Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Hoạt động marketing online tại Công ty COBEGROUP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.28 KB, 38 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MARKETING
ONLINE CHO CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI COBEGROUP


MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
COBEGROUP...............................................................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................................3
1.1.1. Thông tin công ty.............................................................................................3
1.1.2. Tầm nhìn sứ mênh, giá trị cốt lõi.....................................................................3
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................3
1.2. Chức năng và nhiệm vụ..........................................................................................4
1.2.1. Chức năng........................................................................................................4
1.2.2. Nhiệm vụ.......................................................................................................... 4
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty....................................................................................5
1.3.1. Sơ đồ tổ chức...................................................................................................5
1.3.2. Chức năng các phòng ban................................................................................5
1.3.2.1. Ban giám đốc............................................................................................5
1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, trung tâm.............................6
1.4. Kết quả kinh doanh.................................................................................................8
1.5. Định hướng phát triển.............................................................................................9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI COBEGROUP.......................................................12
2.1. Tổng quan về marketing online.............................................................................12
2.1.1. Khái niệm marketing online...........................................................................12
2.1.2. Đặc điểm của marketing online......................................................................12
2.1.3. Vai trò của marketing online..........................................................................12
2.1.3.1. Đối với Tổ chức, Doanh Nghiệp.............................................................12


2.1.3.2. Đối với người tiêu dùng..........................................................................13
2.1.4. Các hình thức Marketing online.....................................................................14
2.1.4.1. Website của doanh nghiệp.......................................................................14
2.1.4.2. Quảng cáo tìm kiếm (Search Marketing).................................................14
2.1.4.3. Quảng cáo trên mạng xã hội (Social Medial Marketing).........................16
2.1.4.4. Quảng cáo trực tuyến..............................................................................17
i


2.1.4.5. Quảng cáo bằng thư điện tử (E-mail Marketing).....................................18
2.1.4.6. Quảng cáo trên các trang rao vặt.............................................................19
2.2. Thực trạng về hoạt động marketing online của Công ty........................................19
2.2.1. Website của Công ty.......................................................................................19
2.2.2. SEO, ADWORD............................................................................................21
2.2.3. Email marketing.............................................................................................22
2.2.4. Mạng xã hội...................................................................................................23
2.2.6. Đăng tin quảng cáo trên các diễn đàn.............................................................25
2.3. Đánh giá hoạt động Marketing Online tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại
COBEGROUP.............................................................................................................26
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................26
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................................26
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MARKETING
ONLINE TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI COBEGROUP..............28
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty...................................................................28
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing online tại Công ty..................28
3.2.1. Nâng cao chất lượng nhân sự.........................................................................28
3.2.2. Đa dạng hóa - nâng cao chất lượng sản phẩm và mạng lưới phân phối..........29
3.2.3. Phát triển hình thức Marketing Online...........................................................29
3.2.3.1. Phát triển hình thức đăng tin quảng cáo trên các trang rao vặt................29
3.2.3.2. Hoàn thiện hoạt động Marketing bằng quảng cáo trực tuyến..................30

3.2.3.3. Hoàn thiện hoạt động Marketing qua website của Công ty.....................30
3.2.3.4. Hoàn thiện hoạt động Marketing qua mạng xã hội..................................31
3.2.3.5. Hoàn thiện hoạt động Marketing bằng công cụ SEO, ADWORD...........31
3.2.4. Tăng chỉ số trên Google PageRank................................................................32
3.2.5. Ứng dụng các công cụ mới hoạt động Marketing Online...............................32
3.2.5.1. Quảng cáo đeo bám.................................................................................32
3.2.5.2. Quảng cáo trên mạng di động..................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................35

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ của các hình thức
mạng xã hội như là một công cụ mới để doanh nghiệp tiếp cận với thị trường và khách
hàng mục tiêu thông qua các hình thức marketing trực tuyến. Tỷ lệ người sử dụng
Internet đã vượt qua tỷ lệ nghe đài và đọc báo in, và Internet đang dần trở thành
phương tiện thông tin được sử dụng phổ biến nhất Việt Nam hiện nay. Năm 2015, tỷ
trọng đầu tư và Internet Marketing trong tổng ngân sách tiếp thị tiếp tục tăng mạnh tại
nhiều quốc gia phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư khoảng 7- 10% ngân
sách marketing cho tiếp thị trên Internet.
Hiện nay, có rất nhiều công cụ tìm kiếm hỗ trợ cho việc tìm kiếm nhu cầu cần
thiết của mọi người như: Google, Yahoo, MSN… Công cụ tìm kiếm là công cụ chuyên
đưa ra những câu trả lời đáp ứng các yêu cầu của người tìm kiếm. Nhiều doanh nghiệp
rất chú ý đến quảng bá website qua Công cụ tìm kiếm Google ( nâng thứ hạng các từ
khóa trên kết quả tìm kiếm trên Google ) để khách hàng tiếp cận với website nhiều
nhất, nhanh nhất và hiệu quả cao.
Công ty TNHH Đầu tư thương mại COBEGROUP là một Công ty chuyên buôn
bán các đồ dùng cho gia đình, đây là những mặt hàng hiện đang được mua sắm thường

xuyên trên Internet. Nắm bắt được xu thế chung đó, Công ty TNHH Đầu tư thương
mại COBEGROUP đã và đang tiến hành những ứng dụng những tiện ích của Internet
trong công tác tiếp thị của mình nhằm mang sản phẩm đến tay người tiêu dùng một
cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và không kém phần hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư thương mại COBEGROUP,
tôi đã nghiên cứu tình hình hoạt động Marketing Online của công ty và nhận thấy
Công ty đã và đang rất quan tâm đến việc quảng cáo qua Internet, tuy nhiên hiệu quả
đạt được còn chưa cao lắm. Cùng với việc vận dụng các kiến thức đã học trên trường,
tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Marketing
Online cho Công ty TNHH Đầu tư Thương mại COBEGROUP” làm đề tài thực
tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Đầu tư Thương mại COBEGROUP
- Phân tích thực trạng hoạt động Marketing Online của Công ty
- Đánh giá ưu điểm, nhược điểm và những kết quả đã đạt được; những hạn chế
của Công ty trong hoạt động Marketing Online.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động Marketing Online của Công ty.
1


