Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.48 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THANH HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THANH HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Quản lý nhà nước đối với hoạt động
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Thanh Huyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường ĐH
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh và thầy giáo hướng dẫn PG.TS. Đỗ Anh Tài,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PG.TS. Đỗ Anh Tài người đã trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng
góp

của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm Luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Trần Thanh Huyền


iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................ 3
4. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................ 5
1.1. Tổ chức hệ thống trong nền kinh tế quốc dân.................................... 5
1.1.1. Ngân hàng trung ương..................................................................... 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại ......................................... 9

1.1.3. Quản lý của nhà nước đối với hoạt động phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại ............................................ 13
1.1.4. Nội dung quản lý của nhà nước đối với hoạt động dịch vụ ngân
hàng

bán

lẻ

của

các

ngân

hàng

thương

mại

..................................................... 17
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của nhà nước đối với
hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương
mại................... 23
1.2. Các bài học trong quản lý của nhà nước đối với hoạt động dịch vụ
ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại.................................... 25


iv

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý của một số địa phương ............................... 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà n ước đối với hoạt động dịch
vụ ngân hàng bán lẻ của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.................................................................................................... 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 29
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 32
2.3.1. Các phản ánh hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTM ... 32
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện hoạt động quản lý của NHNN ................. 33
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP

TRÊN

ĐỊA

BÀN

TỈNH

THÁI

NGUYÊN

........................................... 35

3.1. Khái quát các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................................... 35
3.2. Thực trạng quản lý của nhà nước đối với hoạt động dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
..................... 42
3.2.1.Định hướng phát triển đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................ 42
3.2.2. Công tác xây dựng, phổ biến triển khai các văn bản pháp luật,
chính

sách,

chế

độ

của

nhà

nước....................................................................... 46
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý đối với hoạt động phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......... 48
3.2.4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với hoạt
động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại ............ 54


v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của nhà nước đối với
hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 65
3.3.1. Thể chế chính trị............................................................................ 65
3.3.2.Môi trường pháp lý ........................................................................ 66
3.3.3.Môi trường kinh tế ......................................................................... 66
3.3.4. Hiện trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại ...................
67
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam - chi nhánh Thái Nguyên ................................................................ 68
3.4.1. Kết quả .......................................................................................... 68
3.4.2.Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 70
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
................. 74
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt đông dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng TMCP trên
địa

bàn

tỉnh

Thái

Nguyên

.............................................................................. 74
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 74
4.1.2.Định hướng..................................................................................... 76

4.1.3.Mục tiêu.......................................................................................... 77
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng TMCP

trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên..................................................................................................... 77
4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các
NHTM và quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM ......... 78
4.2.2.Phát triển các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp ..............
79


vi
4.2.3.Hoạch định chiến lược phát triển Ngành ngân hàng giai đoạn từ nay
đến năm 2020 .......................................................................................... 79
4.2.4. Đổi mới hình thức quản lý, quy trình, nội dung trong việc thực hiện
chức năng quản lý của NHNN chi nhánh ............................................... 80
4.2.5. Hoàn thiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
với hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên................ 81
4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 82
4.3.1.Đối với NHNN ............................................................................... 82
4.3.2. Kiến nghị với UBND, HĐND, các sở, ban ngành tại địa phương 83
KẾT LUẬN ............................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 86
PHỤ LỤC ............................................................................................... 88


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSTT

:

Cơ sở thông tin

DNNVV

:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DVNHBL

:

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ

HĐTD

:

Hoạt động tín dụng

NHBL

:

Ngân hàng bán lẻ


NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHNo&PTNT

:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTM CP

:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

:

Ngân hàng trung ương


QLNN

:

Quản lý nhà nước

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP ĐT&PT :

Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

VBPL

:

Văn bản pháp luật


viii

viiiv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên............................................................................ 36
Bảng 3.2. Số liệu về tổng tài sản của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.............................................................. 37
Bảng 3.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ................................
38
Bảng 3.4. Cơ cấu kỳ hạn cho vay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2014 - 2016................................................ 40
Bảng 3.5. Thị phần huy động vốn và tín dụng của các NHTM trên địa
bàn

tỉnh

Thái

Nguyên

.................................................................... 41
Bảng 3.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ............
41
Bảng 3.7. Định hướng hoạt động tín dụng của NHNN giai đoạn 20142016
................................................................................................. 44
Bảng 3.8. Định hướng hoạt động tín dụng của NHNN tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................... 45
Bảng 3.9: Kết quả điều tra đánh giá về sự phù hợp của các định hướng
phát triển dịch vụ NHBL của NHNN tỉnh Thái Nguyên ........

