Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính của quỹ bảo vệ môi trường tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.15 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

PHẠM THỊ THU

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

PHẠM THỊ THU

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 9 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực. Toàn bộ nội dung luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu tương tự nào khác.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Phạm Thị Thu

năm 2018


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện
công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên”, tôi
nhận được sự giúp đỡ, động viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, các nhà
khoa học, các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ

tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Đinh Ngọc
Lan
- Cô giáo hướng dẫn khoa học.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên, các tổ chức là doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể trên 3
địa bàn thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công và Huyện Đồng Hỷ đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ
tôi thực hiện tốt bản luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Phạm Thị Thu

năm 2018


iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường .................. 4
1.1.1. Quỹ Bảo vệ môi trường........................................................................... 4
1.1.2. Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường.......................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường .............
21
1.2.1. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường ở một số quốc gia trên thế giới .................................................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường ở Việt Nam ................................................................................ 24
1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai ........................................................ 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên....................................... 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29
2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30


iv
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30

2.4.2. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 32
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 35

3.1. Khái quát về Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................... 35
3.1.1. Thông tin chung về Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ........... 35
3.1.2. Mục tiêu hoạt động................................................................................ 35
3.1.3. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ ...................................................... 35
3.1.4. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 38
3.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực ..................................................................... 41
3.1.6. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên ............................................. 42
3.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 48
3.2.1. Tình hình huy động vốn của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................ 48
3.2.2. Thực trạng cho vay với lãi suất ưu đãi.................................................. 50
3.2.3. Thực trạng hoạt động ký quỹ môi trường ............................................. 63
3.3. Đánh giá chung về hoạt động hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Thái Nguyên......................................................................... 64
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 64
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................... 65
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 67
3.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 68
3.4.1. Định hướng hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 68
3.4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên............................................................. 69



v
3.4.3. Một số kiến nghị.................................................................................... 72
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 75
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

BNV

Bộ nội vụ

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBTD

Cán bộ tín dụng

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CT TNHH


Công ty trách nhiệm hữu hạn

CTCP

Công ty cổ phần

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DtA

Ngân hàng bình ổn Đức

HĐND

Hội đồng nhân dân

KfW

Chương trình môi trường của ngân hàng
phát triển Đức

KH - HU

Kế hoạch - huyện ủy

KT - XH


Kinh tế - xã hội

NĐ-CP

Nghị định - chính phủ

QH

Quốc hội

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Quy mô nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên................................................................................ 41

Bảng 3.2.
Vốn điều lệ được cấp cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên.... 49
Bảng 3.3.

Vốn bổ sung hàng năm cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên................................................................................ 49


Bảng 3.4.

Số lượng các đối tượng được Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên hỗ trợ tài chính ...................................................... 51

Bảng 3.5.

Số lượng tổ chức được vay vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 52

Bảng 3.6.

Các hạng mục công trình môi trường được Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Thái Nguyên hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi ...... 53

Bảng 3.7.
Dư nợ cho vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên ... 54
Bảng 3.8.

Dư nợ cho vay ưu đãi theo loại hình doanh nghiệp của Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................................... 55

Bảng 3.9.

Dư nợ cho vay ưu đãi theo hạng mục công trình của Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................................... 55

Bảng 3.10. Vốn tự có của các đơn vị kinh doanh nghiên cứu ..................... 57
Bảng 3.11.

2016... 58

Tình hình trả nợ Quỹ Bảo vệ môi trường của các đơn vị năm

Bảng 3.12. Nhu cầu mức vay vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên ...... 59
Bảng 3.13. Tình hình cấp vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên.......... 60
Bảng 3.14. Đánh giá của tổ chức điều tra về mức lãi suất cho vay của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ................................. 60
Bảng 3.15. Đánh giá của tổ chức điều tra về thời gian vay .......................... 61
Bảng 3.16. Tác động của vốn vay tới môi trường......................................... 62
Bảng 3.17. Tình hình ký quỹ của Quỹ Bảo vệ môi trường ........................... 64


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên....... 38
Hình 3.2.

