Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thành phố sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.19 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU PHƯƠNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU PHƯƠNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ LÝ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực xuất phát từ thực tiễn tại BHXH TP Sông
Công Tỉnh Thái Nguyên và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn,
luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Học viên thực hiện

Phạm Thị Thu Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý
kinh tế, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những
định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để
tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Lý
Người thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ
bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn BHXH TP Sông Công Tỉnh thái nguyên
và các khách hàng đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi

trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn
bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập,
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Học viên thực hiện

Phạm Thị Thu Phương


iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.............................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ...................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội ........................................... 4
1.1.1. Bảo hiểm xã hội ...................................................................................... 4

1.1.2. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội .................................................................. 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu Bảo hiểm xã hội ......................................
25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại một số địa bàn của
Việt Nam ......................................................................................................... 25
1.2.2. Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công về công
tác quản lý thu BHXH ..................................................................................... 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 33
2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 33


iv
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34
2.4.1. Chỉ tiêu số thu BHXH ........................................................................... 34
2.4.2. Chỉ tiêu số lượng và tỷ lệ tăng lao động trong loại hình đơn vị SDLĐ ....
34
2.4.3. Chỉ tiêu tiền nợ đọng và tỷ lệ nợ BHXH theo loại hình đơn vị SDLĐ ......
35
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI
NGUYÊN ............................................................................................ 36
3.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên......
36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 36
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 38

3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.......................................................................... 40
3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 43
3.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH .................................... 43
3.2.2. Thực trạng quản lý quỹ lương làm căn cứ tính tiền đóng BHXH ........ 52
3.2.4. Thực trạng quản lý phương thức và mức đóng BHXH ........................ 55
3.2.3. Thực trạng quản lý tiền thu BHXH....................................................... 57
3.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đóng BHXH ........................... 64
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên........................................................ 65
3.3. Đánh giá quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 68
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 68
3.3.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 69
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 70


v
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ SÔNG
CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................... 72
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu quản lý thu BHXH tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên..................................... 72
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 72
4.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 73
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 74
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.................................................................. 75
4.2.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHXH .... 75
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội ........................... 77

4.2.3. Đổi mới công tác thu Bảo hiểm xã hội, nhằm tạo sự thuận lợi cho
đối tượng tham gia BHXH .............................................................................. 78
4.2.4. Tăng cường phối hợp với các ngành trong quá trình thực hiện công
tác thu Bảo hiểm xã hội, hạn chế việc nợ đọng của các đơn vị ...................... 79
4.2.5. Tăng cường Công tác kiểm tra, đôn đốc, xử lý nghiêm các vi phạm
trong công tác thu Bảo hiểm xã hội, nâng cao hiệu quả công tác thu............. 80
4.2.6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các công
tác trong đó có công tác cải cách thủ tục hành chính...................................... 81
4.2.7. Các biện pháp khác ............................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN

:

Bảo hiểm tự nguyện

BHXH

:

BHXH

BHYT


:

Bảo hiểm Y tế

CSXH

:

Chính sách xã hội

DN NQD

:

Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh

DN

:

Doanh nghiệp ĐTNN

:

Đầu tư nước ngoài HCSN

Hành chính sự nghiệp HĐLĐ

:

:

Hợp đồng lao động
ILO

:

Tổ chức lao động Quốc tế

KD

:

Kinh doanh

NĐ-CP

:

Nghị định - Chính phủ

NLĐ

:

Người lao động

NLĐ

:


Người lao động

NSDLĐ

:

Người sử dụng lao động

SDLĐ

:

Sử dụng lao động

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học Phổ thông

TNBQTT

:


Thu nhập bình quân thực tế

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Bảng 3.3.
Bảng 3.4.

Bảng 3.5.
Bảng 3.6.

Bảng 3.7.
53
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.

Bảng 3.14.

