Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Báo cáo thực tập ngành khai thác máy tàu biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.28 KB, 55 trang )

PHỤ LỤC

LỚI MỞ ĐÂU……………………………………………………..3-4
QUY TẮC AN TOÀN ……………………………………………5
NỘI QUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY……………………..6-8
NỘI QUY TRÊN TÀU………………………...8-9
GIỚI THIỆU CHUNG …………………..9-13
CÁC THIẾT BỊ CHÍNH PHÒNG MÁY ………………………13-19
HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ………………………..20
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU CHO ĐỘNG CƠ…………20-22
BƠM CAO ÁP……………………………………………………22-24
VÒI PHUN…………………………………………………………24-26
CÁC HƯ HỎNG BƠM CAO ÁP & VÒI PHUN………………...26-32
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG LÀM MÁT MÁY…………………………32-36
CẤU TẠO SINH HÀN……………………………………………37-38
CẤU TẠO BƠM LY TÂM………………………………………..38-40
CẤU TẠO BƠM PISTON…………………………………………40-43
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG BÔI TRƠN MÁY………………………….44-46
CẤU TẠO BƠM BÁNH RĂNG………………………………….46-49
HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG GIÓ ………………………………...49-52
HỆ THỐNG NƯỚC SINH HOẠT…………………………………52-54
HỆ THÔNG PHỤC VỤ TÀU……………………………………….54-58
NGƯỜI THỢ MÁY KHI TRỰC CA……………………………….58-59
QUI TRÌNH VẬN HÀNH ĐỘNG CƠ……………………………59-65
BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ………………………………………….65-68
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………68-69

1


LỜI MỞ ĐẦU



Ngành hàng hải được phát triển từ rất sớm.
Xuất phat từ nhu cầu giao thương, trao đổi văn hóa,
chính trò giữa các nước có sự ngăn cách về mặt
đòa lý. Những con tàu vượt đại dương xuất hiện đầu
tiên được đóng từ gỗ, đó là những con tàu buồm
có mái chèo được vận hành chính nhờ vào sức gió
và sức người, còn rất nhiều sự phụ thuộc vào
thiên nhiên.
Trong ngành giao thơng vận tải và dịch vụ đường thủy , tàu thủy là
phương tiện chủ yếu. Một con tàu có thể chun chở từ vài trăm tấn đến hàng
vạn tấn hàng từ vùng này đến vùng khác đúng thời gian quy định với cước
phí vận chuyển thấp so với chun chở bằng phương tiện khác . Đồng thời
tàu thủy có thể thực hiện các dịch vụ ngồi khơi cho các cơng trình biển như
giàn khoan dầu khí …
Trên mỗi con tàu , máy tàu là hệ động lực là trái tim , sức sống của con
tàu. Trong q trình khai thác tàu , việc vận hành , bảo dưỡng đúng quy trình
cũng như có thể xử lý tình huống sự cố của hệ thống máy tàu , hệ động lực
tàu thủy là nhiệm vụ của đội ngũ Sỹ quan, thuyền viên bộ phận máy.
Trong những năm qua, trường CĐN HÀNG HẢI thành phố Hồ Chí
Minh đã đào tạo nhiều Kỹ Sư, Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn tốt,
đảm bảo việc khai thác hệ động lực tàu thủy đạt hiệu quả khinh tế cao, hoạt
động an tồn làm tăng tuổi thọ động cơ cũng như trang thiết bị trên tàu.
Sau một thời gian theo học lớp khai thác máy, em được đi thực tập trên
tàu thuộc cơng ty VẬN TẢI . Với sự gúp đỡ của Máy trưởng , các Sỹ quan
và các anh em thuyền viên trên tàu, cùng với sự gúp đỡ tận tình của các Thầy
cơ trong trường và thầy chủ nhiệm đã gúp đỡ em hồn thành bài thực tập này.
Bằng tấm lòng mình, em xin chân thành cám ơn ban chỉ huy tàu, tập thể
Sỹ Quan, Thợ Máy tàu đã gúp đỡ em trong suất thời gian thực tập vừa qua.


