Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Quy hoạch sử dụng đất đai xã thanh giang huyện thanh miện tỉnh hải dương da xong 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.23 KB, 32 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đất đai là tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng. Đất là vật thể chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh trong đó có tác
động của con người. Độ phì nhiêu của đất, sự phân bổ không đồng nhất, đất
tốt lên hay xấu đi, được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc vào sự
quản lý Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lý, sử
dụng đất.
Công tác quy hoạch và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đã được Hiến
pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định: "Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả" (Điều 18, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992).
Đất đai là có hạn, con người không thể sản xuất được đất đai mà chỉ có
thể chuyển mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có
độ màu mỡ tự nhiên, nếu chúng ta biết sử dụng và cải tạo hợp lý thì đất đai
không bị thoái hoá mà ngược lại đất đai lại càng tốt hơn.
Sử dụng đất đai phải kết hợp một cách đầy đủ, triệt để và có hiệu quả cao
nhất. Đất đai kết hợp với sức lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội như
Adam Smith đã nói: “Lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải”. Do đó, đất đai
vừa là yếu tố của lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố của quan hệ sản xuất.
Xã Thanh Giang thuộc huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương là một xã
nông nghiệp của vùng Đồng bằng Bắc Bộ, địa hình tương đối bằng phẳng, cơ
cấu ngành chưa hợp lý, việc áp dụng các công thức luân canh tiên tiến chưa
được tốt do đó chưa phát huy được tiềm năng của lao động, của đất đai nên
vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu.
Nhận thức được vai trò của công tác quy hoạch sử dụng đất đai, em đã
chọn đề tài: “ Quy hoạch sử dụng đất đai Xã Thanh Giang - huyện Thanh
Miện - tỉnh Hải Dương ” theo chủ trương triển khai quy hoạch sử dụng đất
1



đai ở các xã làm cơ sở cho công tác quy hoạch đất đai toàn huyện trong những
năm tới của UBND tỉnh Hải Dương, Sở Địa Chính tỉnh Hải Dương, UBND
huyện Thanh Miện.
Mục đích của đề tài là:
Nắm chắc quỹ đất hiện tại của xã, phân tích những điểm hợp lý, chưa
hợp lý trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Từ đó dự tính phân bổ quỹ đất
cho những năm trước mắt, lâu dài nhằm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội của xã.
Nắm được tình hình phát triển của các ngành, các nhu cầu sử dụng đất
trong giai đoạn quy hoạch đồng thời định hướng bố trí cải tạo đất đai cho phù
hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Nắm được thực trạng cơ sở hạ tầng và đánh giá hiệu quả sử dụng của
người sử dụng trong giai đoạn quy hoạch.
Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong công tác quản lý đất khu
nông thôn, nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc sử
dụng đất và kết hợp hiệu quả sử dụng đất với hiệu quả môi trường.
Yêu cầu của đề tài:
- Quy hoạch sử dụng đất mang tính chất bao trùm và đi trước một bước
vì vậy yêu cầu phải phản ánh đúng thực tiễn, thể hiện tính khoa học, khách
quan, dễ hiểu, dễ làm, dễ thực hiện và có tính xã hội cao.
- Chấp hành nghiêm pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai.
- Tài liệu, số liệu phải tiến hành điều tra, khảo sát, bổ sung và làm mới.
- Thể hiện tính khách quan khoa học chính xác đồng thời phải phù hợp
với phương hướng chung của huyện, tỉnh và phù hợp với các chính sách của
Nhà nước. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn xã Thanh Giang - huyện Thanh
Miện - tỉnh Hải Dương phải phù hợp với các chiến lược, quy hoạch có liên
quan dưới đây:
+ Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của xã.

2


+ Chiến lược sử dụng đất đai của xã.
+ Phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã.
+ Tiết kiệm và bố trí hợp lý đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp.
+ Đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường.
+ Mục tiêu trong quy hoạch phải cụ thể, rõ ràng, dự án có tính khả thi.
Phương pháp nghiên cứu của báo cáo:
1. Phương pháp điều tra dã ngoại
Sử dụng phương pháp điều tra để thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ hiện
trạng phản ánh tình hình phát triển kinh tế- xã hội và hiện trạng sử dụng đất
đai xã. Điều tra khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai.
2. Phương pháp cân đối
Mục đích của phương pháp này là xác định các phương án cân đối và
lựa chọn phương án cân đối cho việc sử dụng các loại đất, lập các chỉ tiêu
khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hướng dẫn phương án phân phối và
điều chỉnh sử dụng đất cấp dưới.
3. Phương pháp toán kinh tế
Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên
việc áp dụng phương pháp này để dự báo quy hoạch sử dụng đất đai trở thành
hệ thống lượng phức tạp mang tính chất xác suất. Phương pháp này nhằm dự
báo các nhu cầu sử dụng đất của các ngành và các mục đích sử dụng.
Đề tài được chia thành 3 chương:
-

Lời nói đầu.

-


Chương 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất đai Nông thôn.

-

Chương 2: Hiện trạng bố trí sử dụng đất đai tại xã Thanh Giang Thanh Miện - Hải Dương.

