Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Những Vấn Đề về AN TOÀN SINH HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.89 KB, 34 trang )

AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM
(Mọi người có thể tham khảo)
Phòng thí nghiệm là nơi thực hành, học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viên, nhà khoa học. Tuy
nhiên, dó cũng là nơi đặc biệt nguy hiểm nếu không tuân thủ quy tắc an toàn. Ngày nay người ta cố
gắng hạn chế sủ dụng hoá chất dộc hại, nhưng không thể hoàn toàn không sử dụng trong nghiên
cứu. Hơn nữa, các hoá chất mới đang sử dụng trong thực nghiệm chỉ phát hiện ra các tính chất độc
hại nghiêm trọng của nó trong nhiều năm sau đó. Vì vậy, tất cả mọi người bước vào phòng thí nghiệm
phải biết và hiểu hướng dẫn an toàn phòng nghiệm để đảm bảo an toàn cho chính bản thân va những
người khác mình cùng làm việc, cũng như dảm bảo an toàn môi trường.
Trang bị bảo hộ


Đeo kính bảo hộ khi làm việc trong phòng thí nghiệm, dù không thực sự thực hành như khi
bạn chỉ viết nhật kí thí nghiệm ở trong phòng thí nghiệm. Không đeo kính sát tròng, dù là bạn
đã dùng kính bảo hộ vì những tai nạn xảy ra khi hoá chất ở dưới kính sát tròng gây tổn
thương nặng hơn.



Đi giày kín mũi và quần dài hạn chế tổn thương ở phần chân cho bạn, không đi xăng đan hay
quần sooc vào phòng thí nghiệm.



Tóc dài cần cột gọn lại, nhất la khi dùng lửa ngoài, không phải là trong lò kín.

Hoạt động


Nghiêm cấm ăn, uống trong phòng thí nghiệm




Cặp, túi để trên kệ dành riêng cho nó



Không được nếm bất cứ chất gì trong phòng, không ngửi trực tiếp bất cứ khí hay chất có mùi,
mà phải tuân theo phương pháp chuẩn để định mùi với bàn tay.



Rửa tay trước khi ra khỏi phòng thí nghiệm,



Tìm ngay thiết bị ứng cứu sự cố khi bước vào phòng gồm thiết bị chữa cháy, vòi nước rửa
mắt, hoá chất cấp cứu...

An toàn là bạn. Tai nạn là thù.

Không khác gì với làm việc ở một công trường, những yêu cầu về an toàn ở trong phòng thí nghiệm
(PTN) luôn đặt ở mức cao nhất và nó sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của bạn và người xung
quanh. Thông thường, khi một sinh viên thực tập bị phát hiện vi phạm những quy tắc tối thiểu trong
an toàn phòng thí nghiệm thì cơ hội được tiếp tục làm thí nghiệm cũng như được giữ lại công tác sau
khi ra trường là rất nhỏ. Do vậy, bạn hãy luôn giữ trong đầu những nguyên tắc sau đây mỗi khi bước
vào phòng thí nghiệm với phương châm "cẩn thận - bình tĩnh - đúng cách":


Không ăn, uống hoặc hút thuốc trong lab. Hãy làm những việc này ở những nơi dành riêng
cho ăn uống hoặc hút thuốc. Bạn sẽ dễ dàng bị nhiễm độc hoặc làm hỏng thí nghiệm của



người xung quanh nếu bạn vi phạm. Đây là nguyên tắc số 1 trong an toàn PTN và người vi
phạm thường không được tiếp tục làm thí nghiệm ở trong lab nữa.


Trang phục đúng cách. Nên đi giầy che kín mũi chân chứ đừng đi sandan vì những hóa chất bị
rớt sẽ có khả năng tiếp xúc với da chân của bạn. Không bao giờ đi chân đất trong PTN. Luôn
mặc áo blouse trong lab nhưng đừng mặc nó khi bạn đã ra khỏi lab. Bạn có thể vô tình mang
theo những tác nhân độc hại ra ngoài môi trường và gây độc những người xung quanh.



Trường hợp khẩn cấp. Trước khi bắt đầu thực tập ở một PTN, bạn hãy tìm và ghi nhớ số điện
thoại trong những trường hợp khẩn cấp (cảnh sát, chữa cháy, cấp cứu). Hãy hỏi xem vị trí để
và cách sử dụng những dụng cụ sơ cứu (first-aids), bình chữa cháy, lối thoát hiểm của khu nhà
PTN. Đừng bao giờ vắng mặt trong những buổi hướng dẫn an toàn PTN của lab.



Hóa chất nguy hiểm. Có rất nhiều những hóa chất nguy hiểm và độc hại trong PTN sinh học
phân tử. Tuy nhiên, nếu bạn tìm hiểu kỹ và vận hành đúng cách thì chúng trở nên hoàn toàn
vô hại. Mỗi hóa chất khi sản xuất thường được đóng gói kèm hoặc phát hành trên internet
những hướng dẫn an toàn trong bản "Material Safety Data Sheets, MSDS". Hãy dán nhãn
hoặc ghi chú những dung dịch hóa chất có chứa những chất độc, chất gây ung thư, chất gây
đột biến, chất dễ cháy nổ, chất ăn mòn mạnh, chất bền vững trong môi trường. Ứng với mỗi
chất này thường có những quy định khi loại bỏ, vứt rác riêng. Hãy hỏi người quản lý lab về
điều này.




Cẩn thận và gọn gàng. Hãy đọc kỹ mỗi quy trình thí nghiệm trước khi bắt tay vào làm thí
nghiệm. Hãy đặt câu hỏi cho người hướng dẫn hoặc những cán bộ nghiên cứu có kinh
nghiệm hơn nếu còn bất kỳ thắc mắc về tính an toàn của thí nghiệm. Luôn tạo cho mình tác
phong giữ vị trí làm việc sạch sẽ và gọn gàng trong và sau khi làm thí nghiệm. Luôn ghi chép
cẩn thận những diễn biến thí nghiệm vào trong sổ thí nghiệm của cá nhân cũng như sổ theo
dõi vận hành máy móc nếu có bất kỳ sự cố nào.



Bình tĩnh trong mọi trường hợp. Khi bạn cảm thấy không an toàn, hãy bình tĩnh. Trước hết
cần phải thông báo cho mọi người xung quanh sự việc diễn ra. Hãy nhờ mọi người sơ cứu và
hỗ trợ bạn cùng giải quyết sự cố. Tuyệt đối không làm thí nghiệm trong khi bạn là người duy
nhất trong lab. Bạn có trách nhiệm thông báo cho người quản lý về sự cố đã xảy ra dù lỗi có
thuộc về bạn hay không.

Những nguyên tắc trên là những điều bắt buộc mà mỗi nhà khoa học phải thực hiện nghiêm chỉnh.
Trong một số trường hợp, bạn có thể bị truy tố trước pháp luật nếu không tuân thủ những quy định
này. Thực tế, mỗi khi tiến hành một quy trình thí nghiệm, làm việc với một thiết bị hoặc hóa chất thì
luôn có những yêu cầu an toàn riêng kèm theo. Do đó, với khuôn khổ một chương sách người viết
không thể liệt kê hết những yếu lĩnh trong vấn đề này. Tuy nhiên, bạn đọc có thể dễ dàng tìm thấy ở
từng chương trong cuốn sách này những thông tin về an toàn luôn đi kèm với các kỹ thuật và thiết bị.
An toàn sinh học (biosafety) là khái niệm chỉ sự bảo vệ tính toàn vẹn sinh học. Đối tượng của
các chiến lược an toàn sinh học bao gồm biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe
con người.
An toàn sinh học liên quan đến các lĩnh vực sau:
- Sinh thái học: Đảm bảo an toàn trong việc di chuyển sinh vật giữa các vùng sinh thái.
- Trong nông nghiệp: Hạn chế nguy cơ, tác hại có thể sảy ra do virus hoặc sinh vật biến đổi di truyền,
prion (protein trong hội chứng xốp não - bệnh bò điên), hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn trong thực
phẩm...



