Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Nồng độ fructosamin huyết thanh trong đánh giá mức độ kiểm soát đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện trung ương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.44 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

LÊ THỊ HƯƠNG THU

NỒNG ĐỘ FRUCTOSAMIN HUYẾT THANH TRONG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
KIỂM SOÁT ĐƯỜNG MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 ĐIỀU
TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

LÊ THỊ HƯƠNG THU

NỒNG ĐỘ FRUCTOSAMIN HUYẾT THANH TRONG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
KIỂM SOÁT ĐƯỜNG MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 ĐIỀU
TRỊ


NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: BSNT Nội khoa
Mã số: NT 62 72 20 50

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC: PGS.TS Trịnh Xuân Tráng

THÁI NGUYÊN - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trịnh Xuân Tráng.
Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu có gì sai trái,
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Lê Thị Hương Thu


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn: Đảng ủy, Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo - bộ phận Sau đại học, Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên; Ban Giám đốc, Ban lãnh đạo khoa Khám bệnh, khoa Sinh hóa - Bệnh viện

Trung ương Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.TS Trịnh Xuân
Tráng - Phó Hiệu trưởng, giảng viên Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái
Nguyên; thầy đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi vô cùng tận tình trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn toàn thể cán bộ nhân viên, khoa Khám bệnh, khoa Sinh hóa
- Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các bác sỹ và điều dưỡng
khoa Nội tiết - Hô hấp đã luôn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin dành những tình cảm yêu quý và biết ơn đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp những người đã luôn sát cánh, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Lê Thị Hương Thu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADA

: American diabetes association – Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ

BMI

: Body mass index - Chỉ số khối cơ thể DCCT

: Diabetes Control and Complications Trial ĐTĐ


: Đái

tháo đường
FA

: Fructosamin

GA

: Glycated Albumin

HbA1C

: Hemoglobin A1C

HDL-C

: High Density Lipoproteins Cholesterol

IDF

: International diabetes federation – Liên hiệp đái tháo đường
Quốc tế

LDL-C
NGSP

: Low Density Lipoproteins Cholesterol
: National Glycohemoglobin Standardization Programe –

chương trình chuẩn hóa glycohemoglobin quốc gia

SGA

: Serum Glycated Albumin

SGP

: Serum Glycated Protein

SMBG

: Self-monitoring of blood glucose

TGMB

: Thơi gian mắc bênh

THA

: Tăng huyết áp

WHO

: World health organization – Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN
ĐỀ....................................................................................................................................
..................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN
....................................................................................................................................... .
3
1.1. Dịch tễ học bệnh đái tháo đường
............................................................................................................ . 3
1.2. Phân loại đái tháo đường
................................................................................................................................. . 5
1.3. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ typ
2............................................................................................................ . 8
1.4. Đặc điểm lâm sàng và các biến
chứng.............................................................................................. . 9
1.5. Các phương pháp điều trị đái tháo đường typ 2
...................................................................13
1.6. Các chỉ số đánh giá kiểm soát đường máu
.................................................................................17
1.7. Các nghiên cứu về fructosamin trong nước và nước
ngoài......................................28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................31
2.1. Đối tượng nghiên cứu
...................................................................................................................................... .3
1
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa
chọn.................................................................................................................................
......31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
.........................................................................................................................................
.32

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
...................................................................................................... .32
2.3. Phương pháp nghiên cứu
.............................................................................................................................. .32
2.3.1. Thiết kế nghiên
cứu...................................................................................................................................
.....32
2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu
....................................................................................................................................... .
33
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
............................................................................................................. .34
2.4. Vật liệu nghiên
cứu...................................................................................................................................


...........38
2.5. Xử lý số liệu
.........................................................................................................................................
.......................38
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
........................................................................................................................... .39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
................................................................................................ .41
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
...............................................................................41
3.2. Đặc điểm nồng độ fructosamin huyết thanh của các đối tượng nghiên cứu.. 45


3.3. So sánh sự phù hợp của HbA1C và fructosamin huyết thanh trong đánh

giá kiểm soát đường máu
.........................................................................................................................................
.50
Chương 4. BÀN LUẬN
.........................................................................................................................................
.55
4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
..............................................................................55
4.2. Đặc điểm nồng độ fructosamin huyết thanh của đối tượng nghiên cứu .....58
4.3. So sánh sự phù hợp của frutosamin và HbA1C trong đánh giá kiểm soát
đường
máu..................................................................................................................................
...............................................63
KẾT LUẬN
.........................................................................................................................................
...................................69
KHUYẾN
NGHỊ................................................................................................................................
..............................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sự phân bố và gia tăng ĐTĐ theo khu vực
.................................................................. 4
Bảng 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm HbA1C ..............................23
Bảng 2.1. Phân loại tăng huyết áp ở người ≥ 18
tuổi..................................................................34
Bảng 2.2. Phân loại thể trạng theo BMI (WHO – 2000, phân loại dành riêng cho khu vực