45
Bảng 3.10: Kết quả điều tra đánh giá về sự phù hợp của các định hướng
phát triển dịch vụ NHBL của NHNN tỉnh Thái Nguyên ........
48
Bảng 3.11. NHNN tỉnh Thái Nguyên tham gia điều tiết hoạt động tín
dụng

của

các

ngân

bàn............................ 51

hàng

thương

mại

trên

địa


ixi
Bảng 3.12: Kết quả điều tra đánh giáxixi
mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý
trong hoạt động dịch vụ NHBL của các NHTM của thanh tra

giám sát NHNN tỉnh Thái Nguyên ......................................... 64


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình quản lý của NHNN đối hoạt động dịch vụ ngân hàng
bán lẻ của NHTM.................................................................... 19
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................... 49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra một luồng gió
mới, cơ hội mới cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc
thực hiện đường lối chính sách do Đảng và Nhà nước đã đề ra trong từng thời
kỳ, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc theo hướng ngày càng
phát triển và năng động. Trong sự phát triển đó, hệ thống Ngân hàng thương
mại (NHTM CP) Việt Nam đã không ngừng gặt hái được nhiều thành công và
ngày càng khẳng định vị thế trung gian tài chính số một của mình. Vốn cung
ứng cho nền kinh tế chủ yếu do các NHTM đáp ứng, theo tính toán của một số
chuyên gia kinh tế tổng tài sản của hệ thống các NHTM lên tới khoảng 140%
GDP.
Thái Nguyên là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Đông Bắc, là một trong 9
tỉnh rộng lớn nhất Việt Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô
Hà Nội. Ngày 01/07/1997 khi thực hiện tách tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn,
Thái Nguyên chỉ có sự hiện diện của các ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên hiện
nay số lượng các NHTM đã lên tới con số 21, chưa kể 1 ngân hàng Chính
sách Xã hội, 01 ngân hàng Phát triển, 02 Quỹ Tín dụng nhân dân và 1 tổ chức

Tổ chức tài chính vi mô. Hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên
địa bàn diễn ra hết sức sôi động, tăng trưởng tín dụng hàng năm ở mức 16,38
%/ năm, tăng trưởng huy động ở mức 16,23% / năm và tỷ lệ nợ xấu là xấp xỉ
1%. Các NHT- MCP trên địa bàn đã đóng góp đắc lực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của các NHTMCP trên địa bàn cũng còn một số tồn tại, hạn chế như: nợ xấu
chưa được xử lý có hiệu quả; tình hình thanh khoản ở một số NHTMCP có
thời điểm còn căng thẳng; còn tồn tại tình trạng cạnh tranh không lành mạnh
giữa các NHTMCP; hoạt động còn tiềm ẩn nguy cơ bất ổn, rủi ro có thể xảy
ra khi môi trường kinh tế - xã hội trong và ngoài nước biến động bất
thường…Các


2
tồn tại nói trên có nguyên nhân bắt nguồn từ phía bản thân các NHTMCP như:
hoạt động quản trị, điều hành còn hạn chế; hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội
bộ chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi... Hoặc bắt nguồn từ thực trạng công
tác quản lý của NHNN đối với của các NHTMCP chưa đáp ứng được yêu cầu
đề ra. Hoạt động quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các
cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động của các NHTMCP thời gian qua đạt
được nhiều thành tích đáng kể, nhưng cũng còn một số bất cập.
Để góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ NHBL của các NHTMCP hoạt
động an toàn, lành mạnh, làm tốt vai trò trung gian tài chính, cần thiết tăng
cường hơn nữa công tác quản lý của NHNN nói chung, trong đó có vai trò
quản lý, giám sát của NHNN đối với hoạt động của các NHTM. Chính vì vậy,
tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình
2. Mục tiêu nghiên

cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, để từ đó để xuất các giải pháp theo hướng tăng cường các
hoạt động quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ NHBL của các NH
TMCP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nước
với hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước với hoạt động dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.