Cơ cấu nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên theo giới tính ......................................................... 41

Hình 3.3.

Cơ cấu nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên theo trình độ .......................................................... 42


Hình 3.4.

Mục đích vay vốn của các doanh nghiệp và hộ cá thể kinh
doanh điều tra.............................................................................. 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của trung du miền núi Đông Bắc nói chung, có diện tích tự nhiên 3.541
km2 và dân số hơn 1,2 triệu người, tiếp giáp các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh
Phúc, Bắc Kạn, Bắc Giang và thủ đô Hà Nội, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã
hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ với 8 dân tộc
anh em. Thái Nguyên hiện đang là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 của cả nước.
Trong năm 5 gần đây tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên luôn ở
mức độ cao, bình quân giai đoạn 2011-2014 tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP
đạt 15%, riêng năm 2015 tốc độ phát triển kinh tế tỉnh đạt 25%, các ngành
công nghiệp, dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh [12]. Với tiềm năng lớn về
tài nguyên, môi trường, tài nguyên nhân lực, Thái Nguyên có đủ điều kiện
thuận lợi cho phát triển bền vững; Phát triển gắn kết với tăng trưởng kinh tế,
bảo vệ tài nguyên, môi trường và đảm bảo an sinh xã hội.
Trong những năm gần đây, nước ta đã thực hiện những bước đi quan
trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý môi trường và hỗ trợ thực thi các
hình thức khuyến khích giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm bằng các công cụ
kinh tế và tài chính. Những bước quan trọng đó là thành lập Quỹ Bảo vệ Môi
trường Quốc gia Việt Nam, các quỹ Bảo vệ môi trường địa phương, phê
chuẩn các Nghị định về phí bảo vệ môi trường. Hiện nay, theo thống kê sơ bộ
cho thấy cả nước có 41 Quỹ Bảo vệ môi trường, trong đó, có 01 Quỹ Bảo vệ
môi trường ở Trung ương, 39 Quỹ địa phương và 1 Quỹ của ngành than

(thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam) [3]. Mục đích hoạt động của
Quỹ nhằm thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính cho các dự án đầu tư, chương trình
và hoạt động bảo vệ môi trường; gắn phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi
trường; khuyến khích đầu tư bảo vệ môi trường.


2
Để thúc đẩy và hỗ trợ cho công tác đầu tư bảo vệ môi trường, năm 2010
UBND tỉnh Thái Nguyên đã quyết định thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với mục đích nhằm hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư bảo vệ môi trường, khuyến
khích, động viên các doanh nghiệp gắn bảo vệ môi trường trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của nước ta.
Từ khi thành lập đến nay, tuy đã đạt được một số thành công nhất định,
nhưng hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên còn một số
tồn tại như nguồn vốn cho hoạt động của Quỹ còn thấp so với nhiệm vụ và
chủ yếu là từ ngân sách nhà nước, chưa đa dạng hóa được các nguồn vốn.
Hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường chưa thực sự hấp dẫn
các doanh nghiệp và chưa đủ tích cực để đạt hiệu quả cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn nói trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên” nhằm giúp cho Quỹ bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên hoạt động hiệu quả hơn trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá làm rõ cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ
môi trường.
- Đánh giá được thực trạng công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Phân tích được những khó khăn, thuận lợi trong công tác hỗ trợ tài
chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

- Đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính
của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài tiến hành nghiên cứu mô hình tổ chức hoạt động của đơn vị tổ
chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường, là mô hình


