Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN TÚ ANH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN TÚ ANH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn



Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Tú Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Trước hết, tôi xin trân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Bùi Quang Tuấn - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể giáo viên Khoa chuyên môn và
chuyên viên Phòng đào tạo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã
tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên
cứu luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở
bên tôi, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Tú Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn ........................................
3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM

SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................... 5
1.1. Một số vấn đề chung về Ngân hàng thương mại (NHTM) ..................................
5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm NHTM .........................................................................
5
1.1.2. Các chức năng của Ngân hàng thương mại....................................................... 6
1.1.3. Các nghiệp vụ của NHTM ................................................................................ 8
1.2. Hoạt động Kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại ..................................
10
1.2.1. Khái niệm hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) của NHTM.......................... 10
1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ tại NHTM ..........................
18
1.2.3. Nội dung hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ tại NHTM.......................... 20
1.3. Một số bài học kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ tại các NHTM trên thế
giới và ở Việt Nam .................................................................................................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm một số ngân hàng quốc tế về hoàn thiện hoạt động kiểm
soát nội bộ ................................................................................................................. 29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ trong các
ngân hàng ở Việt Nam .............................................................................................. 31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân


iv
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - CN tỉnh Thái Nguyên .......
33


v
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và thu thập thông tin.................................................... 36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 40
2.3. Hệ thống tiêu chí nghiên cứu ............................................................................. 40
2.3.1. Hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng......................... 40
2.3.2. Các tiêu chí về quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng.............................. 41
2.3.3. Tiêu chí về số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng .................................... 42
2.3.4. Hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động KSNB tại NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 42
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................... 43
3.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Việt Nam - CN tỉnh Thái Nguyên ............. 43
3.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển .................................................................. 43
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ......................................................... 44
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua (năm 2014-2016) ...............................
47
3.2. Thực trạng hoạt động KSNB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ................................................ 52
3.2.1. Hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ................................................ 54
3.2.2. Tình hình hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên............... 68
3.2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 85
3.3. Đánh giá hoạt động KSNB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 92
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 92



vi
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 94
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ............................103
4.1. Định hướng hoạt động KSNB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ..............................................103
4.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................103
4.1.2. Yêu cầu đối với công tác hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................105
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.............106
4.2.1. Thực hiện đúng quy trình kiểm soát, thực hiện triệt để việc kiểm soát lẫn
nhau giữa các bộ phận tham gia quy trình ..............................................................106
4.2.2. Bổ sung các thủ tục kiểm soát trong quy trình..............................................107
4.2.3. Nâng cao trình độ đào tạo đối với cán bộ đảm nhận nhiệm vụ kiểm soát ....109
4.2.4. Cơ cấu lại hệ thống kiểm soát nội bộ cho đúng quy trình, quy định ............111
4.2.5. Hoàn thiện chế tài thưởng phạt nghiêm minh đảm bảo tính răn đe ..............114
4.2.6. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác Kiểm soát nội bộ ...................116
4.3. Các điều kiện để hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ.................................119
4.3.1. Phân định rõ ràng chức năng của bộ phận KSNB và Kiểm tra nội bộ .........119
4.3.2. Hoàn thiện tiêu chuẩn đối với các chức danh trong hệ thống KSNB ...........120
4.4. Kiến nghị ..........................................................................................................121
4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................................121
4.4.2. Đối với Trung tâm Thông tin tín dụng ..........................................................121
4.4.4. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam- Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên .........................................................................122

KẾT LUẬN ............................................................................................................123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................125
PHỤ LỤC ...............................................................................................................127


vi
i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP

:

Công ty cổ phần

KSNB

:

Kiểm soát nội bộ

LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế

NHNN

:


Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT :

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

QHKH

:

Quan hệ khách hàng

QLRR

:

Quản lý rủi ro

QTTD

:

Quản trị tín dụng


TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

XHTDNB

:

xếp hạng tín dụng nội bộ


XLRR

:

Xử lý rủi ro


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn gửi và theo thành phần kinh tế của
Agribank - chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016.............. 48
Bảng 3.2. Kết quả tài chính giai đoạn từ năm 2014 - 2016 ...................................... 52
Bảng 3.3. Phân loại nợ tại Agribank chi nhánh Thái Nguyên .................................. 52
Bảng 3.4. Thống kê số cuộc kiểm tra và số lượng sai phạm giai đoạn 2013 2016 ......................................................................................................... 77
Bảng 3.5. Thống kê số lượng sai phạm trong hoạt động cấp tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2013 - 2016 .............................................................................................. 79
Bảng 3.6. Thống kê số lượng sai phạm trong hoạt động kế toán tại
NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2013 - 2016 .............................................................................................. 83
Bảng 3.7: Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “Trình độ chuyên môn” ................ 86
Bảng 3.8: Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “Trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật”................................................................................................... 87
Bảng 3.9: Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “Công tác kiểm tra, kiểm soát
nội bộ” ..................................................................................................... 89
Bảng 3.10: Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “Nguồn nhân lực” ....................... 90
Bảng 3.11: Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “Quy trình thủ tục” ..................... 91
Bảng 3.12: Bảng kết quả khảo sát đối với yếu tố “Tính công khai, minh bạch” ...... 92
Bảng 3.13. Phân loại sai phạm do các bộ phận kiểm soát phát hiện giai đoạn 2013

- 2016 tại NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.............
97


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ ............................... 11
Hình 1.2. Quy trình kiểm toán nội bộ ....................................................................... 26
Hình 3.1: Bộ máy tổ chức và quản lý của chi nhánh ................................................ 45
Hình 3.2: Quy trình kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT CN tỉnh Thái Nguyên ..... 55
Hình 3.3: Số lần kiểm tra .......................................................................................... 61
Hình 3.4. Bộ máy kiểm tra nội bộ NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012-2013................................................................................. 68
Hình 3.5. Bộ máy kiểm tra nội bộ NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2014 - 2016............................................................................... 70
Hình 3.6. Tốc độ tăng số lượng các sai phạm của NHNo&PTNT Chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ................................................. 78
Hình 3.7. Sai sót tác nghiệp của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
(2013 - 2016) ............................................................................................ 81
Hình 3.8. Sai phạm tiềm ẩn rủi ro mất vốn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên (2013 - 2016)...................................................................... 82
Hình 4.1: Mô hình kiểm soát nội bộ .......................................................................112


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát nội bộ là một thành phần không thể thiếu trong quản trị ngân
hàng thương mại và là cơ sở để ngân hàng hoạt động an toàn và vững mạnh. Một

hệ thống kiểm soát nội bộ bền vững đảm bảo ngân hàng đạt được các mục tiêu lợi
nhuận trong dài hạn, duy trì báo cáo tài chính và báo cáo quản trị đáng tin cậy.
Hoạt động kiểm soát nội bộ giúp ngân hàng tuân thủ luật pháp và các quy định,
chính sách, kế hoạch, các thủ tục và quy tắc nội bộ, giảm thiểu rủi ro gặp phải các
khoản lỗ không mong muốn hoặc gây tổn hại đến danh tiếng của ngân hàng.
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel) nhấn mạnh tầm quan trọng và
sự cần thiết phải có hoạt động kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại. Việc
phát sinh những khoản thiệt hại đáng kể mà các ngân hàng trên thế giới phải gánh
chịu trong những năm gần đây buộc các ngân hàng phải chú ý nhiều hơn tới kiểm
soát nội bộ. Khi phân tích những vấn đề liên quan đến các khoản thiệt hại này, Uỷ
ban Basel chỉ ra các ngân hàng có thể tránh được thiệt hại nếu duy trì hệ thống
kiểm soát nội bộ hiệu quả, thực hiện kiểm soát tất cả các mặt hoạt động của ngân
hàng. Kiểm soát nội bộ sẽ ngăn chặn hoặc tìm ra những nguyên nhân dẫn đến các
khoản thiệt hại, qua đó hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy hiện tại, nhiều
ngân hàng lớn hiểu được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ, xây dựng
và hoàn thiện quy trình, hệ thống văn bản… để đảm bảo hoạt động an toàn, giảm
thiểu rủi ro.
Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
buộc Việt Nam thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng để nâng cao năng lực
cạnh tranh và kiểm soát rủi ro, trong đó việc hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội
bộ được đặc biệt quan tâm và chú trọng.
Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt
Nam, Ban lãnh đạo có sự quan tâm sâu sát và dành nhiều chi phí để xây dựng bộ
máy hoạt động kiểm soát nội bộ và phần nào đạt được mục tiêu quản trị rủi ro.
Tuy nhiên, bộ máy hoạt động kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam vẫn
còn một số vấn đề cần được hoàn thiện như: Cơ cấu bộ máy kiểm soát nội bộ
chưa thực sự hiệu quả; hoạt động kiểm soát nội bộ còn yếu kém trong việc phát
hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng; hoạt