3
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung hoạt động của Ngân hàng nhà nước tỉnh Thái
Nguyên với tư cách là chủ thể quản lý nhà nước đối với các Ngân hàng
thương mại cổ phần trong hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu phân tích và đánh giá
trong giai đoạn từ năm 2014-2016.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các Ngân hàng thương

mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn
* Ý nghĩa khoa học: Nhằm hệ thống hóa lý thuyết về quản lý nhà nước
với hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần. Hệ thống hóa các văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các Ngân hàng
thương mại cổ phần.
*Ý nghĩa thực tiễn:
Trên góc độ thực tiễn, luận văn có những đóng góp cụ thể sau:
- Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà
nước có hành vi quản lý khoa học đối với hoạt động hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn trên góc độ của cơ quan quản lý là Ngân hàng nhà nước. Những thành
quả của hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã đạt được khi áp
dụng các


4
quy định của cơ quan quản lý nhà nước, cũng như các quy định này có bất cập

khi thực hiện trên thực tế không đem lại hiệu quả như mong muốn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần giúp cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng được hệ thống biện pháp quản lý nhà nước hiệu quả đối với
hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các Ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm có 04
chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với hoạt

động phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt
động phát triển các dịch vụ NHBL của Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp theo hướng tăng cường quản lý nhà nước
đối với hoạt động phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng TMCP trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổ chức hệ thống trong nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một tổ chức quan trọng nhất
của nền kinh tế, là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ tập
trung, phân phối lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan đến tài chính
- tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân. Từ khi ra đời đến nay, hệ thống ngân
hàng luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mọi quốc gia,
không chỉ là kênh cơ bản cung ứng vốn cho mọi lĩnh vực hoạt động của nền
kinh tế ngân hàng còn giữ vai trò thiết yếu trong việc truyền dẫn các CSTT,
góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Đóng vai trò là một bộ phận then chốt không tách rời của hệ thống tài chính
quốc gia, hệ thống ngân hàng có quan hệ mang tính “sống còn” với các ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế. Hệ thống này hoạt động yếu kém sẽ gây bất ổn cho cả
hệ thống tài chính và các thị trường bộ phận từ đó đe doạ đến sự ổn định chung
của nền kinh tế. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã xảy ra
nhiều cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở cấp độ quốc gia, khu vực và cả

toàn cầu gây tổn thất nghiêm trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội. Như
vậy với vai trò không thể thay thế của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế,
rất cần phải có sự quan tâm của nhà nước để cho hệ thống này (bao gồm cả
NHTW và hệ thống các NHTM) vận hành một cách an toàn và có hiệu quả.
1.1.1. Ngân hàng trung ương
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng trung ương
Chính thức ra đời đầu tiên ở Châu Âu vào thế kỷ 17, cho đến đầu thế kỷ
20 các NHTW có nguồn gốc từ các ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư
nhân. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, do ảnh hưởng của những bài học kinh


6
nghiệm từ cuộc đại suy thoái năm 1929 -1933 cũng như sự phát triển của các
học thuyết kinh tế thế giới đã đòi hỏi sự can thiệp mạnh mẽ của nhà nước vào
các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự phát huy vai trò điều tiết vĩ mô,
nhằm khắc phục khủng hoảng, duy trì chủ nghĩa tư bản. Các nước đã nhận
thức được tầm quan trọng phải thành lập một NHTW đóng vai trò quản lý lưu
thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động của hệ thống ngân hàng trong quốc gia
đó. Lúc này, các NHTW được thành lập bằng việc quốc hữu hoá các ngân
hàng phát hành hiện có hoặc thành lập mới ngân hàng thuộc quyền sở hữu nhà
nước. Tại các nước Châu âu đã có hệ thống ngân hàng phát triển lâu đời như
Anh, Pháp… việc thành lập các NHTW bằng cách quốc hữu hoá ngân hàng
phát hành thông qua việc mua lại cổ phần các ngân hàng này rồi bổ nhiệm
người điều hành. Một số nước khác thì nhà nước nắm cổ phần khống chế và
bổ nhiệm người điều hành như Nhật Bản, Mỹ...
Về mặt bản chất có thể nói NHTW là ngân hàng phát hành, là nơi tập
trung các quyền lực của hệ thống ngân hàng, là một bộ máy to lớn có khả năng
chi phối về mặt tài chính tiền tệ trong nước. Dù được gọi bằng nhiều cái tên
khác nhau như NHNN, Ngân hàng quốc gia, Ngân hàng dự trữ… nhưng
NHTW đều thể hiện là một trung tâm tài chính tiền tệ lớn của quốc gia, đóng