3
tổ chức hoạt động tương đối mới tại Việt Nam. Quỹ Bảo vệ môi trường là một
trong các công cụ kinh tế để quản lý môi trường cùng với phí, lệ phí. Trên cơ
sở nghiên cứu sẽ đánh giá, phân tích mô hình tổ chức hoạt động, những ưu
khuyết điểm của loại hình tổ chức tài chính này.
- Làm rõ thực trạng công tác hỗ trợ tài chính đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh của Quỹ Bảo vệ môi trường Thái Nguyên và rút ra một số bài học
kinh nghiệm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đầu tư cho công tác bảo vệ môi
trường là mối quan tâm hàng đầu của nhiều doanh nghiệp nhằm khẳng định
uy tín trên thị trường thông qua việc tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu pháp lý
về bảo vệ môi trường. Là tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, Quỹ Bảo vệ môi
trường trực thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường Thái Nguyên đã hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua hình thức hỗ trợ tài chính nhằm giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất
thải, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của tỉnh. Việc hỗ trợ
tài chính của Quỹ đã tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân giảm chi phí trong
đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường để tập trung nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều khó khăn, tồn tại như
nguồn vốn cho vay của Quỹ còn hạn chế, các đơn vị sản xuất kinh doanh chưa
thực sự quan tâm đến công tác đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, chưa

có thể chế, chính sách cụ thể để hoạt động…đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của Quỹ.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
1.1.1. Quỹ Bảo vệ môi trường
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm tổ chức tài chính phi ngân hàng
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính hoạt
động, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, với chức năng cơ bản là cân
đối và điều hòa các nguồn vốn tài chính và tiền tệ nhằm đáp ứng và thỏa mãn
yêu cầu của người cần vốn, người có vốn và của bản thân mỗi tổ chức [6].
Thị trường tài chính và những trung gian tài chính có chức năng cơ bản
là chuyển vốn từ những người dư vốn tới những người thiếu vốn. Tiền vốn có
thể chuyển từ người cho vay tới người vay bằng 2 con đường: tài chính trực
tiếp và tài chính gián tiếp. Trong đó, tài chính gián tiếp giữ vai trò vô cùng
quan trọng. Trong nền kinh tế nhiều nước, tổ chức tài chính phi ngân hàng đã
và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi thông các nguồn vốn từ
người có vốn tới những người cần vốn, gần giống chức năng của một ngân
hàng. Hơn thế quá trình tăng trưởng kinh tế và đổi mới tài chính trên thế giới
và nước ta các tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt động theo xu hướng đa
năng hóa, cạnh tranh với nhau và với các ngân hàng trên thị trường tài chính
rất sôi động. Đó cũng chính là lý do cho sự cần thiết hình thành và phát triển
các tổ chức tài chính phi ngân hàng [4].
b. Khái niệm Quỹ Bảo vệ môi trường
Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính được xây dựng nhằm
hỗ trợ tài chính cho các mục đích bảo vệ môi trường, trong đó nguồn tài chính

cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường có được từ nguồn ngân sách Nhà
nước, đóng góp từ thiện của các tổ chức công cộng, xã hội và tư nhân, các cá
nhân [12].


5
Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng mà hoạt
động chủ yếu là cung cấp vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Sỡ dĩ Quỹ Bảo
vệ môi trường có thể coi là một tổ chức tài chính phi ngân hàng bởi một số
nét khác biệt của Quỹ so với các ngân hàng. Quỹ Bảo vệ môi trường có thể
huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nhận tiền gửi của
dân cư và các tổ chức kinh tế dưới hình thức mở tài khoản, không làm trung
gian thanh toán cho khách hàng, không thuộc phạm vi kiểm soát và chi phối
bởi luật chung gian thanh thoán cho khách hàng, không thuộc phạm vi kiểm
soát và chi phối bởi luật chung của ngân hàng thương mại. Với vai trò là một
tổ chức tài chính phi ngân hàng, Quỹ Bảo vệ môi trường trở thành một trung
gian tài chính dẫn chuyền vốn từ người có vón đến những người cần vốn cho
đầu tư bảo vệ môi trường. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường góp phần
giảm bớt chi phí thông tin và giao dịch lớn cho các cá nhân, tổ chức và cho
toàn bộ nền kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu đầy đủ, chính xác và kịp thời
giữa người có vốn và người cần vốn [12].
Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc vì lợi ích cộng đồng,
thông qua phương thức hỗ trợ không hoàn lại, cho vay có thu hồi với lãi suất
ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất tiền vay.
1.1.1.2. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
a. Huy động vốn
Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường được huy động từ nhiều nguồn
khác nhau. Ngoài vốn do Nhà nước cấp ban đầu thì nguồn vốn Quỹ môi
trường còn được huy động từ các nguồn khác như phí, lệ phí, thuế và các

khoản tiền phạt do gây ô nhiễm, tổn hại môi trường, kinh phí ngân sách Nhà
nước hàng năm dành cho hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường,
vốn thu hồi nợ gốc các khoản cho vay, vốn nhận ủy thác của các tổ chức trong
và ngoài nước. Tùy thuộc vào chính sách huy động vốn của Quỹ Bảo vệ môi