châu Á)
......................................................................................................................
..35
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ĐTĐ typ 2 (theo
hội Nội tiết và ĐTĐ Việt Nam)
.............................................................................................37
Bảng 2.4. Ý nghĩa của hệ số
Kappa.............................................................................................................. .39
Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi trung bình theo giới
...........................................................41
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
.....................................................41
Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên
cứu.....................................................42
Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu luyện tập thê
dục........................................................43
Bảng 3.5. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có tiền sử hút thuốc lá
..........................................44
Bảng 3.6. Phân bố thể trạng theo BMI của đối tượng nghiên cứu ...............................44
Bảng 3.7. Tiền sử gia đình liên quan đến THA,
ĐTĐ...............................................................45
Bảng 3.8. Hàm lượng fructosamin trung bình của đối tượng nghiên cứu ............45
Bảng 3.9. Hàm lượng fructosamin trung bình theo nhóm tuổi tại thời điểm T1........ 46
Bảng 3.10. Hàm lượng fructosamin trung bình theo thời gian mắc bệnh tại
thời điểm T1
.....................................................................................................................
.......................46
Bảng 3.11. Hàm lượng fructosamin trung bình theo protein niệu tại thời điểm T1 ..... 47
Bảng 3.12. Tương quan giữa hàm lượng fructosamin và chỉ số lipid máu tại thời điểm T1
....................................................................................................................

........................47
Bảng 3.13. Kiểm soát đường máu thông qua chỉ số fructosamin của đối tượng nghiên
cứu .............................................................................................................
....................................48


Bảng 3.14. Kiểm soát đường máu thông qua chỉ số fructosamin theo nhóm
tuổi tại thời điểm T1
.....................................................................................................................
..48
Bảng 3.15. Kiểm soát đường máu thông qua chỉ số Fructosamin theo thời gian mắc
bệnh tại thời điểm
T1...................................................................................................... .49
Bảng 3.16. Kiểm soát đường máu thông qua chỉ số fructosamin theo protein niệu tại
thời điểm
T1................................................................................................................
......49
Bảng 3.17. Hàm lượng HbA1C trung bình của đối tượng nghiên cứu ..................50
Bảng 3.18. Kiểm soát đường máu thông qua chỉ số HbA1C của đối tượng nghiên
cứu..............................................................................................................
...................................50
Bảng 3.19. Tương quan giữa hàm lượng glucose, fructosamin và HbA1C .......51
Bảng 3.20. Sự phù hợp giữa hai phương pháp fructosamin và HbA1C trong
đánh giá đối tượng nghiên cứu đạt mục tiêu
(T1)..........................................53
Bảng 3.21. Sự phù hợp giữa hai phương pháp fructosamin và HbA1C trong đánh giá đối
tượng nghiên cứu đạt mục tiêu (T2)..........................................54
Bảng 3.22. Sự phù hợp giữa hai phương pháp fructosamin và HbA1C trong
đánh giá đối tượng nghiên cứu đạt mục tiêu
(T3)..........................................54

Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu đánh giá cân bằng đường huyết theo HbA1C
của một số tác giả.
.......................................................................................................................
.........65


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Các biến chứng của ĐTĐ
............................................................................................................. .13
Hình 1.2. Khuyến cáo điều trị ĐTĐ typ 2 theo ADA (2016)
............................................17
Hình 1.3. Mô hình phân tử hemoglobin A
............................................................................................ .20
Biểu đồ 3.1. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
...........................................42
Biểu đồ 3.2. Tiền sử các bệnh lý liên quan
........................................................................................... .43
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa fructosamin và HbA1C tại thời điểm T1..............52
Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa fructosamin và HbA1C tại thời điểm T2..............52
Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa fructosamin và HbA1C tại thời điểm T3..............53