vai trò quan trọng trong hệ thống tín dụng của ngân hàng các nước.
NHTW là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc
Chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của
các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản
lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
1.1.1.2.Chức năng của ngân hàng trung ương
a. Ngân hàng độc quyền phát hành tiền
NHTW được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các qui
định trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức
phát hành...) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền
tệ của


7
quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp,
với chức năng làm phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Bên cạnh
chức năng phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của NHTW trong việc xác
định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức
phát hành. Đồng thời NHTW còn kiểm soát lượng tiền cung ứng được tạo ra
từ các NHTM bằng các quy chế dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu,...
nhằm đảm bảo cho sự ổn định của thị trường tiền tệ và giá trị đồng nội tệ.
b. Ngân hàng của các ngân hàng trung gian
NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian dưới hình thức chiết
khấu lại (tái chiết khấu) các chứng từ có giá ngắn hạn do các ngân hàng trung
gian nắm giữ. Thông qua nghiệp vụ này, NHTW đã làm tăng lượng vốn khả
dụng cho hoạt động của ngân hàng trung gian, tạo điều kiện cho các ngân
hàng này mở rộng các hoạt động tín dụng. Việc cấp tín dụng của NHTW cho
các ngân hàng trung gian không chỉ giới hạn ở nghiệp vụ tái chiết khấu các
chứng từ có giá mà còn bao gồm cả các khoản cho vay ứng trước có đảm bảo
bằng các chứng khoán đủ tiêu chuẩn, các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại

NHTW. Trong trường hợp một ngân hàng có nguy cơ phá sản, NHTW có thể
sẽ cung cấp những khoản tín dụng không hạn chế nhằm giúp cho ngân hàng
đó tránh khỏi sự đổ vỡ nếu sự sụp đổ của ngân hàng đó có ảnh hưởng lớn tới
sự tồn tại và an toàn của cả hệ thống ngân hàng. Mức lãi suất cho vay của
NHTW khi đó cũng thường là lãi suất phạt và ngân hàng nhận hỗ trợ phải đáp
ứng những điều kiện nhất định phù hợp với yêu cầu của CSTT.
c. Ngân hàng của Chính phủ
Ngay từ khi ra đời NHTW đã được xác định là ngân hàng của chính
phủ. Với chức năng này, NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho chính phủ, đồng thời làm đại lý, đại diện và tư vấn chính sách cho chính
phủ. Chức năng này của NHTW thể hiện ở một số điểm sau:
- NHTW thuộc sở hữu nhà nước


8
- Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua việc quản lý tài khoản
kho bạc, thực hiện quả lý dự trữ quốc gia bao gồm các loại tài sản chiến lược
mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải dự trữ cho nhu cầu chi tiêu trong trường hợp
khẩn cấp như vàng, ngoại tệ, chứng từ có giá nước ngoài.
- Cấp tín dụng cho Chính phủ nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm
tài chính hoặc bội chi ngân sách vào cuối năm tài chính, thông qua việc tái
chiết khấu trái phiếu kho bạc do các ngân hàng trung gian nắm giữ.
- Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho chính phủ trong việc phát hành
chứng khoán chính phủ khi chính phủ có nhu cầu bù đắp thiếu hụt ngân sách.
d. Chức năng quản lý nhà nước
Đây là chức năng quyết định bản chất NHTW của một ngân hàng phát
hành. Việc thực hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ
ngân hàng của NHTW. Chức năng này được cụ thể hóa qua một số phương
diện sau:
- Xây dựng và thực hiện CSTT quốc gia, Chính sách tiền tệ là chính