Số lượng người điều tra ............................................................... 32
Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
Thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016............................. 43
Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản
lý tại Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công giai đoạn
2014 - 2016 .................................................................................. 45
Số lượng lao động tham gia BHXH tại Bảo hiểm xã hội
Thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016............................. 46
Số lượng NLĐ tham gia BHXH bắt buộc phân theo khối
quản lý tại Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công giai đoạn
2014 - 2016 .................................................................................. 47
Đánh giá nhận thức của đối tượng điều tra về mức độ tham
gia BHXH bắt buộc trên địa bàn Sông Công .............................. 49
Đánh giá của đối tượng điều tra về mức độ tuyên truyền
chính sách BHXH, mức độ tìm hiểu chính sách BHXH, và
thủ tục hành chính khi tham gia và giải quyết chế độ
BHXH trên địa bàn TP Sông Công ............................................. 50
Tổng hợp mức tiền lương đóng BHXH giai đoạn 2014 - 2016 .......
Đánh giá về mức Thu nhập thực tế bình quân đầu người/
tháng so với mức lương đóng BHXH bình quân tháng............... 54
Tổng quỹ lương và mức đóng BHXH bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016 .......... 56
Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội thành
phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016 ........................................ 58
Kết quả thu BHXH phân theo khối, ngành, loại hình quản
lý giai đoạn 2014 - 2016 .............................................................. 60
Tình hình nợ BHXH của các đơn vị giai đoạn 2014 - 2016 ....... 61
Đánh giá tình hình nộp tiền BHXH tại Bảo hiểm xã hội

Sông Công ................................................................................... 63
Tình hình kiểm tra đơn vị SDLĐ đóng BHXH trên địa bàn
thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016 .............................. 65


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1.

Hệ thống BHXH Việt Nam.......................................................... 37

Hình 3.2.

Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH Thành phố
Sông Công.................................................................................... 40


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam được tổ chức thành một hệ thống
độc lập bắt đầu từ năm 1995. Qua hơn 20 năm hoạt động, hệ thống BHXH đã
có rất nhiều đóng góp cho xã hội. Kết quả này thể hiện sự mở rộng diện bao
phủ của hệ thống BHXH, sự lớn mạnh của quỹ BHXH đã góp phần làm đa
dạng nguồn vốn đầu tư trong xã hội, đã thể hiện được vai trò của BHXH đối
với toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Hoạt động quản lý thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và
quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai, vì thế công tác thu nộp
BHXH đã đặt ra yêu cầu thu đúng, đủ, kịp thời. Nếu không thu được BHXH
thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì

vậy, thực hiện công tác quản lý thu BHXH đóng vai trò quyết định, then chốt
trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị
SDLĐ được hoạt động bình thường. Công tác quản lý thu BHXH là nhiệm vụ
quan trọng và khó khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH đạt hiệu
quả cao thì đòi hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học.
BHXH thành phố Sông Công là cơ quan chuyên môn do BHXH tỉnh
Thái Nguyên trực tiếp quản lý về ngành dọc, đóng trên địa bàn thành phố
Sông Công và chịu sự quản lý hành chính của Đảng bộ, UBND thành phố
Sông Công. Theo niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, tính đến năm 2016,
trên địa bàn thành phố Sông Công có 78 đơn vị hành chính, Đảng, đoàn thể,
11 UBND phường, xã; 16 trường THPT, THCS và tiểu học; 207 DN ngoài
quốc doanh và hợp tác xã; 145 hộ cá thể với tổng số 17.469 NLĐ tham gia
BHXH, so với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động thì mới chỉ đạt 31,1%. Trong
những năm gần đây, việc thu nộp BHXH đã và đang phát triển. Tuy nhiên,
vẫn còn có một số chủ DN trên địa bàn còn chưa hiểu đúng, đủ về chế độ


2
BHXH nên xảy ra tình trạng trốn đóng, chậm đóng, đóng chưa đủ dẫn đến
việc NLĐ không được tham gia BHXH hoặc được tham gia nhưng đơn vị
SDLĐ không nộp tiền cho cơ quan BHXH thành phố Sông Công, gây ảnh
hưởng không nhỏ tới quyền lợi của NLĐ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trên, một trong những nguyên nhân đó là công tác quản lý thu chưa tốt.
Để khắc phục những vấn đề nêu trên, việc “Quản lý thu BHXH tại
Bảo hiểm xã hội Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” là vấn đề rất
quan trọng và cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm giải pháp để khắc phục những hạn chế của công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn, Qua đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện

công tác quản lý thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ, cân bằng quỹ BHXH, hạn chế
thất thoát nguồn thu gây thiệt hại cho các bên tham gia BHXH và cho nền
kinh tế của Sông Công nói riêng và của tỉnh Thái Nguyên nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác quản lý thu BHXH.
Phân tích đánh giá được thực trạng công tác quản lý thu BHXH, từ đó
xác định nhân tố ảnh hưởng, xác định nguyên nhân của những nhân tố ảnh
hưởng tới công tác quản lý thu BHXH tại BHXH thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu tại
BHXH thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn Thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý thu BHXH tại BHXH thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại BHXH thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu các tài liệu, số liệu trong giai
đoạn 2014 - 2016, định hướng và giải pháp đến năm 2020.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác
quản lý thu BHXH. Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại cơ
quan BHXH thành phố Sông Công, qua đó tìm ra những mặt đạt được và tồn

tại cũng như các nguyên nhân của những tồn tại đó.
Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu BHXH tại BHXH thành phố Sông Công nói riêng và
BHXH tỉnh Thái Nguyên nói chung.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, đặc biệt là các cán
bộ lãnh đạo thuộc ngành BHXH, các cán bộ lãnh đạo tại các cơ quan, đơn vị,
các DN áp dụng đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên chuyên ngành
quản lý kinh tế và cho các công trình nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn được cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của
xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một
cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện

và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang
Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào
năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế
giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách
xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc
dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều
khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối
tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp
lý…
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do
bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất
nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luậ t,
nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội”.[30]
BHXH là xương sống trong hệ thống an sinh xã hội. BHXH dựa trên
nguyên tắc “cùng nhau chia sẻ rủi ro”. Người tham gia BHXH phải có nghĩa
vụ đóng góp để xây dựng một quỹ chung, quỹ đó gọi là quỹ BHXH. Quỹ


5
BHXH được sử dụng với mục đích thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho người tham gia BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập từ nghề nghiệp,
hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Trong bất cứ xã hội nào có nền kinh tế thị trường, nhu cầu BHXH luôn
luôn là yêu cầu thiết yếu cuộc sống của cán bộ, công chức, quân nhân và
NLĐ. Ở hầu hết các nước trên thế giới, dưới các hình thức khác nhau, BHXH
đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay, từ tự phát đến tự giác, từ tự nguyện

đến bắt buộc, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, tùy theo trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của từng quốc gia.
Ở nước ta, trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung chỉ có công nhân, viên
chức và lực lượng vũ trang mới được tham gia BHXH, Nhà nước đảm bảo đối
tượng này những trợ cấp khác nhau bằng tiền hoặc hiện vật. Nguồn chi trả
BHXH do ngân sách Nhà nước cấp trên cơ sở đóng góp của các DN và của
Nhà nước, còn NLĐ không phải trực tiếp đóng góp.
Chuyển sang cơ chế thị trường, NLĐ trong mọi thành phần kinh tế đều
có quyền tham gia BHXH. Khi đó BHXH không phải chỉ có sự đảm bảo, sự
đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với công nhân, viên chức mà là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của mọi NLĐ khi họ giảm hoặc
mất khả năng lao động.
Theo Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/NĐ-CP ngày
26/1/1995 của Chính phủ quy định chế độ BHXH hiện hành. Bao gồm các
chế độ sau: Chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp tai
nạn lao động; chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp; chế độ trợ cấp hưu trí; chế độ
trợ cấp tử tuất. Ngoài ra, theo Quyết định số 37/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 21/3/2001 thì BHXH còn thực hiện chế độ nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe cho NLĐ tham gia BHXH.
Theo quy định tại Điều 3, Luật BHXH Việt Nam năm 2007 nêu rõ:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi


6
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH”.[9]
Như vậy có thể hiểu khái niệm về BHXH như sau: BHXH là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần cho NLĐ, khi họ gặp phải những biến cố
rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn

liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các
bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính
nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân NLĐ và những người ruột thịt
(bố, mẹ, vợ/chồng, con) của NLĐ trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ tham gia
BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ
tính chất và cơ chế tổ chức của BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào
quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi
bị giảm hoặc bị mất thu nhập. Theo quy luật “Số đông bù số ít” BHXH thực
hiện phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức
năng này BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, góp phần
nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. NLĐ khi
bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn
thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được bảo đảm,
tạo cho NLĐ luôn yên tâm làm việc.