11
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh nội tiết - chuyển hóa có
tốc độ tăng nhanh trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển; trong đó, đái
tháo đường typ 2 chiếm tới 90 - 95% [25]. Bệnh có tính chất xã hội, gây ảnh hưởng
rất lớn tới không chỉ ngành y tế mà cả kinh tế xã hội. Bệnh được đặc trưng bởi tình

trạng rối loạn chuyển hóa glucid, protid và lipid do hậu quả của kháng insulin kết hợp
với giảm chế tiết insulin tương đối hay tuyệt đối. Tăng glucose máu dẫn đến các biến
chứng cấp tính và lâu ngày dẫn đến tình trạng tổn thương, rối loạn và suy giảm chức
năng của nhiều cơ quan đặc biệt là tim, mắt, thận, thần kinh.
Cùng với sự phát triển kinh tế kéo theo sự thay đổi lối sống công nghiệp làm giảm
các hoạt động thể lực, tình trạng dồi dào về thực phẩm, tốc độ đô thị hóa nhanh và sự
già đi của dân số đã tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đái tháo đường phát triển nhanh
trên phạm vi toàn thế giới. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế (IDF - International
Diabetes Federation), năm 2013, thế giới có khoảng 382 triệu người mắc đái tháo
đường; dự tính đến năm 2035, tức trong vòng chưa đầy 25 năm tới con số này tăng
trên 592 triệu người. Bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây ra khoảng 5,1 triệu ca
tử vong trong năm
2013 [36].
Kiểm soát đường máu trong điều trị đái tháo đường là yếu tố then chốt để ngăn
ngừa và làm chậm tiến triển các biến chứng của bệnh. Trong quá trình điều trị, các chỉ
số glucose, HbA1C và fructosamin được dùng để theo dõi và đánh giá hiệu quả việc
kiểm soát đường máu.
Glucose máu phản ánh chính xác nồng độ glucose trong máu tại thời điểm lấy máu
xét nghiệm nhưng không đánh giá được sự dao động của nồng độ glucose máu trong
cả quá trình điều trị.


22
HbA1C (Hemoglobin A1C) là một chỉ số được dùng phổ biến trong theo dõi bệnh
nhân đái tháo đường. HbA1C phản ánh đường máu trung bình của bệnh nhân trong thời
gian khoảng 3 tháng trước đó và có ý giá trị dự đoán các biến chứng của bệnh. Tuy
nhiên, HbA1C không cho phép đánh giá kiểm soát đường máu trong thời gian ngắn (2
- 3 tuần) và nhiều trường hợp xét nghiệm HbA1C không đáng tin cậy như bệnh nhân
thiếu máu, rối loạn cấu trúc huyết sắc tố… [41].
Fructosamin là sản phẩm đường hóa của albumin, phản ánh lượng đường trong

phức hợp của glucose với albumin. Glucose gắn vào albumin theo tỷ lệ thuận và một
chiều, tức là khi đã gắn vào sẽ không tách rời. Thời gian tồn tại của Fructosamin trong
máu tương đương với albumin (thời gian bán hủy của albumin là 14 - 20 ngày). Vì vậy,
fructosamin có giá trị thăm dò kết quả điều trị được sớm hơn so với HbA1C: khoảng 1
- 3 tuần so với HbA1C là 6 - 8 tuần [27]. Ngoài ra, trong những trường hợp xét
nghiệm HbA1C không phản ánh chính xác sự dao động của đường máu thì xét nghiệm
fructosamin được thực hiện thay thế [39].
Khoa khám bệnh - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên quản lý một lượng
lớn bệnh nhân đái tháo đường và xét nghiệm fructosamin huyết thanh mới được triển
khai. Để có căn cứ khoa học giúp cho việc quản lý, chăm sóc bệnh nhân đái tháo
đường được tốt hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nồng độ fructosamin
huyết thanh trong đánh giá mức độ kiểm soát đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên” với mục tiêu:
1. Mô tả nồng độ fructosamin huyết thanh ở các bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2. So sánh sự phù hợp của fructosamin huyết thanh va HbA1C trong đánh giá mức
độ kiểm soát đường máu ở các đối tượng trên.


33
Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Dịch tễ học bệnh đái tháo đường
ĐTĐ là một bệnh mạn tính xuất hiện khi cơ thể không thể sản xuất đủ hormon
insulin hoặc không thể sử dụng insulin một cách hiệu quả [25]. Insulin là một
hormon được sản xuất từ tuyến tụy, cho phép glucose từ máu đi vào trong tế bào nơi
glucose được chuyển thành năng lượng cho các hoạt động chức năng của cơ thể.
Người bị ĐTĐ không hấp thu glucose như bình thường và glucose vẫn lưu hành trong
máu (tình trạng tăng glucose máu) gây tổn hại đến các mô của cơ thể theo thời gian.