3. Nội dung chính của đề tài
- Giới thiệu Công ty TNHH Đầu tư Thương mại COBEGROUP, bao gồm: Quá
trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, sứ mệnh, tầm nhìn, thị trường, khách
hàng và kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2015-2017.
- Nắm bắt rõ các lý thuyết về khái niệm, hình thức, phương tiện và các chiến
lược trong Marketing Online
- Các công cụ Marketing Online mà Công ty đang sử dụng bao gồm: Website của
Công ty, SEO, ADWORD, Email marketing, mạng xã hội, Youtube, Banner quảng cáo.
- Qua việc đánh giá ưu điểm, nhược điểm của hoạt động Marketing Online của
Công ty, đề xuất một số giải pháp về đăng thông tin trên các trang rao vặt, tham gia

các diễn đàn lớn, gửi email quảng cáo, tăng chỉ số Google PageRank…
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Báo cáo sử dụng phương pháp định tính để nhận xét về
hoạt động Marketing Online của Công ty thông qua các thông tin, các ý kiến nhận định
của những nhân viên đang làm trực tiếp trong lĩnh vực này và những người có liên
quan.
Phương pháp định lượng: Báo cáo sử dụng số liệu từ phòng kế toán, nhân sự,
marketing của Công ty để phân tích thực trạng hoạt động Marketing Online; phương
pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp tích hợp để nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Báo cáo sử dụng số liệu nghiên cứu trong thời gian 3
năm từ 2015 đến 2017.
- Phạm vi về không gian: Báo cáo nghiên cứu tình hình thực hiện hoạt động
Marketing Online trong nội bộ Công ty TNHH Đầu tư Thương mại COBEGROUP.
- Phạm vi về địa điểm: Tác giả được làm quen với các phòng ban trong công ty
và thực tập tại phòng Marketing của Công ty.
6. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty TNHH Đầu tư Thương mại COBEGROUP
Chương 2: Phân tích hoạt động Marketing Online tại Công ty TNHH Đầu tư
Thương mại COBEGROUP
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Marketing Online cho Công
ty TNHH Đầu tư Thương mại COBEGROUP
2


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
COBEGROUP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Thông tin công ty

Tên giao dịch: Công ty TNHH Đầu tư Thương mại COBEGROUP
Địa chỉ: Tầng M, An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường 7, Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngành nghề kinh doanh: Thương mại, buôn bán đồ dùng gia đình, sản xuất, gia
công phần mềm, tư vấn, lắp đặt, sữa chữa các thiết bị máy tính, máy mực in, …
Giám đốc: Lê Đức Phú
Giấy phép kinh doanh: 0314396592.
Mã số thuế: 0314396592
1.1.2. Tầm nhìn sứ mênh, giá trị cốt lõi
- Tầm nhìn
Bằng khát vọng tiên phong cùng chiến lược đầu tư – phát triển bền vững,
COBEGROUP phấn đấu trở thành Công ty đi đầu trong lĩnh vực đồ dùng gia đình và
lĩnh vực phần mềm, có uy tín trong nền kinh tế trong nước, bước đầu tiến ra thế giới
và nâng tầm vị thế của người Việt Nam trên trường quốc tế.
- Sứ mệnh
Sứ mệnh của COBEGROUP là đem lại những sản phẩm đồ dùng gia đình và
dịch vụ phần mềm tốt nhất nhằm đáp ứng sự kỳ vọng của khách hàng, giúp khách
hàng đạt được mục tiêu trong chiến lược kinh doanh lâu dài của họ.
- Giá trị cốt lõi
+ Sự tôn trọng: Tôn trọng chính quyền và cộng đồng, tôn trọng khách hàng và
cổ đông tôn trọng đối tác và người lao động.
+ Sự tin cậy: Tính trung thực mang lại sự tin cậy trong mọi mối quan hệ, giao
dịch, với đồng nghiệp, khách hàng, đối tác. Đây là một trong những tiêu chí hàng đầu
của Công ty.
+ Làm việc nhóm: Thấu hiểu giá trị của tinh thần làm việc nhóm luôn mang lại
thành công. Động viên, khuyến khích, cùng nhau hướng đến mục tiêu chung.
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty COBEGROUP là loại hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn, hạch toán
độc lập. Công ty được thành lập vào ngày 15 tháng 10 năm 2014 và website
3



http.thegioidiengiai.com cũng được xây dựng và hoàn thành vào khoảng thời gian này.
Công ty đã không ngừng phát triển nhằm đáp ứng kịp với quy mô phát triển của
Doanh Nghiệp cũng như việc hướng tới cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt
và chuyên nghiệp cho khách hàng. Trải qua bao nhiêu thăng trầm và khó khăn, Công
ty đã thực sự tự tin để đồng hành cùng khách hàng với những thành tựu kỹ thuật của
công nghệ thông tin. Ngoài ra, một yếu tố mà Công ty luôn đặt lên hàng đầu là không
ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Công ty mong muốn đem lại cho khách
hàng những sản phẩm chất lượng, dịch vụ hậu mãi, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật tốt nhất để
khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của mình.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1. Chức năng
- Cung cấp những sản phẩm và thiết bị gia đình đặc biệt là máy điện giải của
các thương hiệu hàng đầu trên thế giới như Panasonic, Biontech, Trimion, OSG,
Mitsubishi...
- Thiết kế trang web theo yêu cầu của khách hàng.
- Xúc tiến thương mại.
- Dịch vụ gia tăng trên mạng Internet: truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng,
xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng, trao đổi dữ liệu( không kinh doanh dịch vụ truy
cập, truy nhập Internet).
- Cung cấp các phần mềm được gia công tại Công ty cho các Công ty khác có
nhu cầu.
1.2.2. Nhiệm vụ
- COBEGROUP kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, kinh doanh theo
đúng mục đích hoạt động.
- Bảo đảm phát triển vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
- Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán, đảm bảo nộp thuế đúng thời hạn.
- Đảm bảo quyền lợi cho người lao động như: chế độ lương bổng, bảo hiểm, các

kỳ nghỉ. Quan tâm giúp đỡ cũng như lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nhân viên,
chung tay góp sức xây dựng Công ty vững mạnh.
- Chung tay góp sức chia sẻ cùng Cộng đồng, đóng góp và giúp đỡ các tổ chức
từ thiện, góp phần đem lại hạnh phúc, niềm vui cho những người kém may mắn trong
Xã hội.