2
động kiểm soát nội bộ mới chỉ tập trung vào phát hiện, chưa phát huy vai trò cảnh
báo rủi ro; các quy trình, quy định về kiểm soát rủi ro còn chồng chéo; chưa có cơ
chế khen thưởng phù hợp và hệ thống đào tạo chưa chuyên nghiệp.
Chính vì vậy, đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của hoạt động kiểm soát nội bộ của
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB), góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn có những mục tiêu cụ thể sau:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn công tác KSNB của một chi
nhánh ngân hàng thương mại.
+ Đánh giá thực trạng hoạt động KSNB của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, trong đó làm rõ những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu
đến việc nâng cao chất lượng KSNB tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt
động kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Luận văn tập trung xem xét hoạt động kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên và một số giải pháp để hoàn thiện hoạt
động kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên.


3
* Về không gian nghiên cứu
Luận văn xem xét nghiên cứu trường hợp của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
* Về thời gian nghiên cứu
Luận văn xem xét đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm liên tiếp,
giai đoạn 2014-2016. Số liệu điều tra thực tế là từ 20/6/2017 đến 20/8/2017.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học không chỉ có ý nghĩa đối
với NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên mà còn có ý nghĩa
đối với các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam cũng như là các Ngân hàng
thương mại khác trong việc hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ ngân hàng.
4.2. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn đã có những đóng góp nhất định cả về mặt lý luận và thực tiễn
về hoạt động kiểm soát nội bộ cho các chi nhánh ngân hàng thương mại nói
chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng.
- Luận văn đã làm rõ những thành tựu, hạn chế trong hoạt động kiểm soát
nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên hiện nay, tìm
ra nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đó. Luận văn cũng đã đưa ra một số
nhận định riêng thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm
soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên;
- Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn, cụ thể là việc đề

xuất và một số kiến nghị phù hợp nhằm khắc phục các hạn chế và hoàn thiện
hoạt động kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:


4
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm soát nội bộ trong
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề chung về Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân
loại trước khi chủ nghĩa tư bản ra đời. Từ khi hình thành và phát triển cho đến
nay cũng có rất nhiều quan điểm đưa ra những khái niệm về NHTM và quan
điểm phổ biến nhất đều cho rằng: “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ
yếu và hữu hiệu của nền kinh tế”. [12]

Có nhiều khái niệm về NHTM, một số nước tư bản như Mỹ, Nhật...
NHTM được định nghĩa như một tổ chức mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của
nó là huy động vốn từ tiền gửi của cá nhân và đơn vị kinh doanh (các công ty) và
để cho vay lại các đối tượng đó. Các ngân hàng này không được phép kinh doanh
tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho
các nhóm ngành nghề riêng biệt.... đây là các ngân hàng hoạt động theo mô hình
chuyên doanh. Trong khi đó, một số nước ở Châu Âu như Đức, Hà Lan, Thụy
Sĩ... lại quan niệm rằng NHTM có thể kinh doanh đồng thời tổng hợp tất cả các
dịch vụ ngân hàng, đó là mô hình ngân hàng đa năng.
Nhưng theo quan điểm của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số
47/2010/QH12 ngày 16/6/2014 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thì “Ngân hàng thương mại là một sản phẩm của nền kinh tế thị trường, NHTM
được coi là “trái tim lớn”, một doanh nghiệp thực sự - doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ”. Cụ thể “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được phép
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan như:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho toàn bộ nền
kinh tế”. Trên cơ sở dựa trên các hoạt động chủ yếu, NHTM được hiểu là “loại
hình doanh nghiệp được thành lập theo các quy định của pháp luật, thực hiện
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền


6
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán;
thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Có thể nói, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt bởi vì trước hết nó kinh
doanh trong một lĩnh vực đặc biệt đó là tiền tệ. Thứ hai, các hoạt động của nó
cũng mang tính đặc thù để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh.
NHTM có vai trò to lớn trong nền kinh tế hiện đại. Hệ thống NHTM được
ví như mạch máu, chất dầu bôi trơn của quá trình tái sản xuất xã hội, là trợ thủ
đắc lực của Nhà nước và các chủ thể kinh tế.

1.1.2. Các chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng
Trong quá trình vận động của vốn tiền tệ trong nền kinh tế, tất yếu sẽ xảy
ra tình trạng có những chủ thể (bao gồm cả doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan
Nhà nước, tổ chức xã hội) có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến,
đồng ghời cũng trong quá trình đó lại có những chủ thể có nhu cầu vốn bổ
sung tạm thời, song giữa chủ thể này không phải lúc nào cũng trực tiếp thoả mãn
lẫn nhau về các nhu cầu về vốn. Với vai trò làm trung gian tín dụng, NHTM đứng
ra làm trung gian tập trung huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ
thể có vốn chưa sử dụng đến để cho các chủ thể thiếu vốn vay. Như vậy, NHTM
vừa là người nhận tín dụng (người đi vay) và vừa là người cấp tín dụng (người
cho vay).
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có tác dụng rất lớn đối với toàn
bộ nền kinh tế, nó làm cho nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được sử dụng triệt để,
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn của toàn xã hội, quá trình tái sản xuất nhờ vậy
được tiến hành liên tục, khẩn trương và mở rộng.
1.1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng này, NHTM thay mặt cho khách hàng tiến hành các
nghiệp vụ có tính chất kỹ thuật liên quan đến sự vận động của vốn tiền tệ của
khách hàng. Nghiệp vụ này bao gồm: Bảo quản tiền tệ, tiến hành thanh toán theo
uỷ nhiệm của khách hàng, nhập tiền vào tài khoản, theo dõi sổ sách… Nghĩa là
ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các khách hàng, giúp họ không
phải trực tiếp thanh toán với nhau. Công việc này của ngân hàng ngày càng mở
rộng về quy mô và phạm vi.


7
Chức năng này có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với chức năng trung gian
tín dụng. Việc mở tài khoản của khách hàng, nhận tiền gửi và thanh toán hộ
khách hàng đã tạo ra cơ sở để ngân hàng có thêm nguồn vốn để mở rộng cho vay.

K.Mark đã viết: "Công việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian
thanh toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao sang
ngân hàng. Tuy nhiên, khác với nghề kinh doanh tiền tệ dưới hình thức ban đầu
giản đơn và thuần tuý của nó - nghĩa là tách khỏi chế độ tín dụng - trong ngân
hàng, thì chức năng trung gian tín dụng gắn bó một cách chặt chẽ với trung gian
thanh toán. Ngân hàng dùng số tiền của nhà tư bản này để cho vay".
Chức năng này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quan
hệ thanh toán với nhau, làm giảm đi đáng kể những chi phí có liên quan đến lưu
thông tiền mặt đối với từng doanh nghiệp cũng như đối với toàn xã hội.
1.1.2.3. Chức năng "tạo tiền"
Hai chức năng làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán là tiền đề
phát sinh chức năng "tạo tiền" của NHTM. Quá trình tạo tiền của hệ thống
NHTM là quá trình mở rộng nhiều lần tiền gửi thông qua kỳ hạn. Quá trình này
được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán không dùng
tiền mặt trong hệ thống ngân hàng.
Nếu chỉ xét thuần tuý khả năng tạo ra ngoại tệ thì với một khoản dự trữ
mới được cung cấp thêm, toàn bộ hệ thống NHTM có thể tạo ra được một lượng
tiền gửi qua ngân hàng gấp nhiều lần dự trữ ban đầu mà họ nhận được. Lượng
tiền này tỷ lệ nghịch với tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thuận với lượng dự trữ mới
được cung cấp ban đầu.
Mức độ mở rộng tiền gửi của NHTM lên bao nhiêu lần còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác như: Tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, mức độ sử dụng số vốn
khả dụng của ngân hàng để cho vay,… chức năng này đã tạo thêm nguồn vốn
cho các NHTM để mở rộng khả năng cho vay.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, trong
đó chức năng tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức
năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và "tạo tiền"
góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung gian thanh toán.



