................................17
Hình 2.9 Vết phết âm đạo của chó cái bị viêm âm đạo ............................................19
Hình 3.1 Cách thu thập, cố định và nhuộm vết phết ................................................27
Hình 4.1 Các loại tế bào trong vết phết âm đạo .......................................................30
Hình 4.2 Các loại tế bào trong vết phết âm đạo .......................................................33
Hình 4.4 Các loại tế bào trong vết phết âm đạo .......................................................39
Hình 4.5 Ảnh siêu âm của chó Chihuahua 1 năm tuổi bị viêm tử cung ...................42
Hình 4.6 Vết phết âm đạo của chó chihuahua 1 năm tuổi bị viêm tử cung .............43
Hình 4.7 Tử cung tích đầy dịch viêm của chó Chihuahua 1 năm tuổi .....................43
Hình 4.8 Vết phết âm đạo của chó nhật 6 năm tuổi bị viêm tử cung .......................44
Hình 4.9 Tử cung tích đầy dịch viêm của chó nhật 6 năm tuổi................................44
Hình 4.10 Vết phết âm đạo của chó ta 9 năm tuổi bị viêm tử cung .........................45
Hình 4.11 Tử cung tích đầy dịch viêm của chó ta 9 năm tuổi..................................45


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây đạt mức tăng trưởng
khá cao nên mức sống người dân cũng như nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cũng
được cải thiện và nâng cao. Nhu cầu giải trí ngày càng gia tăng, nhiều thú tiêu khiển
như trồng cây, nuôi thú kiểng… là sự lựa chọn của nhiều người. Phong trào nuôi
chó kiểng rất phổ biến hiện nay, những con vật đáng yêu, thông minh và trung
thành này đã trở thành một thành viên không thể thiếu trong mỗi gia đình.
Để đáp ứng nhu cầu của người nuôi, các nhà chăn nuôi đã tiến hành nhân
giống đàn chó cả về số lượng lẫn chủng loại. Họ đã gặp không ít khó khăn trong
công tác phối giống như xác định thời điểm phối giống, xác định tình trạng rối loạn
sinh sản, chẩn đoán thai và nhất là phát hiện các trường hợp bệnh lý ở đường sinh
dục gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Hiện nay, các thành tựu khoa học kĩ thuật và trang thiết bị hiện đại như siêu
âm, X - quang được sử dụng rất hiệu quả trong công tác chẩn đoán bệnh lý đường
sinh dục, chẩn đoán thai hoặc xác định số con, nhưng đòi hỏi phải có nguồn đầu tư
lớn và kĩ thuật chuyên môn cao. Tuy nhiên, trong công tác chọn giống, các kĩ thuật
này không xác định được chu kì động dục và thời điểm phối giống thích hợp.
Một trong những biện pháp giúp nhà chăn nuôi giải quyết các vấn đề trên là
kĩ thuật xét nghiệm tế bào biểu mô âm đạo. Đây là một phương pháp hiện đại, đơn
giản, dễ thực hiện và ít tốn kém, dựa trên sự thay đổi hình dạng và số lượng của các
loại tế bào biểu mô trong vết phết để xác định được thời điểm phối giống, theo dõi
tình trạng sinh lý sinh sản và phát hiện bệnh lý trên đường sinh dục chó cái.


Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và Trạm Thú Y Quận 1, dưới
sự hướng dẫn của TS. Đỗ Hiếu Liêm và BSTY. Lê Hoàng Nhiệm, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài:
“KHẢO SÁT CHU KỲ ĐỘNG DỤC VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP BỆNH LÝ
TRÊN ĐƯỜNG SINH DỤC CHÓ CÁI BẰNG XÉT NGHIỆM TẾ BÀO BIỂU

MÔ ÂM ĐẠO”.
1.2 MỤC ĐÍCH
Ứng dụng xét nghiệm tế bào biểu mô âm đạo để xác định chu kỳ động dục và
chẩn đoán một số trường hợp bệnh lý ở đường sinh dục chó cái.
1.3 YÊU CẦU
- Xác định tỉ lệ các loại tế bào biểu mô âm đạo qua các giai đoạn trong chu
kỳ động dục của chó cái.
- Xác định các loại tế bào bất thường trên vết phết âm đạo trong các trường
hợp bệnh lý ở đường sinh dục chó cái.