sách kinh tế vĩ mô trong đó NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết
và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị
tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc
làm. Có thể nói, chính sách tiền tệ là trọng tâm hoạt động của một NHTW.
Điều này có nghĩa là mọi hoạt động của NHTW (kể cả phát hành tiền) đều
nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ và bị chi phối bởi các mục
tiêu đó.
- NHTW thẩm định và cấp giấy chứng nhận hoạt động cho NHTM;
- NHTW quy định nội dung, phạm vi hoạt động kinh doanh và các quy
chế nghiệp vụ, các hệ số an toànđòi hỏi các NHTM phải tuân thủ;
- NHTW điều tiết các hoạt động kinh doanh của NHTM bằng những
biện pháp kinh tế hành chính như: quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín
dụng, ban hành chính sách lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí áp dụng trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM,...;


9
- NHTW thanh tra kiểm soát thường xuyên và toàn diện các hoạt động
của toàn bộ hệ thống ngân hàng, áp dụng các chế tài trong các trường hợp vi
phạm pháp luật nhằm đảm bảo cả hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an
toàn và có hiệu quả;
- NHTW quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đối với các ngân
hàng trung gian trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc
mất khả năng thanh toán,..
1.1.2. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Khái niệm
Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được Quốc hội khoá XII (kỳ họp tứ bảy, thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010) thì “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này

nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Cũng theo luật này thì “Hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau
đây:
- Nhận tiền gửi;
- Cấp tín dụng;
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau,
tại mỗi quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau,
tuy nhiên tất cả điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái
niệm ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng đồng thời qua đó giúp chúng
ta có hiểu rõ hơn về các hoạt động và những loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp.
Ngân hàng thương mại cổ phần là hình thức khác quyền sở hữu cũng
như nguồn gốc hình thành so với ngân hàng thương mại. Nếu như ngân hàng
thương mại do Nhà nước lập ra và vận hành, số vốn do 100% Nhà nước nắm
giữ, thì ngân hàng thương mại cổ phần do nhiều thành phần kinh tế, bao
gồm cả cá


10
nhân trong và ngoài nước sở hữu vốn. Việc xuất hiện ngân hàng thương mại
cổ phần, bao gồm NHTMCP quốc doanh và ngoài quốc doanh là xuất phát từ
thực tiễn yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường. Theo đó, Nhà nước sẽ
dần thoái vốn, và chỉ giữ lại một phần vốn nhất định nhằm nắm quyền chi
phối theo luật đối với doanh nghiệp cổ phần. Tuy nhiên, về bản chất hoạt
động, các ngân hàng thương mại cổ phần vẫn hoạt động theo nguyên tắc của
ngân hàng thương
mại.
Như vậy, về hình thức hoạt động kinh doanh chung, NHTM và NHTM
cổ phần hoạt động như nhau. Trong yêu cầu của sự hội nhập với nền kinh tế

Thế giới, Việt Nam sẽ tiến đến xóa bỏ hoàn toàn mô hình Ngân hàng thương
mại. Hiện nay, chỉ còn tồn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn là chưa thực hiện xong việc cổ phần hóa để trở thành Ngân hàng
thương mại cổ phần và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp cổ phần.
Sau đây, trong phạm vi nội dung của luận văn này, thuật ngữ ngân hàng
thương mại (NHTM) sẽ được sử dụng chung thay cho thuật ngữ ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTM CP).
1.1.2.2.Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của NHTM, các hoạt động của NHTM ngày nay
khác xa với NHTM từ khi mới hình thành. Cùng với sự biến đổi không ngừng
của môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh quyết liệt đòi hòi các hệ thống ngân
hàng đã mở rộng rất nhiều loại hình dịch vụ, tiện ích cung cấp cho khách hàng
ngoài những sản phẩm truyền thống.
- Hoạt động huy động vốn:
Đối với NHTM, thì hoạt động huy động vốn luôn được quan tâm hàng
đầu, bởi vì nếu huy động được nhiều vốn thì ngân hàng mới có khả năng mở
rộng được hoạt động, cũng như quy mô của ngân hàng. Ngày nay, trước sức
ép của cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, đòi hỏi các NHTM phải có
những chính sách thu hút người gửi.