7
BHXH gắn bó lợi ích giữa NLĐ và người SDLĐ, giữa NLĐ với xã hội,
giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, đồng thời làm cho họ gắn
bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức
chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết được khó khăn về đời sống cho
NLĐ.
1.1.1.3. Các chế độ Bảo hiểm xã hội

Các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện mức trợ
cấp, thời gian trợ cấp, mức đóng góp và mức hưởng BHXH. Hệ thống này
được xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ sở pháp lý
của mỗi nước. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo BHXH gồm 9
chế độ.
(1) Chế độ chăm sóc y tế.
(2) Chế độ trợ cấp ốm đau.
(3) Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
(4) Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
(5) Chế độ trợ cấp tuổi già.
(6) Chế độ trợ cấp gia đình.
(7) Chế độ trợ cấp thai sản.
(8) Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
(9) Chế độ trợ cấp cho những người còn sống.
Tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà có thể thực hiện các chế
độ khác nhau. Nhưng nhất thiết phải thực hiện được 5 chế độ trong đó có các
chế độ (3, 4, 5, 8, 9). ở nước ta mới thực hiện được 5 chế độ (2, 4, 5, 7, 9) và
từ năm 2010 thực hiện thêm chế độ (3) do đó đã góp phần đảm bảo được
quyền lợi cho những NLĐ làm công ăn lương.
1.1.2. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Khái niệm
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng tham gia phải đóng tiền BHXH theo mức quy định đủ về số lượng,
đúng về thời gian. Trên cơ sở đó hình thành, tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm đảm bảo thực hiện chi trả các chế độ BHXH và tổ chức hoạt động sự
nghiệp của BHXH.


8
Qua nghiên cứu tài liệu và một số đề tài nghiên cứu khoa học, quản lý

thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh
các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp
luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, giáo dục, kinh tế của
các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, đủ số
lượng và đảm bảo thời gian quy định.
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công
quỹ độc lập với NSNN, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ
BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan
trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách
BHXH.
- Quản lý thu BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH được
tập trung thống nhất.
Thu BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến
địa phương, là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH cùng
với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp
luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ
việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng
nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó,
đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH
nói chung và giữa người tham gia BHXH nói riêng.
- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì quản lý thu BHXH có
vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện
chính sách BHXH.
Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo
lập quỹ BHXH.Đồng thời, đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người tham
gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy công tác thu BHXH là một
công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài
trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia.



9
- Quản lý thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về
một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người
tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa
phương hoặc trên phạm vi toàn quốc.
Quản lý thu BHXH đòi hỏi phải được tổ chức tập trung thống nhất có
sự liên kết chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài
chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ
quan đơn vị cũng như của từng NLĐ. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt
động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế
thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng người tham gia BHXH để tạo
lập quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của quản lý thu BHXH có một vai trò hết
sức quan trọng và cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là
khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng
như bản chất của của mình.
- Hoạt động của quản lý thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai.
BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở
nguyên tắc có đóng có hưởng của BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với
công tác thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH không
có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì vậy, hoạt động thu
BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách
BHXH. Do đó, thực hiện quản lý thu BHXH đóng vai trò quyết định, then
chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như các
đơn vị DN được hoạt động bình thường.
Thực hiện tốt quản lý thu BHXH có ý nghĩa to lớn đối với chính sách
an sinh của Nhà nước. Ổn định và phát triển nền kinh tế, đó là nguồn quỹ dự
phòng của BHXH. Chính nguồn quỹ dự phòng này sẽ là sự bảo đảm của Nhà
nước đối với NLĐ cũng như các tầng lớp dân cư khác trong tiến trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và điều tiết cân bằng xã hội. Ngoài ra, là