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 CẤU TẠO CƠ QUAN SINH DỤC CHÓ CÁI
Cấu tạo cơ quan sinh dục chó cái bao gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo, âm hộ, dây rộng.

Hình 2.1 Cơ quan sinh dục chó cái
(Nguồn: Animal Science , 1999 – trích dẫn của Đỗ Hiếu Liêm, 2006)
2.1.1 Buồng trứng
Chó cái có hai buồng trứng hình ovan hay hình bầu dục, nằm hai bên xoang
bụng và nằm phía sau thận. Buồng trứng có hai nhiệm vụ: sản xuất ra những tế bào
sinh dục cái (noãn bào), tiết các kích thích tố estrogen, progesterone, oxytoxin,
relaxin, inhibin (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2007).
Phần lớn buồng trứng được lớp màng bụng bao phủ, ở mặt trong, nơi mạch
máu và thần kinh đi vào gọi là tể noãn, chỗ này không có màng bụng bao phủ tới.


Mô liên kết tạo nên sườn của buồng trứng. Xen kẽ với hệ thống mô liên kết
này có nhiều nang noãn chứa noãn ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Các noãn

còn non được bao quanh bởi một nang dày, gồm nhiều lớp tế bào. Noãn chín hay
noãn trưởng thành có kích thước lớn, lớp bao bên ngoài mỏng dần do các lớp tế bào
tiêu biến, có chứa dịch chất và trồi lên bề mặt của buồng trứng gọi là noãn De
Graaf. Khi nang Graff vỡ sẽ phóng thích noãn gọi là sự rụng trứng (Phan Quang Bá,
2010).
Khi nang noãn vỡ, xoang của nang sẽ động máu gọi là hồng thể. Sau đó, lớp
tế bào của nang phát triển và tích nhiều mô mỡ gọi là thể vàng hay hoàng thể. Nếu
có sự thụ thai, thể vàng sẽ phát triển rất lớn và tồn tại lâu, nếu không có sự thụ thai,
hoàng thể sẽ teo dần và cuối cùng tạo thành sẹo gọi là thể trắng.
2.1.2 Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo, nối từ buồng trứng đến
tử cung. Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện
tích tiếp xúc buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng nửa chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp tử cung có
thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi
thụ tinh, tiết các chất để nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ
tinh của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi
vào tử cung (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2007).
2.1.3 Tử cung
Tử cung có dạng chữ Y gồm có hai sừng tử cung, thân tử cung và cổ tử cung.
Tử cung định vị ở khoảng giữa phần bụng của bàng quang và kết tràng xuống (một
phần nằm trong xoang bụng và một phần trong xoang chậu). Kích thước của tử
cung rất thay đổi, phụ thuộc vào tầm vóc của thú, số lần mang thai, tình trạng bệnh
lý sinh sản, chó cái có mang thai hay không mang thai.


Sừng tử cung là một ống màng cơ hơi hẹp từ vùng lưng xuống bụng, tiếp nối
với ống dẫn trứng ở phía trước và thân tử cung ở phía sau. Sừng tử cung nằm hoàn

toàn trong xoang bụng, sừng bên phải thường dài hơn sừng bên trái. Các sừng
thường bị ép vào thành bụng bởi ruột. Các sừng nhỏ ở phía trước và rộng dần về
phía sau.
Thân tử cung nằm trong xoang bụng và một phần trong xoang chậu, phía trước
tiếp nối với 2 nhánh của sừng tử cung và phía sau là âm đạo thông qua cổ tử cung.
Cổ tử cung là phần thu hẹp của thân tử cung tiếp nối với âm đạo. Trong thời
gian mang thai, cổ tử cung ngăn cách tử cung với môi trường bên ngoài bằng cách
tạo một vật cản chứa chất nhầy, để tránh vi sinh vật có thể vào tử cung gây nhiễm
trùng và chết thai.
2.1.4 Âm đạo
Âm đạo nằm giữa cổ tử cung và tiền đình, nằm hoàn toàn trong xoang chậu,
phía trên tiếp xúc với trực tràng, phía dưới tiếp xúc với bàng quang và ống thoát
tiểu. Nếu nhìn từ phía ngoài rất khó phân biệt ranh giới giữa âm đạo với tử cung.
Âm đạo là một bộ phận dùng để giao phối và thải nước tiểu.
Phần sau của âm đạo (được gọi là tiền đình) thuộc đường sinh dục lẫn bài
tiết. Tiền đình nằm từ lỗ ống thoát tiểu cho đến mép của âm môn. Phần sau tiền
đình có tuyến tiết chất nhày, những tuyến này tăng hoạt động khi thú động dục.
2.1.5 Âm hộ
Âm hộ là phần ngoài cùng của đường sinh dục và gồm hai mép âm môn.
Trong phần lớn trường hợp, mép âm môn khép lại để giảm thiểu sự xâm nhập của
vật lạ vào âm đạo. Mép âm môn chứa nhiều tuyến tiết chất nhày và tuyến mồ hôi
(Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2007).
Mép dưới của âm hộ, có một thể tròn, nằm trong một xoang nhỏ, đó chính là
âm vật. Âm vật là bộ phận tương ứng với dương vật của thú đực, được phân bố
nhiều đầu mút thần kinh cảm giác.