Các tổn thương này dẫn đến các biến chứng suy giảm chức năng và đe dọa tính mạng
của người bệnh.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, lối sống công
nghiệp, giảm thiểu các hoạt động thể lực, dồi dào về thực phẩm, dư thừa về năng
lượng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh ĐTĐ, đặc biệt là ĐTĐ
typ 2.
1.1.1. Trên thế giới
Theo thống kê của Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế (IDF - International Diabetes
Federation) qua các thời kỳ, số người mắc bệnh ĐTĐ và gánh nặng của bệnh đối với
xã hội không ngừng gia tăng. Trong ấn bản thứ 6 về “Diabets atlas - bản đồ
bệnh đái tháo đường” năm 2013, IDF ước tính thế giới có khoảng 382 triệu người mắc
ĐTĐ, chiếm 8,3% dân số thế giới. Nếu duy trì tốc độ phát triển như vậy, dự tính đến
năm 2035 số người mắc ĐTĐ sẽ là khoảng 592 triệu người, chiếm 8,8% dân số thế
giới tại thời điểm đó. Như vậy, trong vòng chưa đầy 25 năm, số người mắc ĐTĐ được
dự tính là sẽ tăng
55%, đây là một tốc độ đáng báo động [36].


44
Một thực trạng đáng lo ngại đó là có tới 80% bệnh nhân ĐTĐ sống ở các nước có
thu nhập thấp và trung bình và tốc độ phát triển bệnh ở các khu vực này cũng rất cao
[36].
Bảng 1.1. Sự phân bố và gia tăng ĐTĐ theo khu vực
Khu vực

Năm 2013
(Triệu người)

Năm 2035


Tăng (%)

(Triệu người)

Châu Phi

19,8

41,4

109

Trung Đông và Bắc Phi

34,6

67,9

96

Đông Nam Á

72,1

123,0

71

Nam và Trung Mỹ


24,1

38,5

60

Tây Thái Bình Dương

138,2

201,8

46

Bắc Mỹ và Caribean

36,7

50,4

37

Châu Âu

56,3

68,9

22


Thế giới

382

592

55

ĐTĐ tạo nên một gánh nặng rất lớn trên phạm vi toàn cầu do mức độ phổ biến,
sự gia tăng nhanh chóng và các biến chứng mà bệnh gây ra. Phần đông bệnh nhân
ĐTĐ có độ tuổi từ 40 - 59 tuổi, đây là lứa tuổi lao động nên việc mắc bệnh ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng lao động của người bệnh. Trong năm 2013, có hơn 21 triệu
trẻ em sinh ra bị ảnh hưởng bởi ĐTĐ thai kỳ. Cũng trong năm 2013 ĐTĐ gây ra
khoảng 5,1 triệu ca tử vong trên toàn thế giới và chi phí y tế cho việc chăm sóc
bệnh nhân ĐTĐ ước tính trên 548 tỷ đô la, dự tính đến năm 2035 con số này sẽ là trên
627 tỷ đô la [36].
Một vấn đề đang được quan tâm đó là ĐTĐ không được chẩn đoán do tình
trạng quản lý bệnh ĐTĐ còn nhiều yếu kém. Tình trạng này không chỉ xảy ra ở các
nước đang phát triển, thậm chí ngay cả ở các nước phát triển tỷ lệ ĐTĐ không được
chẩn đoán cũng rất phổ biến. Cũng theo ước tính của IDF,


55
năm 2013 có khoảng 175 triệu trường hợp ĐTĐ không được chẩn đoán. Hầu hết các
trường hợp này là ĐTĐ typ 2 [36]. Các nghiên cứu đã chỉ ra rất nhiều trường hợp ĐTĐ
không được chẩn đoán đã có biến chứng như bệnh thận mạn tính, bệnh võng mạc,
thần kinh và tim mạch. Người ta nhận thấy việc chẩn đoán ĐTĐ giống như một tảng
băng, phần nổi - phần được chẩn đoán - chiếm một phần nhỏ, còn phần chưa được
chẩn đoán chính là phần chìm của tảng băng này [70].
ĐTĐ đã, đang và sẽ là một “đại dịch” trên phạm vi toàn thế giới. Đó không

chỉ là vấn đề của ngành y tế mà đòi hỏi sự phối hợp hành động trên nhiều lĩnh vực.
1.1.2. Tại Việt Nam
Theo một điều tra dịch tễ học của bệnh viện Nội tiết Trung ương năm
2012, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại các vùng miền Núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng,
Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ lần lượt là: 4,82%;
5,81%; 6,37%; 3,82%; 5,95%; 7,18% và toàn quốc là 5,42%. Tỷ lệ mắc rối loạn dung
nạp glucose máu của các vùng trên lần lượt là 10,7%;
11,25%; 13,06%; 10,7%; 17,53%; 13,58% và toàn quốc là 13,68%. Phần lớn người dân
hiểu biết về bệnh ở mức độ thấp, chỉ có 0,3% có kiến thức tốt. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
trong hai cuộc điều tra năm 2002 và 2012 cho thấy sau 10 năm tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng từ
2,7% lên 5,42%; tăng khoảng 201%, đây là tỷ lệ báo động về sự gia tăng bệnh ĐTĐ tại
Việt Nam [1].
1.2. Phân loại đái tháo đường
Theo quan điểm hiện nay, ĐTĐ được phân loại như sau [5], [26]:
1.2.1. Đai thao đương typ 1
ĐTĐ typ 1 được gây ra bởi phản ứng tự miễn dịch khi hệ thống miễn dịch của cơ
thể tấn công vào các tế bào β của tụy. Kết quả của quá trình này là cơ thể không thể
sản xuất đủ insulin để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa. Cơ chế