4


1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, cùng với sự biến đổi không ngừng
của thị trường, công ty COBEGROUP đã tổ chức bộ áy quản lý, điều hành gọn nhẹ,
phù hợp:
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P. TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH

P. KẾ HOẠCH - ĐẦU TƯ

P. TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

PHÒNG MARKETING

P. KỸ THUẬT

P. KINH DOANH


P. CHUYÊN

P. GIẢI PHÁP

MÔN

Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty TNHH ĐTTM COBEGROUP
1.3.2. Chức năng các phòng ban
1.3.2.1. Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc:
- Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất trong việc điều hành hoạt động
chung của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực mà Tổng công ty giao cho, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
5


- Phó giám đốc là người được giám đốc phân công điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, Công ty và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được giám đốc phân công:
+ Trực tiếp điều hành các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Phê duyệt quyết toán
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được giám đốc uỷ quyền.
1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, trung tâm
- Phòng tổ chức hành chính
Đây là nơi bao quát mọi hoạt động của doanh nghiệp, có nhiệm vụ làm tham
mưu cho giám đốc về tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, tiền thưởng, đào tạo mạng
lưới quản lý công tác thanh tra, bảo vệ, khen thưởng, kỷ luật, quản lý hành chính, văn
thư, lưu trữ, bảo vệ cơ quan.

Tổ chức nơi làm việc cho CBCNV, quản lý con dấu của Công ty và sổ sách
hành chính của Công ty.
Tổ chức thực hiện công tác bảo mật về hoạt động của Công ty theo quy định
của Công ty và pháp luật.
Ngoài ra, bộ phận này còn có chức năng đón tiếp khách, tổ chức các cuộc họp
theo yêu cầu của ban giám đốc hay của tập thể CBCNV trong Công ty.
- Phòng tài chính – kế toán
Phụ trách mọi hoạt động tài chính - kế toán của Công ty, là bộ phận tham mưu
cho giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính - kế toán, thống kê theo chế độ
hiện hành của Nhà nước và của Tổng công ty. Cụ thể phòng tài chính - kế toán có
nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của Nhà nước, ghi
chép chứng từ đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan.
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo thuyết minh tài chính theo quy định hiện hành, thường xuyên báo cáo với giám
đốc về tình hình tài chính của Công ty.
+ Kết hợp với các phòng ban nhằm nắm vững tiến độ khối lượng thi công các
công trình, theo dõi khấu hao máy móc, trang thiết bị, lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ
6


với Nhà nước, BHXH, BHYT cho CBCNV trong Công ty theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
- Phòng Kế hoạch – Đầu tư
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tương đối chính xác, làm
cơ sở để toàn Công ty thực hiện kịp thời, chỉ đạo công tác điều hành sản xuất kinh
doanh và là tham mưu đắc lực cho ban giám đốc trong tổ chức, triển khai thực hiện các
kế hoạc đề ra.
+ Giới thiệu, quảng bá về Công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao uy
tín, hình ảnh của Công ty; giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty để

tham gia dự thầu.
+ Tham mưu giúp giám đốc quan hệ với đơn vị bạn, hình thành các hợp đồng
liên doanh; nắm bắt những thông tin về dự án đầu tư báo cáo lên giám đốc để có kế
hoạch dự thầu.
+ Nắm bắt tình hình biến động của thị trường xây dựng, xây lắp trong từng thời
kỳ, đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
- Phòng Marketing
+ Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng.
Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng.
+ Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu. Phân khúc thị trường, xác định
mục tiêu, định vị thương hiệu.
+ Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường
mong muốn (thực hiện trước khi sản xuất sản phẩm, xây dựng nhà hàng,….)
+ Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy
thoái, và đôi khi là hồi sinh.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như 4P: sản phẩm,
giá cả, phân phối, chiêu thị; 4C: Nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin. Đây là kỹ
năng tổng hợp của toàn bộ quá trình trên nhằm kết hợp 4P và 4C.
- Phòng kinh doanh

7


Có nhiệm vụ điều hành các hoạt động mua, bán vật tư, đồ dùng cho gia đình,
dịch vụ phần mềm, mở rộng phạm vi kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới, cung cấp
sản phẩm và bán trực tiếp cho khách hàng.
- Phòng chuyên môn:
+ Tư vấn, giải đáp thắc mắc về sản phẩm, nghiệp vụ kỹ thuật cho khách hàng.
+ Hướng dẫn sử dụng các phần mềm và hỗ trợ về nhiệm vụ sản phẩm trong
quá trình triển khai sản phẩm.

- Phòng kỹ thuật
+ Phụ trách công tác bảo trì, bảo hành sản phẩm cho khách hàng
+ Hỗ trợ phòng giải pháp thực hiện các dự án.
- Phòng giải pháp
+ Xây dựng giải pháp, triển khai sản phẩm cho khách hàng
+ Khảo sát, lên phương án, lấy thông tin trong quá trình hoàn thiện sản phẩm.
+ Thiết kế, xây dựng, hoàn thiện sản phẩm theo nhu cầu khách hàng.
1.4. Kết quả kinh doanh
Tình hình kinh doanh của Công ty COBEGROUP có những bước phát triển khá
đều, thể hiện qua các chỉ số về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty đều có xu
hướng tăng trong giai đoạn 2015-2017. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: triệu đồng
Năm

Năm

Năm

2015

2016

2017

Tổng doanh thu

3.126 3.936


Tổng chi phí

2.849 3.626

Chỉ tiêu

Lợi nhuận

277

310

2017/2016

2016/2015

Số tuyệt Số tương Số tuyệt

Số tương

4.754

đối
818

đối %
20,78

đối
810


đối %
25,91

4.409

783

21,59

777

27,27

345

35

11,29

33

11,91

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán CTCP BĐS LinkHouse)
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công ty đạt tương đối cao. Cụ thể doanh thu năm 2017 đạt 4,754 tỷ đồng, tăng 818
triệu đồng so với doanh thu đạt được năm 2016 (3,936 tỷ đồng), tương ứng tăng
8