-

Chương 3: Phương án quy hoạch đất đai xã Thanh Giang - Thanh Miện
- Hải Dương.

-

Kết luận.

3


CHƯƠNG

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
NÔNG THÔN
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
NÔNG THÔN

1. Khái niệm
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai nói chung, đất

đai nông thôn nói riêng một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao
nhất thông qua việc tính toán, phân bổ quỹ đất cho các ngành, cho các mục
đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế- xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi trường sinh thái.
Như vậy, tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ có nghĩa là các loại đất đều
được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định; sử dụng hợp lý đất đai tức
là các thuộc tính tự nhiên, vị trí, diện tích đất đai được sử dụng phù hợp với
yêu cầu và mục đích sử dụng; sử dụng đất đai khoa học là việc áp dụng những
thành tựu khoa học công nghệ trong quá trình sử dụng đất; hiệu quả sử dụng
đất đai được thể hiện ở hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế- xã hội cho nên
phải đảm bảo tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính pháp chế của Nhà nước. Tính
kinh tế thể hiện ở hiệu quả của việc sử dụng đất đai. Tính kỹ thuật thể hiện ở
các công tác chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ,
khoanh định, xử lý số liệu,... Tính pháp lý nghĩa là việc sử dụng và quản lý
đất đai phải tuân theo các quy định pháp luật của Nhà nước.
Tóm lại, quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn là cơ sở quan trọng để
hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa các loại đất đai ở nông thôn
vào sử dụng bền vững và mang lại lợi ích kinh tế, xã hội cao nhất. Nó thể hiện

4


hai chức năng quan trọng: điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai và tổ chức sử
dụng đất đai.
2. Ý nghĩa
+ Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn đảm bảo sự thống
nhất trong việc quản lý Nhà nước về các loại đất đai ở nông thôn, phát huy
tính tự chủ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của những tổ chức, cá nhân
được giao quyền sử dụng đất.

+ Quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn tạo ra sự ổn định về mặt pháp
lý cho việc quản lý Nhà nước đối với đất đai, làm cơ sở cho việc giao quyền
sử dụng đất, cho thuê đất, đầu tư phát triển kinh tế, xã hội, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế,
3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn
Quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn có những đặc điểm sau:
- Quy hoạch sử dụng đất đai là một công cụ quản lý khoa học của Nhà
nước. Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho nhu cầu của
người sử dụng đất đai và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt
các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai, để sử dụng, bảo vệ đất và
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội
- Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm tổng hợp. Nó vận dụng
kiến thức tổng hợp của nhiều môn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự
nhiên, khoa học kinh tế, khoa học xã hội.
- Quy hoạch sử dụng đất đai có tính chất dài hạn và tính chiến lược.
Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ 10 năm đến 20 năm hoặc
lâu hơn. phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai;
các biện pháp, chính sách lớn. Quy hoạch sử dụng đất đai là cơ sở khoa học
cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG THÔN

Trong điều kiện đất đai có hạn mà sự gia tăng dân số ngày cang nhiều,
nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần, sinh hoạt ngày càng cao, do đó để quản
5


lý sử dụng triệt để và có hiệu quả nguồn tài nguyên này, đất đai cần phải được
quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng theo pháp luật
Chính vì vậy, trong các Điều 16, 17 và 18 của Luật Đất đai, trong Nghị
định 30 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 23/03/1989,

trong Chỉ thị 17 HĐBT ngày 09/03/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, trong
Thông tư 106 QHKHRĐ ngày 15/04/1991 của Tổng cục quản lý ruộng đất
(nay là Tổng cục Địa Chính) đã khẳng định sự cần thiết phải tiến hành quy
hoạch đất đai nói chung và quy hoạch đất đai nông thôn nói riêng từ cấp TW
đến địa phương, đặc biệt là cấp xã, phường.
III. CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG THÔN

- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật Đất đai 1993 và bổ xung.
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng quy hoạch.
- Các văn bản pháp luật quy định về xây dựng quy hoạch có liên quan.
- Hiện trạng quản lý, bố trí sử dụng đất của vùng.
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của vùng.
- Quỹ đất đai của vùng và khả năng mở rộng quỹ đất.
- Khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến.
- Lực lượng lao động của vùng.
- Nhu cầu về các loại sản phẩm đầu ra.
- Dân số, phát triển đô thị và các điều kiện về kết cấu hạ tầng.
IV. NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI NÔNG THÔN

Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn bao gồm: quy
hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ; quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành và
quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp.
1. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ
Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh thổ xã. Xã là đơn vị hành chính cơ sở.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch
sử dụng đất đai lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng cấp xã được tiến hành dựa trên
6



cơ sở khung định hướng là quy hoạch sử dụng đất đai của huyện và những
điều kiện cụ thể của xã như nguồn đất đai, khả năng của nguồn đất đai, nhu
cầu phát triển kinh tế- xã hội của xã. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử
dụng đất đai cấp xã gồm:
- Xác định mục tiêu cụ thể theo mục đích sử dụng các loại đất và các dự án.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất đai và cân đối quỹ đất đai cho các mục
đích sử dụng.
- Phân bố quy mô, cơ cấu diện tích đất nói chung, và hệ thống kết cấu
hạ tầng, các dự án và các công trình chuyên dùng khác.
2. Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành
- Quy hoạch sử dụng theo ngành bao gồm các loại:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất các khu dân cư nông thôn.
- Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất đai
theo ngành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai theo
lãnh thổ là cơ sở, định hướng cho quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ phải đi trước một bước. Quy
hoạch sử dụng đất đai từng ngành phải phối hợp chặt chẽ giữa các ngành với
nhau.
3. Quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp
Tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp trong nông thôn như các doanh
nghiệp lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp nông thôn, thương mại- dịch vụ mà
có nội dung quy hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp, nhằm sử dụng đất đai có
hiệu quả. Nói chung, nội dung quy hoạch thường bao gồm:
- Quy hoạch ranh giới địa lý.
- Quy hoạch khu trung tâm.
- Quy hoạch đất trồng trọt.
7



- Quy hoạch thuỷ lợi.
- Quy hoạch giao thông.
- Quy hoạch rừng phòng hộ.
- .....................
Quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp có thể nằm trong hoặc ngoài
vùng chuyên môn hoá.

8


CHƯƠNG

2

HIỆN TRẠNG BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TẠI XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN - TỈNH
HẢI DƯƠNG
I/ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI XÃ THANH GIANG-HUYỆN
THANH MIỆN-TỈNH HẢI DƯƠNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI.
A/ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:

1. Vị trí địa lý:
Xã Thanh Giang nằm ở phía nam huyện Thanh Miện có vị trí như sau:
- Phía bắc giáp xã Chi Lăng Nam và xã Ngũ Hùng
- Phía nam giáp xã Tiền Phong
- Phía tây giáp xã Diên Hồng và một phần xã Chi Lăng Nam
- Phía đông giáp huyện Ninh Giang

2. Quy mô xã:
Là một xã trung bình của huyện Thanh Miện, tổng diện tích hành chính
là 650,49 ha bằng 5,32% diện tích của huyện. Dân cư được chia làm 4 thôn:
Thôn Đông ích, thôn Tiên Sơn, thôn Phù Tải, và thôn Đan Giáp. Dân cư sống
tương đối tập trung tại khu vực trung tâm xã tạo nên một thị tứ sầm uất và sôi
động. Trên địa bàn xã có tuyến tỉnh lộ 20 B và huyện lộ 192 chạy qua nên rất
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, giao lưu hàng hoá với các vùng
trong và ngoài huyện.
3. Khí hậu thời tiết:
Xã Thanh Giang mang đầy đủ tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa
hè nóng ẩm mưa nhiều và có gió bão. Mùa đông lạnh khô hanh nhưng cuối
mùa có mưa phùn, độ ẩm không khí cao.
B/ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI GÂY ÁP LỰC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI:
A. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ:

9


Thanh Giang là xã trung bình của huyện Thanh Miện với 8217 nhân
khẩu, mật độ dân số 1260 người/km2. Trên địa bàn xã có tỉnh lộ 20B chạy qua
trung tâm xã cùng với sự cần cù chịu khó và nhanh nhạy trong phát triển kinh
tế nên từ lâu ở đây đã hình thành 1 thị tứ sầm uất với lưu lượng hàng hoá
trung chuyển qua đây rất lớn, là đầu mối thu mua và vận chuyển các loại hàng
hoá nông sản phẩm cho các xã khu vực phía Nam huyện Thanh Miện. Nền
kinh tế phát triển đa dạng, ngoài nông nghiệp là mũi nhọn chủ yếu thì tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ phát triển tương đối khá. Tổng thu nhập năm 2000 đạt
19,17 tỷ đồng với cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ là 5,6 - 1,9 - 2,5. Bình quân thu nhập đầu người là 2,4 triệu
đồng/năm.
1. Tình hình sản xuất nông nghiệp:

Tổng thu nhập năm 2000 là 10,67 tỷ đồng chiếm 56% tổng thu nhập
toàn xã
a) Trồng trọt:
Năm 2000 tổng sản lượng luơng thực đạt 4408 tấn trong đó thóc đạt
4108 tấn, màu quy đạt 300 tấn. Năng suất lúa bình quân đạt 100tạ/ha, bình
quân lương thực là 549 kg/người/năm. Thu nhập của ngành trồng trọt chủ yếu
từ cây lúa và một số cây vụ đông khác còn thu từ cây lâu năm rất ít do diện
tích trồng cây lâu năm thấp có 2,13 ha là diện tích mới được chuyển đổi.
Trong những năm tới cần đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nhìn chung thu nhập từ ngành trồng trọt trong
mấy năm gần đây có xu hướng tăng trong vòng 5 năm năng suất tăng từ 20 22%. Giá trị ngành trồng trọt năm 2000 ước đạt 7,93 tỷ đồng chiếm 74,32%
thu nhập ngành nông nghiệp và chiếm tới 41,36% GDP.
b) Chăn nuôi:
Ngành chăn nuôi phát triển mạnh ở khu vực gia đình, đặc biệt là chăn
nuôi lợn, gia cầm, bò và thả cá.