2.1.6 Dây rộng
Dây rộng là những nếp gấp phúc mô treo các cấu tạo của cơ quan sinh dục
cái bên trong, ngoại trừ âm đạo. Mỗi dây rộng chia làm 3 phần:

Màng treo buồng trứng là phần dây rộng tạo nên vách phía trong của túi
buồng trứng. Túi buồng trứng là túi phúc mô mỏng, bao bọc buồng trứng, thông vào
xoang phúc mô qua một khe hẹp.
Màng treo ống dẫn trứng là phần nối tiếp với màng treo buồng trứng, bám
vào ống dẫn trứng và cùng với màng treo buồng trứng tạo thành túi buồng trứng.
Màng treo tử cung bắt nguồn từ phần xương chậu và vùng thắt lưng để bám
vào cạnh của đoạn trước âm đạo, cổ tử cung, thân và sừng tử cung tương ứng.
2.2 SINH LÍ SINH SẢN CHÓ CÁI
2.2.1 Tuổi thành thục
Tuổi thành thục hay tuổi xuất hiện lần lên giống đầu tiên là thời kì thú trưởng
thành sinh dục. Trong lần động dục đầu tiên, thú có những biểu hiện lâm sàng bên
ngoài, bên trong nang noãn chín và xuất noãn. Chó cái thành thục tính dục trung
bình 6 - 12 tháng tuổi nhưng rất biến động và chịu tác động của nhiều yếu tố, trong
đó giống có ảnh hưởng rất lớn đến thời điểm động dục lần đầu.
Concannon (1991) đã ghi nhận kinh nghiệm của các nhà chăn nuôi và cho
biết các giống chó có tầm vóc nhỏ thành thục khoảng 6 - 10 tháng tuổi, các giống
tầm vóc to thành thục muộn hơn (khoảng 12 tháng tuổi); tuy nhiên, nhiều giống chó
to có chu kỳ động dục đầu tiên xảy ra từ 18 - 24 tháng tuổi. Sự thay đổi tự nhiên này
có thể do chó cái biểu hiện động dục thầm lặng nên nhà chuyên môn và chủ nuôi
không thể xác định thời điểm động dục đầu tiên (trích dẫn của Đỗ Hiếu Liêm,
2006).
Hopkins (2003) báo cáo về sự thành thục của các giống chó, chó nhỏ thường
xảy ra rất sớm nhưng có nhiều biến động, chó có trọng lượng nhỏ thành thục vào
khoảng 6 - 8 tháng, chó có trọng lượng lớn thành thục vào khoảng 8 - 10 tháng và
khả năng thành công vào chu kỳ động dục thứ hai hoặc thứ ba.


2.2.2 Chu kỳ động dục của chó cái
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian từ lúc thú cái bắt đầu động dục ở chu
kỳ này cho đến chu kỳ động dục kế tiếp, pha estrogen hay pha nang noãn gồm giai

đoạn trước động dục và giai đoạn động dục; pha progesterone hay pha hoàng thể
gồm giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
Chu kỳ động dục trên chó cái mỗi năm hai lần. Thời gian của chu kỳ và mỗi
giai đoạn trong chu kỳ rất biến động và thay đổi theo điều kiện chăm sóc, nuôi
dưỡng, giống, quản lý.

Hình 2.2 Các giai đoạn trong chu kỳ động dục của chó cái
(Nguồn: Đỗ Hiếu Liêm, 2003)
Một chu kỳ chia làm bốn giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động
dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
2.2.2.1 Giai đoạn trước động dục
Dấu hiệu sinh lý chó cái biểu hiện nhạy cảm, linh hoạt nhưng không cho chó
đực tiếp xúc hay chồm nhảy, âm hộ ướt, trương phồng, cương cứng, xung huyết và
có dịch thải lẫn máu.Hiện tượng máu tiết ra ngoài ở giai đoạn này được gọi là hành
kinh giả (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2007).