2


Với khả năng và trình độ có hạn, bản báo cáo thực tập chắc chán có
nhiều thiếu sót, rất mong được thầy cô chỉ bảo. Em xin chân thành cám ơn.
Tp. Hồ Chí Minh ngày 29 tháng 07 năm 2012
Sinh viên báo cáo

QUI TẮC AN TOÀN
1. Tập trung vào công việc.
2. Giữ gìn sức khỏe, tránh làm việc khi người quá mệt mỏi.
3. Phải mặc quần áo bảo hộ lao động đúng qui định tương ứng với công

việc.
4. Không được mặc quần áo ngắn tay sai với qui định.
5. Mang giấy bảo hộ chuyên dùng trong khi làm việc.
6. Không được mang đồ trang sức như dây chuyền, nhẫn trong lúc làm

việc vì rất nguy hiểm.
7. Khi làm việc có liên quan đến thiết bị điện, ắc qui, bộ khởi động,

không được đeo đồng hồ dây kim loại, có thể đeo loại dây gia. Nhưng
tốt nhất không nên đeo đồng hồ.
8. Trong khi làm việc với vật nặng, phải mang, vác, cẩu, tời,…phải đội

mũ cứng bảo hộ.
3


9. Phải luôn chấp hành tốt mọi qui định, luôn phải giữ buồng máy gọn


gàng, sẽ theo đúng qui định.

NỘI QUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Để bảo vệ tài sản của nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân,
bảo vệ sản xuất và trật tự chung. Qui định nội quy phòng cháy chữa
cháy như sau.
Các vật liệu dễ cháy sẽ bắt lửa khi mang nóng tới nhiết độ bốc cháy
nếu có oxy. Hỏa hoạn được chia làm 3 loại đám cháy
 Đám cháy loại A: Gồm các vật liệu dễ cháy như gỗ, sợi, vải, giấy,…
 Đám cháy loại B : Gồm các vật liệu dạng lỏng như xăng, dầu và hóa
chất
 Đám cháy loại C : Gồm các vật liệu cháy là thành phần điện.
Chúng ta có thể ngăn chặn sự lan rộng của hầu hết các vụ cháy nổ
bằng cách báo động kịp thời trước khi chữa cháy. Do đó chúng ta cần
biết.
4


1. Vị trí công tác báo cháy, các kiểu bình chũa cháy, các ống nước chữa
cháy.

2. Công dụng tối ưu của bình chữa cháy cần sử dụng.
3. Cách sử dụng các kiểu bình chữa cháy.
4. Thường xuyên kiểm tra các thiết bị chữa cháy.
5. Bảo quản các vật kiệu dễ cháy nổ trong các bình chứa an toàn và khi
có thể bảo quản chúng ở những khu vực riêng biệt.

6. Giữ xưởng luôn sạch sẽ, phải thường xuyên vệ sinh
7. Xiết chặt các nắp đóng và các bình chứa dung môi khi không sử dụng.

8. Dùng dung môi để tẩy rửa dầu mỡ, không được dùng xăng.
9. Bảo quản các chụp đèn che chắn trong khi làm việc vào ban đêm, đầu
hoặc nhiên liệu tích tụ gần đèn có thể gây cháy.

10. Bảo quản các thiết bị điện được nối chính xác và luôn được nối mát
11. Tránh sử dụng các mối nối kết điện không đảm bảo an toàn
12. Bố trí các bình chữa cháy ở vị trí dễ lấy
13. Không được mở đốt tự do, khi sử dụng xong phải tắt ngay
14. Không được vào phòng có biển “cấm lửa” với ngọn lửa trong tay
15. KHông được đóng chặt các cửa thoát an toàn
16. Không được đến gần ắc qui khi đang nạp điện và khi thiết bị nạp ác qui
đang có điện

17. Không nối dây điện giữa thiết bị nạp
18. Tháo dây điện nối mát cho ắc qui trước khi lấy ắc qui ra, khi nối ắc qui
nối dây mát vào sau cùng

19. Nối ắc qui khởi động vào động cơ xong phải ngắt ngay
5


20. Không để máy hàn điện hoặc thiết bị nhiệt còn nối điện khi bạn đã
hoàn thành công việc.

NỘI QUI TRÊN TÀU
1. Tất cả các cán bộ, công nhân viên đi công tác trên tàu phải có quyết
định điều động của thuyền trưởng
2. Thân nhân của thuyền viên hoặc cán bộ công nhân viên của tàu muốn
đi theo tàu phải có đơn xin phép và phải được phê duyệt.
3. Khi tàu neo đậu tại bến, phân công công việc phải ghi rõ trên bảng, sau

ca trực phải bàn giao ghi đầy đủ vào sổ.
4. Tất cả thuyền viên trong khi trực ca, khi tàu hành trình tuyệt đối không
được uống bia, rượu và đánh cờ bạc.
5. Khi tàu neo đậu tại bên, không được cho người lạ lên tàu khi chưa có
sự đồng ý của sỹ quan.
6. Tất cả các thuyền viên, học sinh thực tập trên tàu phải có trách nhiệm
giữ gìn vệ sinh và bảo vệ tàu.
7. Khi tàu về cảng hoặc rời cảng, ban chỉ huy tàu có trách nhiệm đánh
điện về công ty, ghi rõ nội dung, người chịu trách nhiệm.
6