10


Năm 2000 tổng đàn trâu của xã có 20 con, đàn bò có 190 con, đàn gia
cầm có 40000 con, trung bình mỗi hộ gia đình có khoảng 18 con. Đàn lợn
năm 2000 có khoảng 3500 con. Thu nhập ngành chăn nuôi năm 2000 đạt 2,74
tỷ đồng chiếm 25,68% thu nhập ngành nông nghiệp và bằng 14,29% GDP.
2. Tình hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp:
Giá trị thu nhập năm 2000 thu 3,5 tỷ đồng bằng 19% tổng thu nhập
toàn xã. Nhìn chung sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở đây khá phát triển nhất là
ở khu vực trung tâm xã, ven đường 20B và trung tâm các thôn. Ngành nghề
chính là xay xát, chế biến lương thực, thực phẩm, mộc, nề, cơ khí nhỏ, vật
liệu xây dựng...; tiểu thủ công nghiệp thu hút một lực lượng lao động khá lớn
trong các thôn khoảng 310 người hình thành nên một cụm tiểu thủ công

nghiệp nhỏ, vừa giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, vừa mang lại lợi
ích kinh tế không nhỏ cho xã.

11


3. Dịch vụ thương nghiệp:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường, dịch vụ thương nghiệp cũng bắt đầu phát triển mạnh. Hiện tại xã có
chợ cùng với các hộ kinh doanh, buôn bán ven đường 20B tạo thành trung tâm
dịch vụ khá sầm uất nhất là dịch vụ vận chuyển hàng hoá, dịch vụ vật tư nông
nghiệp, nhu yếu phẩm cho đời sống hàng ngày của bà con nông dân. Một số
hộ dịch vụ đã liên kết kinh doanh trong và ngoài vùng nhằm tăng thu nhập và
tạo sự phát triển chung. Năm 2000 tổng thu từ dịch vụ đạt 5,0 tỷ đồng chiếm
25% tổng thu GDP. Tổng số lao động làm dịch vụ thương nghiệp hiện nay của
xã là 160 người chiếm 4% tổng số lao động.
B/ VĂN HOÁ XÃ HỘI:

1. Dân số:
Năm 2000 dân trong xã là 8217 người trong đó khẩu nông nghiệp là
7860 người, khẩu phi nông nghiệp là 357 người, hình thành nên 2169 hộ gia
đình. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2000 là 1% với tổng số lao động trong
độ tuổi là 3760 người. Trong đó lao động nông nghiệp là 3300 người, lao
động dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp là 470 người.
2. Văn hoá xã hội:
Cùng với việc phát triển sản xuất; Đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã luôn
luôn quan tâm chăm lo đến đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Hoạt
động của các đoàn thể được đầu tư ngân sách và duy trì sinh hoạt thường
xuyên như đoàn thanh niên, thiếu niên nhi đồng, phụ nữ, hội cựu chiến binh,...
C) XÂY DỰNG CƠ BẢN:


Trong mấy năm gần đây công tác xây dựng cơ bản phát triển khá mạnh
mẽ, nhà ở của nhân dân được nâng cấp mái ngói và mái bằng hơn 80%. Các
công trình công cộng của xã như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, trụ sở Uỷ ban
Nhân dân xã, đường điện, đường giao thông ... được đầu tư cải tạo làm mới.
Một số công trình đã được đưa vào sử dụng như trụ sở UBND xã, đường giao
thông, trường học...
12


II/ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2000.

Tổng diện tích đất hành chính của xã là 650,49 ha bằng 5,32% diện tích
toàn huyện. Quỹ đất đang được sử dụng như sau:
1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp:
Diện tích đất nông nghiệp có 430,65 ha bằng 66,52% diện tích hành
chính, bình quân có 548m2/khẩu nông nghiệp trong khi đó bình quân chung
của tỉnh là 590m2/người. Chứng tỏ đây là một xã đất chật người đông, diện
tích đất nông nghiệp ít và trong các năm tới sẽ còn giảm do đáp ứng nhu cầu
cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng...
a) Đất trồng cây hàng năm:
Hiện nay diện tích đất trồng cây hàng năm có 403,36 ha chiếm 93,66%
diện tích đất nông nghiệp và 62,01% diện tích đất hành chính. Trong đất cây
hàng năm chủ yếu là đất trồng 2 vụ lúa 327,74 ha chiếm 81,25% đất trồng cây
hàng năm còn lại 70,16 ha đất 3 vụ và 5,46 ha đất 1 vụ. Nhìn chung nhân dân
ở đây đã chú ý thâm canh tăng vụ song diện tích trồng vụ đông còn thấp
chiếm 17,39% diện tích trồng cây hàng năm.
b) Đất trồng cây lâu năm:
Diện tích đất trồng cây lâu năm của xã rất thấp có 2,13 ha chiếm 0,49%
diện tích đất nông nghiệp. Đây là diện tích mới được nhân dân trồng khi

chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quyết định của UBND tỉnh.
c) Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:
Diện tích 25,16 ha chiếm 5,84% diện tích đất nông nghiệp và 3,87%
diện tích đất hành chính. Một phần diện tích mặt nước do các hộ gia đình sử
dụng và chủ yếu nằm trong khu dân cư. Một phần (12,03 ha) do UBND xã
quản lý, đây là diện tích ao mà Uỷ ban xã cho dân đấu thầu thả cá, nuôi trồng
thuỷ sản khác. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản thường xuyên bị biến
động do chuyển mục đích sử dụng.
2. Đất chuyên dùng:

13


Tổng diện tích đất chuyên dùng của xã năm 2000 là 139,08 ha chiếm
21,38% diện tích hành chính và đang được sử dụng như sau:
a) Đất xây dựng:
Diện tích đất xây dựng có 3,83 ha chiếm 2,75% diện tích đất chuyên dùng
và 0,59% diện tích hành chính. Bao gồm các công trình xây dựng công cộng của
xã và huyện như trụ sở UBND xã, trường học, trạm xá, nhà trẻ, mẫu giáo, đình
chùa, trạm bơm, chợ. Các công trình trên đã cơ bản ổn định về mặt vị trí và diện
tích. Trong các năm tới chỉ quy hoạch bổ sung thêm nhà văn hoá thôn.

14


BIỂU 1. HIỆN TRẠNG ĐẤT XÂY DỰNG ĐẾN 2010
XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
HẠNG MỤC
1. Trụ sở UBND , HTX xã
2. Chợ

3. Trạm xá
4. Trường học
5. Sân vận động
6. Hội trường thôn
7. Đình chùa
8. Trạm bơm, biến thế
9. Công trình xây dựng khác
10. Nhà trẻ, mẫu giáo
Cộng

Diện tích hiện trạng 2000
0,34
0,26
0,15
1,07
0,77
0,35
0,27
0,08
0,34
0,20
3,83

b) Đất giao thông:
Diện tích 28,74 ha bằng 20,66% diện tích đất chuyên dùng và bằng
4,42% diện tích đất hành chính. Bao gồm các tuyến đường sau:
- Tuyến đường số 20B dài 2000m, rộng 8m, diện tích là 1,6 ha. Hiện
nay đã để hành lang bảo vệ đường được 10m (mỗi bên 5m) diện tích hành
lang bảo vệ đường 20 là: 2,0 ha trong đó có 0,9 ha vẫn thống kê vào đất thuỷ
lợi và canh tác, còn 1,1 ha thống kê vào đất chuyên dùng khác.

- Tuyến đường 192 dài 2500 m, bề rộng không đồng đều có 800m hiện
nay rộng 6m, còn lại 1700m chỉ rộng 3m. Tuyến đường này vẫn chưa được tu
sửa, nâng cấp lần nào nên rất nhỏ và chất lượng bề mặt kém. Diện tích chiếm
đất của đường 192 hiện nay là 0,99 ha.
- Đường trục thôn của 4 thôn dài tổng cộng 7000m, rộng 4m, diện tích
là 2,8 ha. Hiện nay đường trục thôn đã để được 2m hành lang bảo vệ đường
với diện tích 1,4 ha, trong đó thống kê vào đất chuyên dùng khác là 1,24 ha,
còn 0,16 ha thống kê vào mặt nước nuôi trồng thủy sản.
- Đường xóm có tổng chiều dài là 11000m, rộng 2,5m, diện tích 2,75 ha
- Các tuyến đường trục đồng của xã dài 14000m, rộng 4m, có diện tích
5,6 ha.
15


- Diện tích các tuyến đường nội đồng của toàn xã là 15,0 ha. Những
năm gần đây đường giao thông từng bước được nâng cấp, cải tạo làm cho bộ
mặt nông thôn ngày càng đổi mới.
BIỂU 2. HIỆN TRẠNG ĐẤT GIAO THÔNG
XÃ THANH GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
--TÊN ĐƯỜNG
Tỉnh lộ 20B
Hành lang bảo vệ
Huyện lộ 192
Hành lang bảo vệ
Đường trục thôn
Hành lang bảo vệ
Đường xóm
Trục đồng
Nội đồng


Hiện trạng năm 2000
Dài (m) Rộng (m) Diện tích (ha)
2000
8
1,6
10
2500
3-6
0,99
7000

4

2,80

11000
14000

2,5
4

2,75
5,6
15,00

c) Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng:
Diện tích 90,08 ha chiếm 64,77% diện tích đất duyên dùng và 13,85%
diện tích đất hành chính. Bao gồm toàn bộ hệ thống kênh mương tưới tiêu cấp
1,2,3, hệ thống sông trung thuỷ nông và diện tích mặt nước chuyên dùng.
Trong đó diện tích kênh mương là 15,50 ha; diện tích mặt nước chuyên dùng

là 74,58 ha. Với hệ thống kênh mương tưới tiêu dày đặc như hiện nay đã đảm
bảo tưới tiêu chủ động cho hầu hết đất canh tác của xã do vậy trong những
năm tới không phải quy hoạch thêm mà chỉ cần nạo vét, tu sửa hàng năm.
d) Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
Diện tích 10,44 ha chiếm 7,51% đất chuyên dùng và 1,6% diện tích
hành chính bao gồm cả gò đống cũ và nghĩa trang nhân dân, nghĩa trang liệt
sỹ. Bình quân cứ 1000 dân có 1,27 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa, so với tỷ lệ
chung toàn tỉnh thì đây là tỷ lệ lớn nên trong những năm tới không quy hoạch