11
Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn quan
trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng. Để huy động đuợc nhiều tiền có chất lượng ổn định, các ngân hàng phải
đưa ra được nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ được mọi đối tượng và đa dạng
hoá các hình thức huy động như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan, tiết kiệm của dân cư…, linh hoạt về lãi
suất. Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc với NHNN nên chi phí của ngân hàng
trả cho khách hàng cao hơn thực tế. Ngoài ra tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ

hạn thường rất nhạy cảm với biến động của lãi suất và các yếu tố kinh tế khác
như lạm phát.
- Hoạt động sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích
nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM cũng như
nâng cao vai trò, uy tín của Ngân hàng, tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên
thị trường.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích
nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM cũng như
nâng cao vai trò, uy tín của Ngân hàng, tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên
thị trường. Điều này buộc các Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu nhu cầu sử dụng vốn của xã hội từ đó đưa ra các hình thức
đầu tư đúng đắn và có hiệu quả cao. Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản
nợ thành tài sản có khác nhau, trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan trọng
nhất. Do vậy quản lý tài sản là nhiệm vụ quan trọng của NHTM để tránh rủi
ro, đảm bảo an toàn vốn.
- Hoạt động trung gian:
NHTM là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, tức chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi có nhu cầu sử
dụng.


12
Với chức năng này NHTM làm cầu nối giữa cá nhân và tổ chức có thu nhập
lớn hơn tiêu dùng với những cá nhân tổ chức tạm thời thâm hụt trong chi tiêu,
hay thu nhập không bù đắp nổi nhu cầu chi tiêu nên họ cần bổ sung vốn.
Ngoài trung gian tài chính NHTM còn là trung gian thanh toán. Ngân
hàng thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hoá và dịch vụ trong và ngoài
nước. Để thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện an toàn và tiết kiệm, ngân
hàng dùng hiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhu séc chuyển

tiền, uỷ nhiệm chi, bù trừ qua NHNN hoặc qua trung tâm thanh toán, nhờ
thu… bằng các biện pháp kỹ thuật như: thư, điện tín, hệ thống máy tính điện
tử.
- Hoạt động dịch vụ của ngân hàng bán lẻ
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng
cao, nhất là dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Mục tiêu của dịch vụ NHBL là khách
hàng cá nhân, hộ gia đình nên các dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện và
thường xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi và tài khoản, vay vốn, mở thẻ tín
dụng… Thị trường bán lẻ là một cách nhìn hoàn toàn mới về thị trường tài
chính, qua đó, phần đông những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tạo ra một thị trường tiềm năng, đa dạng và
năng động. Thuật ngữ NHBL chính là Retail Banking (tiếng anh) - nghĩa là
cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng với số lượng nhỏ.
Cần hiểu đúng nghĩa của bán lẻ là hoạt động của phân phối, trong đó là triển
khai các hoạt động tìm hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện và
phát triển các kênh phân phối hiện đại - mà nổi bật là kinh doanh qua mạng.
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu á - AIT,
dịch vụ NHBL là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân
riêng lẻ, các hộ gia đình các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới
chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.
Theo tổ chức thương mại thế giới WTO thì dịch vụ NHBL là loại hình
dịch vụ điển hình của ngân hàng, nơi mà các khách hàng cá nhân có thể đến


13
giao dịch tại các chi nhánh/phòng giao dịch của các ngân hàng để thực hiện
các dịch vụ như: tiền gửi tiết kiệm, kiểm tra tài khoản, thế chấp, vay vốn, dịch
vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác đi kèm.
Tóm lại, dịch vụ NHBL có thể hiểu một cách đầy đủ như sau: “Dịch vụ

NHBL là dịch vụ ngân hàng được cung ứng đến từng cá nhân riêng lẻ, các hộ
gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc
khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông
qua các phương tiện thông tin điện tử viễn thông” [3].
1.1.3. Quản lý của nhà nước đối với hoạt động phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của các ngân hàng
thương
mại tại Việt Nam
* Luật các Tổ chức tín dụng (số 47/2010/QH12, Điều 158), quy định về
cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trong
phạm vi cả nước.
- Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc
quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước đối với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
Như vậy chủ thể quản lý nhà nước ở đây là: Quốc hội, Chính phủ,
NHTW, Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán nhà nước,... để quản lý, giám sát
hoạt động tài chính - tiền tệ nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt động được an
toàn và phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước.


×