- Trong y học: Đảm bảo an toàn trong sử dụng các mô hay cơ quan có nguồn gốc sinh vật, sản phẩm
trong liệu pháp di truyền, các loại virus, đảm bảo an toàn phòng thí nghiệm theo mức độ nguy cơ (cấp
1,2,3,4).
- Trong hóa học: Theo dõi nồng độ của nitrate trong nước, hóa chất thuộc nhóm polychlorinated
biphenyl (các PCB ảnh hưởng đến sinh sản).
- Nghiên cứu sinh học ngoài trái đất: Về khả năng và biện pháp phòng chống vi sinh vật gây hại (nếu
có) trong vũ trụ (chương trình của NASA) (có khi được gọi là an toàn sinh học mức độ 5).
Các quy định an toàn sinh học quốc tế chủ yếu đề cập đến an toàn sinh học trong nông nghiệp nhưng
nhiều tổ chức tiến hành vận động để đi đến thống nhất các quy đinh về an toàn sinh học "hậu biến đổi
gene" như nguy cơ ra đời các phân tử mới, sinh vật nhân tạo và thậm chí cả những robot có khả năng
can thiệp trực tiếp vào chuỗi thức ăn tự nhiên.
An toàn sinh học trong nông nghiệp, hóa học, y học, sinh vật ngoài trái đất yêu cầu việc áp dụng các
nguyên tắc phòng chống các nguy cơ sinh học và đặc biệt là cần phải xác định rõ đặc tính sinh học
của các sinh vật mang nguy cơ hơn là đặc tính của nguy cơ tư những sinh vật đó.
Khi có giả thuyết và sự cân nhắc về mối đe dọa từ chiến tranh sinh học hiện đại (sử dụng các robot
sinh học hay vi khuẩn nhân tạo...) thì các cảnh báo an toàn sinh học đang có sẽ không còn đủ khả
năng hạn chế nữa. Khi đó an ninh sinh học sẽ phải được đặt ra và mọi thứ trở nên phức tạp hơn
nhiều.
Chúng ta hy vọng con người sẽ biết dừng đúng lúc để bảo vệ chính mình!
/><o:p></o:p>

PHẦN I: QUY ĐỊNH CHUNG
I.QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này điều chỉnh cho các phòng xét nghiệm phục vụ công tác giảng dạy, các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, chẩn đoán, nghiên cứu tác nhân gây bệnh có nguy cơ lây
nhiễm cho cán bộ công tác trong phòng xét nghiệm, cộng đồng cũng như môi trường

và cộng đồng.
1.2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng cho tất cả các Viện thuộc hệ Y tế dự phòng, các Trung tâm Y
tế dự phòng, các bệnh viện và các đơn vị có phòng xét nghiệm trong ngành y tế .
1.3. Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
An toàn sinh học là tổ hợp các biện pháp để đảm bảo an toàn về mặt sinh học gồm:
các nguyên tắc thực hành, tay nghề, các thiết bị an toàn trong phòng thí nghiệm để
giảm hay loại trừ nguy cơ lây nhiễm cho cán bộ công tác trong phòng xét nghiệm,
cộng đồng cũng như môi trường.
Mức độ nguy cơ:
Để đánh giá mức độ nguy hiểm của các vi sinh vật và nguy cơ lây nhiễm của chúng,


Tổ chức Y tế thế giới đ• phân nhóm theo mức độ nguy cơ (nhóm 1, 2, 3 và 4). Việc
phân loại các nhóm nguy cơ này nhằm mục đích phục vụ cho công tác trong phòng
xét nghiệm. Quyết định này chỉ đề cập đến nhóm nguy cơ 1, 2 và 3, áp dụng cho
phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ I, II và III. (Chi tiết quy định từng loại vi
sinh vật vào các nhóm nguy cơ xem phụ lục 2). Việc phân loại này dựa vào các yếu
tố: nguy cơ lây nhiễm cho cá thể, công đồng, có các biện pháp phòng ngừa hoặc điều
trị.
Nhóm 1 (Không có hoặc nguy cơ lây nhiễm cá thể và cộng đồng thấp)
Các vi sinh vật ít có khả năng gây bệnh cho người hoặc động vật.
Nhóm 2 (Có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể ở mức độ trung bình nhưng nguy cơ cho
cộng đồng thấp)
Các vi sinh vật có khả năng gây bệnh cho người hoặc động vật, nhưng không là
mối nguy hiểm lớn đối với nhân viên phòng xét nghiệm, cộng đồng, vật nuôi hay
môi trường. Những tiếp xúc trong phòng xét nghiệm có thể gây ra các nhiễm trùng
nguy hiểm, tuy nhiên có thể phòng và điều trị một cách có hiệu quả và nguy cơ lây
truyền là hạn chế.
Nhóm 3 (Nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao, nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng trung

bình)
Tác nhân vi sinh vật thường gây bệnh trầm trọng cho người và động vật, nhưng khả
năng lây nhiễm từ cá thể này sang cá thể khác hạn chế. Có các biện pháp điều trị và
phòng chống có hiệu quả.
Nhóm 4 (Nguy cơ lây nhiễm cao cho cá thể và cộng đồng)
Tác nhân vi sinh gây bệnh trầm trọng cho người hoặc súc vật và dễ lây từ cá thể này
sang cá thể khác, trực tiếp hoặc gián tiếp. Không có các biện pháp điều trị và phòng
ngừa hữu hiệu.

Nhóm nguy cơ
1
Khả năng gây
bệnh cho
Không
người và động hoặc rất ít
vật
Khả năng lây
Không
bệnh cho cộng
hoặc rất ít
đồng
Biện pháp dự
Có hoặc
phòng hoặc
không
điều trị

2

3


4

Trung bình

Cao

Cao

Thấp

Thấp

Cao





Không


Những từ viết tắt:
- BSL: Biosfety level (mức an toàn sinh học)
- BSC: Biosafety cabinet (tủ an toàn sinh học)
- GMT: Good microbiological technique (kỹ thuật vi sinh tốt)
- HEPA: High-efficiency particulate air (lọc hạt không khí hiệu quả cao)
- HVAC: Heating, ventilation and air-conditioning (sưởi ấm, thông khí, điều hòa
nhiệt độ)


