Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG ĐỨC MẠNH

CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG ĐỨC MẠNH

CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH



THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ kinh tế “Các giải pháp thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Sông Công - tỉnh
Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của tôi.
Những số liệu được sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh
mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dương Đức Mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
ủng hộ của thầy giáo hướng dẫn, tập thể cán bộ tại Ủy ban nhân dân thành

phố Sông Công, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để
tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Thành, thầy
giáo hướng dẫn luận văn cho tôi, thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu
hợp lý, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài
của tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ tại
Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch & Đầu tư, phòng kinh tế
Thành phố Sông Công đã giúp tôi nắm bắt được thực trạng thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI cũng như những vướng mắc và đề xuất trong quá
trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Thành phố Sông Công
cũng như tỉnh Thái Nguyên
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp đã góp ý và
tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Ngoài ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn
Xuân Thành, các đồng nghiệp, tôi còn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn
bè và gia đình để hoàn thành bài luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô
giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, TS. Nguyễn
Xuân Thành, cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể cán bộ tại Ủy ban nhân dân Thành
phố Sông Công, Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch & Đầu tư
tỉnh Thái Nguyên, phòng kinh tế Thành phố Sông Công đã hướng dẫn, giúp đỡ
và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dương Đức Mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở ĐỊA
PHƯƠNG ......................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản về đầu tư nước ngoài.................. 5
1.1.2. Bản chất, nội dung, phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
địa phương ........................................................................................................ 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào địa phương ...................................................................................... 26
1.1.4. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình
phát triển kinh tế của địa phương .................................................................... 31
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 34

1.2.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và bài học kinh
nghiệm cho thành phố Sông Công - Thái Nguyên .......................................... 39
1.2.2. Bài học thu hút vốn FDI cho TP. Sông Công - tỉnh Thái Nguyên ....... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 51
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 51
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 51
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 53
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 54
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 55
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ......................................................................... 55
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................ 55
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
- TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................... 56
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn thành phố Sông Công ............... 56
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 56
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 56
3.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của Thành phố Sông Công - tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 58
3.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 60
3.2. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Sông Công ............................................ 65

3.2.1. Những thuận lợi..................................................................................... 65
3.2.2. Những khó khăn .................................................................................... 67
3.3. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Sông
Công - Tỉnh Thái Nguyên thời gian qua. ........................................................ 67
3.3.1. Bộ máy quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài ............... 67
3.3.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Tỉnh thái nguyên
và Thành phố Sông Công thời gian qua .......................................................... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.3. Tình hình triển khai các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của thành phố Sông Công ............................................................................... 82
3.4. Ý kiến đánh giá về hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên ...................................... 87
3.4.1. Kết quả điều tra đánh giá của Doanh nghiệp về họat động thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên ....... 87
3.4.2. Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia ..................................... 92
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở thành phố Sông Công ................................................................ 94
3.5.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 94
3.5.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 95
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế trong việc thu hút FDI của Thành phố
Sông Công ....................................................................................................... 98
3.6. Đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành
phố Sông Công .............................................................................................. 100
3.6.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 100
3.6.2. Một số tồn tại, hạn chế ........................................................................ 103

Chương 4: GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TP. SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN ...... 106
4.1. Quan điểm và định hướng tiếp tục tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Thái Nguyên và Thành phố Sông Công ............ 106
4.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 106
4.1.2. Định hướng.......................................................................................... 108
4.2. Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Thành phố Sông Công...................................................................... 110
4.2.1. Giải pháp từ phía Thành phố Sông Công ............................................ 110
4.2.1.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phát triển kinh tế đối ngoại .... 110
4.2.1.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ............................... 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.2.1.3. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng được hệ thống hạ tầng một cách
đồng bộ, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư ....................... 111
4.2.1.4. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt
động xúc tiến đầu tư ...................................................................................... 111
4.2.2. Giải pháp từ phía Tỉnh Thái Nguyên .................................................. 112
4.2.2.1. Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch về
xây dựng, công nghiệp; chương trình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI
từ nay đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2025 ........................................ 112
4.2.2.2. Áp dụng, ban hành và thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư .. 113
4.2.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính của Tỉnh và Thành phố
theo hướng đáp ứng yêu cầu chính đáng của các nhà đầu tư ........................ 114
4.2.2.4. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
đầu tư ............................................................................................................ 116