Có thể xác định chắc chắn thời điểm bắt đầu của giai đoạn trước động dục là
khi nhìn thấy âm hộ chó cái sưng phồng và tiết dịch có lẫn máu. Giai đoạn trước
động dục kéo dài 6 đến 11 ngày, trung bình 9 ngày; tuy nhiên, khoảng thời gian này
rất biến động, có thể 2 ngày hoặc 25 ngày (Feldman và Nelson, 1996) (trích dẫn của
Nguyễn Hiếu Nhân, 2005).
2.2.2.2 Giai đoạn động dục
Giai đoạn động dục là khoảng thời gian chịu đực của chó cái, chúng cho
phép chó đực chồm nhảy và phối giống. Có thể xem ngày đầu tiên chó cái cho phép
giao phối giống là thời điểm bắt đầu của giai đoạn động dục (Feldman và Nelson,
1996) (trích dẫn của Lê Vĩnh Nguyên Hân, 2005).
Dấu hiệu sinh lý: Âm hộ teo lại, máu thải nhiều ở giai đoạn trước động dục
đến giai đoạn này đã giảm và có màu trong hơn. Chó cái có hành vi chấp nhận chó
đực phối giống bằng cách cong đuôi cao, đứng yên cho chó đực giao phối.

Beimborn và ctv. (2001) ghi nhận giai đoạn này kéo dài 9 - 18 ngày, nhưng
có thể biến động trong khoảng 3 - 21 ngày. Sự rụng noãn bào xảy ra sau 24 - 28 giờ
sau khi chuyển qua giai đoạn động dục và hoàng thể được thành lập.
2.2.2.3 Giai đoạn sau động dục
Nếu chó cái được phối giống và đậu thai thì giai đoạn tiếp theo giai đoạn
động dục là giai đoạn mang thai. Nếu chó cái không được phối giống hoặc phối
giống không đậu thì giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sau động dục.
Correa (2002); Schulman (2004) xác định giai đoạn sau động dục của chó
kéo dài 2 tháng, từ khi chó cái không biểu hiện hấp dẫn chó đực và chấm dứt khi
hoàng thể thoái hoá hoàn toàn (trích dẫn của Đỗ Hiếu Liêm, 2006).
Olson và ctv. (1982); Feldman và Nelson (1996) cho rằng lượng
progesterone huyết thanh gia tăng trong khoảng thời gian này và kéo dài khoảng 56
- 58 ngày trong lúc mang thai hoặc 60 - 100 ngày nếu chó cái không mang thai. Đây
là giai đoạn có sự hiện diện của hoàng thể, hoàng thể phân tiết số lượng lớn
progesterone để ức chế động dục (trích dẫn của Lê Vĩnh Nguyên Hân, 2005).


Bảng 2.1 Các dấu hiệu sinh lý của chó cái trong chu kỳ động dục
(Nguồn: Nelson, 1998 – trích dẫn của Đỗ Hiếu Liêm, 2006)
Giai
đoạn

Trước
động
dục

Thời gian

Sinh lý


6-11
ngày,
trung
bình 9
ngày. Có
thể 2-3
ngày và
có thể 25
ngày

Đây là pha
đầu tiên, kích
thích tố được
sản sinh bởi
buồng trứng
và tử cung
chuẩn bị
mang thai

Sự xuất noãn
có thể xảy ra
từ một đến
hai ngày khi
bước qua
Động
9-18 ngày
động dục
dục

Sau

động
dục

60 ngày

Tử cung trở
lại trạng thái
nghỉ ngơi. Sự
sản sinh noãn
bào ngừng lại

Nghỉ
ngơi

3-5
tháng

Cơ quan sinh
dục không
hoạt động

Dấu hiệu

Kích thích tố

Âm hộ
Nồng độ
sưng,
estrogen
cương

trong máu
cứng, thải tăng dần và
dịch có
đạt đỉnh vào
lẫn máu
ngày thứ
và thay
nhất đến thứ
đổi theo hai của giai
đoạn động
cá thể
dục
Âm hộ
Nồng độ
mềm,
estrogen
dịch thải
giảm,
có máu progesterone
và trong
tăng dần.
hơn
Progesterone
vượt quá
1ng/ml chỉ
định chó cái
ở giai đoạn
động dục
Âm hộ
Nồng độ

trở về
estrogen
trạng thái
giảm.
bình
Progesterone
thường và
giảm vào
chấm dứt
giữa giai
thải dịch
đoạn
Không có Estrogen và
dấu hiệu progesterone
đặc biệt
< 1ng/ml