PHẦN II: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÒNG XÉT NGHIỆM CƠ BẢN - AN TOÀN
SINH HỌC CẤP ĐỘ I

II. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÒNG XÉT NGHIỆM CƠ BẢN - AN TOÀN SINH
HỌC CẤP ĐỘ I
Đây là yêu cầu tối thiểu cho các phòng xét nghiệm ở tất cả các cấp độ an toàn sinh
học, các phòng xét nghiệm vi sinh vật. Mặc dầu một số yêu cầu như biển báo nguy
cơ sinh học có thể không cần thiết cho phòng xét nghiệm vi sinh vật thuộc nhóm
nguy cơ 1, nhưng những quy định này cũng cần thiết cho mục đích huấn luyện để
tăng cường các kỹ thuật vi sinh vật an toàn (Good Microbiological Techniques
(GMT)).
1. Định nghĩa:
Là phòng xét nghiệm dùng để nghiên cứu, giảng dạy và làm việc với các tác nhân
sinh học thuộc nhóm nguy cơ số 1 (Không có hoặc nguy cơ lây nhiễm cá thể và cộng
đồng thấp). Các vi sinh vật ít có khả năng gây bệnh cho người hoặc động vật.
2. Tiêu chuẩn thực hành.
Tiêu chuẩn này là danh mục bao gồm các nguyên tắc thực hành thiết yếu và quy
trình cơ bản của kỹ thuật vi sinh vật an toàn (GMT).
Mỗi phòng xét nghiệm phải áp dụng thực hành an toàn để loại trừ hoặc giảm thiểu
tối đa tính nguy hiểm, độc hại. GMT là nền tảng cho sự an toàn của phòng xét
nghiệm. Các thiết bị xét nghiệm đặc chủng cũng góp phần làm tăng tính an toàn sinh
học nhưng không bao giờ có thể thay thế được một quy trình thực hành theo đúng
quy định an toàn. Các nguyên tắc cơ bản được liệt kê dưới đây:
2.1. Phòng hộ cá nhân
1. Nhân viên phải mặc áo choàng của phòng xét nghiệm, áo khoác dài hoặc đồng
phục trong suốt thời gian làm việc trong phòng xét nghiệm.
2. Nhân viên phải đeo găng tay trong tất cả các quy trình có tiếp xúc trực tiếp hoặc
tiếp xúc gián tiếp với máu, dịch cơ thể và các chất có khả năng lây nhiễm hoặc động



vật nhiễm bệnh khác. Sau khi sử dụng, găng tay phải được tháo bỏ đúng cách (lộn
trái), tiệt trùng, và phải rửa tay. Nếu dùng lại, phải rửa găng ngay khi còn đang mang
và sau khi cởi găng.
3. Nhân viên phải rửa tay kĩ bằng xà phòng/dung dịch rửa có phổ kháng khuẩn rộng
sau mỗi lần thao tác với các chất mang mầm bệnh hay động vật bị bệnh, và trước khi
rời khỏi khu vực làm việc trong phòng xét nghiệm.
4. Kính bảo hộ, mặt nạ hoặc các thiết bị bảo hộ khác cần phải được dùng thường
xuyên để khỏi bị bắn vào mắt và mặt các dung dịch nhiễm trùng hoặc bảo vệ mắt
khỏi tia cực tím.
5. Nghiêm cấm việc mặc quần áo phòng hộ ra ngoài phòng thí nghiệm, ví dụ như ở
nhà ăn, phòng nghỉ, phòng giải lao, nơi làm việc, thư viện, phòng họp, phòng nhân
viên và phòng vệ sinh.
6. Aó quần nhiễm trùng phải được khử trùng bằng phương pháp thích hợp.
7. Không được dùng giầy, dép hở ngón chân trong phòng xét nghiệm.
8. Nghiêm cấm ăn, uống, hút thuốc lá, sử dụng mỹ phẩm, đeo và tháo kính áp tròng
trong phòng xét nghiệm.
9. Nghiêm cấm để thức ăn đồ uống trong khu vực làm việc của phòng xét nghiệm.
10. Các quần áo bảo hộ được sử dụng không được để chung vào ngăn hoặc tủ đựng
quần áo sạch và quần áo mặc thông thường.
11. Qui trình mặc và cởi trang phục bảo hộ
A.
-

Thứ tự mặc trang phục bảo hộ
Quần
Bao giầy

Khẩu trang

Kính

Găng

B. Thứ tự cởi trang phục bảo hộ
- Rửa găng bằng chất tiệt trùng
- Kính
- Mũ
- Khẩu trang
- Aó
- Bao giầy
- Quần
- Găng
2.2. Quy định đảm bảo an toàn :
1. Tuyệt đối nghiêm cấm sử dụng pipét hút bằng miệng.
2. Không được dùng miệng để thực hiện bất kỳ một thao tác thí nghiệm nào. Không
được dùng nước bọt để dán nh•n hoặc dán m• số.
3. Tất cả các thao tác phải được thực hiện theo phương pháp làm giảm thiểu sự hình
thành các giọt, khí dung từ bệnh phẩm.


4. Sử dụng kim tiêm và bơm tiêm nên hạn chế tối đa, tuyệt đối không được dùng để
thay thế cho các pipet hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích tiêm hoặc
hút dịch từ động vật thí nghiệm.
5. Báo cáo ngay người phụ trách phòng xét nghiệm nếu làm tràn, làm rơi, đổ các bệnh
phẩm hoặc dung dịch có chứa hoặc có khả năng chứa mầm bệnh. Phải lập biên bản tất
cả các sự cố này.
6. Phòng xét nghiệm cần lập thành văn bản Quy trình xử lý sự cố, phổ biến và sẵn có
cho mọi nhân viên thực hiện.
7. Các dịch nhiễm trùng phải được khử trùng (bằng hoá chất, hoặc bằng phương pháp
vật lý) trước khi được thải ra hệ thống cống. Có thể sử dụng hệ thống xử lý riêng, phụ
thuộc vào việc đánh giá nguy cơ về tác nhân gây bệnh đang được xét nghiệm, nghiên

cứu.
8. Các giấy tờ ghi chép được đưa ra khỏi phòng xét nghiệm cũng phải được khử trùng
để khỏi bị nhiễm mầm bệnh (có thể dùng máy fax để gửi dữ liệu từ trong phòng thí
nghiệm ra buồng hành chính, bằng máy chiếu tia cực tím).
2.3. Vệ sinh khu vực làm việc trong phòng xét nghiệm.
1. Phòng xét nghiệm phải được giữ gìn gọn gàng, sạch sẽ và chỉ để những vật dụng
cần thiết.
2. Các mặt bàn, mặt ghế trong phòng xét nghiệm phải được khử trùng sau khi làm đổ
các chất mang mầm bệnh, và cuối mỗi ngày làm việc.
3. Tất cả các dụng cụ nhiễm trùng, bệnh phẩm và môi trường nuôi cấy cần được tiệt
trùng trước khi thải hoặc rửa sạch để tái sử dụng.
4. Đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm phải tuân theo quy định quốc gia và quốc tế.
5. Các cửa sổ phòng xét nghiệm nếu được phép mở đều phải lắp lưới chống côn
trùng.
2.4. Quản lý an toàn sinh học
1. Đây là trách nhiệm của trưởng phòng xét nghiệm (người có trách nhiệm trực tiếp
với phòng xét nghiệm) để đảm bảo xây dựng và áp dụng kế hoạch quản lý an toàn
sinh học và thực hành an toàn.
2. Người quản lý phòng xét nghiệm phải đảm bảo việc tập huấn thường xuyên về an
toàn phòng xét nghiệm cho các nhân viên.
3. Nhân viên phải được tập huấn để hiểu về các nguy cơ, đặc biệt phải đọc về các
quy định an toàn và thực hành an toàn. Nhân viên phải tuân thủ thực hành về quy
trình an toàn theo quy định. Người quản lý phòng xét nghiệm cần phải đảm bảo rằng
tất cả nhân viên nắm được quy định thực hành an toàn. Trong phòng xét nghiệm phải
luôn có tài liệu hướng dẫn thực hành an toàn cho nhân viên.
4. Cần phải có các biện pháp kiểm soát côn trùng và chuột trong phòng xét nghiệm.
5. Cần khám sức khoẻ, giám sát định kỳ và điều trị cho tất cả các nhân viên trong
trường hợp cần thiết. Có hồ sơ theo dõi sức khỏe cho từng nhân viên.
3. Thiết kế phòng xét nghiệm và sắp xếp thiết bị xét nghiệm
Việc thiết kế một phòng xét nghiệm và sắp xếp công việc của phòng xét nghiệm cần

phải chú trọng đặc biệt đến vấn đề ảnh hưởng đến mức độ an toàn. Những vấn đề
này bao gồm:
1. Thao tác tạo ra các hạt khí dung.