6
trường ở mỗi quốc gia mà nguồn vốn bổ sung hàng năm cho hoạt động của
Quỹ khác nhau [8].
b. Hoạt động sử dụng vốn
Cho vay với lãi suất ưu đãi là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính
của Nhà nước thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường để cho vay với lãi suất ưu
đãi đối với tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
Hỗ trợ lãi suất vay là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà
nước thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường để hỗ trợ một phần lãi suất cho tổ
chức, các nhân có dự án bảo vệ môi trường, khi tổ chức, cá nhân đó vay vốn
của các tổ chức tín dụng khác, dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, vốn vay
đã được hoàn trả cho các tổ chức tín dụng.
Tài trợ và đồng tài trợ là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính không
hoàn lại thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có các dự
án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường [8].
c. Thu hồi nợ
Tùy tính chất của từng dự án mà nguồn trả nợ của dự án khác nhau.
Nguồn trả nợ của dự án có thể từ ngân sách Nhà nước, nguồn thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị, nguồn khấu hao của dự án, lợi nhuận thu
được từ dự án. Kế hoạch thu hồi nợ được lập ra trên cơ sở nguồn trả nợ của
dự án. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay,
cán bộ Quỹ Bảo vệ môi trường phải thường xuyên theo dõi tiến độ trả nợ của
khách hàng vay thông qua chứng từ, sổ sách kế toán, thông báo thu gốc và lãi

cho khách hàng khi đến hạn trả. Trong trường hợp phát sinh nợ xấu, nợ quá
hạn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà có biện pháp xử lý thích hợp [14].
1.1.2. Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
1.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm hoạt động bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô


7
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành [4]
b. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, trong
đó có nhiệm vụ bảo vệ môi trường [9].
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp môi trường là quá trình phân
phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để duy trì, phát
triển sự nghiệp bảo vệ môi trường theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
c. Khái niệm hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường là việc hỗ trợ tài chính cho
công tác bảo vệ môi trường (trợ cấp môi trường) gồm các nội dung như cấp
phát không bồi hoàn kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác quản
lý môi trường, khuyến khích về thuế và vay vốn lãi suất thấp đối với các hoạt
động nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, ưu đãi cho các
doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để nâng cao khả năng quản lý môi trường.
Các Chính phủ thường cấp phát kinh phí cho việc đào tạo cán bộ, thực hiện
các chương trình nghiên cứu về môi trường, nghiên cứu và triển khai công
nghệ, áp dụng kỹ thuật mới mà luật pháp và các quy định yêu cầu. Kinh phí

ngân sách có thể được cấp phát cho các hoạt động xây dựng năng lực quản lý
môi trường, kiểm soát ô nhiễm như đảm bảo hoạt động của các cơ quan quản
lý môi trường các cấp, xây dựng và vận hành hệ thống môi trường [9]
Như vậy, có thể hiểu hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường là hỗ
trợ các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính để đạt được các mục tiêu nâng cao năng lực quản lý môi trường.