4.2.2.5. Phát triển và nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng đô thị ................ 118
4.2.2.6. Phát triển các dịch vụ kinh doanh và các ngành sản xuất phụ trợ ... 119
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 120
4.3.1. Về cơ chế, chính sách và quản lý ........................................................ 120
4.3.2. Các cơ quan, ban ngành có liên quan .................................................. 122
4.3.3. Nâng cao năng lực quản lý và uy tín thương hiệu của các doanh
nghiệp trong nước để phát triển liên doanh với các DN FDI ....................... 122
KẾT LUẬN .................................................................................................. 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 126
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 127

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KH & ĐT

Kế hoạch đầu tư

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPP


Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Thái Nguyên ........ 79
Bảng 3.2: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Sông Công........ 80
Bảng 3.3: Kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2016
của tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 81
Bảng 3.4: Kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2016
của tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 82
Bảng 3.5: Số lượng dự án FDI đăng ký trên địa bàn thành phố Sông
Công giai đoạn 2012 - 2015 ............................................................ 83
Bảng 3.5: Tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trên địa bàn Thành

phố Sông Công (tính đến hết năm 2015) ........................................ 84
Bảng 3.6: Số dự án FDI được cấp giấy phép tính đến hết năm 2015 phân
theo ngành kinh tế trên địa bàn Thành phố Sông Công.................. 85
Bảng 3.7: Các doanh nghiệp FDI và số vốn đăng kí tính đến hết năm
2015 trên đại bàn Thành phố Sông Công ....................................... 86
Bảng 3.8: Các ý kiến trả lời về môi trường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào thành phố Sông Công ............................................ 88
Bảng 3.9: Tổng hợp các ý kiến về kênh thông tin tìm hiểu môi trường
đầu tư và các vấn đề Doanh nghiệp quan tâm nhất ........................ 90
Bảng 3.10: Tổng hợp các ý kiến về các nhân tố gây khó khăn hay ảnh
hưởng đến quá trình triển khai dự án của Doanh nghiệp ................ 91
Bảng 3.11: Tổng hợp các ý kiến về mức độ hài lòng về hiệu quả của
Doah nghiệp FDI trên địa bàn thành phố........................................ 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư của cả nước tính đến
20/10/2014 .................................................................................... 35
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu vốn FDI tại Việt Nam phân theo hình thức đầu tư
(lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/10/2014) .................. 36
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Sở KH - ĐT tỉnh Thái Nguyên ............................. 67
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức Phòng Kinh tế Thành phố Sông Công.................. 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận không thể thiếu trong
tổng vốn đầu tư của mỗi quốc gia, là điều kiện cần thiết để khao thác và phát
triển nguồn lực trong cả nước. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, vai trò của
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng đối với các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. FDI còn có vai trò
quan trọng trong hoạt động cung cấp vốn, công nghệ và mở rộng quy mô sản
xuất, tạo ra năng lực sản xuất mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các
Doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy để thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, phạm vi
hẹp là mỗi tỉnh, thành phố, huyện trong cả nước đều phải có những mục tiêu
đặt ra và những định hướng, giải pháp để tạo ra những “cú hích” để phát triển
nền kinh tế.
Ở Việt Nam đầu tư nước ngoài như một dấu mốc quan trọng đánh dấu
quá trình mở cửa trong chính sách đổi mới của Đảng được khởi xướng từ
năm 1986 voiwes nội dung cốt lõi là chuyển từ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu sang kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đồng thời, hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thúc đầy quá trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam, là cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước với khu vực và quốc tế. Họat
động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài còn đóng góp vào quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư theo các ngành và vùng lãnh
thổ… Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã bộc lộ những hạn chế về định hướng, chính sách, cơ chế và các giải
pháp thực hiện.
Tỉnh Thái Nguyên và thành phố Sông Công nằm trong vùng kinh tế