2. Làm việc với một lượng lớn mầm bệnh, hoặc tập trung nhiều loại mầm bệnh.
3. Quá đông nhân viên hoặc quá nhiều thiết bị.
4. Có khả năng xâm nhập của côn trùng hoặc chuột.
5. Vào phòng xét nghiệm không được phép
6. Các thao tác: sử dụng bệnh phẩm hoặc sinh phẩm đặc biệt.

3.1. Yêu cầu về thiết kế:
Nguyên tắc: Thiết kế và sắp xếp theo nguyên lý một chiều
1.Phòng thí nghiệm phải có không gian đủ rộng rãi để thực hiện các thao tác xét
nghiệm an toàn, thuận tiện cho công tác lau chùi, bảo trì, bảo dưỡng.
2.Tường, trần nhà và sàn nhà cần phải trơn nhẵn, bằng phẳng, hạn chế các khe rãnh,
góc cạnh, gờ, dễ bám bụi để dễ lau rửa, không thấm nước, chống lại được hoá chất và
các chất khử khuẩn thông thường sử dụng trong phòng xét nghiệm. Sàn nhà không bị
trơn, trượt.
3.Mặt bàn ghế không thấm nước và không bị ảnh hưởng bởi các chất khử trùng, axít,
kiềm, dung môi hữu cơ và nhiệt.
4.Chiếu sáng vừa đủ để đạt yêu cầu cho các thao tác trong phòng xét nghiệm. Cần
tránh các ánh sáng phản chiếu, hoặc quá chói.
5.Các đồ đạc trong phòng xét nghiệm cần chắc chắn. Có khoảng trống giữa và dưới
các ghế, khoang tủ và dụng cụ để có thể lau chùi được.
6.Kho của phòng xét nghiệm cần phải đủ lớn để giữ các thiết bị sử dụng ngay, tránh để
các vật dụng bừa bộn trên mặt bàn và giữa các lối đi. Khi cần thiết, cần có thêm nhà
kho cho các vật sử dụng lâu dài, kho này nên nằm ở vị trí thuận lợi ngoài khu làm việc
của phòng xét nghiệm.
7.Cần có đủ không gian và thiết bị để thao tác an toàn, sử dụng và chứa các dung môi,

chất phóng xạ, các khí nén và khí hóa lỏng.
8.Các tủ đựng quần áo và dụng cụ cá nhân phải bố trí ở phía ngoài khu vực làm việc
của phòng xét nghiệm.
9.Các thiết bị phục vụ ăn, uống, nghỉ ngơi phải được bố trí bên ngoài khu vực làm việc
của phòng xét nghiệm
10.Bồn rửa tay, tốt nhất có vòi nước chảy tắt mở không phải dùng tay, phải lắp cho tất
cả các phòng và lắp ở gần cửa ra vào.
11.Các cửa phải có ô kính trong suốt có thể nhìn được, nên có bộ phận đóng cửa tự
động.
12.Hệ thống an toàn cần phải bao gồm các thiết bị chống cháy, thiết bị khẩn cấp dùng
trong trường hợp có sự cố về điện, vòi xối nước khẩn cấp, và thiết bị rửa mắt cấp cứu
đặt gần cửa PTN (có thể đặt ở hành lang gần cửa PTN).
13.Khu vực/phòng sơ cứu ban đầu cần phải được trang bị và sẵn sàng sử dụng khi cần
thiết.
14.Trong khi lập kế hoạch mua các thiết bị mới, cần lưu ý hệ thống thông khí để luồng
khí hướng vào trong nhà mà không quay trở lại. Nếu không có cơ chế thông khí, các
cửa sổ có thể mở nhưng phải lắp lưới chống côn trùng.
15.Cần phải có hệ thống cung cấp nước sạch. Không được nối thông giữa nguồn nước
xét nghiệm và hệ thống cung cấp nước sinh hoạt. Thiết bị chống trào ngược cũng nên


được lắp đặt để bảo vệ hệ thống nước sinh hoạt cung cấp cho cộng đồng.
16.Hệ thống cung cấp điện phải ổn định, đầy đủ, và phải có hệ thống chiếu sáng khẩn
cấp để đảm bảo an toàn trong trường hợp mất điện. Nên có máy phát điện để hỗ trợ
các thiết bị thiết yếu, như máy ủ, tủ an toàn sinh học, tủ lạnh… và để thông khí các
lồng nuôi động vật thí nghiệm.
17.Cần có hệ thống cung cấp khí đốt ổn định và đầy đủ. Duy trì tốt việc lắp đặt là yêu
cầu bắt buộc.
18.Các ống dẫn phải được gắn sát vào tường.
19.Hạn chế các mặt nằm ngang để không tích tụ bụi bặm.

20.Các phòng xét nghiệm và lồng nuôi động vật có thể bị mất cắp, phá hoại. Do đó,
cần xem xét kỹ các quy định an tòan về cháy nổ và kết cấu xây dựng phòng xét
nghiệm, sao cho cửa phải chắc chắn, cửa sổ phải lắp lưới chắn.... Cần xem xét các quy
định an toàn về cháy nổ và xây dựng phòng xét nghiệm có kết cấu cơ học bền vững.
Cửa chắc chắn, cửa sổ có lưới và quản lý nghiêm ngặt chìa khoá là rất cần thiết. Các
phương tiện khác như camera cũng cần được lắp đặt cho phù hợp để tăng cường an
ninh.
21.Có nồi hấp tiệt trùng (autoclave) đặt ở cùng tòa nhà với phòng thí nghiệm. (BSL2
thì đặt autoclave gần cạnh cửa PTN, BSL3 và BSL4 thì đặt bên trong PTN hoặc dùng
autocalve 2 cửa).
3.2. Yêu cầu về trang thiết bị:
Cùng với quy trình thao tác an toàn, việc sử dụng các phương tiện an toàn sẽ giúp để
làm giảm nguy cơ tiếp xúc khi thao tác với mầm bệnh. Đây là phần nguyên lý cơ bản
liên quan đến các thiết bị phù hợp trang bị cho phòng xét nghiệm với mức độ an toàn ở
mọi cấp độ.
Trưởng phòng xét nghiệm sau khi tham khảo với các chuyên gia và Ban an tòan sinh
học cần phải đảm bảo các trang thiết bị cung cấp phù hợp và đầy đủ và được sử dụng
hợp lý. Các thiết bị cần phải được lựa chọn để có thể đạt được một số nguyên lý chung
như sau:
1.Được thiết kế để phòng hoặc giảm thiểu tối đa tiếp xúc giữa cán bộ xét nghiệm và
các bệnh phẩm, dụng cụ nhiễm trùng.
2.Xây dựng bằng các vật liệu không thấm nước, chống được sự ăn mòn và đạt được
yêu cầu sử dụng.
3.Vật liệu làm bằng vải phải chống cháy, không có diềm sắc và không bị bay, lật.
4.Thiết kế, xây dựng và lắp đặt cần phải thuận tiện cho việc vận hành, bảo dưỡng, làm
sạch, khử trùng và dễ dàng kiểm tra để cấp giấy chứng nhận lại. Hạn chế sử dụng các
vật thủy tinh và vật dễ vỡ khác.
Chi tiết thiết kế, xây dựng phòng xét nghiệm cần được tham khảo chuyên gia tư vấn để
đảm bảo các thiết bị và cấu trúc có đầy đủ các tính chất an toàn cần thiết.