8
1.1.3. Các nghiệp vụ của NHTM
1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM)
Đây là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của
NHTM gồm có:
* Vốn tự có và coi như tự có gồm:
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng,
nó được hình thành tuỳ theo tính chất sở hữu của các ngân hàng.
- Quỹ dự trữ: Gồm hai loại là: Quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ
dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.
- Vốn coi như tự có gồm: Lợi nhuận chưa chia hoặc các quỹ chưa sử dụng
như quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
khấu hao tài sản cố định.
* Vốn huy động: Ngân hàng huy động tiền gửi với các hình thức:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử
dụng bất kỳ lúc nào.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có quy định cụ thể về thời gian rút
tiền của khách hàng.
Cùng với việc huy động tiền gửi, ngân hàng còn huy động vốn bằng các
hình thức khác như: phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu.
- Vốn đi vay gồm có:
+ Vay NHTM và các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng.
+ Vay ngân hàng trung ương mà cụ thể là xin tái cấp vốn tại ngân hàng
trung ương.
+ Vay nước ngoài và các tổ chức tín dụng khác.
* Các nguồn vốn khác: Vốn thanh toán và vốn phát sinh từ các nghiệp
vụ đại lý.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản có (Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM)
Trên cơ sở hình thành các nguồn vốn, NHTM sử dụng vốn vào các
nghiệp vụ sau:



9
* Nghiệp vụ ngân quỹ
- Duy trì một mức tiền mặt tại quỹ để đáp ứng yêu cầu chi trả tiền mặt
thường xuyên cho khách hàng.
- Tiền gửi của NHTM tại ngân hàng trung ương (NHTW) gồm tiền gửi dự
trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán để phục vụ các khoản thanh toán giữa các
ngân hàng qua vai trò trung gian thanh toán của NHTM.
- Tiền gửi tại các NHTM để có thể thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển
tiền cho khách hàng.
* Nghiệp vụ cho vay của NHTM
- Nghiệp vụ chiết khấu: Thực chất đây là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn
nhưng khoản cho vay mang tính chất đặc biệt vì người vay chuyển quyền đòi nợ
trên thương phiếu sang ngân hàng.
- Cho vay ứng trước: Thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó
khách hàng được sử dụng tiền vay trong một thời hạn nhất định.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà NHNo&PTNT Việt
Nam thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền hiện
có trên TKTT của khách hàng, phù hợp với các quy định của Chính phủ và
NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
- Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc NHNo&PTNT Việt Nam cho
vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình của cá nhân đó.
- Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác là việc
NHNo&PTNT Việt Nam cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn hợp pháp ngoài nhu cầu vốn phục vụ đời sống, bao gồm nhu
cầu vốn của pháp nhân, cá nhân và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp
tư nhân mà cá nhân vay vốn là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.

* Nghiệp vụ đầu tư:
- Đầu tư theo dự án ngân hàng
- Đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán: chứng khoán nhà nước, cổ phiếu, trái
phiếu công ty.