trọng điểm phía Bắc với điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng tương đối thuận
lợi. Sau khi có luật đầu tư nước ngoài tỉnh Thái Nguyên và thành phố Sông
Công đã thu hút được một lượng lớn vốn FDI vào các lĩnh vưc then chốt, góp
phần đáng kể vào việc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và đóng góp tích cực cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng như của Thành phố. Tuy nhiên,
trong thời gian qua các dự án FDI trên địa bàn thành phố Sông Công còn hạn
chế cả về số lượng cũng như quy mô cơ cấu các dự án. Đặc biệt cơ cấu các
dựu án FDI còn chưa hợp lý, các dự án chủ yếu là vào lĩnh vực công nghiệp,
các dự án vào nông nghiệp, thương mại dịch vụ, các dựu án lớn về công nghệ
cao, hiện đại vẫn còn thiếu, tác động của khu vực kinh tế FDi đối với khu vực
kinh tế địa phương còn hạn chế. Trong khi đó nhu cầu phát triển kinh tế của
thành phố đang đặt ra những vấn đề cấp bách. Để phát triển Thành phố Sông
Công trong thời gian tới cần một lượng vốn rất lớn, do đó Sông Công phải
huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài và FDI được đánh giá là một
nguồn quan trọng.
Xuất phát từ tình hình trên việc nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Sông Công - tỉnh Thái
Nguyên” là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa thu
hút vốn FDI tại thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI) và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, làm rõ vai trò của FDI
đối với sự phát triển kinh tế đối với các vùng, địa phương.
- Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI ở thành phố Sông Công - tỉnh
Thái Nguyên
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn FDI ở
thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại thành phố Sông Công - tỉnh
Thái Nguyên.
- Về thời gian:
Nguồn số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng số liệu đã công bố về tình hình
của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Sông Công
giai đoạn 2012-2015
Nguồn số liệu sơ cấp: Số liệu điều tra các nhà đầu tư nước ngoài về môi
trường đầu tư của thành phố Sông Công
- Về nội dung: Chú trọng nghiên cứu về hoạt động thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) trên cơ sở nghiên cứu các DN có vốn đầu tư nước
ngoài vào thành phố.
Chủ thể quản lý hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) ở thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên ở đây được xác định là

UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên, ở Thành
phố Sông Công là Phòng Kinh tế. Đối tượng quản lý là các các DN có vốn
đầu tư nước ngoài vào thành phố không phân biệt về tỷ lệ góp vốn.
4. Những đóng góp của luận văn
Làm rõ vai trò của vốn FDI trong phát triển kinh tế ở địa phương (thành
phố thuộc tỉnh), phân tích các đặc điểm, nội dung, các tiêu chí và nhân tố ảnh
hưởng chủ quan và khách quan trong quá trình thu hút nguồn vốn FDI trong
công cuộc phát triển kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH ở địa phương
Đánh giá đúng thực trạng việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) của thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy những lợi thế,
tiềm năng để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố
Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chương:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở địa phương
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành
phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản về đầu tư nước ngoài
Để hiểu được bản chất của đầu tư quốc tế và các hình thức hoạt động
của nó, trước hết ta cần làm rõ khái niệm về đầu tư. Mặc dù còn khá nhiều
quan điểm khác nhau về vấn đề này, nhưng có thể đưa ra một khái niệm cơ
bản về đầu tư được nhiều người thừa nhận, đó là "đầu tư là việc sử dụng một
lượng tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất đai... vào một hoạt động kinh
tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận".
Ngày nay, hoạt động đầu tư quốc tế diễn ra ngày càng phổ biến và có
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các nước, kể cả nước
đầu tư lẫn nước nhận đầu tư. Đầu tư quốc tế được thực hiện chủ yếu dưới ba
hình thức cơ bản là: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và tín dụng quốc tế.
1.1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số
vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia
điều hành quá trình sử dụng số vốn mà họ đầu tư. Theo luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của luật pháp Việt Nam. Đặc điểm của
hình thức đầu tư trực tiếp:
Một là, các chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn tối thiểu, tùy

theo quy định của luật đầu tư từng nước.
Hai là, quyền hành quản lý phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu đóng
góp 100% vốn thì toàn bộ do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Ba là, lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Lời, lỗ được chia theo
tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế lợi tức (nay là thuế thu
nhập doanh nghiệp) cho nước chủ nhà.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các địa phương
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài
sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh
tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh
nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh,
mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống
chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực
tiếp hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan
hệ thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính
trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận

động của dòng vốn đầu tư.
Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước
và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào
một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động
FDI trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã
được 20 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI
phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ
cân đối giữa kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của nền kinh tế.
1.1.2. Bản chất, nội dung, phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
địa phương
1.1.2.1. Bản chất của FDI.
Sự phát triển của đầu tư trực tíêp nước ngoài được quy đinh hoàn toàn
bởi quy luật kinh tế khách quan với những điều kiện cần và đủ chín muồi nhất
định. Sự thay đổi thái độ từ ban đầu là “chống lại” qua “chấp nhận” đến “hoan
nghênh”, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể xem là yếu tố tác động làm tạo ra
những bước thay đổi nhận thức theo hướng ngày càng đúng hơn và chủ động
hơn của con người đối với quy luật kinh tế khách quan về sự phát triển sức sản
xuất xã hội và phân công lao động xã hội đang mở ra một cach thực tế trên quy
mô quốc tế. Xu hướng này có ý nghĩa quyết định trong viêc chi phối các biểu
hịên khác nhau cuả đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên các dòng lưu chuyển vốn chủ

yếu: Dòng vốn từ các nước đang phát triển đổ vào các nước đang phát triển;
dòng vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước phát triển. Sự lưu chuyển của các
dòng vốn diễn ra dưới nhiều hinh thức như: Tài trợ phát triển chính thức (gồm
viện trợ phát triển chính thức ODA và các hình thức khác), nguồn vay tư nhân
(tín dụng từ các ngân hàng thương mại) và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi
nguồn vốn có đặc điểm riêng của nó.
Nguồn tài trợ phát triển chính thức là nguồn vốn do các tổ chức quốc tế,
chính phủ (hoặc cơ quan đại diện chính phủ) cung cấp. Loại vốn này có ưu điểm
là có sự ưu đãi nhất định về lãi suất, khối lượng cho vay lớn và thời hạn vay tương
đối dài. Để giúp các nước đang phát triển, trong loại vốn này đã giành một lượng
vốn chủ yếu cho vốn viện trợ phát triển chính thức ODA, đây là nguồn vốn có
nhiều ưu đãi, trong ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại, chiếm khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
25% tổng số vốn. Tuy vậy không phải khoản ODA nào cũng dễ dàng, nhất là loại
vốn do các chính phủ cung cấp, nó thường gắn với những ràng buộc nào đó về
chính trị, kinh tế, xã hội, thậm chí cả về quân sự. Nguồn vay tư nhân: Đây là
nguồn vốn không có những ràng buộc như vốn ODA, tuy nhiên đây là loại vốn có
thủ tục vay rất khắt khe, mức lãi suất cao, thời hạn trả nợ rất nghiêm ngặt.
Nhìn chung sử dụng hai loại vốn trên đều để lại cho nền kinh tế các nước
đi vay gánh nặng nợ nần - một trong những yếu tố chứa đựng tiềm ẩn nguy cơ
dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng hoảng về tiền tệ.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Trong điều kiện của nền
kinh tế hiện đại, đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại vốn có nhiều ưu điểm hơn
so với các loại vốn kể trên. Nhất là đối với các nước đang phát triển, khi khả
năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn thấp thì hiệu quả càng rõ rệt.