8. Tuyệt đối cấm thuyền viên bán dầu nhớt và các trang thiết bị khác.
9. Ban chỉ huy tàu có trách nhiệm và có kế hoạch tổ chức cho thuyền viên
thực tập cứu hỏa, cứu sinh.
10.Tất cả các thuyền viên, học sinh thực tập phải chấp hành nghiêm nội
qui trên. Nếu vi phạm tùy theo mức độ phải chịu hình thức kỷ luật của
công ty.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CON TÀU
1. Chủ tàu:
Tàu MINH NAM 07 thuộc công ty TNHH VẬN TẢI BIỂN MINH
NAM , đây là một công ty hoạt động trong lĩnh vực khinh doanh vận
tải đường biển chuyên chở hang hóa
2. Các thông số cơ bản của tàu:
Hãng CUMMINS được sản xuất năm 1997 tại Mỹ động cơ có 06
xylanh thứ tự nổ là 153624 chiều dài động cơ là 2,4 m chiều rộng 0,9
m chiều cao 1,64. Dung tich xylanh 158,75 mm, dung tích 01 xylanh
3,119 lít. Đổi chiều bằng hộp số.
Các hệ thống phục vụ: hệ thống nhiên liệu. hệ thống bôi trơn, gió nén ,

hệ thống làm mát , hệ thống thong hơi.
3. Các thiết bị cơ bản của tàu MINH NAM 07:
a. Hệ thống lái:
Tàu Nam Hải được trang bị máy lái điện thủy lực , có 02 cụm bơm
mô tơ thủy lực điều khiển 02 bánh lái , hai bánh lái này có liên động
7


với nhau , do vậy co thể chỉ dùng một cụm bơm mô tơ thủy lực cũng có
thể điều khiển cả 02 bánh lái, tuy nhiên trong trường hợp cần thiết có
thể sử dụng cả hai bơm để tăng khả năng cơ động trong việc quay của
tàu
b. Hệ thống thông tin liên lạc:
Tàu Nam Hải được trang bị hệ thống thông tin cứu nạn toàn cầu
GMDSS và hệ thống định vị toàn cầu GPS. Tàu có Rada và hệ
thống VHF cũng như MF/HF để liên lạc với các trạm gần bờ và
thông tin gữa các tàu với nhau.
c. Hệ thống cứu sinh:
Thiết bị cứu sinh được trang bị đáp ứng 26 người. Các trang thiết bị
cứu sinh đầy đủ, phao bè cứu sinh, tàu được trang bị một xuồng cứu
sinh cao tốc để phục vụ công tác cứu nạn.
d. Hệ động lực chính:
Hệ động chính của tàu gồm 01 động cơ diesel 04 kỳ loại
CUMMINS KTA20M sả suất tại MỸ sản xuất năm 1997. Công suất
mỗi máy là 3520 BHP ( 2600KW) vòng quay cực đại là 825 vòng /
phút. Hệ chân vịt biến bước lai qua hộp giảm tốc ULSTEIN 600
AGSC với vòng quay của trục chân vịt là 250 vòng / phút, khi lai
qua hộp giảm tốc thì đổi hướng vòng quay.
e. Hệ thống máy Diesel – máy phát điện:
Nguồn điện cấp cho tàu là động cơ loại SHANG HAI MPH404

công suất 200 KW sản xuất năm 1997 với 04 xylanh lai máy phát
điện xoay chiều 03 pha. Và một máy phát sự cố hãng JIKYNO 01
xylanh lai máy phát xoay chiều 220V/Hz.
f. Hệ thống tời neo, các máy móc trên boong:

8


Để thả neo, tời được bố trí hệ thống tời neo thủy lực Hydarulic
Battaag.
Để phục vụ việc làm hàng và giữ vịt trí cho các phương tiện khác
cũng như kéo thả neo của các phương tiện nổi, mặt boong hàng
được thiết kế khá rộng (2/3 diện tích mặt bằng tàu ) kết hợp với hệ
thống tời khéo thủy lực công suất lớn hãng Hydarulic Battaag với
mạch điện điều khiển Ulstein Marine Electronic kiểu WRC 1021 và
cơ cấu dẫn hướng, định vị dây kéo ( Shack Jaw, Towing Pin ) hãng
Ulstein – Nauy. Ngoài ra tàu còn có hệ thống phun hóa để xử lý
màng dầu loang trên biển.nguô
g. Hệ thống báo động thông số:
Hệ thống lực máy chính và các máy móc thiết bị buồng máy được lắp
đặt hệ thống báo hiệu báo động HONEYWELL chế tạo theo tiêu chuẩn của
đăng kiểm DET NORSKE VERITAS. Khi có sự cố hay lỗi hoạt động của hệ
thống nào đó ( các thong số vượt quá giá trị cho phép ) Hệ thống này sẽ hoạt
động : còi báo động ( cho mọi thong số) sẽ kêu , đèn báo động ( cho thong số
bị lỗi ) sang nhấp nháy để báo hiệu người vận hành biết. Các tín hiệu báo
động này hiển thị trên bảng báo hiệu trong buồng điều khiển máy, người vận
hành nhận biết sự cố và bấm còi, còi báo động ngừng kêu, nếu nhấn nút
khẳng định sự cố, đèn báo động sẽ hết nhấp nháy( sang lien tục nếu sự cố vẫn
còn, tắt đi nếu sự cố đã được giải quyết)


9


SƠ ĐỒ HỆ THỐNG BUỒNG MÁY
TRÊN TÀU

2

1

3

4

14

5

8

13

11

6

7

9


10

12

SƠ ĐỒHỆTHỐNG BUỒNG MÁY HUẤN LUYỆN

12

1: máy đèn
2: chai gió
3: cầu thang thốt hiểm
4: két lắng dầu
5: két trực nhật
6: két nước bổ xung

7: két lắng dầu
8:máy chính
9: máy đèn sự cố
10:máy nén gió
11:cầu thang
12:két dầu máy
13: bơm bánh răng
14: bảng điện chính

10


CÁC THIẾT BỊ CHÍNH PHÒNG MÁY TÀU MINH NAM
I.


MÁY CHÍNH
Hãng sản suất : CUMMINS
Ký hiệu : KTA20M
K : họ động cơ
T : tua bin tăng áp
A : làm mát kín
20 : dung tích 6 xylanh
M : máy tàu biển
Chiều dài động cơ 2,6 m
Chiều rộng động cơ 0,9 m
Chiều cao1,64 m
Sản xuất tại Mỹ
Năm sản xuất 1997
Đường kính sylanh 158,75mm
Dung tích sylanh 3,119 lít
Trọng lượng động cơ khi mới suất xưởng 1725 kg
Trọng lượng động cơ khi đưa vào khai thác 1800kg
Thứ tự nổ 153624
Đảo chiều bằng hộp số dầu
Khởi động bằng điện
Hệ thống phục vụ : Hệ thống nhiên liệu. dầu nhờn. gió nén. Nước
làm mát. Hệ thống hơi, bao gồm:
1. Bơm nước biển làm mát máy chính 01 cái
2. Bơm nước biển làm mát máy chính 02 cái
3. Sinh hàn nước ngọt 01 cái
4. Sinh hàn dầu nhờn 01 cái
5. Bơm dầu nhờn 02 cái
6. Máy nén gió và chai gió 02 cái
7. Bơm dầu tăng áp và bơm dầu tuần hoàn 02 cái
8. Máy lọc DO loại SJ11T 01 cái

9. Máy lọc FO loại SJ11T 01 cái
10.Máy lọc LO loại SJ16T 01 cái
11.Các két chứa, két trực nhật, két lắng của hệ thống nhiên liệu, dầu
nhờn, két nước ngọt giãn nở
12.Hệ thống hâm nhiên liệu và LO
11


II. Máy đèn
 Hãng sản xuất SHANG HAI
 Modol MPH404
 Công suất 200 kw
 Tốc độ 150 v/p
 Máy phát 450 v/ 50 Hz / 3 phase
 Loại máy phát xoay chiều
 Khởi động bằng điện
 Làm mát kín
 Sản xuất năm 1997
 Số xylanh 04
II.

MÁY PHÁT SỰ CỐ
Hãng sản xuất JIKYNO
Số xylanh 01
Loại máy phát xoay chiều
Máy phát 220 V / 50 Hz
Làm mát hở
Bôi trơn cacte ướt

III.