20,78% so với cùng kỳ năm 2016, năm 2016 doanh thu cũng tăng hơn so với năm
2015 là 810 tỷ đồng, đạt mức tăng 25,91%. Doanh thu tăng trưởng hàng năm với tốc
độ tăng năm sau cao hơn năm trước như vậy là điều đáng mừng cho công ty. Điều này
cho thấy hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty có sự phát triển đáng
kể, công ty đã mở rộng thêm được mạng lưới khách hàng của mình.
Tổng chi phí của Công ty năm 2017 là 4,409 tỷ đồng tăng 783 triệu đồng so với
năm 2016 tương ứng mức tăng 21,59%. Sở dĩ tổng chi phí tăng lên trong năm 2017 là
do Công ty chủ động tăng sản lượng do đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn với các
nước bên ngoài nên Công ty đã mở rộng cơ cấu lao động, thuê thêm nhân công, bởi
vậy chi phí cho nhân sự tăng lên đáng kể. Ngoài ra, để mở rộng hệ thống khách hàng,
Công ty đã đầu tư nhiều vào hoạt động Marketing, bởi vậy chi phí cho đầu tư quảng
cáo cũng tăng lên.
Lợi nhuận của Công ty cũng có tốc độ tăng khá nhanh, cụ thể năm 2015 công ty
có lợi nhuận là 277 triệu đồng và tăng lên 310 triệu đồng vào năm 2016, tương ứng với
tốc độ tăng là 11,29%; năm 2017 lợi nhuận là 345 triệu đồng tăng 33 triệu đồng so với
năm 2016, tương ứng tăng 11,91%. Lợi nhuận của Công ty năm 2017 đã tăng lên đáng
kể cho thấy quy mô của công ty ngày càng mở rộng, tăng cường kinh doanh các mặt
hàng cốt lõi không chỉ lớn về số lượng mà còn đảm bảo chất lượng, ngày càng tạo
được sự tín nhiệm không chỉ khách hàng trong nước mà cả ở nước ngoài.
Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, thi phần của công ty
bị chèn ép. Bởi vậy, để có thể tiếp tục phát triển được, Công ty phải có những chiến
lược chăm sóc khách hàng hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm chi phí, qua
đó có lợi nhuận cao.
1.5. Định hướng phát triển
Với mục tiêu tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực và
ngành nghề kinh doanh của Công ty; xây dựng Công ty trở thành một thực thể vững
mạnh, có uy tín thương hiệu tại thị trường trong nước và khu vực; tạo lập một văn hóa
doanh nghiệp có bản sắc riêng.
Dựa trên những mong muốn và định hướng phát triển của Hội đồng quản trị,

Công ty đề ra những chiến lược mở rộng và phát triển, cụ thể như sau:
- Doanh thu mỗi năm tăng từ 70% đến 200% /năm.
- Lợi nhuận đạt mức từ 60% đến 80%/năm.
- Mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới khách hàng mới và khách hàng tiềm
năng có liên quan đến sản phẩm đồ gia dụng của Công ty, dịch vụ của công ty: Tăng
9


cường công tác tiếp thị và quảng bá thương hiệu; Kiểm soát và nâng cao chất lượng
dịch vụ tư vấn, dịch vụ khách hàng với mục tiêu đạt trên 95% khách hàng hài lòng
chất lượng dịch vụ của công ty.
- Phát triển và quảng bá thương hiệu COBEGROUP trở thành thương hiệu nổi
tiếng, uy tín trong ngành sản phẩm đồ gia dụng, dịch vụ phần mềm tại khu vực phía
Nam.
- Chuẩn hóa hệ thống quản lý của Công ty: Xây dựng và chuẩn hóa hệ thống
các quy trình, quy định để quản trị điều hành Công ty một cách hiệu quả; Áp dụng
Chương trình Quản lý công việc theo mục tiêu, quản lý thành tích cán bộ công nhân
viên nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chuyên nghiệp hóa đội ngũ kinh doanh, tiếp thị và công tác bán sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ phần mềm.

10


Kết luận chương 1
Trong chương 1, báo cáo đã giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư
Thương mại COBEGROUP, trong đó nêu được các thông tin chung về Công ty, lịch sử
hình thành và phát triển công ty; những ngành nghề kinh doanh của Công ty; những
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Công ty. Ngoài ra, đề tài đã giới thiệu sơ đồ tổ chức

của Công ty, nêu cụ thể những nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban chức
năng của Công ty. Phần cuối của chương đề tài đã phân tích các kết quả kinh doanh
của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 và định hướng phát triển trong những năm tới.

11


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE TẠI CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI COBEGROUP
2.1. Tổng quan về marketing online
2.1.1. Khái niệm marketing online
Marketing online hay tiếp thị trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy
tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản
phầm, phát triển các chiến lược và chiến thuật Marketing... nhằm mục đích cuối cùng
là đưa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng nhanh chóng và hiệu quả.
Marketing online ( Phillip Kotler) “Marketing online là quá trình lập kế hoạch
về sản phẩm, dịch vụ và lý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên
các phương tiện điện tử và Internet”.
Tóm lại tiếp thị trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu
và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử.
2.1.2. Đặc điểm của marketing online
- Khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo
để mua hàng một cách nhanh chóng trên Internet, khách hàng có thể xem thông tin chi
tiết sản phẩm, so sánh ảnh, giá và chất lượng của sản phẩm với nhà cung cấp khác
trước khi mua hàng.
- Có thể quảng cáo hiệu quả hơn nhờ sự lan truyền nhanh, ít tốn kém chi phí
nhằm thúc đẩy xúc tiến việc bán hàng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, dịch vụ của
công ty đến với khách hàng.
- Là công cụ hữu hiệu kích thích được tâm lý người mua hàng tùy hứng.
- Giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn được những khách hàng mục tiêu và tiềm

năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới.
- Giúp doanh nghiệp cắt giảm được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của công
việc kinh doanh. Đây là ưu điểm vượt trội của dịch vụ marketing online so với các loại
hình quảng cáo khác.
2.1.3. Vai trò của marketing online
2.1.3.1. Đối với Tổ chức, Doanh Nghiệp
- Về tài chính: Marketing online giúp Doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi
phí: Giá quảng cáo trực tuyến rẻ hơn nhiều so với những loại hình quảng cáo truyền
thống nhưng hiệu quả cao gấp nhiều lần vì quảng cáo trực tuyến chỉ tập trung vào đối
tượng doanh nghiệp muốn hướng đến và chỉ trả những gì họ sử dụng. Ví dụ: Pay per
12