Về bản chất , FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư
và một bên khác là nước nhận đầu tư.
Đối với nhà đầu tư: Khi quá trình tích tụ tập trung vốn đạt tới trình độ
mà “mảnh đất” sản xuất kinh doanh truyền thống của họ đã trở nên chật hẹp
đến mức cản trở khả năng hiệu quả của đầu tư, nơi mà ở đó nếu đầu tư vào thì
họ sẽ không thu được lợi nhuận như mong muốn. Trong khi ở một số quốc gia
khác lại xuất hiện nhiều lợi thế mà họ có thể khai thác để thu lợi nhuận cao hơn
nơi mà họ đang đầu tư. Có thể nói đây chính là yếu tố cơ bản nhất thúc đẩy các
nhà đầu tư chuyển vốn của mình đầu tư vào nước khác. Hay nói cách khác,
việc tìm kiếm, theo đuổi lợi nhuận cao hơn và bảo toàn độc quyền hay lợi thế
cạnh tranh là bản chất, là động cơ, là mục tiêu cơ bản xuyên suốt của các nhà
đầu tư. Đầu tư ra nước ngoài là phương thức giải quyết có hiệu quả. Đây là loại
hình mà bản thân nó rất có khả năng để thực hiện việc kéo dài “chu kỳ tuổi thọ
sản phẩm”, “chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật” mà vẫn giữ được độc quyền kỹ thuật, dễ
dàng xâm nhập thị trường nước ngoài mà không bị cản trở bởi các rào chắn.
Khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như giá nhân công rẻ
của nước nhận đầu tư. Phải nói rằng, đầu tư trực tiếp nước ngoài là “lối thoát lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
tưởng” trước sức ép xảy ra “sự bùng nổ phá sản” do những mâu thuẫn tất yếu
của quá trình phát triển. Ta nói nó là lý tưởng vì chính lối thoát này đã tạo cho
các nhà đầu tư tiếp tục thu lợi và phát triển, có khi còn phát triển với tốc độ cao
hơn. Thậm chí khi nước nhận đầu tư có sự thay đổi chính sách thay thế nhập
khẩu sang chính sách hướng sang xuất khẩu thì nhà đầu tư vẫn có thể tiếp tục
đầu tư dưới dạng mở các chi nhánh sản xuất các bộ phận, phụ kiện …để xuất
khẩu trở lại để phục vụ cho công ty mẹ, cũng như các thị trường mới …Đối với

các nước đang phát triển, dưới con mắt của các nhà đầu tư, trong những năm gần
đây các nước này đã có những sự cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh
tế, trình độ và khả năng phát triển của người lao động, hệ thống luật pháp, dung
lượng thị trường, một số nguồn tài nguyên … cũng như sự ổn định về chính trị…
Những cải thiện này đã tạo sự hấp dẫn nhất định đối với các nhà đầu tư. Trước
khi xảy ra khủng hoảng tài chính - tiền tệ, thế giới đánh giá Châu Á, và nhất là
Đông Á và Đông Nam Á đang là khu vực xuất hiện nhiều nền kinh tế năng
động, nhiều tiềm năng phát triển và có sức hút đáng kể đối với các nhà đầu tư
1.1.2.2. Nội dung của FDI
* Ban hành danh mục đầu tư nước ngoài:
Danh mục này được rà soát, tập hợp theo quy định tại Khoản 1, Điều 13,
Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đã phối hợp với các bộ, cơ quan ngang Bộ tổng hợp ngành, nghề và điều
kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại các điều ước quốc tế về
đầu tư, luật, pháp lệnh và các nghị định liên quan (có hiệu lực tính đến ngày
27/12/2015).
Danh mục bao gồm ngành, phân ngành dịch vụ quy định tại Biểu cam kết
của Việt Nam trong Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và điều ước quốc tế về
đầu tư khác; ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy
định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
khác mà pháp luật Việt Nam có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư
nước ngoài trong các luật, pháp lệnh, nghị định liên quan.