Máy nén khí – Chai gió
 Hãng sản xuất MASUBARA
 Modol : MH108, loại 2 cấp làm mát trung gian bằng nước ngọt
 Dùng phục vụ cho hệ thống khởi động máy chính, máy đèn ,gió điều
khiển và hệ thống gió sinh hoạt
 01 chai gió chính với áp suất đạt 26Kg/cm2
 01 chai gió dự trữ cho máy đèn sự cố
 01 máy nén cấp bằng tay cấp gói chai gió sự cố để khởi động máy nén

IV.

Các thiết bị phục vụ khác:
12


 Các két chứa dầu, nhớt, nước ngọt
 Môtơ lai bơm
 Bảng điện chính phân phối điện cho: tời neo, đèn, lái, đèn hành trình,
thắp sáng, bơm
 Bơm nhớt hệ trục, bơm chuyển dầu, xạc ắc qui.
V.

NỒI HƠI

1. Gới thiệu
Hãng sản xuất MIURA
Modol VWK 300/600 kiểu liên hợp phụ khí xả ống đứng
Áp suất nồi hơi công tác 6kG/cm2, có 2 chế độ đốt bằng tay và tự
động.

Nồi hơi dùng để hâm sấy nhiên liệu và dầu nhờn sưởi ấm … các thiết
bị liên quan:
01 bơm dầu đốt mồi và 01 bơm dầu đốt chính.
Hệ thống dầu đốt DO và FO.
02 bơm cấp nước , 01 két nước casecade , 01 bình hóa chất làm mềm
nước, 01 bầu ngưng.
Hệ thống đường ống và các van hơi
2. Quy trình vận hành
A. Chuẩn bị đốt
Kiểm tra mức nước trong két casecade, mực nước trong nồi hơi.
Kiểm tra van an toàn đường ống nước biển làm mát bầu ngưng.
B. Đốt nồi hơi
. Đốt bằng tay:
Bật quạt gió thong nồi 2 phút
Bật nút bơm chuyển dầu về vị trí ON 40s
13


Bật dầu đốt về vị trí ON ( chờ đèn báo combustion sáng được 5s thì
bật van solenoid sang vị trí đốt chính )
Thực hiện đốt trong 3 phút , dừng nồi hơi nghỉ 3 phút . thực hiện
đốt lại 10 phút, dừng nghỉ 3 phút. Tiếp tục đốt nồi hơi đạt áp suất
3kg/cm2 tắt chờ áp suất giảm xuống 2 kg/cm2 thì đốt tiếp lên đến
áp suất 5 kg/cm2 thì chuyển sang đốt tự động.
. Đốt tự động
Tiến hành đốt bằng tay khi áp suất đạt khoảng 4-5 kg/cm2 thì
chuyển sang đốt tự động như sau:
Đưa solenoid về vị trí OFF..
Đưa công tắc chuyển dầu về OFF.
Chờ 40s đưa công tắc quạt thong gió về OFF.

Đưa công tắc Bunrer change over về vị trí AUTO.
Ấn công tắc Start công tắc Combustion nồi hơi đang đốt tự động.
Luôn chú ý kiểm tra mực nước nồi hơi, mực nước ở két Casecade,
áp suất hơi, nhiệt độ ra và vào bầu ngưng.
C. Tắt nồi hơi
Tắt tự động ấn nút STOP của công tắc Combustion rồi chuyển về vị
trí Manual.
Tắt bằng tay: thực hiện như khi đốt bằng tay rồi tắt.
 HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ MÁY LẠNH THỰC
PHẨM.
Hệ thống điều hòa không khí trung tâm làm mát khu vực cabin,
buồng ở, buồng lái qua các hệ thống ống dẫn.
Hệ thống máy lạnh thực phẩm gồm:02 máy nén công chất Feron 22
cung cấp công chất lạnh làm lạnh để giữ nhiệt độ thấp để bảo quả
thực phẩm cho buồng rau ( 15 độ C) và buồng thị ( -9 độ C).
14


VI. CÁC HỆ THỐNG PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ CUMMINS
Hệ thống cung cấp nhiên liệu máy chính CUMMINS
Hệ thống làm mát máy chính CUMMINS
Hệ thống bôi trơn máy chính CUMMINS
Hệ thống khởi máy chính bằng gió máy chính CUMMINS
5. Hệ thống nước sinh hoạt tàu
6. Hệ thống cứu hỏa tàu
1.
2.
3.
4.