10
một trụ cột vững chắc của hệ thống an sinh xã hội, BHXH đã thực sự trở
thành một công cụ đắc lực và hiệu quả giúp cho Nhà nước ta điều tiết xã hội
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn kết giữa phát
triển kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho NLĐ và các thành
viên trong gia đình của họ vượt qua những khó khăn do ốm đau, tai nạn, mất
việc làm hay già cả… và góp phần ổn định xã hội.
Dưới góc độ kinh tế, các hoạt động của BHXH có ý nghĩa quan trọng
cho sự thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế, góp phần làm tăng thu nhập của nền
kinh tế quốc dân. Và ngược lại, kinh tế tăng trưởng đã có tác động tích cực,
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động BHXH. Đảng và Nhà
nước ta đã khẳng định, sự phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính,
thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH là một trong những kênh vốn quan trọng giúp
cho nền kinh tế phát triển.
Do vậy, mục tiêu thực hiện BHXH cho mọi NLĐ, thực hiện Bảo hiểm
y tế toàn dân cùng với việc không ngừng cải thiện và nâng cao quyền lợi cho
người tham gia BHXH, chính là nhằm phát huy đầy đủ vai trò trọng tâm của
chính sách BHXH trong hệ thống an sinh xã hội, tạo ra nền tảng vững chắc
cho sự phát triển toàn diện kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2.3. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội
* Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác thu BHXH
Thực hiện Nghị quyết đại hội VII và hiến pháp năm 1992, ngày
23/6/1994 Bộ Luật lao động đã Quốc hội thông qua trong đó giành cả chương
XII để quy định về BHXH và có quy định “Loại hình tham gia BHXH áp
dụng đối với DN có sử dụng từ 10 lao động trở lên, ở những DN này, người
SDLĐ, NLĐ phải đóng BHXH theo quy định…”; “NLĐ làm việc ở những
nơi SDLĐ dưới 10 lao động hoặc làm những công việc có thời hạn dưới 3

tháng, theo mùa vụ hoặc làm các công việc tạm thời khác, thì các khoản
BHXH được tính vào tiền lương do người SDLĐ trả để NLĐ tham gia BHXH
theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm”.[7]


11
Ngày 26/1/1995, Chính phủ ban hành điều lệ BHXH kèm theo Nghị
định số 12CP, trong đó quy định rõ về đối tượng tham gia BHXH và tỷ lệ
thu BHXH như NLĐ làm việc trong các DN thuộc các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng phải
áp dụng các chế độ BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH là 20%,
trong đó người sự dụng lao động 15% tổng quỹ tiền lương, NLĐ 5% tiền
lương tháng. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông tư số 58/TT -BTC hướng dẫn
quy định tạm thời về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối
tượng, quy trình quản lý thu BHXH.
Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nước
Chính phủ tiếp tục quy định đối tượng lao động hợp tác có thời hạn ở nước
ngoài theo quy định tại nghị định số 152/2000/NĐ-CP; Các chức danh thuộc
xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 09/2008/NĐ-CP ngày
03/01/1998; NLĐ làm việc tại các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao
theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999…
Ngày 09/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP
đã quy định đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc được mở rộng đến các DN
hoạt động theo Luật DN, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; NLĐ, xã
viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở
lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã và các
ngành sự nghiệp khác; các tổ chức khác có SDLĐ.
Đặc biệt, ngày 29/6/2006 Quốc hội khóa 11 nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật BHXH.
Gần đây nhất, ngày 20/11/2014 Quốc hội khóa 13 nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt nam đã ban hành luật BHXH sửa đổi bổ sung luật BHXH
năm 2006. Đây là cơ sở pháp lý cơ bản và hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay
để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh về quản lý thu, nộp BHXH trong
hoạt động BHXH Việt Nam.