66
bệnh sinh của bệnh vẫn chưa được hiểu biết một cách đầy đủ. Bệnh có thể xuất
hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường gặp nhất ở trẻ em và người trẻ. Bệnh nhân
ĐTĐ typ 1 phải dùng insulin để duy trì nồng độ glucose bình thường trong máu.
ĐTĐ typ 1 thường xuất hiện đột ngột và có thể có các triệu chứng: khát nước và
khô miệng, đái nhiều, đói nhiều, cảm giác mệt mỏi, giảm cân đột ngột, chậm lành
vết thương, nhiễm trùng tái phát,…
1.2.2. Đai thao đương typ 2
ĐTĐ typ 2 thường gặp nhất, chiếm 90 - 95% các trường hợp ĐTĐ [25]. Bệnh được
đặc trưng bởi sự rối loạn hoạt động hay rối loạn tình trạng tiết insulin kèm theo kháng

insulin. Do các triệu chứng của bệnh thường kín đáo, diễn biến một cách âm thầm nên
ĐTĐ typ 2 thường không được chẩn đoán trong nhiều năm.
Mặc dù nguyên nhân gây bệnh chưa được biết một cách rõ ràng, nhưng có
nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh đã được ghi nhận, bao gồm [13]:
 Béo phì
 Chế độ ăn, uống thừa năng lượng
 Lối sống tĩnh tại
 Tuổi cao
 Tiền sử gia đình liên quan đến ĐTĐ
 Dân tộc
 Tăng đường máu trong thời kỳ mang thai
Ngược lại với ĐTĐ typ 1, đa phần các bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có thể kiểm soát
đường máu thông qua việc điều chỉnh chế độ ăn, uống, tăng cường hoạt động thể lực
và sử dụng thuốc uống hạ đường máu. Khi không thể duy trì đường máu như mong
muốn bằng các biện pháp trên, insulin sẽ được bổ sung vào chế độ điều trị [25].


77
1.2.3. Đái tháo thường thai kỳ
Là tình trạng giảm dung nạp glucose hoặc ĐTĐ được phát hiện lần đầu trong lúc
mang thai (không loại trừ khả năng bệnh nhân đã có giảm dung nạp glucose hoặc ĐTĐ
từ trước nhưng chưa được phát hiện). Với ĐTĐ thai kỳ, tỷ lệ cao bệnh nhân được phát
hiện ở giai đoạn muộn của thai kỳ hơn là giai đoạn sớm. Phần lớn các trường hợp
sau sinh đường máu có thể trở về bình thường. Tuy nhiên, những trường hợp ĐTĐ thai
kỳ này có nguy cơ phát triển thành ĐTĐ typ 2 trong tương lai. ĐTĐ thai kỳ nếu không
được phát hiện và điều trị tốt sẽ có những tác động tiêu cực đến cả người mẹ và thai
nhi [5].
1.2.4. Các thể đai thao đương khác [5]
− Thiếu hụt di truyền chức năng tế bào β: MODY 1, MODY 2, MODY 3,
AND ty lạp thể (mitochondrial)

− Thiếu hụt di truyền về tác động của insulin: Kháng insulin typ A, hội chứng
Leprechaunism, hội chứng Rabson-Mendelhall, ĐTĐ teo mô mỡ.
− Bệnh tuyến tụy ngoại tiết: Viêm tụy mạn, xơ sỏi tụy, chấn thương tụy, cắt tụy
toàn bộ, ung thư tụy, xơ nang tụy.
− ĐTĐ thứ phát sau các bệnh nội tiết: Bệnh to đầu chi, hội chứng
Cushing, cường giáp, u tủy thượng thận, u tế bào tiết glucagon,…
− ĐTĐ do thuốc hoặc hóa chất: Glucocorticoid, hormone tuyến giáp,
thiazide, interferon,…
− Nhiễm khuẩn: Virus sởi, quai bị, cytomegalovirus
− Hội chứng di truyền kết hợp với bệnh ĐTĐ: Hội chứng Down, hội chứng
Klinefelter, hội chứng Turner,…