3.3.Các thiết bị an toàn sinh học cần thiết: Có quy định cụ thể về trang thiết bị bắt
buộc và trang thiết bị nên có đối với phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ I (Xem
phụ lục 1)


1.Phần hỗ trợ hút Pipet - để tránh hút pipet bằng miệng. Rất nhiều loại khác nhau đang
sẵn có trên thị trường hiện nay.
2.Tủ an toàn sinh học, được sử dụng khi:
a.Sử dụng các dung dịch, sinh phẩm, dụng cụ mang mầm bệnh; các dung dịch này có
thể được ly tâm trong phòng xét nghiệm mở nếu có nắp an toàn gắn chặt với ống đựng
dung dịch trong khi ly tâm và được thao tác trong tủ an toàn sinh học khi mở nắp hoặc
đóng nắp.
b.Nguy cơ lây nhiễm qua đường không khí tăng cao.
c.Khi sử dụng quy trình có khả năng lây nhiễm cao tạo ra các hạt khí dung; có thể bao
gồm ly tâm, nghiền, cắt, trộn hoặc lắc, mở các dụng cụ mang mầm bệnh, áp lực trong
ống bệnh phẩm có thể khác với áp lực phòng thí nghiệm, và thu hoạch các mô bệnh
phẩm từ động vật và trứng, gây nhiễm động vật theo đường mũi họng.
3.Que cấy chuyển dùng một lần. Que cấy chuyển tự đốt có thể dùng trong tủ an toàn
sinh học để làm giảm thiểu việc tạo ra các hạt khí dung.
4.Lọ và ống nghiệm đóng nắp xoáy.
5.Lò hấp hoặc các thiết bị phù hợp khác để khử trùng các vật nhiễm.
6.Pipét Pasteur bằng nhựa dùng một lần, nên sử dụng bất kể khi nào cần, để giảm thiểu
việc sử dụng các vật dụng bằng thuỷ tinh.
7.Các thiết bị như nồi hấp và tủ an toàn sinh học phải được thẩm định bằng phương
pháp phù hợp trước khi đưa vào sử dụng. Việc cấp chứng nhận lại cũng cần được thực
hiện một cách đều đặn, theo hướng dẫn của nhà sản xuất (xem chương 7).
4. Giám sát sức khoẻ và y tế.
Người thuê tuyển nhân viên, thông qua trưởng phòng xét nghiệm, phải đảm bảo có hệ
thống giám sát đầy đủ sức khoẻ nhân viên phòng xét nghiệm. Mục tiêu của việc giám
sát sức khoẻ này là kiểm soát các bệnh mắc phải do nghề nghiệp. Các hoạt động cần

thiết để đạt được mục tiêu này là:
1.Áp dụng tiêm chủng chủ động hoặc thụ động nếu được chỉ định.
2.Các phương tiện phát hiện sớm lây nhiễm bệnh mắc phải trong phòng thí nghiệm.
3.Loại trừ những người có tính nhậy cảm cao (ví dụ phụ nữ mang thai, hoặc những
người suy giảm miễn dịch) khỏi các công việc xét nghiệm có nguy cơ cao.
4.Sử dụng các thiết bị phòng hộ cá nhân một cách hiệu quả.
Hướng dẫn giám sát các nhân viên phòng xét nghiệm thao tác với vi sinh vật ở mức độ
an toàn sinh học cấp I.


Thao tác với bệnh phẩm chứa vi sinh vật ở mức độ I hiếm khi gây bệnh cho người
hoặc động vật. Tuy nhiên, tất cả các nhân viên phải được khám sức khoẻ trước khi
tuyển vào làm và tại thời điểm bắt đầu làm việc. Phải lập hồ sơ sức khỏe và ghi chép
đầy đủ. Báo cáo ngay các trường hợp ốm hoặc tai nạn xảy ra trong phòng xét nghiệm
và tất cả các nhân viên phải được biết tầm quan trọng của việc duy trì GMT.

5. Đào tạo, tập huấn
Sai sót do thao tác kỹ thuật không an toàn có thể làm tổn hại đến sự an toàn của các
nhân viên phòng thí nghiệm. Do đó, các nhân viên cần phải nắm vững về sự an
toàn và xử lý các mối nguy hại phòng xét nghiệm. Các nhân viên phải được đào tạo
thành thạo kỹ năng, quy trình thực hiện an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.
Đây là chìa khoá cho công tác dự phòng lây nhiễm, các tai nạn, sự cố xảy ra trong
phòng thí nghiệm. Các nhân viên phải thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại về
các phương pháp an toàn. Một chương trình đào tạo an toàn hiệu quả nên bắt đầu
thực hiện từ trưởng phòng xét nghiệm, để đảm bảo rằng các thao tác xét nghiệm an
toàn và quy trình xét nghiệm an toàn được đưa vào trong chương trình đào tạo cơ
bản cho nhân viên. Việc đào tạo các phương pháp an toàn cần phải tập huấn cho
những nhân viên mới vào làm việc tại phòng xét nghiệm. Nhân viên phải được giới
thiệu về các thao tác và hướng dẫn, bao gồm các hướng dẫn sử dụng và quy chế an
toàn. Cần đảm bảo rằng các nhân viên đã đọc và hiểu rõ các hướng dẫn này, ví dụ

như ký xác nhận đã đọc và đã hiểu. Người phụ trách phòng xét nghiệm đóng vai trò
then chốt trong việc đào tạo các nhân viên để có được kỹ thuật xét nghiệm an toàn.
Nhân viên an toàn sinh học có thể hỗ trợ trong việc đào tạo.
Đào tạo nhân viên phải thường xuyên và bao gồm các thông tin về biện pháp an
toàn khi thực hiện những quy trình có tính độc hại cao mà các nhân viên phòng xét
nghiệm thường có nguy cơ gặp phải gồm có:
- Nguy cơ hít phải (ví dụ tạo ra các hạt khí dung) khi cấy vòng xoáy, cấy vạch trên
đĩa thạch nuôi cấy, hút pipet, phết, mở môi trường, lấy mẫu máu/huyết thanh, ly
tâm…
- Nguy cơ về đường tiêu hóa khi thao tác lấy mẫu, phết và nuôi cấy
- Nguy cơ tiếp xúc qua da khi sử dụng các bơm và kim tiêm.
- Bị cắn hoặc bị cào khi thao tác với động vật thí nghiệm.
- Khi thao tác với máu và các mầm bệnh nguy hại khác.
- Khử trùng và thải các vật liệu mang mầm bệnh

6. Xử lý chất thải
Trong phòng thí nghiệm, việc khử trùng chất thải nguy hại và việc thải bỏ chất này
có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong khi sử dụng hàng ngày, một vài dụng cụ
mang mầm bệnh cần loại bỏ hoặc tiêu huỷ ngay. Phần lớn các vật dụng bằng thuỷ
tinh và quần áo phòng thí nghiệm có thể được sử dụng lại. Do đó nguyên tắc là tất
cả các dụng cụ mang mầm bệnh cần được khử trùng bằng nồi hấp hoặc lò đốt trong
phòng xét nghiệm.


Trước khi thải bất kỳ một vật gì có liên quan đến vi sinh vật gây bệnh hoặc mô
động vật ra khỏi phòng xét nghiệm cần phải tự hỏi:
- Các dụng cụ đã được khử trùng hoặc khử nhiễm hoàn toàn bằng các quy trình
chuẩn chưa?
- Nếu chưa, các vật thải có được đóng gói phù hợp để ngay lập tức thiêu huỷ tại chỗ
không hoặc chuyển sang một phương tiện khác để thiêu huỷ?