8
1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
Nguyên nhân lớn gây ô nhiễm môi trường ở nước ta chính là chất thải
từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các làng nghề, tức là từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhưng một vấn đề thực tế xảy ra ở nước ta hiện
nay là việc tuân thủ quy định pháp lý về bảo vệ môi trường đứng trước các
khó khăn về vốn đầu tư cũng như đối mặt với chi phí sản xuất cao hơn đối với
các tổ chức kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, cần thiết phải có các công cụ tài
chính được sử dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng công tác
bảo vệ môi trường tại đơn vị.
Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường để tạo ra các khả năng
giảm thiểu chất ô nhiễm, nhưng không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
kinh phí, công nghệ xử lý môi trường và không tạo ra sự bình đẳng cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp. Trong một số trường hợp, hỗ trợ tài chính tạo ra các
khó khăn cho ngân sách quốc gia.
Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường giúp cho những khu vực
có khó khăn về kinh tế trong nỗ lực khắc phục môi trường. Khuyến khích các
cơ quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho môi
trường, công nghệ xử lý ô nhiễm.
1.1.2.3. Nội dung hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường
Hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường được thực hiện dưới các
dạng sau:

a. Cho vay với lãi suất ưu đãi
Cho vay với lãi suất ưu đãi là hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà nước
thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư vay vốn với lãi suất ưu đãi
để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
*) Đối tượng và tiêu chuẩn cho vay
Để có thể vay được vốn, các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ
môi trường buộc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, các điều kiện cấp tín dụng mà


9
Quỹ Bảo vệ môi trường đưa ra. Các điều kiện tín dụng đưa ra nhằm bảo đảm
sàng lọc được các đối tượng vay vốn phù hợp với từng chương trình tín dụng
và khả năng chấp nhận rủi ro tín dụng của tổ chức.
Quản lý đối tượng vay vốn là một nội dung quan trọng trong hỗ trợ tín
dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường. Xác định được đúng đối tượng chính sách
là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường hưởng ưu đãi tín
dụng thì mới có thể xác định được chính xác các nội dung còn lại của quản lý
tín dụng chính sách. Ở đây, Quỹ Bảo vệ môi trường phải làm rõ đối tượng vay
là những ai, khả năng tiếp cận và sử dụng vốn vay của đối tượng đó như thế
nào và liệu đối tượng đó có thể hoàn trả tín dụng theo đúng các cam kết trong
hợp đồng tín dụng hay không. Đối tượng nhận vốn ưu đãi rất đa dạng từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá thể hoạt động vì mục đích bảo vệ
môi trường [12].
*) Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay không chỉ là công cụ mà Quỹ Bảo vệ môi trường sử
dụng để bảo đảm lợi nhuận mà còn duy trì khả năng cạnh tranh cũng như điều
tiết quy mô tín dụng. Quy mô tín dụng không chỉ ở mức tổng thể toàn tổ chức
mà còn đối với từng ngành nghề, trong từng thời điểm để có thể khuyến khích
hoặc hạn chế cho vay một hoặc một vài lĩnh vực. Thông thường, lãi suất cho
vay được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn và theo nguyên tắc

bảo đảm trang trải chi phí huy động, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro và duy
trì lợi nhuận phù hợp.
Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường, lãi suất cho vay thường theo quy định
của Nhà nước để bảo đảm các đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất
kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường nhận được ưu đãi và có thể tận dụng tốt
các ưu đãi này. Ngoài ra, Nhà nước thường quy định Quỹ không được thu một
số phí với nhóm đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu
tư bảo vệ môi trường, khiến cho nguồn thu nhập của tổ chức bị hạn chế rất


10
nhiều. Để bảo đảm tính bền vững cho hoạt động tín dụng chính sách và sự
phát triển bền vững của Quỹ Bảo vệ môi trường, Nhà nước phải sử dụng
nguồn lực tài chính để cấp bù chênh lệch lãi suất và chi trả một phần hoặc
toàn bộ các loại phí tổn cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường. Mức lãi
suất cho vay cũng thường được duy trì ổn định trong một thời gian dài chứ ít
khi được điều chỉnh theo diễn biến cung cầu vốn trên thị trường nhằm bảo
đảm các đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ
môi trường chỉ phải chi trả một mức lãi suất ổn định [12].
*) Mức cho vay
Mức cho vay tối đa được tính toán trên cơ sở nhu cầu vốn của các đối
tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường,
khả năng huy động vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường, khả năng kiểm soát chất
lượng tín dụng của Quỹ.
Các mức giới hạn cho vay không chỉ dừng lại ở tầm vĩ mô mà còn ở
tầm vi mô đối với khách hàng như mức cho vay tối đa đối với một khách hàng
vay vốn, mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm, mức cho vay tối
đa đối với một nhóm khách hàng có liên quan, mức cho vay tối đa đối với một
số lĩnh vực, mức cho vay tối đa sử dụng nguồn vốn ngắn hạn, cho vay trung
dài hạn… Cấp tín dụng cho đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh

doanh đầu tư bảo vệ môi trường tuy không phải quan tâm tới hết các mức giới
hạn trên nhưng cũng phải xét đến mức cho vay tối đa đối với một khách hàng
theo một chương trình, với tổng thể tất cả các chương trình khách hàng được
vay, hay mức cho vay đối với một địa phương, một lĩnh vực.
Quy mô vốn vay tối đa trên một khách hàng cũng không thể quá lớn
mặc dù nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vì nếu như vậy, nhiều khách
hàng khác sẽ không có điều kiện tiếp cận tín dụng và phạm vi ảnh hưởng của
chính sách tín dụng bị hạn chế đi nhiều. Ngoài ra, các đối tượng chính sách có
ít kinh nghiệm quản lý tài chính, nếu phải quản lý một số tiền lớn sẽ có thể


11
dẫn tới tình trạng vượt quá khả năng của họ và gây ra những rủi ro cho Quỹ
Bảo vệ môi trường [12].
*) Thời hạn cho vay và trả nợ
Thời hạn cho vay được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay và
đến khi khách hàng trả hết nợ gốc lẫn lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng. Đối với cho vay đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh
doanh đầu tư bảo vệ môi trường, thời hạn cho vay cũng được quy định trên cơ
sở khả năng hoàn trả của khách hàng. Khách hàng có nguồn thu nhập không
ổn định, doanh nghiệp làm ăn không tốt mà thời hạn cho vay quá chặt chẽ sẽ
khiến cho khả năng tích lũy và trả nợ Quỹ Bảo vệ môi trường bị suy giảm
mạnh. Vì vậy, việc quy định thời hạn trả nợ của khách hàng cần được tính
toán sao cho phù hợp với dòng tiền thu nhập/doanh thu mà đối tượng có được,
nó không chỉ tính đến dòng tiền sản xuất kinh doanh mà còn tính đến các
nguồn thu nhập khác và các khoản chi cho tiêu dùng, sinh hoạt đời thường.
Kỳ hạn trả lãi có thể được quy định ngắn nhằm khuyến khích các đối tượng
chính sách có ý thức tiết kiệm định kỳ, từ đó duy trì một khoản tiền nhỏ hàng
tháng (hoặc hàng tuần) để trả nợ, không gây ra tình trạng sử dụng cho mục
đích khác và không kiểm soát được số tiền phải trả nợ Quỹ khi đến hạn.

Tuy nhiên, việc điều chỉnh kỳ hạn nợ có thể diễn ra khá thường xuyên
đối với Quỹ Bảo vệ môi trường. Nếu không có biện pháp quản trị nguồn vốn
và tín dụng một cách khôn ngoan, Quỹ Bảo vệ môi trường sẽ bị rơi vào tình
trạng nợ quá hạn gia tăng và mất thanh khoản [12].
b. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (hỗ trợ lãi suất vay vốn) là hình thức hỗ trợ tài
chính không hoàn lại của Nhà nước thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường để hỗ
trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư đã thực hiện dự án bảo vệ môi trường
bằng vốn vay từ các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.


12
*) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Quỹ Bảo vệ môi trường phê duyệt mức lãi suất hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư hàng năm và tối đa không quá mức chênh lệch lãi suất dương giữa lãi suất
tín dụng đầu tư của Nhà nước và lãi suất cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ
Bảo vệ môi trường áp dụng trong năm đó. Nguyên tắc xác định hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư cho một dự án như sau [12]:
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho
chủ đầu tư;
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả
theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng tối đa không vượt
quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán vốn đầu tư được
duyệt của dự án;
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ
chức tín dụng kể từ ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án
của cấp có thẩm quyền;
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án đã hoàn thành, đưa vào sử
dụng, hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho các tổ chức tín dụng
hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam;

- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án chưa được vay vốn lãi suất
ưu đãi hoặc tài trợ và đồng tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động của Quỹ
BVMTVN;
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án chưa được hưởng chính
sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước.
- Đối với các khoản vay chủ đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo hợp đồng
tín dụng đã ký;
- Đối với các dự án được khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không
được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ lãi suất vay;


13
- Thời hạn tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng thời hạn vay ghi
trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu;
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản trả nợ quá hạn, nợ
trả trong thời gian gia hạn nợ;
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản vốn vay để: trả lãi
vay tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay vốn lưu động, nộp thuế VAT, đầu tư các
hạng mục hoặc khối lượng công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt;
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án thay đổi Chủ đầu tư.
*) Cách xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với một dự án
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho cả dự án
Tổng mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho cả dự án bằng tổng mức hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư hàng năm cho dự án; mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hàng
năm bằng tổng mức hỗ trợ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng lần trả nợ trong
năm của dự án;
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng lần trả nợ trong năm được tính
như sau:
Mức hỗ trợ

lãi suất sau
đầu tư từng
lần trả nợ

Số nợ gốc thực

Mức lãi suất

Thời gian thực vay

trả từng lần trả

được tính hỗ

(quy đổi theo năm)

= nợ được tính x trợ lãi suất sau x của số nợ gốc thực
hỗ trợ lãi suất

đầu tư được

trả được tính hỗ trợ

sau đầu tư

phê duyệt

lãi suất sau đầu tư

Số nợ gốc thực trả từng lần trả nợ được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:

xác định theo số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đủ điều kiện hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư.
Thời hạn thực vay để tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là khoảng thời gian
(được quy đổi theo năm) từ ngày, tháng, năm nhận vốn vay đến ngày, tháng,
năm nợ gốc trong hạn được trả cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng
đã ký lần đầu [6]


Thời hạn thực vay quy ước: 1 tháng = 30 ngày; 1 năm = 360 ngày.
Mức lãi suất được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định theo
mức lãi suất hỗ trợ vay vốn hàng năm do Quỹ BVMTVN phê duyệt;
- Việc xác định thời hạn thực vay căn cứ vào thời điểm nhận nợ ghi trên
Bảng kê số vốn giải ngân của tổ chức tín dụng và thời điểm trả nợ gốc ghi
trên Bảng kê số vốn trả nợ cho tổ chức tín dụng (quy đổi theo năm) đã ký giữa
chủ đầu tư và tổ chức tín dụng cho vay vốn. Lấy thời điểm giải ngân số vốn
vay lần đầu so với thời điểm trả nợ kỳ đầu tiên của khoản nợ gốc trong hạn để
tính số ngày thực vay của số nợ gốc thực trả lần đầu và trên cơ sở đó tính lùi
để xác định số ngày thực vay của số nợ gốc trả các lần tiếp theo.
Việc xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án vay vốn
bằng ngoại tệ được thực hiện theo nguyên tệ. Tại thời điểm cấp tiền hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân USD/VND trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá tính chéo cho các loại ngoại
tệ/VND do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, để xác định mức hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư bằng đồng Việt Nam cho dự án [6].
c. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
*) Trường hợp áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư mới
- Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ
2.500m3 nước thải trở lên trong một ngày đêm đối với khu vực đô thị từ loại
IV trở lên.

- Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.
- Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công
cộng.
- Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường
khác.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu, cụm công
nghiệp làng nghề.
- Dịch vụ hỏa táng, điện táng.


- Giám định thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường;
giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ.
- Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ
dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp
hữu ích.
- Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên
và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý
chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
- Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng
nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt
trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác.
- Sản xuất máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực
tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích
môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó,
xử lý sự cố môi trường.
*) Mức ưu đãi
- Về thuế suất
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được áp
dụng thuế suất 10% trong 15 năm.
Trường hợp dự án đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới

cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể
kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm
do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí cơ sở thực hiện xã hội
hóa trong lĩnh vực môi trường theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với
phần thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa.


×