12
* Quy định về công tác quản lý thu BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Trên cơ sở các văn bản nêu trên, ngay sau khi được thành lập và bước
vào hoạt động, với thẩm quyền của mình BHXH Việt Nam đã ban hành các
văn bản hướng dẫn việc thực hiện quản lý, theo dõi quá trình thu nộp BHXH
của NLĐ và người SDLĐ nhằm thực hiện có hiệu quả việc quản lý hành
chính theo chức năng và nhiệm vụ được giao, cụ thể như: Công văn số
211/BHXH ngày 26/9/1995 quy định tạm thời về quản lý thu - chi BHXH;
Đến năm 1996, BHXH Việt Nam ban hành tiếp Quyết định số 177/BHXH
ngày 30/12/1996 quy định về quản lý thu BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt
Nam; Do yêu cầu công tác quản lý thu BHXH, BHXH Việt Nam ban hành
tiếp Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23/11/1999 về việc ban hành
quy định quản lý thu BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, phương
pháp, quy trình và quản lý tài chính thu BHXH. Ngoài ra, để phù hợp với việc
chuyển giao BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam và công tác quản lý thực
hiện thu BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam có công văn hướng dẫn số
251/BHXH-QLT quy định chi tiết về công tác quản lý thu BHXH, BHYT.
Mặt khác, để phù hợp với đối tượng của Nghị định số 01/2003/NĐ-CP nêu
trên và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý thu BHXH thời gian
trước, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 722/QĐ-BHXH-BT ngày
26/5/2003 về việc quy định quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc. Sau khi có
Luật BHXH năm 2006 BHXH Việt Nam đã kịp thời ban hành quyết định
902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 quy định về quản lý thu BHXH; Quyết định
1333/QĐ-BHXH ngày 21/02/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết

định 902/QĐ-BHXH; Công văn 1615/BHXH-CSXH ngày 02/6/2009 của
BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện thu - chi Bảo hiểm thất nghiệp trong
đó có hệ thống mẫu biểu sửa đổi của thu BHXH bắt buộc.


13
Đối với NLĐ để theo dõi, ghi nhận quá trình làm việc có đóng BHXH,
BHXH Việt Nam có các văn bản quy định về việc cấp, quản lý và sử dụng sổ
BHXH như Quyết định số 113/BHXH- QĐ ngày 22/6/1996 ban hành quy định
về cấp và ghi sổ BHXH; Quyết định số 2352/1999/QĐ-BHXH ngày 28/9/1999
về việc ban hành quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH. Cho mãi đến khi
Luật BHXH ra đời BHXH Việt Nam ban hành Quyết định 3636/QĐ-BHXH
ngày 16/6/2008 quy định về cấp và quản lý sổ BHXH; Quyết định 555/QĐBHXH ngày 13/5/2009 quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH, Quyết
định này thay thế Quyết định 3636/QĐ-BHXH.. Quyết định số 959/QĐBHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam Ban hành quy định về quản lý
thu BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý sổ BHXH, BHYT.
Và gần đây nhất là quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 /4/2017 của BHXH
Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, Bảo hiểm tai nạn lao
động
- Bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ BHXH, Thẻ Bảo hiểm y tế.
Như vậy, kể từ khi BHXH Việt Nam được hình thành hệ thống văn bản
pháp quy làm hành lang cho công tác quản lý thu BHXH luôn được điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
1.1.2.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại điều 2 Luật BHXH ngày 20/11/2014 và Quyết định
số 595/ QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được
quy định như sau:
(1) Người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc, gồm:
+ Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác


14
+ Cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam
+ DN hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức cá nhân có
thuê mướn SDLĐ theo hợp đồng lao động.
(2) NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, gồm:
+ NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc bao gồm:
 Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác
định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị
với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động;
 Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
 Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và viên chức;
 Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH
Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
 Người quản lý DN, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
 Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
 Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia BHXH bắt
buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của

Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc
được áp dụng đối với các hợp đồng sau:


15
 Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với DN hoạt động
dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài;
 Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với DN trúng thầu,
nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa NLĐ đi làm việc
ở nước ngoài;
 Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực
tập nâng cao tay nghề với DN đưa NLĐ đi làm việc theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề;
 Hợp đồng cá nhân.
 Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH như sau:
Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài tham gia BHXH bắt buộc với hai chế độ hưu trí và tử tuất: NLĐ
nghỉ việc do mắc bện thuộc Danh mục bệnh vần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày luật này có hiệu lực thi hành
được thực hiện theo quy định của chính phủ.
 NLĐ là người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ
xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn
vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động; Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức và viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công
an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH

Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh; Người
quản lý DN, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; được cử đi học, thực
tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước
thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.


×