- Việc thải các vật đã được khử trùng này có liên quan đến bất kỳ một nguy cơ tiềm
tàng thêm nào về sinh học hoặc các nguy cơ khác, với những người thực hiện quy
trình thải trực tiếp hoặc những người có thể tới tiếp xúc với những vật đã thải ra
bên ngoài phòng xét nghiệm không?
6.1. Khử độc, khử trùng:
Nồi hấp ướt là biện pháp được ưu tiên cho quá trình khử trùng. Các dụng cụ để khử
trùng và vật thải phải được cho vào các thùng chứa, như nồi hấp, túi ni lông có màu
sắc quy định về việc sẽ xử lý bằng hấp khử trùng và/hoặc thiêu huỷ. Các phương
pháp thay thế có thể dùng chỉ khi nếu biện pháp này có thể loại trừ và/hoặc tiêu diệt
hoàn toàn vi sinh vật.
6.2. Quy trình tiếp nhận và xử lý chất thải, các dụng cụ, vật liệu và chất thải có
mầm bệnh.
Cần phải sử dụng một hệ thống chuyên biệt để dùng cho các chất mang mầm bệnh
và các hộp đựng chúng. Phải tuân thủ theo luật quốc gia và quốc tế. Có các điểm
sau:
- Chất thải không mang mầm bệnh có thể được tái sử dụng hoặc tái sinh hoặc thải
như chất thải sinh hoạt thông thường.
- Chất thải sắc nhọn có mang mầm bệnh – kim tiêm, dao, và mảnh thuỷ tinh vỡ;
phải được gom lại trong hộp không chọc thủng được, có nắp đậy và xử lý đặc biệt.
- Các dụng cụ mang mầm bệnh khử trùng bằng nồi hấp và sau đó được rửa và tái sử
dụng hoặc tái sinh.
- Các dụng cụ mang mầm bệnh khử trùng và thải.
- Các dụng cụ mang mầm bệnh thiêu huỷ luôn.
6.2.1. Các đồ nhọn, sắc:
Sau khi sử dụng, các kim tiêm không được đậy lại bằng vỏ kim tiêm, bẻ cong hoặc
lấy ra khỏi bơm tiêm dùng một lần. Toàn bộ phải được đặt trong thùng đựng chất
thải sắc nhọn. Các xy lanh sử dụng riêng rẽ hoặc dùng với kim tiêm, phải được đặt
trong thùng đựng chất thải sắc nhọn và được thiêu huỷ, với hấp khử trùng trước khi
tiêu huỷ là cần thiết.
Các thùng đựng chất thải sắc nhọn phải không đâm thủng được, và không được

đựng quá đầy. Khi đựng đến ba phần tư thể tích phải đặt thùng vào chỗ chất thải
mang mầm bệnh và thiêu huỷ, phải khử trùng trước khi thiêu huỷ nếu loại phòng
xét nghiệm đó yêu cầu. Các thùng đựng chất thải sắc nhọn cấm thải ra bãi rác.


Các dụng cụ có thể mang mầm bệnh phải hấp khử trùng và tái sử dụng.
Không được rửa trước khi các dụng cụ này được hấp khử trùng và tái sử dụng. Bất
kỳ việc làm sạch cần thiết nào, hoặc sửa chữa nào đều phải thực hiện sau khi hấp
khử trùng và tiệt trùng.
6.2.2. Các dụng cụ mang mầm bệnh dùng để hấp khử trùng và tái sử dụng:
Phần sắc nhọn được thải theo quy trình như trên, tất cả các chất mang hoặc có thể
mang mầm bệnh cần được hấp khử trùng trong thùng kín, ví dụ như thùng có thể
hấp được, túi ni lông có mầu sắc riêng và được đánh dấu trước khi thải. Sau khi hấp
khử trùng, các dụng cụ này có thể cho vào thùng vận chuyển để chuyển đến nơi
thiêu huỷ. Các dụng cụ dùng cho hoạt động y tế không được phép thải ra bãi rác,
thậm chí ngay cả sau khi đã được khử trùng. Nếu có lò đốt ngay trong khu vực
phòng xét nghiệm, nồi hấp có thể không cần đến: các chất thải mang mầm bệnh
phải được đặt trong thùng được thiết kế riêng (có mầu sắc, túi được mã hoá) và vận
chuyển ngay đến lò đốt. Các thùng vận chuyển dùng nhiều lần phải có nắp đậy kín
và vừa. Các thùng này phải được khử trùng và rửa trước khi đưa trở lại phòng xét
nghiệm để dùng tiếp.
6.2.3. Các chất thải mang mầm bệnh:
Các thùng đựng chất thải, bình, lọ, nên dùng loại không bị vỡ (ví dụ bằng nhựa)
cần phải được đặt ở tất cả nơi làm việc. Khi sử dụng tiệt trùng, chất thải cần được
ngâm hoàn toàn trong dung dịch tiệt trùng (không có bọt khí ngăn cách) trong một
thời gian nhất định. Các thùng đựng chất thải phải được khử trùng và rửa trước khi
được tái sử dụng.
Thiêu huỷ các chất thải mang mầm bệnh cần phải được sự đồng ý của cộng đồng
dân cư sống xung quanh phòng xét nghiệm và đạt yêu cầu không làm ô nhiễm môi
trường, cũng như được sự đồng ý của nhân viên an toàn sinh học phòng xét

nghiệm.
7. An toàn hoá chất, lửa, điện, phóng xạ và dụng cụ.
Đổ vỡ các vật chứa mầm bệnh có thể làm gián tiếp gây tai nạn tiếp xúc với hoá
chất, lửa, điện hoặc chất phóng xạ. Do đó rất cần thiết để duy trì công tác an toàn
với tiêu chuẩn cao ở những môi trường làm việc tại bất kỳ phòng thí nghiệm vi sinh
nào. Phải thực hiện nghiêm các quy định cho mỗi một hoạt động này và phải đựơc
giám sát thường xuyên bởi Ban an toàn sinh học tuyến cơ sở, có thể huy động các
chuyên gia trong những lĩnh vực liên quan khi cần thiết.
8. Cán bộ làm việc tại phòng xét nghiệm:
Cần phải có ít nhất 5 cán bộ bao gồm trưởng phòng xét nghiệm, nhân viên: kỹ thuật
viên, Bác sĩ chuyên khoa vi sinh (nếu có), và cán bộ duy tu, bảo dưỡng.
Nhân viên phòng xét nghiệm phải được khám sức khoẻ trước khi tuyển vào làm
việc và tại thời điểm bắt đầu làm việc. Phải lập hồ sơ sức khoẻ và ghi chép đầy đủ.


Phải định kỳ kiểm tra sức khoẻ. Báo cáo ngay các trường hợp ốm hoặc tai nạn xảy
ra trong phòng xét nghiệm.

PHẦN III: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÒNG XÉT NGHIỆM CƠ BẢN - AN TOÀN
SINH HỌC CẤP ĐỘ II
1.Định nghĩa: là phòng xét nghiệm dùng để nghiên cứu và làm việc với tác nhân sinh học
thuộc nhóm nguy cơ số 2.

Hình 3. Sơ đồ phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ 2. (Hình do CUH2A cung cấp, NJ,
USA). Quy trình có thể tạo ra các khí dung phải được thực hiện trong tủ an toàn sinh học.
Hệ thống cửa đóng và có biển báo phù hợp. Chất thải mang mầm bệnh được tách riêng khỏi
thùng chất thải thông thường.