16


thêm đất nghĩa trang, nghĩa địa nữa mà xã cần phải tuyên truyền để nhân dân
sử dụng quỹ đất này cho hợp lý, gọn gàng, tiết kiệm hơn.
e) Đất chuyên dùng khác:
Diện tích 5,99 ha bằng 4,31% đất chuyên dùng và 0,92% diện tích
hành chính. Đây chủ yếu là diện tích trại chăn nuôi cũ hiện nay không sử
dụng nữa, nhân dân đang cải tạo dần để đưa vào trồng cây lâu năm (3,65 ha).
Còn lại 2,34 ha là diện tích hành lang bảo vệ đường giao thông (đường 20 B
và trục thôn).
BIỂU 3: DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN DÙNG
XÃ THANG GIANG - HUYỆN THANH MIỆN
--Diện

LOẠI ĐẤT

tích

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT CHUYÊN DÙNG


I- Đất xây dựng
1. Đất công nghiệp
2. Đất dịch vụ
3. Đất trụ sở cơ quan
4. Đất y tế
5. Đất trường học
6. Đất thể dục - thể thao
7. Đất công trình xây dựng khác
II- Đất giao thông
III- Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng
1. Kênh mương
2. Mặt nước chuyên dùng
IV- Đất nghĩa trang, nghĩa địa
V- Đất chuyên dùng khác

139,08
3,83
0,08
0,26
0,34
0,15
1,07
0,77
1,16
28,74
90,08
15,5
74,58
10,44
5,99


Trong đó
Các tổ
UBND
chức kinh

xã quản

tế
0,08
0,08
0,08


139,00
3,75
0,26
0,34
0,15
1,07
0,77
1,16
28,74
90,08
15,5
74,58
10,44
5,99

3. Đất ở nông thôn:

Toàn xã có 4 thôn bao gồm 8217 nhân khẩu, 2169 hộ gia đình. Tổng
diện tích toàn khu dân cư là 120,62 ha trong đó đất nông nghiệp có 21,61 ha
17


chiếm 17,90% diện tích khuôn viên, đất chuyên dùng có 39,15 ha chiếm
32,42%, diện tích khuôn viên, đất ở nông thôn có 59,86 ha chiếm 49,58%
diện tích toàn khuôn viên và 9,2% diện tích hành chính. Bình quân 1 hộ có
diện tích là 275m2/hộ. Một số tụ điểm dân cư thôn Phù Tải, Tiêu Sơn và Đan
Giáp ven đường 20B đã mang dáng dấp đô thị, hình thành nên trung tâm kinh
tế xã hội của xã. Trong toàn khuôn viên 120,62 ha thì hộ gia đình quản lý
71,81 ha chiếm 59,53%, các tổ chức kinh tế quản lý 0,08 ha chiếm 0,07% và
UBND xã quản lý 48,73 ha chiếm 40,4% diện tích toàn khuôn viên.

18


4. Đất chưa sử dụng:
Diện tích đất chưa sử dụng là 20,90 ha chiếm 3,22% diện tích đất hành
chính gồm:
- Đất có mặt nước chưa sử dụng 11,21 ha là các mặt nước nhỏ như ao
thùng nằm rải rác ngoài đồng, ven đường giao thông...
- Sông ngòi tự nhiên có 9,69 ha.
5. Hiện trạng đất công điền, công thổ:
Toàn xã có 43,31 ha đất công điền và 159,9 ha đất công thổ.
Trong đó:
* Đất công điền: 43,31 ha chiếm 6,66% diện tích hành chính
- Đất cây hàng năm có 29,78 ha chiếm 7,38% diện tích đất cây hàng
năm của xã và 6,9% diện tích đất nông nghiệp
- Đất cây lâu năm có 1,5 ha

- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản có 12,03 ha chiếm 47,81% diện
tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của xã và 2,79% diện tích đất nông nghiệp.
* Đất công thổ:
- Đất chuyên dùng có 139 ha chiếm 86,93% diện tích đất công thổ
- Đất khác có 20,9 ha chiếm 13,07% diện tích đất công thổ.
III/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI:

- Từ khi có luật đất đai năm 1993 công tác quản lý đất đai đã dần dần
từng bước đi vào nề nếp và thu được kết quả bước dầu.
- Hoàn thành việc xác lập địa giới hành chính theo Chỉ thị 364 của
Chính phủ.
- Đã triển khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp và đất thổ cư cho nhân dân trong xã.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Luật Đất đai và các chỉ thị nghị quyết
của tỉnh, của huyện cho cán bộ và nhân dân trong xã.
Tuy nhiên công tác quản lý đất đai vẫn còn một số tồn tại

19


+ Tình hình vi phạm luật đất đai vẫn còn xảy ra ở một số hộ gia đình ví
dụ như: lấn chiếm, tranh chấp...
+ Hệ thống quản lý sổ sách, hồ sơ địa chính chưa được hoàn chỉnh, cơ
sở vật chất và kinh phí giành cho công tác quản lý đất đai còn nghèo nàn.
IV/ NHẬN XÉT VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2000 CỦA XÃ:

Thanh Giang là một xã trung bình của huyện Thanh Miện có địa hình
đất đai tương đối bằng phẳng, có vị trí thuận lợi cho phát triển, giao lưu kinh
tế giữa các vùng trong và ngoài huyện.
Đất đai được người dân sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn. Tuy trong

mấy năm vừa qua diện tích đất nông nghiệp có giảm do chuyển sang các loại
đất khác song diện tích trồng lúa còn tương đối nhiều, việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng còn e dè, chưa mạnh dạn, chưa hình thành các khu chuyên
canh, diện tích đất thâm canh còn hạn chế. Các loại đất trong đất chuyên
dùng trong mấy năm qua đều tăng, các công trình xây dựng công cộng đã ổn
định về mặt vị trí và diện tích, song diện tích đất giao thông còn thấp, đường
xá chưa được mở rộng theo đúng quy định của Nhà nước gây khó khăn cho
việc đi lại của nhân dân và việc vận chuyển giao lưu hàng hoá. Trong khi đó
diện tích đất thuỷ lợi và đất nghĩa trang, nghĩa địa lại cao, gây ra sự lãng phí
trong sử dụng đất.
Trong khuôn viên dân cư, đất ở tuy đã tập trung gọn trong các thôn
song việc sử dụng đất của một số hộ gia đình còn bất hợp lý, hộ ở quá rộng,
hộ ở quá chật, nhà cửa chưa được quy hoạch gọn gàng nên việc sử dụng đất
đạt hiệu quả thấp.

20


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI
XÃ THANH GIANG HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG
I/ NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH:

- Điều 18 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992
- Luật Đất đai năm 1993 và các văn bản sau luật của nhà nước về đất
đai có liên quan.
- Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của xã và của huyện đến năm
2005 và 2010.
- Quy hoạch sử dụng đất của huyện Thanh Miện đến năm 2010 và phương
hướng, kế hoạch chuyển đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích khác.

- Hướng dẫn của Tổng cục Địa chính và Sở Địa chính về nội dung
phương pháp lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
- Quyết định số 2183/QĐ-UB của UBND tỉnh về việc xây dựng quy
hoạch - kế hoạch sử dụng đất các cấp.
II/ DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ THANH GIANG 2000-2001
A. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2010.

1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển kinh tế với nhịp độ cao, giảm dần và tiến tới xoá nghèo,
thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh.
- Phát triển kinh tế xã hội của xã đặt trong mối quan hệ gắn bó với các
xã trong và ngoài huyện.
- Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với nhiều
thành phần kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững trật tự kỷ cương
và an toàn xã hội.
- Phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội , bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá.
2. Mục tiêu cụ thể:

21


- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế từ nay đến năm 2010 là 10%/năm
- Tổng thu nhập trong toàn xã đến năm 2010 dự tính là 46,58 tỷ đồng.
- Bình quân thu nhập 5,5 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 là 0,65%
- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ là: 4,5 3,0 - 2,5.
a) Ngành nông nghiệp:
+ Ổn định diện tích canh tác khoảng 400 ha, trong đó diện tích cây vụ
đông vào khoảng 100 ha

+ Năng suất lúa bình quân đạt 13 tấn/ha/năm
+ Tổng sản lượng lương thực đạt 5356 tấn
+ Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng 22,0 ha
+ Hệ số sử dụng đất 2,5 lần/năm
+ Bình quân lương thực 632kg/người/năm
+ Phát triển mạnh ngành chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn, gia cầm và bò.
+ Diện tích thả cá 27,20 ha.
Phấn đấu đến năm 2010 thu từ sản xuất nông nghiệp đạt 20,96 tỷ đồng
bằng 45% tổng thu nhập toàn xã.
b) Ngành tiểu thủ công nghiệp:
Đầu tư phát triển nâng cao sản xuất các ngành nghề phụ đã có và mở
thêm một số ngành mới. Dự tính năm 2010 thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp
đạt 13,97 tỷ đồng bằng 30% tổng thu nhập của xã. Thu hút khoảng 550 lao
động dư thừa.
c) Dịch vụ thương mại:
Dự kiến đến năm 2010 thu nhập từ dịch vụ đạt khoảng 11,65 tỷ đồng
bằng 25% tổng thu nhập của xã, thu hút khoảng 250 lao động sang làm dịch
vụ. Tạo điều kiện để nhân dân có thể mở rộng buôn bán, phát triển dịch vụ tạo
mối liên kết giữa các trung tâm kinh tế xã hội trong và ngoài vùng.
22


B. QUỸ ĐẤT ĐAI CỦA XÃ

Như đã phân tích, quỹ đất đai ở xã không có khả năng mở rộng mà chỉ
có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sao cho phù hợp và đưa đất chưa sử dụng
vào mục đích sử dụng nông nghiệp, làm nhà ở và chuyên dùng.
Đất trồng cây hàng năm không cần diện tích lớn như trước mà có thể
chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác như: trồng cây lâu năm, nuôi trồng
thuỷ sản, xây nhà ở, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, chuyên dùng

khác, ... do năng suất cây lương thực có xu hướng tăng. Năm 1995 năng suất
bình quân là 80 tạ/ha, năm 1996: 82 tạ/ha, năm 1997: 83 tạ/ha, năm 1998: 90
tạ/ha, năm 2000: 100 tạ/ha.
C. TÌNH HÌNH DÂN SỐ XÃ