Hành vi
Trong suốt giai đoạn,
chó cái có những biểu
hiện cảm ứng với chó
đực qua pheromone,
quậy phá các chó khác
nhưng không cho chó
đực phối. Chó cái có thể
gầm gừ, nhe nanh, cắn
lại hoặc cụp đuôi giữa
hai chân che âm hộ
Đây là pha “động dục
đứng ì”, chó cái thường

đứng yên với tư thế phía
sau hạ thấp khi chó đực
ngửi phần âm môn, đuôi
cong lên về một phía để
lộ cơ quan sinh dục ra
ngoài. Chó cái đã sẵn
sàng cho phối.

Từ chối chó đực

Hành vi bình thường


Do đó, lượng progesterone trong máu sẽ tăng dần trong khi lượng estrogen
lại giảm dần. Ngoài tác dụng ức chế động dục, progesterone còn giúp cho sự định vị
của noãn bào đã thụ tinh. Âm hộ trở về trạng thái bình thường, chó cái hoàn toàn từ
chối chó đực phối giống.
Tuy nhiên, theo Feldman và Nelson (1996), vào những ngày đầu không thể
dựa vào biểu hiện lâm sàng để có thể phân định chính xác chó cái đang ở vào giai
đoạn sau động dục hay nghỉ ngơi hoặc đang mang thai.
2.2.2.4 Giai đoạn nghỉ ngơi
Beimborn và ctv. (2003) xác định rằng thời kỳ nghỉ ngơi chấm dứt khi có
hiện tượng chảy máu mở đầu thời kỳ trước động dục kế tiếp, giai đoạn này kéo dài
2 - 10 tháng, trung bình 4 - 5 tháng. Thời gian của giai đoạn nghỉ ngơi khá thay đổi
giữa những cá thể chó cái khác nhau và bị chi phối bởi nhiều yếu tố như giống, môi
trường, thức ăn, bệnh lý, tuổi tác (trích dẫn Lê Vĩnh Nguyên Hân, 2005).
Trên cơ thể chó cái không có dấu hiệu đáng lưu ý về hoạt động tính dục. Đây
cũng là thời kỳ tuyến não thùy không hoạt động và thời gian tử cung chó cái phục
hồi. Thời gian cần thiết cho sự phục hồi cấu tạo mô học đường sinh dục khoảng 120
ngày (đối với chó cái không mang thai) và 140 ngày (đối với chó cái mang thai).

Một chu kỳ động dục tiêu biểu của chó cái khoảng 7 tháng, bắt đầu giai
đoạn trước động dục kéo dài 9 ngày, động dục 7 - 9 ngày, sau động dục 58 ngày và
nghỉ ngơi 4,5 tháng (Davol, 2000) (trích dẫn của Đỗ Hiếu Liêm, 2006).
2.3 XÉT NGIỆM TẾ BÀO BIỂU MÔ ÂM ĐẠO
2.3.1 Lớp biểu mô âm đạo chó cái
Lớp tế bào biểu mô âm đạo là lớp tế bào mỏng lót mặt trong của âm đạo có
nguồn gốc là nội biểu mô, thuộc loại tế bào biểu mô phủ lát kép có thể hóa sừng
(Lâm Thị Thu Hương, 2005).
Cấu tạo: có nhiều lớp tế bào chồng lên nhau, các tế bào này đứng sát nhau
tựa trên màng đáy. Dưới màng đáy là lớp đệm, lớp này không có tuyến tiết nhưng
có hệ thống mạch máu phong phú nên có hiện tượng hồng cầu thoát mạch, rỉ qua