2. Quy định về an toàn sinh học: Tất cả các mục quy định như phần quy định về an
toàn sinh học cho phòng xét nghiệm cấp độ

3.
NhXXXXXXXXXXI và phải bổ sung:
Cửa vào
1.
Biển báo nguy hiểm sinh học với biểu tượng quốc tế (hình 1) phải được gắn
ngay ở cửa của tất cả các phòng có chứa hoặc xử lý vi sinh vật thuộc nhóm nguy cơ
2 hoặc cao hơn.
Không nhiệm vụ miễn vào
Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ: ..................
Người chịu trách nhiệm: ................................................


Số điện thoại liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: ...........
Số điện thoại trong giờ hành chính .................................
Số điện thoại ngoài giờ hành chính: ................................
Thẩm quyền cho phép ra vào phòng xét nghiệm do
trưởng phòng xét nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện.
Hình 1: Biển báo độc hại sinh học gắn ở cửa phòng xét nghiệm
2.
Chỉ những người có thẩm quyền mới được phép vào khu vực làm việc của
phòng xét nghiệm.
3.
Các cửa phòng xét nghiệm phải luôn đóng.
4.
Không được cho trẻ em vào khu vực làm việc của phòng xét nghiệm.
5.
Các động vật chỉ được phép đưa vào sau khi đ• áp dụng các biện pháp đảm
bảo an toàn theo quy định.
6.
Không có động vật nào được phép đưa vào phòng xét nghiệm ngoại trừ các

động vật phục vụ cho công tác xét nghiệm.
3. Thiết kế và trang thiết bị trong phòng xét nghiệm: Như quy định phòng xét
nghiệm an toàn sinh học cấp độ I và phải bổ sung:
- ở mức độ an toàn sinh học cấp II, phòng xét nghiệm là phòng kín, nên có hệ thống
thông khí 1 chiều, và kiểm soát thông khí, có bồn rửa mắt.
- Các trang thiết bị: Như quy định về trang thiết bị tối thiểu của phòng xét nghiệm
an toàn sinh học cấp độ I và thêm:
+ Lò hấp ướt tiệt trùng, các phương tiện khác để khử trùng phải phù hợp với
quy mô của phòng xét nghiệm và đặt gần cửa ra của PTN.
+ Tủ an toàn sinh học cấp độ I hoặc II.
+ Thùng đựng rác sinh học đặt bên trong phòng xét nghiệm.
4. Giám sát sức khoẻ và y tế: Như quy định cho phòng xét nghiệm an toàn sinh học
cấp độ I và phải bổ sung:
Việc tuyển nhân viên, thông qua trưởng phòng xét nghiệm, có trách nhiệm đảm bảo
có hệ thống theo dõi đầy đủ sức khoẻ nhân viên phòng xét nghiệm. Mục tiêu của
việc theo dõi sức khoẻ này là kiểm soát các bệnh mắc phải do nghề nghiệp. Các
hoạt động thích hợp thực hiện mục tiêu này:
- áp dụng tiêm chủng chủ động hoặc thụ động nếu được chỉ định.
- Là cơ sở để phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp mắc phải trong phòng xét nghiệm.
- Không cho những người đang ở trong tình trạng cảm nhiễm cao (ví dụ phụ nữ
mang thai, hoặc những người suy giảm miễn dịch) thực hiện các công việc xét
nghiệm có nguy cơ cao.
- Sử dụng các thiết bị phòng hộ cá nhân một cách hiệu quả.
Hướng dẫn giám sát các nhân viên thao tác với mầm bệnh ở mức độ an toàn sinh
học cấp II.
- Khám sức khoẻ trước khi tuyển dụng là bắt buộc. Hồ sơ sức khoẻ của từng cá
nhân phải được ghi lại và phải định kỳ kiểm tra sức khoẻ.
- Người quản lý phòng xét nghiệm cần ghi lại các ngày nghỉ ốm và nghỉ việc.
- Phụ nữ ở tuổi sinh đẻ cần phải được cảnh báo nguy cơ đối với bào thai về sự phơi



nhiễm nghề nghiệp với một số các vi sinh vật nhất định, ví dụ vi rút Rubella. Các
bước chi tiết cần đựơc thực hiện để bảo vệ bào thai, phụ thuộc vào loại mầm bệnh
mà người phụ nữ đó có thể bị phơi nhiễm.
5. Đào tạo, tập huấn, xử lý chất thải an toàn hoá chất lửa, điện, phóng xạ và dụng
cụ: Như quy định cho phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ I và phải bổ sung:
phải có thùng đựng rác sinh học.
6. Cán bộ làm việc tại phòng xét nghiệm: Cần có ít nhất 7 cán bộ trong phòng xét
nghiệm bao gồm trưởng phòng xét nghiệm, phó trưởng phòng xét nghiệm, nhân
viên phòng xét nghiệm (kỹ thuật viên, bác sĩ chuyên khoa), nhân viên duy tu, bảo
dưỡng...
PHẦN IV: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÒNG XÉT NGHIỆM CƠ BẢN - AN TOÀN SINH
HỌC CẤP ĐỘ III
1. Định nghĩa: Là phòng xét nghiệm dùng để nghiên cứu và làm việc với tác

nhân sinh học thuộc nhóm nguy cơ 3 (Nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao,
nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng thấp. Tác nhân vi sinh vật thường gây
bệnh trầm trọng cho người và động vật, nhưng khả năng lây nhiễm từ cá thể
này sang cá thể khác rất hạn chế. Có các biện pháp điều trị và phòng chống
hiệu quả) hoặc các tác nhân vi sinh thuộc nhóm nguy cơ 2 với số lượng và
thể tích lớn nhằm mục đích ngăn chặn sự gia tăng tính nguy cơ hoặc sự
lan tràn tác nhân vi sinh trong dung khí.
Phòng thí nghiệm –BSL III yêu cầu có những quy trình vận hành và an toàn
cao, chặt chẽ hơn các phòng thí nghiệm (PTN) cơ bản khác ( Biosafety
level I và II (BSL I và BSL II)).
2. Thực hành an toàn sinh học
Toàn bộ các hoạt động thực hành tại các PTN cơ bản ( BSL 1 và BSL 2)
đều được áp dụng và bổ sung thêm:
• Biểu tượng cảnh báo nguy hiểm sinh học theo quy định quốc tế được gắn
trên cửa vào PTN phải chỉ rõ cấp độ an toàn sinh học, tên người quản lý

PTN và những chỉ dẫn đặc biệt về các yêu cầu cụ thể để có thể ra vào khu
vực đặc biệt này ( tiêm phòng….)
• Quần áo bảo hộ PTN phải là các loại áo choàng khuy cài sau, áo liền quần
có mũ chùm đầu và các bao phủ giầy thích hợp. Các loại trang phục PTN có
khuy cài phía trước cũng như các áo ngắn tay không được sử dụng trong
BSL 3. Trang phục phòng thí nghiệm không được mặc phía ngoài PTN và
phải được khử trùng trước khi tiến hành giặt tẩy. Phải thay quần áo thường
phục bằng trang phục dành riêng cho PTN đã được quy định khi làm việc
với các tác nhân sinh học đã biết.
• Đối với các vật liệu có nguy cơ lây nhiễm tiềm tàng, các thao tác phải được
thực hiện trong tủ an toàn sinh học ( BSC) hoặc các phương tiện ngăn chặn
cơ bản.
• Các trang thiết bị bảo vệ đường hô hấp cần thiết cho một số quy trình thử
nghịêm hoặc khi làm việc với động vật đã bị gây nhiễm với các tác nhân vi
sinh đă xác định.