Danh mục này không bao gồm ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết
hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều
ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều
kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài muốn đầu tư vào các lĩnh vực này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý chuyên ngành để xem xét, quyết định.
Trong trường hợp có sự thay đổi về điều kiện đầu tư liên quan đến tỷ lệ sở
hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; hình thức đầu
tư; phạm vi hoạt động đầu tư; đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động
đầu tư và điều kiện khác theo quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp
lệnh và nghị định thì điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài đăng tải trên
Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài sẽ được cập nhật, sửa đổi, bổ sung
tương ứng.
Như vậy, trường hợp điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác với quy
định của luật, pháp lệnh và nghị định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước
ngoài thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về đầu tư.
Trong trường hợp có sự khác biệt về quy định giữa điều ước quốc tế về
đầu tư, luật, pháp lệnh, nghị định và Danh mục này thì thực hiện theo điều ước
quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định liên quan.
Trường hợp điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài công bố trên
Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài khác với quy định tại điều ước
quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định có liên quan thì áp dụng theo quy
định tại điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định đó.
Khi áp dụng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại
điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định liên quan, cần xem xét
áp dụng quy định về điều kiện đầu tư trong tổng thể các quy định của điều ước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
quốc tế đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định liên quan đó, bao gồm cả quy định
về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Cần lưu ý, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà
đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư trong những
ngành, nghề đầu tư có điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định tại điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định có liên quan.
Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: tỷ lệ sở hữu vốn
điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; hình thức đầu tư; phạm
vi hoạt động đầu tư; đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và
điều kiện khác theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh
và nghị định có liên quan.
Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài áp dụng trong các trường
hợp: (i) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; (ii) Đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế; (iii) Đầu tư theo hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh; (iv) Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các
trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác; (v) Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư
kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
* Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút đầu tư và cũng là nhân tố thúc
đẩy hoạt động đầu tư diễn ra nhanh chóng, ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao
thông, năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân
hàng tốt sẽ tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển thuận lợi. Trong quá
trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư sẽ chỉ cần tập trung vào sản xuất kinh
doanh, thời gian thực hiện các dự án được rút ngắn, giảm chi phí cho các khâu
vận chuyển, thông tin...sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư.

Do đó, phải xây dựng một kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp, thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì mới có thể thu hút vốn đầu tư, tạo nền
móng cho các dự án thực hiện nhanh chóng, hiệu quả. Xây dựng các khu công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, hệ thống điện, nước, bưu
chính viễn thông đầy đủ, thuận tiện cho các vùng kinh tế trọng điểm.
* Xây dựng, củng cố hệ thống chính sách pháp luật, ổn định chính trị xã hội.
Ổn định chính trị xã hội: Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết

định đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư
nước ngoài. Tình hình chính trị không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi
liền với nó là sự thay đổi luật pháp) thì lợi ích của các nhà ĐTNN bị giảm. Mặc
khác, khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả
năng kiểm soát hoạt động của các nhà ĐTNN, các nhà đầu tư hoạt động theo
mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của
nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư rất thấp.
Do vậy, cần quan tâm đến kết cấu hạ tầng xã hội, chia sẻ thành quả tăng
trưởng cho mọi tầng lớp xã hội tạo điều kiện ổn định chính trị trong nước, hạn
chế mức độ rủi ro cho các nhà ĐTNN.
Tình hình chính trị xã hội trong khu vực cũng có tác động đến thu hút đầu
tư nước ngoài. Nó tác động đến không chỉ các nhà đầu tư đang tìm kiếm đối tác,
mà còn tới cả các dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế chính trị trong
khu vực và thế giới ổn định, không có sự biến động khủng hoảng thì các nhà dầu
tư sẽ tập trung nguồn lực để đầu tư ra bên ngoài và các nước tiếp nhận đầu tư có
thể thu hút được nhiều vốn đầu tư. Ngược lại, khi có biến động thì các nguồn

đầu vào và đầu ra của các dự án thường thay đổi, các nhà đầu tư gặp khó khăn
rất nhiều về kinh tế nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư. Chẳng hạn,
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu Á trong thời gian qua dã làm giảm tốc
độ đầu tư vào khu vực này. Hàng loạt các nhà đầu tư rút vốn hoặc không đầu tư
nữa vì sợ rủi ro cao.
Do đó, các quốc gia cần xúc tiến hoạt động ngoại giao, chính trị hình
thành nên khu vực ổn định chính trị, an ninh thông qua việc ký kết các hiệp định
thân thiện, hợp tác theo xu hướng thống nhất trong đa dạng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Củng cố hoàn thiện chính sách pháp luật: Môi trường pháp luật là bộ
phận không thể thiếu đối với hoạt động đầu tư nước ngoài. Một hệ thống pháp
luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những yếu tố tạo nên
môi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng và hỗ trrợ chocác nhà ĐTNN. Vấn
đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:
Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được
pháp luật bảo đảm.
Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận
đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.
Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất...Bởi yếu tố này tác động trực tiếp
đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận.
Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện được nội dung cơ bản của
nguyên tắc: Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thông lệ
quốc tế. Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho
các nhà ĐTNN.

Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có
hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nước. Nhà nước phải mạnh với bộ máy quản lý
gọn nhẹ, cán bộ quản lý có năng lực, năng động,có phẩm chất đạo đức. Việc
quản lý các dự án đầu tư phải chặt chẽ theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu
tư song không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.
Môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ và vận hành có hiệu quả sẽ tạo ra môi
trường kinh doanh hoàn thiện. Có nhiều ưu đãi cho các nhà ĐTNN: Miễn giảm
thuế, cải cách thủ tục hành chính, giải quyết mềm dẻo các tranh chấp xảy ra
trong hoạt động đầu tư; không quốc hữu hoá, thực hiện chính sách "không hồi
tố", sử dụng danh mục hạn chế đầu tư... tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng.
* Công tác xúc tiến đầu tư:
Khái niệm: Xúc tiến đầu tư có thể hiểu là tổng thể các biện pháp, các hoạt
động nhằm định hướng nhà đầu tư nước ngoài đến với các cơ hội đầu tư tại một
quốc gia hay thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư vào một nước. Các hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
này do các quan chức chính phủ, các nhà khoa học và các tổ chức, doanh
nghiệp… thực hiện dưới nhiều hình thức như các chuyến viếng thăm ngoại giao
cấp chính phủ, tổ chức các hội thảo khoa học , diễn đàn đầu tư, tham quan khảo
sát… và thông qua các phương tiện thông tin , xây dựng các mạng lưới văn
phòng đại diện ở nước ngoài.
Đặc điểm:
Cần phân biệt giữa xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư. 2 hoạt động
này có yêu cầu chuyên môn chung trong về marketing và kiến thúc về thị trường
nước ngoài. Tuy nhiên, xúc tiến thương mại giúp cho các công ty trong nước tìm
được thị trường ở nước ngoài, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các công ty nước

ngoài xâm nhập vào thị trường trong nước.
Xúc tiến đầu tư là việc thuyết phục những người lãnh đạo cao nhất của
một công ty chuyển các nguồn lực ra nước khác trung và dài hạn. Quyết định
này yêu cầu phải xuất phát từ những người quản lý cấp cao và sự phê duyệt từ
người đứng đầu và ban giám đốc và chúng ta cũng cần lưu ý rằng một quyết
định đầu tư có thể mất nhiều thời gian: hàng tháng hoặc thậm chí hàng năm.
Vai trò của công tác xúc tiến đầu tư đối với thu hút đầu tư nước ngoài
Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Xúc tiến đầu tư đóng vai trò như cầu nối
Đầu tư là hoạt động có vốn lớn và vốn này đọng trong suốt quá trình đầu
tư, thu hồi vốn lâu nên chịu tác động của các yếu tố không ổn định: thiên nhiên,
xã hội, chính trị, kinh tế. Giá trị của hoạt động đầu tư rất lớn và thành quả là
công trình hoạt động ngay tại nơi nó tạo dựng nên do đó các điều kiện về địa lý,
địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn.
Do những đặc điểm trên nên nhà đầu tư cần xem xét tính toán toàn diện
tất cả khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên,
môi trường xã hội, pháp lý có liên quan. Do đó xúc tiến đầu tư sẽ giúp nhà đầu
tư trả lời những câu hỏi trên để đưa ra quyết định cuối cùng. Xúc tiến đầu tư:
Là kênh cung cấp thông tin vô cùng quan trọng cho nhà đầu tư về cơ hội
đầu tư vào nước chủ nhà, các chính sách ưu đãi, hàng rào thuế quan, trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×