10
1.1.3.3. Các nghiệp vụ khác của NHTM (Nghiệp vụ trung gian)
* Nghiệp vụ thu chi chuyển tiền cho khách hàng
* Nghiệp vụ đại lý về chứng khoán: phát hành, mua bán, bảo quản chứng
khoán cho khách hàng.
* Nghiệp vụ mua bán, bảo quản vàng bạc đá quý và ngoại tệ
* Nghiệp vụ uỷ thác của khách hàng quản trị tài sản theo thư, theo hợp
đồng.
* Nghiệp vụ tư vấn về đầu tư.
* Nghiệp vụ thanh lý tài sản khi doanh nghiệp giải thể, phá sản.
Các nghiệp vụ của NHTM có quan hệ là bổ sung hỗ trợ lẫn nhau trong đó
nghiệp vụ tài sản nợ là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ tài sản có. Nghiệp vụ tài sản
có làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng, góp phần làm tăng khả năng
huy động vốn. Thực hiện tốt nghiệp vụ trung gian sẽ tạo điều kiện tăng nguồn
vốn và sử dụng vốn vì nghiệp vụ trung gian vừa và nghiệp vụ tài sản nợ và vừa là
nghiệp vụ tài sản có.
1.2. Hoạt động Kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), kiểm soát nội bộ là “tất cả các
chính sách, thủ tục do nhà quản lý của tổ chức lựa chọn áp dụng để đảm bảo đạt
được các mục tiêu quản trị, quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh, bao gồm
cả việc tham gia vào các chính sách quản trị, bảo vệ tài sản, ngăn ngừa và phát
hiện các gian lận và sai sót, đảm bảo sự phù hợp và toàn vẹn của các sổ sách kế

toán, báo cáo một cách đáng tin cậy về các thông tin tài chính”.
Uỷ ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng cho rằng “kiểm soát nội bộ
là một cơ chế để giảm thiểu gian lận, sai sót, biển thủ tài sản…, và nhằm vào tất
cả các rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt”. Nó không đơn thuần chỉ là một
thủ tục hay chính sách được thực hiện ở một thời điểm nào đó mà là một hoạt
động liên tục diễn ra tại mọi cấp trong ngân hàng.
Theo Khoản 404 Luật Sarbanes-Oxley (Mỹ, 2002), kiểm soát nội bộ là
“một quá trình, do ban giám đốc, ban quản trị và các nhân sự khác của một tổ


11
chức xây dựng và thực hiện, được thiết kế để đảm bảo một cách hợp lý rằng tổ
chức có thể đạt được các mục tiêu theo các khía cạnh:
- Tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.
- Sự đáng tin cậy của các thông tin tài chính.
- Sự tuân thủ luật pháp và các quy định hiện hành.
Khái niệm này chỉ ra kiểm soát nội bộ là phương tiện để nhà quản lý kiểm
soát các hoạt động của tổ chức, bao gồm tập hợp các hoạt động gắn liền với hoạt
động thường ngày của tổ chức. Đây còn là một quá trình quản lý hoạt động kinh
doanh của đơn vị; do người của tổ chức thực hiện; đảm bảo một cách hợp lý rằng
tổ chức sẽ đạt được các mục tiêu của mình. Nhà quản lý luôn theo đuổi việc giám
sát và giảm bớt rủi ro không đạt được mục tiêu của tổ chức do các thế lực, nhân tố
và sức ép bên ngoài. Kiểm soát nội bộ phụ thuộc vào những rủi ro mà nhà quản lý
nhận định.
Tóm lại, có thể hiểu “kiểm soát nội bộ là một quá trình giám sát xuyên
suốt và liên tục gắn liền với các hoạt động hàng ngày của một tổ chức, để đảm
bảo tính hiệu quả cho các hoạt động, duy trì sự tuân thủ các quy định, quy chế và
đảm bảo độ tin cậy của các thông tin tài chính trong tổ chức”.
Hiện vẫn thường có sự nhầm lẫn giữa kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội
bộ - một phần không thể thiếu của kiểm soát nội bộ. Trong khi kiểm toán nội bộ

chỉ tập trung vào đánh giá việc quản trị rủi ro sau khi các hoạt động đã diễn ra thì
kiểm soát nội bộ lại thực hiện cả việc kiểm soát rủi ro trước và sau các hoạt động.
Nói cách khác, kiểm toán nội bộ chỉ là một phần của quá trình kiểm soát nội bộ.