click (PPC) - trả tiền cho mỗi lần click chuột. Doanh nghiệp chỉ phải trả tiền khi những
khách hàng tiềm năng có hứng thú click chuột vào quảng cáo của mình, điều này giúp
tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức mà lại hiệu quả cao. Với các hình thức tiếp xúc
với khách hàng tiềm năng thông qua email, thiệp đện tử,… cũng rất tiện lợi và mang
tính kinh tế cao, vì các hình thức này gần như hoàn toàn miễn phí trên Internet, mà
không hạn chế dung lượng. Doanh nghiệp không mất nhiều chi phí cho việc in ấn các
mẫu quảng cáo, tiếp thị, tiết kiệm được chi phí thuê nhân viên tiếp thị sản phẩm, nhân
viên quản lý bán hàng, không nhất thiết phải có vị trí tốt để trưng bày sản phẩm, hạn
chế việc nâng cấp hay tu sửa các gian hàng sản phẩm,…
- Về sản phẩm: Cùng với hạn chế các chi phí sẽ tạo cho sản phẩm có giá trị
cạnh tranh hơn, thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng từ giá trị mới của sản
phẩm, thông tin về sản phẩm được khách hàng dễ dàng tìm kiếm chính xác, tránh tình
trạng nhiễu thông tin từ sản phẩm do dư luận sai, không đúng với tính chất sản phẩm
doanh nghiệp.
- Về đối thủ cạnh tranh: Do thông tin trên Internet là không giới hạn về không
gian và thời gian, do đó doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát được sự hoạt động
cũng như các chiến lược sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, cũng như nắm bắt được

xu hướng của thị trường nhanh chóng,…
- Về khả năng marketing toàn cầu: Doanh nghiệp có khả năng toàn cầu hóa dịch
vụ, sản phẩm của mình thông qua marketing online, vì sự tiện lợi không giới hạn về
địa lý. Với marketing online hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp dễ dàng truyền
đến khắp nơi trên Thế Giới, cùng với hình thức thanh toán tự động, danh nghiệp có thể
bán sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu và thời điểm nào giúp nâng cao hoạt động
hiệu quả hoạt động kinh doanh lên rất nhiều. Ngoài ra doanh nghiệp có thể mở rộng thị
trường thông qua việc tiếp cận các nhà cung ứng, khách hàng và đối tác khắp trên Thế
giới.
2.1.3.2. Đối với người tiêu dùng
Giúp người tiêu dùng cập nhật được những thông tin về sản phẩm và dịch vụ
mà họ quan tâm một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất lượng cao mà
không bị quấy nhiễu bởi các mẫu quảng cáo như trên tivi, báo, đài, ….đáp ứng được
nhu cầu của mình. Người tiêu dùng có thể tiếp xúc được các thông tin về sản phẩm
khắp nơi trên Thế giới mà không bị yếu tố thời gian ảnh hưởng, giá cả lại thấp hơn so
13


với các sản phẩm bán thông thường. Khi có các thông điệp từ các doanh nghiệp qua
các hộp thư điện tử, khách hàng có quyền từ chối nhận, giúp họ được tôn trọng quyền
riêng tư hơn.
- Về môi trường: Việc Marketing online giúp giảm việc ô nhiễm môi trường
đáng kể, giảm chi phí marketing làm giá cả giảm giúp đời sống của người dân được
nâng lên, giúp cho tất cả mọi người trong xã hội có thể tiếp cận tốt với những thông tin
về sản phẩm trên toàn cầu từ đó người dân có nhiều sự lựa chọn tốt hơn, đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.
Tóm lại, Marketing online là một hình thức marketing của thời đại mới, thời đại
công nghệ cao. Tính ưu việt của nó mang đến lợi ích chung cho toàn xã hội. Việc
nghiên cứu và nâng cao năng lực marketing của các doanh nghiệp là hết sức cần thiết,
nhất là nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Marketing

online sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam đưa được sản phẩm của mình ra khắp nơi trên
Thế giới đồng thời học hỏi kinh nghiệm Marketing của các nước có trình độ kinh
doanh trên mạng đạt nhiều thành công.
2.1.4. Các hình thức Marketing online
2.1.4.1. Website của doanh nghiệp
Website của doanh nghiệp là nơi khách hàng tìm hiểu được những thông tin
chính thức về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Dù dùng công cụ quảng cáo nào
đi nữa thì trước khi mua hàng, người tiêu dùng luôn tham khảo trang website chính
thức của doanh nghiệp. Đây được coi là thao tác “bản năng”, là bước không thể thiếu
trong quy trình mua hàng qua mạng hiện nay. Có thể hiểu trang web chính là bộ mặt
của doanh nghiệp trên môi trường internet, hàng ngày sẽ có hàng nghìn lượt xem nếu
trang web thực sự có ích cho người tiêu dùng truy cập. Xây dựng một website chuyên
nghiệp còn là nhiệm vụ sống còn của các doanh nghiệp bán hàng qua mạng. Trang
web bố cục khoa học, nội dung tốt, dễ sử dụng sẽ ghi điểm với khách hàng, kể cả
những khách hàng khó tính. Không chỉ dừng lại ở đó, một trang web chuyên nghiệp có
tính tương tác cao phần nào tôn thêm vị thế của doanh nghiệp, tăng thêm uy tín của
doanh nghiệp. Để làm được điều đó, đòi hỏi khi xây dựng trang web, doanh nghiệp
phải đầu tư về thiết kế, phối màu, phải liên tục cập nhật về nội dung để tránh gây nhàm
chán cho người xem.
2.1.4.2. Quảng cáo tìm kiếm (Search Marketing)
Công cụ tìm kiếm là một công cụ cơ bản dùng để tìm kiếm các địa chỉ trang
web theo những chủ đề xác định. Khi bạn đến một công cụ tìm kiếm và gõ vào đó một
14


từ khóa hay một câu chủ đề bạn cần tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm sẽ liệt kê cho bạn
một danh sách các websile thích hợp nhất với từ khóa mà bạn tìm kiếm. Xin nhớ rằng
các công cụ tìm kiếm khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp xếp các trang web
theo mức độ tương thích với từ khóa mà bạn tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm được coi là
sự lựa chọn đầu tiên để truy nhập tin tức hay thông tin về một sản phẩm và dịch vụ nào