1. Dự báo tình hình dân số
Trong những năm gần đây, nền kinh tế xã Thanh Giang đã có nhiều tiến
bộ nhưng đời sống nhân dân vẫn còn thấp, điều kiện chính trị chưa đi vào ổn
định do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân dân số và nhà ở
cũng có ảnh hưởng không nhỏ.
Do vậy, vấn đề kế hoạch giảm tỉ lệ gia tăng dân số đã được UBND xã
quan tâm từ nhiều năm nay, tỉ lệ tăng dân số đã thực sự giảm và đang ở mức
trung bình là 1% năm 2000 ( tỉ lệ tăng dân số trung bình của toàn tỉnh Hải
Dương năm 2000 là 0,9%).
Năm
95
96
97
98
99
2000
Tỷ lệ phát triển dân số (%) 1,35 1,3 1,25
1,2
1,1
1
Trong những năm tới, song song với việc phát triển kinh tế, xã cần
giảm tỉ lệ tăng dân số hơn nữa để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và
công tác quản lý xã hội.
Theo số liệu thống kê năm 2000, dân số toàn xã là 8.217 người với số
hộ là 2.169 hộ, quy mô hộ là 3.8 người/hộ.

2. Dự báo nhu cầu diện tích đất khu dân cư

23


Trong giai đoạn quy hoạch 2000-2010, tổng số hộ phát sinh 169 hộ,
138 hộ cần đất ở mới trong đó 110 hộ cần cấp mới + 18 hộ tồn đọng + 10 hộ
tăng lên do cơ học.
Dự kiến sau khi cấp đất ở mới cho các hộ thì mỗi hộ được tiêu chuẩn từ
100 m2 - 200 m2.
III/ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH

1. Quan điểm chung:
- Sử dụng đất đai phải đảm bảo ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, sử
dụng đi đôi với cải tạo đất, nâng cao hệ số sử dụng đất.
- Đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đối với các khu dân
cư phải coi trọng tính dân tộc, từng bước xây dựng theo hướng đô thị hoá gắn
với cải tạo môi trường sống trong sạch.
- Giải quyết mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp với việc mở rộng
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo truyền thống của từng vùng quê,
mở thêm ngành nghề mới để thu hút lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao thu nhập cho nhân dân.
- Giành quỹ đất hợp lý đất phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, các
công trình công cộng...
- Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về hành lang bảo vệ đường
điện, đường giao thông, đê điều, đường ống dầu...

24



2. Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010:
Căn cứ vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã đến năm 2010
và quan điểm chung về quy hoạch sử dụng đất, UBND xã Thanh Giang tiến
hành quy hoạch các loại đất trong địa giới hành chính như sau:
a) Đất nông nghiệp:
* Đất trồng cây hàng năm:
Để đảm bảo an toàn lương thực quốc gia đến năm 2010 và cân đối các
loại quỹ đất hiện có, hiện trạng đất trồng cây hàng năm có 403,36 ha, dự kiến
sẽ chuyển sang đất trồng cây lâu năm 13,60 ha, chuyển sang đất giao thông là
1,7 ha và chuyển sang đất ở là 1,52 ha. Đồng thời khi kiên cố hoá kênh
mương dự kiến sẽ dôi ra 1,08 ha chuyển sang trồng lúa. Như vậy đến năm
2010 đất trồng cây hàng năm có 378,55 ha giảm 24,81 ha so với hiện trạng.
Trong đó: Đất 3 vụ có 94,74 ha, đất 2 vụ có 283,81 ha, đất 1 vụ không còn.
* Đất trồng cây lâu năm:
Hiện trạng có 2,13 ha là diện tích mới hình thành do chuyển đổi cơ cấu
cây trồng theo quyết định của UBND tỉnh và một phần diện tích vườn trong
khu dân cư. Trong 10 năm tới đất trồng cây lâu năm sẽ giảm 0,38 ha do
chuyển sang đất giao thông. Nhưng cũng tăng lên 16,87 ha do chuyển từ đất
chuyển dùng khác sang 3,65 ha, chuyển từ đất lúa sang 13,60 ha. Như vậy
đến năm 2010 diện tích đất cây lâu năm của xã có 19,00 ha tăng 16,87 ha so
với hiện trạng.
* Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản:
Hiện trạng có 25,16 ha, sẽ giảm 0,06 ha để xây dựng sân vận động
thôn Đan Giáp, 1,7 ha mở rộng đường giao thông và 0,1 ha xây dựng bãi đỗ
xe ven đường 20B. Đồng thời cũng tăng thêm 12,87 ha do cải tạo mặt nước
chuyên dùng sang là 1,0 ha, cải tạo mặt nước hoang là 2,8 ha, đất lúa chuyển
sang 9,07 ha đến năm 2010 diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản là
36,17 ha tăng 11,01 ha so với hiện trạng.

25



×