Quản trị rủi ro
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ
(Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại, tác giả Peter S.Rose)


12
Theo hình 1.1 có thể phân biệt rõ về quan hệ giữa quản trị rủi ro, kiểm soát
nội bộ và kiểm toán nội bộ. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kỹ thuật Đức
(GTZ), “quản trị rủi ro là việc tiếp cận một cách hệ thống để xác định, đo lường,
giám sát và quản lý các rủi ro trong kinh doanh của một doanh nghiệp” còn kiểm
soát nội bộ (một phần của quản trị rủi ro) “bao gồm các cơ chế của một doanh
nghiệp để thực hiện giám sát rủi ro trước, trong và sau các hoạt động kinh doanh”.
Kiểm toán nội bộ là công tác đánh giá lại một cách hệ thống các hoạt động và báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đó. Các tổ chức tài chính sử dụng cơ chế kiểm soát
nội bộ để đảm bảo rằng các nhân viên của họ tuân thủ theo đúng các chính sách
và thủ tục của tổ chức.
Một khái niệm nữa thường bị nhầm lẫn với kiểm soát nội bộ là kiểm tra nội
bộ. Tuy nhiên, kiểm tra nội bộ thường mang tính chất vụ việc, phạm vi hẹp hơn
kiểm soát nội bộ cả về không gian và thời gian. Kiểm soát nội bộ là một quá trình
liên tục, gắn liền với quy trình nghiệp vụ trong từng phần hành công việc và thao
tác. Trong khi đó, kiểm tra nội bộ được thực hiện theo đánh giá trọng điểm, mang
tính chất chọn mẫu và là những điểm nhấn trong chuỗi liên tục của kiểm soát nội
bộ mà thôi.

1.2.1.2. Hoạt động kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một chức năng của quản lý, trong phạm vi một đơn vị,
kiểm soát nội bộ là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt động trong tất cả các
khâu của quá trình quản lý nhằm đảm bảo các hoạt động phù hợp với pháp luật;
đạt được các kế hoạch, mục tiêu đã đề ra với hiệu quả kinh tế cao nhất; bảo đảm
an toàn tài sản, tài liệu, sự tin cậy của báo cáo tài chính; phòng ngừa thất thoát,
lãng phí; cung cấp thông tin chính xác, tin cậy, kịp thời cho việc ra các quyết
định kinh doanh; đây cũng chính là những mục tiêu cơ bản của công tác quản trị
doanh nghiệp.
Hệ thống kiểm soát nội bộ gồm các thành phần: môi trường kiểm soát;
đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát (các thủ tục kiểm soát); giám sát độc lập
(kiểm toán nội bộ). Trong các thành phần của hệ thống kiểm so át nội bộ, môi
trường kiểm soát là thành phần quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến


13
hiệu quả của chắn hệ thống kiểm soát nội bộ; nếu môi trường kiểm soát nội bộ
yếu, thiếu thì chắc chắn hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ không hiệu quả, kể cả
các thành phần còn lại hoạt động tốt.
a) Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm các nội dung cơ bản như: quan điểm, cách
thức điều hành của lãnh đạo, công tác kế hoạch; tính trung thực và giá trị đạo
đức; cơ cấu tổ chức bộ máy; hệ thống chính sách, quy chế, quy trình, thủ tục
kiểm soát; chính sách về nhân sự phản ánh quan điểm toàn diện của người quản
lý cấp cao nhất, người lãnh đạo, chủ sở hữu của một đơn vị về vấn đề kiểm soát
và sự quan trọng của nó đối với đơn vị đó.
(1) Quan điểm, cách thức điều hành của lãnh đạo, công tác kế hoạch:
thực chất của một hệ thống kiểm soát hiệu quả nằm trong quan điểm và cách thức
điều hành của người quản lý. Nếu như người quản lý cao nhất coi kiểm soát là
quan trọng và thông qua hoạt động của mình cung cấp những mệnh lệnh rõ ràng