đó không chỉ đối với người mới truy cập vào mạng Internet mà ngay cả những nhà
Marketing chuyên nghiệp.
Trong các hình thức quảng cáo tìm kiếm thì SEO và ADWORDS là 2 hình thức
nổi bật của Google.
a. Quảng cáo SEO
SEO là quy trình tối ưu hóa tìm kiếm web nhằm tăng lượng truy cập đến trang
web từ các bộ máy tìm kiếm. Mục tiêu của SEO là đưa trang web lên hàng đầu trong
kết quả tìm kiếm theo một số từ khóa cụ thể, nói tóm gọn trong vài dòng thì có thể
nhấn mạnh việc tối ưu các thành phần sau :
- Tiêu đề trang (Title ): sử dụng title của website là vấn đề quan trọng nhất liên
quan mật thiết đến công cụ tìm kiếm trỏ tới. Do đó nên sử dụng title là chính từ khoá
và không nên sử dụng title dài quá.
- Từ khoá: Xác định từ khóa cho các sản phẩm, dịch vụ là một công việc quan
trọng đầu tiên trong chiến dịch SEO, quảng bá Web. Tiếp sau đó phải tối ưu nội dung,
tiêu đề bài viết sao cho nổi bật các từ khóa này.
- URL: Đường dẫn của website( ) thân thiện với cấu trúc
hợp lý có thể cung cấp nhiều thông tin hơn cho người dùng và máy tìm kiếm.
- Dung lượng: Dung lượng của website không được nặng quá, website càng nhẹ
(khoảng 65k) sẽ sử dụng tốt hơn cho việc lưu trữ thông tin và quét thông tin của máy
tìm kiếm. Dung lượng nhẹ giúp cho người dùng dễ truy cập dù với đường truyền yếu.
- Xây dựng hệ thống liên kết, tìm kiếm và trao đổi các liên kết một cách tự
nhiên: liên kết với các website khác: vatgia.com; enbac.com…
b. Quảng cáo Adwords
Adwords là dịch vụ khai thác quảng cáo của Google thực hiện trên công cụ tìm
kiếm và các website trong hệ thống liên kết. Đây là một hệ thống mà Google đã phát
triển để hỗ trợ bạn quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của mình trên công cụ tìm kiếm
của Google và các trang liên kết của nó. Thông qua việc sử dụng các văn bản quảng
cáo được đặt khi người dùng tìm kiếm những cụm từ có liên quan tới từ khóa của bạn,
và được hiển trị trong khung Liên kết được tài trợ màu hồng nhạt của Google.
Adwords hoạt động dựa trên hình thức trả tiền cho mỗi nhấp chuột (CPC). Nghĩa là

15


sau khi cài đặt, Quảng cáo của bạn sẽ xuất hiện khi người dùng tìm kiếm những cụm
từ liên quan, nhưng chỉ khi người tìm kiếm Nhấp chuột vào mẫu quảng cáo và vào
thăm website thì Nhà quảng cáo mới mất tiền.
Các lợi ích nổi trội của quảng cáo Adwords là:
- Nhắm đúng đối tượng khách hàng vì quảng cáo của doanh nghiệp sẽ hiển thị
ngay khi người dùng tìm kiếm từ khóa liên quan tới sản phẩm, dịch vụ bên mình cung
cấp.
- Phương pháp này có chi phí thấp, hiệu quả cao bởi quảng cáo xuất hiện khi
người dùng tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ; bởi vậy mỗi khách hàng website cũng
chính là 1 khách hàng tiềm năng.
- Nhanh chóng tiếp cận được với khách hàng bởi quảng cáo hiển thị sau 5 phút
2.1.4.3. Quảng cáo trên mạng xã hội (Social Medial Marketing)
Mạng xã hội bao gồm những website cung cấp các công vụ cho phép mọi người
chia sẻ thông tin với nhau như phim ảnh, trang web,…tương tác online với nhau theo
nhiều cách như: bình luận, kết nối, về một nội dung hay trang web nào đó. Hiện nay,
các công cụ quảng cáo trên social medial được nhiều người biết đến là youtube,
facebook, …Quảng cáo trên social medial là khái niệm để chỉ đến hình thức sử dụng
hệ thống social medial để marketing, bán hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc mắc
với khách hàng.
Có thể chú ý đến nhữnhg lợi ích của social medial như: Tính lan truyền, một khi
các thông tin về sản phẩm cũng như dịch vụ của doanh nghiệp được tải lên các mạng
xã hội, các thông tin này nhanh chóng được lan truyền từ người này sang người khác
trong một khoản thời gian rất ngắn. Khác với các kênh quảng cáo truyền thống khác là
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đến với khách hàng theo hướng một chiều từ
doanh nghiệp. Tuy nhiên với mạng xã hội ta có thể xây dựng cộng đồng mang tính
tương hỗ qua lại giữa sản phẩm - khách hàng; khách hàng – sản phẩm – khách hàng.
Sự phản hồi trực tiếp từ khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện sản phẩm và dịch

vụ tốt hơn.
Một phương thức marketing online khác là quảng cáo trên diễn đàn. Diễn đàn là
một phần của “truyền thông qua mạng xã hội” (social media marketing). Đúng với tên
gọi của mình, đây là một phương thức online marketing trên một nền tảng mạng xã hội
sơ khai là diễn đàn (forum). Diễn đàn là một nền tảng khác biệt so với mạng xã hội
như Facebook, nên cách thức tương tác của người dùng trên đó cũng khá đặc thù. Tất
16


cả các forum thành công đều chuyên biệt về một chủ đề, như công nghệ, chăm sóc con
cái… thay vì chứa nghìn lẻ chuyện khác nhau như Facebook. Ngoài việc nội dung tập
trung, diễn đàn còn khai thác được một yếu tố quan trọng của mạng xã hội: tính tương
tác và khả năng thu hút người dùng chia sẻ nội dung và mang tính “mở” hơn bất kỳ
một báo chuyên ngành nào. Chính vì ba yếu tố đó (tập trung về nội dung, tính thuyết
phục cao, khả năng lan truyền tốt), diễn đàn trở thành đích đến cho các chiến dịch
marketing của rất nhiều công ty.
2.1.4.4. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến được xem là công cụ Marketing Online sơ khai và đơn
giản nhất. Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung
cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng
cáo trực tuyến khác hẳn với các quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn
vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sắm sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo
đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên website.
Quảng cáo trực tuyến, bao gồm việc đặt các khung quảng cáo được đặt ở vị trí
cố định (quảng cáo banner), Pop-up (quảng cáo xuất hiện khi mở một trang web), TVC
(quảng cáo video trực tuyến), link (liên kết web), text (kí tự)… trên các trang web có
lượng người truy cập lớn ở Việt Nam. Có thể nói rằng, hình thức quảng cáo được
nhiều doanh nghiệp quan tâm và cũng là phổ biến nhất là đặt Banner.
Lợi ích của quảng cáo Banner:

- Tiếp cận được khách hàng khi họ có nhiều khả năng mua hàng nhất do Công
ty có thể tùy chọn để tiếp cận những khách hàng này sau khi họ đã truy cập trang web
của Công ty, khi họ đang tìm kiếm sản phẩm của bạn hoặc khi họ truy cập vào các
trang web khác hoặc cả hai.
- Đối tượng được tùy chỉnh theo cách sáng tạo của doanh nghiệp.
- Có thể tiếp cận số lượng lớn người dùng nhiều lần trong 1 ngày, 1 tuần hoặc 1
tháng. Do số lượng lớn trang web tham gia vào Mạng hiển thị Google nên Công ty có
thể kết nối với nhiều người dùng trên các danh sách của mình khi họ duyệt qua các
trang web này.
- Tạo quảng cáo dễ dàng thông qua quảng cáo văn bản hoặc sử dụng trình tạo
quảng cáo hiển thị hình ảnh để làm hình ảnh hoặc video miễn phí, nhằm gây ấn tượng
với khách hàng.
17


Quảng cáo Pops-up: Ngoài quảng cáo bằng Banner, thì Pops-up sẽ là một trong
những sự lựa chọn tiếp theo của các Doanh nghiệp. Pops-up thực chất là một cửa sổ
quảng cáo, nó sẽ xuất hiện khi người dùng truy cập vào một trang web nào đó. Hình
thức quảng cáo này khác với banner về phương diện kỹ thuật vì banner được đặt cố
định trên trang web còn pops-up chỉ xuất hiện khi truy cập vào đường dẫn của trang
web mà Doanh nghiệp được quảng cáo. Hầu hết, các pops-up tập trung sự chú ý của
người truy cập, tuy nhiên, hình thức này thường gây khó chịu cho người dùng và làm
chậm tốc độ đường truyền.
2.1.4.5. Quảng cáo bằng thư điện tử (E-mail Marketing)
Email Marketing là một thình thức của Marketing Online sử dụng email (thư
điện tử) làm phương tiện truyền thông tin tới khách hàng. Theo định nghĩa rộng: mỗi
một email gửi tới một khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng đều có thể coi
như là Email Marketing. Đây là một trong những hình thức Marketing Online giá rẻ
được nhiều Công ty sử dụng để giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ của mình tới khách
hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải
thông tin đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận. Thông điệp truyền tải dưới nhiều hình
thức khác nhau như văn bản, âm thanh, trò chơi, phim,… Với bản chất tuơng tác của
E-mail Marketing, đối tượng tiếp nhận có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp
với đối tượng gửi thông điệp. Đây là lợi thế lớn của E-mail Marketing so với các loại
hình khác.
E-mail Marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết
kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của E-mail marketing bao gồm:
search engine marketing, web display advertising, affiliate marketing (thành viên, hội
viên), interactive marketing (tương tác Marketing), blog marketing và viral marketing.
E-mail Marketing là quá trình phát triển và quảng bá Doanh Nghiệp sử dụng các
phương tiện trực tuyến.
E-mail Marketing không chỉ đơn giản là xây dựng website, E-mail Marketing
phải là một phần của chiến lược Marketing và phải được đầu tư hợp lý. Một trong
những lợi thế của E-mail Marketing là sự sẵn sàng của lượng lớn thông tin. Người tiêu
dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao dịch, mua bán mọi lúc, mọi
nơi. Doanh Nghiệp sử dụng E-mail Marketing có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng
18


như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lực lượng bán hàng… E-mail Marketing còn giúp
Doanh Nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như phát triển ra toàn cầu. Ngoài
ra, so sánh với các phương tiện như in ấn, báo đài, truyền hình, E-mail Marketing có
lợi thế rất lớn về chi phí thấp.
Khi triển khai dạng E-mail Marketing này, dễ tạo cho khách hàng hiểu nhầm
đây như một dạng thư rác – spam, đem lại sự phiền hà cho khách hàng khi chưa chuẩn
bị hoặc không muốn nhận tin. Do đó để công tác này dễ thực hiện, thuận lợi và đạt
hiệu quả cao các Công ty cần được sự cho phép của Bộ thông tin và truyền thông.
2.1.4.6. Quảng cáo trên các trang rao vặt
Là hình thức đăng thông tin của Công ty và những sản phẩm đi kèm lên các

danh bạ doanh nghiệp, bao gồm các bước:
- Tập hợp danh sách những website, forum cho đăng thông tin giới thiệu doanh
nghiệp.
- Soạn thảo mẫu giới thiệu chung về COBEGROUP.
- Soạn mẫu giới thiệu chung về sản phẩm của COBEGROUP.
- Sử dụng một mẫu nội dung và đăng trên các website.
- Lưu vào nhật ký đăng thông tin.
Trong điều kiện thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì người
tiêu dùng đang sử dụng các trang rao vặt để mua hàng là rất nhiều, do vậy, việc đăng
tin trên các trang rao vặt nổi tiếng như www.chotot.com; www.vatgia.com;
www.rongbay.com... sẽ rất có ích cho các Công ty tiếp cận với nhiều đối tượng khách
hàng hơn, giúp các doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm hơn.
2.2. Thực trạng về hoạt động marketing online của Công ty
2.2.1. Website của Công ty
Công ty coi thương mại điện tử là hoạt động quan trọng của mình nhằm thu hút
được ngày càng nhiều hơn lượng khách hàng đến với mình, bởi vậy, công ty đã đầu tư
xây dựng một website chuyên nghiệp, với các thông tin được cập nhật liên tục. Giao
diện website của Công ty như sau:

19


Hình 2.1. Giao diện chính của website của Công ty COBEGROUP
Nguồn: http:// www.thegioidiengiai.com
Một điều mà người xem phải thừa nhận, đó là trang web của Trung tâm trông
rất bắt măt, Công ty lựa chọn cho mình gam màu xanh để tạo cảm giác mát mẻ cho
người xem… Bên cạnh đó, có thể thấy, website đã biết cách lựa chọn các Module phù
hợp, tiện lợi cho người xem tìm hiểu thông tin cũng như tham gia vào góp ý kiến.
Ngoài hình thức thì nội dung của trang web đã cân đối được hai yếu tố: truyền tải đủ
nội dung cần thiết đồng thời ngắn gon, súc tích, kích thích sự tò mò nơi người xem.