PHẦN I
HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
CUMMINS KTA20M
1. Mục đích
Đảm bảo sự hoạt động của động cơ theo đúng với yêu cầu sử dụng,
đảm bảo sự cung cấp nhiên liệu
2. Yêu cầu
 Cung cấp lượng nhiên liệu theo đúng yêu cầu cấn thiết
 Lượng nhiên liệu vào các máy phải đều nhau. Cung cấp đúng
thời điểm quy định trạng thái phun sương dưới dạng sương mù
phải tốt.

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU CHO ĐỘNG CƠ MÁY CHÍNH
TÀU NAM HẢI

15


HỆTHỐ
NG NHIÊ
N LIỆ
U MÁ
Y CHÍNH NVD36 -1U - TÀ
U HUẤ
N LUYỆ
N

DO No3
500L


5

4
đường dầu hồikim phun

10
7

6
9

8

11

đường dầu hồibơm cóáp

1

2
DO No2

8

400L

3

1)két lắng
2)bơm tay

3)bơm bánh răng
4)két trực nhật
5)đường dầu xuống
6) van 3 ngả
7) bầu lọc

8)lưới lọc tinh
9)bơm nhien lieu
10)vòi phun
11)động cơ

3. Ngun lý hoạt động
 Nhiên liệu từ 2 két lắng được bơm bánh răng 3 bơm chuyển lên két trực
nhật, trường hợp sự cố thì dùng bơm tay 2 bơm chuyển dầu lên két trực
nhật
 Từ két trực nhật 4 ta mở van dầu trên đường ống 5 dầu đi theo đường
ống tới bầu lọc 7 và tiếp tục đi qua lưới lọc tinh 8 và đi vào bơm cao áp
9 tại đây dầu được bơm cao áp bơm lên đường dầu cao áp tới vòi phun
16


10 dầu được phun vào trong động cơ, lượng dầu dư của bơm cao áp
được hồi về trước bơm bánh răng 3 còn lượng dầu dư của vòi phun
được hồi về trước bầu lọc 7 và lại tiếp tục chu trình tiếp theo
4. Các thiết bị chính trong hệ thống nhiên liệu
 Bơm cao áp
 Vòi phun
 Bầu lọc
 Bơm bánh răng
 Hệ thống đường ống

5. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm cao áp – vòi phun
5.1.
1.

Bơm cao áp
Cấu tạo

17


1.Sơ mi bơm
3. Thân bơm
5. Lò xo van xuất dầu
7.V an xuất dầu
9.Cửa hút
11. Thanh răng nhiên liệu
12. Đế trên lò xo
13. Lò xo

Piston
2,4.
HÌNH : BƠM CAO ÁP
2. Nguyên lý hoạt động của bơm cao áp.

Khi piston của bơm chuyển động xuống dưới nhờ tác dụng của lò xo sẽ
tạo ra chân không trong xi lanh bơm. Khi mép trên của đường piston
vượt qua lỗ nạp thì nhiên liệu được hút từ đường ống nạp qua cửa nạp
vào thể tích công tác của xi lanh bơm ( bao gồm cả phần thể tích phía
trên xi lanh và cả thể tích trong rãnh lõm ở phần đầu piston ). Khi
piston đến điểm chết dưới thì quá trình nạp kết thúc.

Do vấu cam quay, truyền cho con lăn của con đội mà piston chuyển
động lên trên để thực hiện quá trình nén (cấp nhiên liệu ). Khi piston
bắt đầu chuyển động từ ĐCD lên một phần nhiên liệu bị đẩy qua cửa
18


nạp và lỗ dầu hồi, khi piston bắt đầu che kín lỗ nạp và lỗ dầu hồi thì
quá trình nén được bắt đầu. Nhiên liệu trong xi lanh bị nén tạo ra áp
suất đẩy rất cao mở van xuất dầu đi vào đường ống cao áp tới vòi phun
và phun vào trong xi lanh động cơ. Khi mép của rãnh vát của piston mở
lỗ hồi dầu thì nhiên liệu ở không gian phia trên piston, thông qua rãnh
lõm của piston và lỗ dầu hồi làm cho áp suất trong thể tích công tác
giảm xuống nhanh, lúc ấy dưới tác dụng của lực căn lò xo, van xuất
dầu lập tức đóng kín ngăn cách quá trình cung cấp nhiên liệu của bơm.