biểu mô vào lòng âm đạo. Còn chất nhầy có trong lòng âm đạo là hỗn hợp được tiết
ra bởi các tuyến của tử cung, dịch chất thấm qua thành âm đạo. Các tế bào biểu mô
lân cận có khe gian bào hẹp, chúng liên kết với nhau chặt chẽ bằng các hình thức
liên kết rất phong phú và đa dạng.
Theo Feldman và Nelson (1996), sự biến đổi xảy ra ở lớp màng nhầy âm đạo
là kết quả của quá trình gia tăng nồng độ estrogen trong huyết thanh của chó cái
trong suốt giai đoạn trước động dục và kéo dài sang giai đoạn động dục. Sự biến đổi
này phản ánh qua các tế bào biểu mô âm đạo bị bong tróc. Vào giai đoạn trước động
dục, các nang noãn thành thục, tăng phân tiết estrogen. Estrogen có tác động làm
lớp niêm mạc âm đạo tăng sinh, dày lên, đẩy dần lớp tế bào ở ngoài xa dần mạch
quản, chúng không được cung cấp máu nên chết dần và bong tróc. Hiện tượng chết
của các tế bào biểu mô âm đạo được gọi là sừng hóa hay keratin hóa, thay đổi hình
dạng theo từng giai đoạn chết của tế bào (trích dẫn của Nguyễn Hiếu Nhân, 2005).

Hình 2.3 Lớp biểu mô âm đạo chó cái
(Nguồn: Nelson, 1998 – trích dẫn của Đỗ Hiếu Liêm)
2.3.2 Các loại tế bào biểu mô âm đạo

Tế bào biểu mô âm đạo gồm tế bào cận nền, tế bào trung gian, tế bào trung
gian - bề mặt và tế bào bề mặt.


Tế bào cận nền: nằm sát lớp tế bào gốc, cũng có tỉ lệ giữa nhân và tế bào
chất cao, nhân hình tròn hoặc hơi tròn, tế bào chất bắt màu kiềm. Các tế bào này
hiện diện trên vết phết của thú trong suốt giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ
ngơi, hiếm khi xuất hiện vào giai đoạn đầu của trước động dục và hoàn toàn không
hiện diện trong giai đoạn động dục.
Tế bào trung gian: thường hiện diện ở giai đoạn trước động dục và động
dục. Dựa vào sự thay đổi hình dạng và kích thước có thể chia tế bào trung gian ra
làm 2 loại:
- Tế bào trung gian: có kích thước lớn hơn tế bào cận nền 2 - 3 lần, nhân và
tế bào chất tương tự tế bào cận nền.
- Tế bào trung gian - bề mặt: hình dạng gốc cạnh, nhân nhỏ hơn nhiều so với
tế bào chất, bắt đầu đi vào giai đoạn phân giải nên tế bào có dạng dẹp.
Tế bào bề mặt: là tế bào có kích thước lớn, hình dạng nhiều góc cạnh, dẹp,
nhân của chúng thoái hóa (rất nhỏ và sậm màu) hay không còn nhân, tế bào chất bắt
màu xanh. Các tế bào bề mặt không nhân thường phản ánh tình trạng sừng hóa đầy
đủ, chúng không hiện diện trong giai đoạn nghỉ ngơi và tăng trong giai đoạn trước
động dục.Trong vết phết âm đạo chó cái vào giai đoạn động dục chỉ hiện diện một
loại tế bào là tế bào bề mặt.
Các loại tế bào khác
- Hồng cầu: thường xuất hiện với số lượng lớn vào giai đoạn trước động dục.
Ở vài cá thể, hồng cầu còn xuất hiện vào giai đoạn động dục đến đầu giai đoạn sau
động dục.
- Bạch cầu trung tính: thường xuất hiện cao vào giai đoạn sau động dục, rất ít
xuất hiện ở giai đoạn động dục. Tuy nhiên, sự hiện diện bạch cầu trung tính trong
vết phết không xác định được tình trạng viêm âm đạo.
- Tế bào bọt: là tế bào biểu mô chứa nhiều không bào trong tế bào chất,

thường hiện diện trong giai đoạn nghỉ ngơi.