Banner đặt đầu trang web là hình ảnh logo Công ty và tên công ty, số điện
thoại, số fax liên hệ, link facebook của Công ty tạo cảm giác an toàn và một sự sẵn
sàng phục vụ chu đáo, tin cậy cho khách hàng. Thanh công cụ bao gồm các nội dung:
Nội dung các bài viết trên website của Công ty rất đa dạng. Nội dung chính là
giới thiệu về các thương hiệu hàng đầu cung cấp sản phẩm của mình; giới thiệu hệ
thống showroom trên cả 3 miền để khách hàng có thể dễ dàng tham quan, trải nghiệm
sản phẩm của Công ty; thông tin về đội ngũ y dược sĩ tư vấn chuyên sâu về sản phẩm,
sức khỏe và cả chế độ dinh dưỡng…Vượt ra ngoài khỏi chức năng chính là đăng tin
tức đều đăn, website của Công ty đã cung cấp cho người xem những thông tin hữu ích,
lý thú cũng như những lời khuyên của các chuyên gia về chăm sóc sức khỏe.
Khách hàng khi vào trang web của Công ty có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin
để liên hệ với Công ty thông qua số điện thoại đường dây nóng (Hotline); mail hỗ trợ
của Công ty; số điện thoại trung tâm bảo hành, bộ phận chăm sóc khách hàng của
Công ty và có thể trực tiếp liên hệ qua website.

20


Trong tương lai, Công ty nên cải tiến hơn nữa website của mình, nên có nhiều
thêm những tiện ích phục vụ người xem để có thể thu hút được nhiều khách hàng tìm
đến sản phẩm của mình hơn.
2.2.2. SEO, ADWORD
Hiện nay, hoạt động Marketing Online bằng SEO và ADWORD đã được Công
ty rất quan tâm và thực hiện nhiều bởi người tiêu dùng hiện nay khi muốn mua sắm
mộ tsản phẩm gì đều lên mạng để tìm kiếm các thông tin về sản phẩm như chất lượng,
giá cả, người bán, hậu mãi… Do vậy, để khách hàng biết đến Công ty nhiều hơn, Công
ty đã sử dụng các biện pháp quảng cáo tìm kiếm mà chủ đạo là tìm kiếm trên Google.
Công ty phải trả tiền cho Google để mua các vị trí, các từ khóa để trả về các kết
quả tìm kiếm. Mỗi khi có người dùng click vào đường link thì Công ty phải trả phí cho
Google. Như vậy, cách thức này giúp Công ty không mất nhiều thời gian mà vẫn có

thể xuất hiện trong kết quả tìm kiếm nổi bật. Công ty muốn thực hiện kế hoạch quảng
bá hình ảnh, nâng cao vị thế trong dài hạn nên sử dụng biện pháp SEO và kết hợp với
ADWORD để có được hiệu quả cao nhất.

Hình 2.2. Kết quả tìm kiếm trên Google
Nguồn: />Công ty tập trung chủ yếu vào SEO nội dung và chiến lược backlink. Hiện
Công ty có một nhân viên chuyên viết nội dung cho website và chịu sự chỉ đạo, kiểm

21


soát của ban lãnh đạo về nội dung, chủ đề, cách thức thể hiện. Bởi vậy, các nội dung
của Công ty được đánh giá khá cao.
Có thể thấy, khi tìm kiếm các kết quả trên Google, vị trí của Công ty là ở top
đầu, điều này giúp Công ty dễ tiếp cận với khách hàng hơn, do người tìm kiếm thường
bấm vào các đường link đầu tiên nhìn thấy.
Hiện nay, Công ty đã nhận thức rõ vai trò của việc marketing qua công cụ tìm
kiếm, tuy nhiên, việc áp dụng chưa hoàn toàn gắn liền với mục tiêu nên hiệu quả đạt
được chưa được như mong muốn.
2.2.3. Email marketing
Trong nhiều năm trở lại đây, nhận thức được tính hiệu quả về mặt chi phí cũng
như đảm bảo yêu cầu truyền đạt thông tin của hình thức Email Marketing, Công ty đã
sử dụng hình thức này một cách nghiêm túc, có tính chiến lược. Đây được xem là một
trong những cách marketing hiệu quả tại Công ty COBEGROUP.
Số lượng mail được gửi trong thời gian qua của Công ty như sau:
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt lượng mail quảng cáo của Công ty giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: mail
Năm 2015
58.583


Năm 2016
60.741

Năm 2017
65.234

Lượng mail được mở

14160

15.319

16.832

Tỷ lệ mở (%)

24,17

25,22

25,80

Lượng hỏng cứng

5868

5937

5713


Lượng hỏng mềm

39816

40182

39793

7740

7863

7823

Lượng mail gửi đi

LinkClick

Nguồn: Phòng Marketing Công ty COBEGROUP
Trung bình trong một tháng, một nhân viên sẽ gửi đi khoản 960.6 email, tuy
nhiên lượng email được mở chỉ khoản 236.3 email, chỉ chiếm khoảng 24-25% lượng
email trung bình được gửi đi. Do đó việc cải thiện hình thức này nhằm tăng lượng
email được mở là thật sự cần thiết. Về chi phí, hình thức này cũng giống như hình thức
gửi thông tin qua công cụ chat, tốn thời gian và nhân lực, đã được tính vào chi phí
quản lý.
Một trong những nguyên nhân làm cho lượng email được mở thấp là do lượng
email bị hỏng khá nhiều. Trong đó lượng hỏng cứng trung bình trong 1 tháng là 97.8
email, là do lỗi của nhà cung cấp mạng hoặc đường truyền không t ốt. Lượng hỏng
22



×