5.2 Vòi phun
a) Cấu tạo vòi phun

HÌNH :Cấu tạo vòi phun 1-đầu phun; 2-đai ốc của đầu phun; 3,5-chốt định vị;
4-tấm đệm; 6-cần nén kim phun; 7-thân; 8-vành khít; 9-ống nối; 10-lưới lọc;11bạc lót; 12-vòng điều chỉnh; 13-lò xo; 14-ống dẫn nhiên liệu;15-kim;16-buồng
hình vànhb)
khăn
Nguyên lý hoạt động
19


Khi động cơ làm việc nhiên liệu từ bơm cao áp theo đường ống cao áp
vào kim phun, xuống phía đót kim nằm lại tại bọc chứa dầu cao áp. Bình
thường lò xo luôn luôn đè van kim đóng kín các lỗ tia. Đến khi cung cấp.
nhiên liệu vào bơm cao áp, áp suất nhiên liệu tăng tác dụng vào mặt côn

lớn của cây kim, áp suất này tăng dần lên đến khi lớn hơn lực căng nén
của lò xo, nhấc kim phun lên mở các lỗ tia phun nhiên liệu vào vùng đốt.

Đến khi dứt phun áp suất nhiên liệu giảm nhỏ hơn sức nén lò xo kim
đóng kín lại các lỗ tia trên bệ đót, ngăn không cho nhiên liệu phun ra. Độ
nâng của kim phun từ 0,3 – 1,1mm và được khống chế bởi mặt lắp ghép
giữa đót kim và thân kim.
Áp suất phun của nhiên liệu có thể điều chỉnh bằng vít điều chỉnh trên lò
xo hoặc thay đổi miếng chêm nếu không có vít điều chỉnh. Nếu tăng sức
nén lò xo thì tăng áp suất phun và ngược lại. áp suất lò xo tăng thì tia

20


nhiên liệu phun vào càng dài và càng sương nhưng không thể tăng áp
suất lớn được vì còn phụ thuộc vào bơm cao áp và dạng buồng đốt.
7. Các hư hỏng thông thường và phương pháp sửa chữa đối với các
thiết bị trong hệ thống
7.1.

Sửa chữa bơm cao áp.
a. Các dạng hư hỏng:

- Mòn cặp piston.
- Xước bề mặt làm việc.
- Van xuất dầu bị mòn.
Bơm Cao Áp

1- cam,


2- con đội
21


3- lò xo

6- cửa nhiên liệu vào

4- píttông

7- van cao áp

5- xilanh

8- rãnh vát.

b. Phương pháp kiểm tra: kiểm tra các vết nức, xước, độ côn cặp piston
và xilanh trục bằng cách đo đường kính lỗ và trục theo hai mặt phẳng
vuông góc nhau.
c. Cách sửa chữa: Có hai dạng sửa chữa là lắp dẫn và phục hồi.
- Lắp dẫn: Sau khi tháo lắp lẫn piston trục, vệ sinh kiểm tra hư hỏng. ta
chọn chúng theo kích thước từ đó ta chọn các cặp còn chính xác và tinh
chế lại bằng cách rà chúng với nhau.
Các nguyên khâu thực hiện:
Màiphân nhómrà bộ đôikiểm tra độ kín.
- Phục hồi: Với các cặp piston và xilanh còn lại ta phục hồi bằng cách
mạ crôm. Trước khi mạ cần phải tinh chế khử độ ôvan, độ côn và đánh
bóng bề mặt chi tiết.
Sau khi mạ xong phải mài lại bằng máy mài chính xác để gia công các
chi tiết riêng lẻ. Sau cùng tiến hành mài rà lắp ghép từng cặp piston và

xilanh cùng với nhau.
Các nguyên khâu thực hiện:
MàiMạMàiRà từng cặpKiểm tra độ kín.

22


Yêu cầu trước khi rà là piston lắp vào xilanh thấy hơi chặt và chỉ đưa vào
được 1/3 chiều dài trục. Sau khi rà kiểm tra độ kín giữa piston và xilanh
trục như sau: bôi một lớp dầu lên bề mặt piston rời lắp vào xilanh, do tác
dụng của trọng lượng bản thân piston tư từ rơi xuống thì đạt yêu cầu.
Có thể kiểm tra độ kín bằng các dụng cụ chuyên dùng. Áp xuất và thời
gian thử có thể cho biết độ kín lắp ghép của chúng.

7.2.

Sửa chữa van xuất dầu:
Khi sửa chữa van xuất dầu chủ yếu là ta phục hồi mặt côn của đế van và
đĩa kim van bằng cách rà nhờ dụng cụ chuyên dùng. Lúc đàu rà với bột
mịn sau đó rà với dầu nhờn, sau khi rà xong độ kín được kiểm tra trên
các thiết bị thử riêng.

7.3.