88
1.3. Cơ chế bệnh sinh của đai thao đương typ 2
ĐTĐ typ 2 là bệnh hình thành do tác động qua lại của các yếu tố di truyền và yếu
tố môi trường (mắc phải). Vai trò của yếu tố di truyền đã được chứng minh trên nghiên
cứu các trường hợp sinh đôi. Vai trò của yếu tố môi trường cũng đã được chứng minh
trong rất nhiều nghiên cứu gần đây. Yếu tố di truyền và mắc phải có vai trò quyết
định gây ra bệnh ĐTĐ typ 2 thông qua cơ chế gây kháng insulin ở tổ chức mỡ và cơ
vân, sản xuất glucose quá mức ở gan và sự khiếm khuyết tế bào β.
1.3.1. Vai trò của sự đề kháng insulin
Đề kháng insulin tức giảm độ nhạy cảm với insulin của các tổ chức. Ở bệnh nhân
ĐTĐ typ 2, insulin không có khả năng thực hiện những tác động của mình như ở
những người bình thường, biểu hiện thông thường bằng sự gia tăng nồng độ insulin
trong máu. Từ lâu người ta đã nhận thấy đáp ứng chuyển hoá với insulin (sự nhạy
cảm với insulin) bị suy giảm trong một số tình trạng sinh lý và bệnh lý như béo
phì, thai nghén, bị bệnh cấp tính, đái tháo đường typ 2.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh khởi đầu của sự xuất hiện bệnh ĐTĐ typ 2
đều bắt đầu từ kháng insulin. Những yếu tố mắc phải như béo phì, ít hoạt động thể

lực, tuổi cao là những yếu tố quan trọng góp phần gây ra kháng insulin. Nhưng kháng
insulin vẫn là một đặc điểm di truyền có vai trò quyết định ở tất cả các bệnh nhân ĐTĐ
typ 2.
Do rất khó đo lường sự đề kháng insulin trong thực tế và sự đề kháng insulin
không hằng định trên một bệnh nhân, nên việc xác định vai trò của sự suy giảm độ
nhạy cảm với insulin (hay sự đề kháng insulin) trong nguyên nhân của ĐTĐ typ 2
gặp nhiều khó khăn [2], [15].


99
1.3.2. Cơ chế rối loạn hoạt động của tế bào β
Cơ chế chính gây rối loạn hoạt động của tế bào β trong bệnh ĐTĐ typ 2 chưa rõ,
tuy nhiên chắc chắn là có sự kết hợp của yếu tố di truyền và yếu tố mắc phải. Các
nghiên cứu cho thấy khối tế bào β bị giảm đi ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Giải thích cho
hiện tượng này có một số giả thuyết như sau: 1) Sự tích lũy mỡ ở tế bào β làm tăng
quá trình chết theo chương trình của tế bào; 2) Vai trò của IAPP (islet amyloid
polypeptide) là chất độc gây tăng chết tế bào β theo chương trình; 3) Bất thường
chế tiết insulin ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 được cải thiện khi glucose máu được kiểm soát
tốt [15].
1.4. Đặc điểm lâm sàng và các biến chứng
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng bệnh ĐTĐ rất đa dạng, các triệu chứng kinh điển được mô
tả trong y văn là: Ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, mệt mỏi, sút cân. Nhưng thông
thường người bệnh ĐTĐ typ 2 được phát hiện một cách tình cờ hoặc đến viện vì các
triệu chứng khác nhau như [14], [15]:
 Triệu chứng về da: Khô da, mụn nhọt, hoại tử mỡ da.
 Triệu chứng tim mạch: Đau thắt ngực, thiểu năng mạch vành, thiếu máu
cơ tim.
 Triệu chứng hô hấp: Viêm phổi, viêm phế quản do tạp khuẩn.
 Triệu chứng tiêu hoá: Viêm lợi, viêm quanh răng, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hoá.