cho các nhân viên về sự quan trọng của kiểm soát những thành viên khác trong tổ
chức sẽ nhận thức được điều đó và sẽ đáp lại bằng việc tuân theo một cách cẩn
thận hệ thống kiểm soát đã được thiết lập. Mặt khác nếu như những thành viên
của tổ chức hiểu rõ được rằng kiểm soát không phải là vấn đề quan trọng đối với
người quản lý cấp cao nhất và họ không nhận được sự hỗ trợ trong công việc
kiểm soát từ phía người lãnh đạo thì hầu như chắc chắn mục tiêu kiểm soát của
người quản lý sẽ không thể đạt được một cách hữu hiệu.
Một khía cạnh khác của cách thức điều hành là công tác kế hoạch. Hệ
thống kế hoạch trong đơn vị thường bao gồm: kế hoạch sản xuất, kinh doanh; kế
hoạch tiêu thụ; kế hoạch khai thác, chăm sóc khách hàng; kế hoạch cung ứng
nguyên vật liệu; kế hoạch đầu tư; kế hoạch tài chính; kế hoạch giá thành... Kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu, căn cứ để ra các quyết định quản lý, đánh giá kết quả
công việc và quan trọng là căn cứ kiểm soát hoạt động của đơn vị, như kiểm soát
thực hiện kế hoạch doanh thu, kiểm soát chi phí thực tế theo doanh thu thực hiện.
Hệ thống kế hoạch được xây dựng tốt thể hiện cách thức điều hành khoa học của
người quản lý doanh nghiệp.


14
(2) Tính trung thực và giá trị đạo đức: tính trung thực và giá trị đạo đức là
kết quả của chuẩn mực về đạo đức và cách cư xử trong một đơn vị và việc họ
được truyền đạt thông tin và tăng cường việc thực hiện như thế nào. Chúng bao
gồm những hoạt động làm gương của người quản lý để làm giảm và xoá bỏ
những động cơ và sự cám dỗ mà có thể khiến cho các nhân viên sẽ không trung
thực, phi pháp, hoặc có những hành động phi đạo đức. Chúng cũng bao gồm giá
trị truyền đạt thông tin của một đơn vị và chuẩn mực cư xử với nhân viên thông
qua việc thiết lập các chính sách, điều lệ quản lý v.v... Người lãnh đạo gương
mẫu, có hành vi cư xử liêm chính, chuẩn mực trong việc ra các quyết định quản
lý và cư xử với nhân viên là căn cứ quan trọng để thiết lập nền nếp và văn hóa
của doanh nghiệp.

(3) Cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thống chính sách quy chế, quy trình, thủ tục
kiểm soát: người quản lý có năng lực, quan tâm và coi trọng công tác kiểm soát
thể hiện trước hết ở việc thiết lập hệ thống kiểm soát thích hợp bao gồm tổ chức
bộ máy, cơ chế hoạt động của hệ thống kiểm soát: chính sách, quy chế, quy trình,
thủ tục kiểm soát.
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Cơ cấu tổ chức của một đơn vị được hiểu như là
một hệ thống trách nhiệm và quyền lực đang tồn tại. Một cơ cấu tổ chức tốt phải
xác định rõ, đầy đủ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống, mối
quan hệ phối hợp và sự phân chia quyền lực và trách nhiệm rõ ràng. Đối với công
việc kiểm soát, phải xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn kiểm soát của các cấp kiểm
soát trong đơn vị, như nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kế hoạch, phòng kế toán
và lãnh đạo đơn vị trong việc kiểm soát quá trình mua vật tư nguyên liệu và xuất
vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, kinh doanh.
Cơ chế hoạt động kiểm soát: bao gồm hệ thống các quy chế, quy trình, thủ
tục kiểm soát thể hiện quan điểm của người quản lý về kiểm soát. Hệ thống quy
chế, quy trình, thủ tục kiểm soát về tài chính, kế toán trong đơn vị thường bao
gồm: quy chế tài chính quy định việc huy động, sử dụng vốn, quy định về định
mức chi tiêu, về trích lập, sử dụng các quỹ...; quy chế quản lý, mua sắm, sử dụng
tài sản; quy trình lập, luân chuyển và xét duyệt chứng từ kế toán; quy chế mô tả


×