Lắp ráp trên động cơ:

a. Khi bơm có dấu:
- Quay trục động cơ theo chiều thuận cho piston máy một nằm đung thời
điểm phun dầu sớm ( theo lý lịch máy ).
- Quay trục cam của bơm vào áp trùng với dấu bắt đầu phun trên thân

bơm rồi đạt bơm vào giá, điều chỉnh khớp với trục cam.
- Kiểm tra góc phun sớm nếu không đạt yêu cầu thì phải điều chỉnh bằng
cách thay đổi chiều dày miếng chêm hoặc tăng chiều dài đinh ốc dưới
chân bơm.
b. Bơm không dấu:
- Quay trục khuỷu theo chiều thuận sao cho piston nằm đúng thời điểm
phun dầu theo lý lịch máy (theo lý lịch máy ).
- Lắp bơm vào vị trí:
+ Bắt ống nhiên liệu đến bơm.
23


+ Mở vòi phun nhiên liệu để nhiên liệu phun vào bơm.
+ Để thanh răng nhiên liệu ở vị trí nhiều dầu.
+ Mở nắp bơm láy lò xo và van xuất dầu ra.

- Quay động cơ ngược chiều nữa vòng sau đó quay lại đúng chiều và ghi
nhận lúc nhiên liệu trào ra ở bơm, tiếp tục quay từ từ và ghi nhận lúc
nguyên liệu ngừng trào ta cũng ngưng quay.
- Xem dấu ở cốt máy có đúng với dấu phun dầu của bơm không. Nếu
không đúng ta tháo bơm ra để điểu chỉnh ốc hay miếng dẹp ở dưới chân
bơm.
8.

Sửa chữa vòi phun
a. Các dạng hư hỏng và sửa chữa

- Lỗ phun nhiên liệu bị mòn tắc, kim van và miệng vòi phun không khít.
- Đầu vòi phun kiểu nhiều lỗ, đầu bị nứt.
- Kiểm tra miệng phun bằng dây thép chuyên dùng. Nếu có đường kính

tương ứng với lỗ phun mà luồn qua lỗ được dễ dàng thì lỗ bị mòn qua
giới hạn.
- Khi mặt côn kim phun bị xước, mòn ta rà lại phần côn. Khi mặt trụ định
hướng của kim phun bị mòn, xước thì phải
đánh bóng lại rồi sau đó rà trên máy
chuyên dùng. Cuối cùng ta rà giữa đầu
phun và kim phun với nhau gồm hai bước.
+ Rà phần trục dẫn hướng.
+ Rà phần mặt côn.
24


b. Thử và điều chỉnh vòi phun:
- Khi thử vòi phun ta thử độ kín lắp ghép, góc phun và chất lượng phun.
 Độ kín vòi phun được thử như sau:
- Xiết căng lực lò xo đến lực quy định.
- Bơm áp xuất dầu ở hệ thống lớn hơn áp xuất dầu đã cho.
- Theo dõi đồng hồ để xác định thời gian giảm áp xuất trên, nếu vòi phun
tốt thời gian đó khoảng 20 giây. Chất lượng phun có thể xác định theo
dấu vết tồn tại trên tờ giấy trắng đặt dưới miệng phun, khi chất lượng
phun tốt thì trên tờ giấy các giọt nhiên liệu nào đọng lại, khi ngưng vòi
phun phải kết thúc không có hiện tượng nhỏ giọt nhiên liệu.
- Góc phun được kểm tra bằng cách đo đường kính của phần bị ướt do
chùm tia nhiên liệu phun trên tờ giấy và xác định được góc.
- Ta có thể điều chỉnh vòi phun bằng vòi phun chuẩn. Vòi phun chuẩn và
vòi phun thử được mắc song song nhau và dùng chung một bơm nếu vòi
phun thử tương tự vòi phun chuẩn thì đạt yêu cầu.
9. Sửa chữa phin lọc và bơm nhiên liệu, đường ống

- Bơm bị hỏng bị mòn bánh răng , mẻ …(tháo ra sửa chữa khắc phục hoặc

thay mới).
- Bể đường ống , van …(bó ống khắc phục tạm thời hoặc tháo ra hàn ,thay
ống mới ).
- Áp lực của bơm không ổn định (kiểm tra van hút , van đẩy xem đã mở
hết hay chưa).
- Lưu lượng không đạt (kiểm tra điện áp có ổn định không hoặc kiểm tra
lượng nhiên liệu trong két chứa).
- Dầu rò rỉ nhiều qua cổ bơm (xiết chặt lại cổ bơm ).

25


×