 Triệu chứng tiết niệu: Viêm thận bể thận cấp hoặc mạn.
1.4.2. Biến chứng
Biến chứng của bệnh ĐTĐ rất đa dạng, bao gồm các biến chứng cấp tính và các
biến chứng mạn tính.
- Các biến chứng cấp tính gồm có hôn mê do toan ceton, hôn mê do tăng
áp lực thẩm thấu, hôn mê do toan lactic và hôn mê do hạ đường huyết. Đây là


10
10
những biến chứng nguy hiểm có nguy cơ tử vong cao nếu không được phát hiện và
điều trị kịp thời, tích cực [14].
- Các biến chứng mạn tính là do tổn thương mạn tính các mạch máu, thần kinh
của các cơ quan trong cơ thể do tác động của tăng đường máu kéo dài. Sự xuất
hiện của các biến chứng này nhanh hay chậm phụ thuộc vào việc bệnh nhân có
được chẩn đoán sớm và kiểm soát đường máu một cách chặt chẽ hay không.
* Bệnh lý tim mạch:
Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong và tàn tật phổ biến nhất ở bệnh
nhân ĐTĐ [70]. Các bệnh tim mạch thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ là đau ngực,
nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại vi. Ở bệnh nhân ĐTĐ,
tăng huyết áp và cholesterol máu cao là các yếu tố nguy cơ góp phần làm gia tăng
biến cố tim mạch [25].
* Bệnh thận mạn tính:
ĐTĐ là một trong những nguyên nhân hàng đầu của bệnh thận mạn tính. Bệnh
được gây ra bởi tình trạng tổn thương các mạch máu nhỏ ở thận, làm cho thận
giảm dần chức năng, cuối cùng dẫn đến suy thận. Duy trì đường máu, huyết áp và
cholesterol máu trong giới hạn bình thường làm giảm nguy cơ bệnh thận do ĐTĐ [64].
Hiện nay, microalbumin niệu được khuyến cáo đưa vào sử dụng để phát hiện tổn
thương thận ở giai đoạn sớm do ĐTĐ [17].
* Bệnh mạch máu ngoại vi:

ĐTĐ và hút thuốc lá là hai yếu tố chính gây ra bệnh mạch máu ngoại vi. Đối với
bệnh nhân ĐTĐ, nguy cơ mắc bệnh mạch máu ngoại vi gia tăng cùng với tuổi, thời
gian mắc bệnh và sự xuất hiện của biến chứng thần kinh ngoại vi. Điều trị cần tích
cực và kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và
bỏ thuốc lá [64]. Bệnh nhân cần được siêu âm


11
11
Doppler mạch chi dưới hàng năm để phát hiện kịp thời để phát hiện các mảng
xơ vữa hình thành trong lòng mạch.
* Biến chứng mắt:
Điển hình là bệnh lý võng mạc do ĐTĐ. Bệnh võng mạc do ĐTĐ là biến chứng vi
mạch ở cả ĐTĐ typ 1 và typ 2, xuất hiện ở gần như toàn bộ bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và
hơn 77% trường hợp ĐTĐ typ 2. Bệnh lý võng mạc do ĐTĐ là nguyên nhân hàng đầu
gây mù lòa ở các nước công nghiệp và là nguyên nhân gây mù ngày càng phổ biến ở
các nước thu nhập thấp và trung bình. WHO ước tính rằng, bệnh lý võng mạc do ĐTĐ
gây 4,8% trong số 37 triệu trường hợp mù lòa trên thế giới [69].
Ngoài ra có thể gặp biến chứng đục thuỷ tinh thể, liệt cơ vận nhãn, tăng nhãn áp,

* Biến chứng thần kinh:
Biến chứng thần kinh là một dạng biến chứng hay gặp ở bệnh nhân ĐTĐ, biểu
hiện ở nhiều dạng khác nhau, thường gặp là biến chứng thần kinh tự động (liệt dạ
dày, đại tràng, đờ bàng quang, liệt dương ở nam giới,…) và biến chứng thần kinh ngoại
vi (tê bì, dị cảm, tăng cảm giác đau, rối loạn phản xạ gân xương,…). Các tổn thương
khác như liệt dây thần kinh sọ, teo cơ ít gặp hơn [15].
* Biến chứng nhiễm khuẩn:
Các bệnh lý nhiễm khuẩn như nhiễm nấm, vi khuẩn, virus thường gặp ở bệnh
nhân ĐTĐ hơn so với những người khỏe mạnh do tổn thương mạch máu, thần kinh
làm giảm khả năng tự bảo vệ của cơ thể chống lại các tác nhân bên ngoài như các khả

năng hóa ứng động bạch cầu, khả năng tưới máu cho vết thương… Vì vậy, bệnh lý
nhiễm khuẩn ở các bệnh nhân ĐTĐ cũng có tiên lượng nặng hơn. Các nhiễm khuẩn
thường gặp như nhiễm khuẩn da niêm