Hình 2.4 Các loại tế bào biểu mô âm đạo (Nguồn: Đỗ Hiếu Liêm, 2006)
2.3.3 Sự thay đổi các loại tế bào biểu mô âm đạo trong chu kì động dục
2.3.3.1 Giai đoạn trước động dục
Spano (2002); Beimborn và ctv. (2003) khảo sát vết phết âm đạo của chó cái
ở giai đoạn trước động dục và ghi nhận tế bào cận nền, trung gian và một vài tế bào
bề mặt bị bong tróc; ngoài ra còn có các tế bào khác như hồng cầu, bạch cầu và vi
khuẩn (trích dẫn của Nguyễn Hiếu Nhân, 2005).
Theo ghi nhận của Feldmen và Nelson (1996), các loại tế bào biểu mô âm
đạo thay đổi theo từng thời điểm của giai đoạn động dục (trích dẫn của Đỗ Hiếu
Liêm).
-Vào đầu giai đoạn trước động dục, các loại tế bào biểu mô âm đạo tương tự
như cuối giai đoạn nghỉ ngơi, chủ yếu gồm tế bào cận nền và tế bào trung gian,
nhưng có thể phân biệt hai giai đoạn bằng cách dựa vào sự hiện diện của hồng cầu,
bạch cầu trung tính và vi khuẩn.
- Vào giữa giai đoạn trước động dục,bạch cầu trung tính biến mất, nhiều
hồng cầu và tỉ lệ tế bào bề mặt gia tăng, thay thế dần các tế bào trung gian và trung
gian-bề mặt.


- Cuối giai đoạn trước động dục, vết phết có thể có một ít hồng cầu, không
có bạch cầu; vì thế, tiêu bản trở nên trong sáng và dễ quan sát hơn. Tế bào bề mặt
chiếm tỉ lệ cao. Ở một vài cá thể, vết phết âm đạo vào cuối giai đoạn vẫn còn xuất
hiện nhiều hồng cầu, tương ứng với dịch xuất âm hộ có lẫn máu.
Hơn nữa, thời gian trước động dục của chó cái có thể thay đổi từ 2 - 21 ngày
và vết phết âm đạo vào cuối giai đoạn trước động dục có tỉ lệ tế bào bề mặt chiếm >
80 % và tỉ lệ tế bào biểu mô không còn nhân có thể 100 % (Fayrer và Hosken,
1996; Root Kustritz, 2000; Spano, 2002) (trích dẫn của Đỗ Hiếu Liêm, 2006).


Ghi chú: TG. Tế bào trung gian, TG - BM. Tế bào trung gian - bề mặt
HC. Hồng cầu, BC. Bạch cầu
Hình 2.5 Vết phết âm đạo ở giai đoạn trước động dục
(Nguồn: RoyaltyTk, 2010)
2.3.3.2 Giai đoạn động dục
Eilts (2001); Hopkins (2003) ghi nhận vết phết âm đạo chó cái ở giai đoạn
động dục có số tế bào bề mặt  90%, chúng hiện diện trong suốt giai đoạn động
dục, không có tế bào cận nền và trung gian; ngoài ra, hồng cầu và vi khuẩn có thể
có hoặc không. Nếu bạch cầu hiện diện với số lượng nhiều, chứng tỏ chó cái bị
viêm nhiễm đường sinh dục (trích dẫn của Đỗ Hiếu Liêm, 2006).


Theo Feldman và Nelson (1996) trong giai đoạn chó cái động dục, tế bào bề
mặt không nhân (tế bào vảy) chiếm 100 %, tương ứng với giai đoạn chó cái “động
dục đứng ì”, hàm lượng LH huyết thanh đạt đỉnh, sự xuất noãn xảy ra và đây cũng
là thời điểm phối chó cái ...Hơn nữa, sự bong tróc các tế bào biểu mô gia tăng, là kết
quả phản ảnh của sự gia tăng hàm lượng estrogen huyết thanh ở giai đoạn trước
động dục (trích dẫn của Đỗ Hiếu Liêm, 2006).

Ghi chú: BM. tế bào bề mặt
Hình 2.6 Vết phết âm đạo ở giai đoạn động dục
(Nguồn: R.Bowen, 1998)
2.3.3.3 Giai đoạn sau động dục
Dore (1978); Feldman và Nelson (1996) ghi nhận các loại tế bào biểu mô âm
đạo của chó cái ở vào giai đoạn sau động dục có khác biệt rõ so với giai đoạn động
dục. Vào giai đoạn động dục, tế bào bề mặt chiếm khoảng 100 %, sau 24 - 48 giờ
chấm dứt giai đoạn động dục, tế bào bề mặt còn khoảng 20 %, chúng được thay thế
bằng tế bào cận nền và trung gian.
Ngoài ra, trong tiêu bản vết phết, bạch cầu trung tính có thể xuất hiện trở lại,

nhưng thường không nguyên vẹn hoặc nằm trong tế bào chất của tế bào biểu mô, tế


×