12
12
mạc, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn
ổ bụng,… [15]
* Bệnh lý bàn chân do ĐTĐ:
Bệnh nhân ĐTĐ có thể xuất hiện nhiều vấn đề về bàn chân, đó là kết quả của quá
trình tổn thương thần kinh và mạch máu. Loét bàn chân do ĐTĐ là một trong số các
nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải nhập viện, cắt cụt chi và làm tăng chi phí
điều trị. Những người bị ĐTĐ có nguy cơ cắt cụt chi cao gấp 25 lần so với những người
không bị ĐTĐ [25]. Kiểm soát tốt đường máu làm giảm đáng kể tỷ lệ cắt cụt chi, thậm
chí ở những bệnh nhân đã bị cắt cụt thì chân còn lại và cuộc sống của họ vẫn được
đảm bảo nhờ việc kiểm soát tốt đường máu và chăm sóc bàn chân tốt.
* Các biến chứng cho thai kỳ:
Phụ nữ bị ĐTĐ dù ở typ nào khi mang thai cũng có nguy cơ cao xuất hiện biến
chứng nếu không được theo dõi và kiểm soát đường máu chặt chẽ. Đường máu
cao trong thời kỳ mang thai có thể gây các bất thường cho thai nhi, tăng kích thước
và trọng lượng thai nhi, sản xuất thừa insulin,… Điều này dẫn đến hàng loạt các vấn đề
khi sinh như chấn thương cho cả mẹ và con, hạ đường máu đột ngột ở trẻ, tăng tỷ lệ tử
vong chu sinh. Những bà mẹ có ĐTĐ thai kỳ và con của họ đều có nguy cơ cao bị mắc
ĐTĐ typ 2 [5].
* Các biến chứng khác:
ĐTĐ có một mối liên quan đến sức khỏe răng miệng, như tăng nguy cơ viêm lợi ở
những người kiểm soát đường máu kém. Viêm lợi tái phát là nguyên nhân chính
dẫn đến mất răng ở bệnh nhân ĐTĐ.
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra liên quan giữa ĐTĐ typ 2 và tình trạng ngừng

thở khi ngủ, ước tính khoảng 40% bệnh nhân ngừng thở khi ngủ có ĐTĐ [25].


13
13

Hình 1.1. Các biến chứng của ĐTĐ

1.5. Các phương pháp điều trị đái tháo đường typ 2
Cho đến nay chưa có phương pháp nào có thể điều trị khỏi bệnh ĐTĐ, tuy nhiên
nếu bệnh nhân ĐTĐ được quản lý và điều trị đúng đắn, bệnh nhân sẽ có cuộc sống gần
như bình thường. Ngược lại, nếu không được điều trị tốt thì bệnh sẽ tiến triển ngày một
nặng hơn và gây những biến chứng nặng nề.
Quan điểm hiện nay trong khi điều trị bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là “cá thể hóa”, tức là
khi điều trị cần linh hoạt, tuỳ bệnh nhân cụ thể mà thầy thuốc đưa ra chỉ định điều trị
phù hợp [25].


14
14
1.5.1. Chế độ ăn, uống
Tiết chế ăn, uống là nền tảng của điều trị và phòng ngừa ĐTĐ, với mục đích nhằm
đảm bảo cung cấp dinh dưỡng, cân bằng đầy đủ về lượng và chất để có thể duy trì
đường máu và cân nặng phù hợp, đảm bảo cho người bệnh có đủ sức khoẻ để hoạt
động và công tác.
Thực tế, không có một công thức tính cụ thể về chế độ ăn cho tất cả các bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 vì chế độ ăn cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Thể trạng gầy, béo
+ Có lao động thể lực hay không
+ Tập quán ăn uống

+ Kinh tế gia đình
Dựa vào những yếu tố trên mà người thầy thuốc có thể đưa ra những chế độ ăn
hợp lý cho từng người bệnh.
1.5.2. Chế độ vận động thể lực
Vận động, thể dục hợp lý giúp cải thiện tác dụng insulin, giảm tình trạng
đề kháng insulin, giảm glucose máu lúc đói, glucose máu sau ăn, cải thiện các rối loạn
chuyển hóa, tim mạch và tâm lý ở bệnh nhân ĐTĐ.
Nguyên tắc: Vận động đều đặn hằng ngày với mức độ tương đương nhau. Vận
động vừa sức và kéo dài có lợi hơn là vận động nhiều trong thời gian ngắn. Cần biết
rằng, vận động quá mức làm tăng tiết các hormon gây tăng glucose máu, có hại hơn
có lợi [5].
1.5.3. Phương pháp điều trị dùng thuốc viên hạ đường máu
Các loại thuốc hạ đường máu được chỉ định sau khi chế độ ăn và vận động
thể lực bị thất bại trong việc kiểm soát đường máu. Việc sử dụng thuốc phải luôn luôn
đi kèm với các nguyên tắc về tiết chế ăn uống và vận động.


×