2. 3. Thiết kế PTN và các trang thiết bị

3.1. Thiết kế
Các quy định về thiết kế PTN và trang thiết bị của các PTN cơ bản (BSL I
và BSL II) được áp dụng và có một số thay đổi như sau:
• PTN an toàn sinh học cấp độ 3 (BSL 3) phải cách biệt với các PTN
khác, nếu trong cùng 1 toà nhà nên bố trí tại ”góc khuất ” nơi ít người qua
lại, hoặc sắp đặt cửa vào phải thông qua 1 phòng trung gian ( có 2 cửa ), có 1
khu vực đặc biệt để duy trì sự khác biệt về áp suất giữa BSL 3 và khu vực
kế bên. Tại phòng trung gian nên có tủ riêng biệt cho quần áo bẩn và quần áo
sạch đồng thời buồng tắm cũng cần phải có để tẩy trùng sau khi làm việc.
• Phòng trung gian nên có cửa tự động đóng và khoá và chỉ 1 cửa có thể mở
trong 1 thời điểm, nên có cửa thoát hiểm dùng trong những trường hợp khẩn

cấp.
• Bề mặt của tường cũng như sàn phải sử dụng vật liệu không thấm nước, dễ
làm sạch. Những chỗ mở trên bề mặt ( đường ống nước, điện…) phải được
bịt kín để thuận tiện cho công tác tẩy trùng.
• Khi tiến hành khử trùng, PTN phải giữ kín, hệ thống cung cấp khí phải lắp
đặt để có thể thực hiện khử trùng toàn bộ khí trong PTN.
• Cửa sổ phải đóng chặt, kín, sử dụng chất liệu chống vỡ.
• Bồn rửa tay tự động nên bố trí cạnh cửa ra.
• Phải có hệ thống cung cấp và duy trì thông khí một chiều vào BSL3. Thiết
bị quan sát và kiểm soát có (hoặc không) chuông báo động nên lắp đặt để
đảm bảo kiểm soát sự lưu thông không khí 1 chiều trong phòng.
• Hệ thống thông gió phải được xây dựng đảm bảo không khí thoát từ BSL3
không lưu hành sang các khu vực khác trong cùng 1 khu nhà. Không khí lưu
thông trong BSL3 phải được lọc qua màng lọc khí hiệu quả cao HEPA (highefficiency particulate air) chỉ được tái sử dụng và lưu hành trong phòng
này. Việc thải khí thải của BSL3 ra ngoài nên thực hiện sau giờ làm việc,
màng lọc HEPA có thể được lắp đặt trong đường thải khí tuỳ thuộc tác nhân
vi sinh thực hành trong BSL3. Nên lắp đặt hệ thống kiểm soát nhiệt độ,
thông gió, điều hoà không khí (HVAC) để loại trừ khả năng tái tạo áp suất
dương trong BSL3. Cần có thiết bị cảnh báo nghe được (chuông) và thấy
được (đèn) khi hệ thống HVAC gặp sự cố.
• Toàn bộ hệ thống lọc khí HEPA phải được lắp đặt theo một kiểu nhất định
để có thể khử trùng khí và kiểm tra thuận tiện.
• Tủ an toàn sinh học (biosafety cabinet_BSC) nên xếp đặt tại khu vực tĩnh
(ít đi lại) và tránh đối diện với cửa vào cũng như hệ thống thông khí.
• Khí thải từ BSC1 hoặc BSC 2 thông qua lọc HEPA phải duy trì theo 1
đường nhất định để tránh làm mất cân bằng khí trong chính BSC và trong hệ
thống thải khí của PTN.
• Phải có nồi hấp tiệt trùng dành cho các vật liệu, dụng cụ thí nghiệm bẩn
đặt bên trong BSL 3. Trong trường hợp phải chuyển các vật liệu và dụng cụ
thí nghiệm bẩn ra khỏi PTN để khử trùng và loại bỏ thì toàn bộ các vật liệu

thải này phải được đóng gói chặt trong các hộp chứa có nắp làm bằng chất
liệu không vỡ, không rò rỉ, theo quy định của quốc gia hoặc quốc tế.
• Nước cung cấp cho PTN phải sử dụng vòi khoá khít. Đường dẫn chân


không phải được bảo vệ bằng van tiệt trùng dạng nước và lọc HEPA hoặc
thiết bị tương đương. Máy bơm chân không cũng nên bảo vệ bằng van và có
màng lọc.
• Toàn bộ thiết kế , sắp đặt của BSL 3 và quy trình vận hành phải được lưu
trong hồ sơ PTN.
3.2.Trang thiết bị PTN.
Nguyên tắc lựa chọn trang thiết bị BSL III bao gồm BSC giống như các
PTN cơ bản BSL I hoặc II. Tuy nhiên , ở BSL III toàn bộ các thao tác với vật
liệu gây nhiễm phải thực hiện trong BSC hoặc thiết bị bảo vệ tương đương.
Một số thiết bị như máy ly tâm nhất thiết phải có các phụ kiện đi kèm như:
nắp an toàn cho rô- to, các dụng cụ dùng cho tế bào nhiễm cần bổ sung thêm
hệ thống thông gió tại chỗ có sử dụng lọc HEPA để ngăn chặn một cách có
hiệu quả.
3. 1.Giám sát y tế và kiểm tra sức khoẻ.

Chương trình theo dõi sức khoẻ và giám sát sức khoẻ của nhân viên PTN
cấp độ I và II cũng được áp dụng cho nhân viên PTN - BSL 3 được chỉnh
sửa và bổ xung như sau:
• Việc khám bệnh thường kỳ cho toàn bộ nhân viên PTN –BSL 3 là bắt buộc.
Toàn bộ kết quả kiểm tra sức khoẻ thông thường cũng như các chỉ số sức
khỏe liên quan đến nghề nghiệp đều được ghi vào hồ sơ sức khỏe cá nhân.
• Sau khi đánh giá các chỉ số lâm sàng một cách thoả đáng, người được
khám bệnh sẽ được cấp 1 thẻ theo dõi y tế khi người này bắt đầu làm việc
trong BSL 3. Trong thẻ có dán ảnh và luôn được bảo quản trong túi nilon và
kẹp chặt. Tên của những người làm việc trong BSL 3 nhất thiết phải có sự

đồng ý của trưởng PTN, giám sát y tế hoặc cán bộ phụ trách an toàn sinh
học.
Gợi ý nội dung nên có trong thẻ theo dõi y tế
A.
Mặt trước của thẻ :
Thẻ theo dõi y tế
Tên, ảnh
Dành cho người tuyển dụng
Giữ thẻ này trong trường hợp mắc bệnh chưa rõ nguyên nhân, trình thẻ này
cho bác sĩ của bạn và thông báo tới một trong những người chịu trách nhiệm
được liệt kê dưới đây theo thứ tự ưu tiên :
Ông/Bà
Điện thoại cơ quan
Điện thoại nhà riêng.
Ông/bà
Điện thoại cơ quan
Điện thoại nhà riêng.
B.
Mặt sau của thẻ
Dành cho bác sĩ
Người giữ thẻ theo dõi y tế này làm việc tại ……………………… Trường
hợp bệnh nhân mắc bệnh chưa rõ nguyên nhân, hãy gọi người quản lý để có
thông tin về các mầm bệnh mà bệnh nhân có thể bị nhiễm phải.
Tên của phòng xét nghiệm:
Địa chỉ


Điện thoại.
Hình 4 : Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ III điển hình
(Hình được cung cấp bởi CUH2A, Princeton, NJ, USA). Phòng xét nghiệm

được xây dựng riêng biệt ở góc chết hoặc nơi có ít người qua lại, và có
phòng đệm trước khi vào phòng xét nghiệm (hệ thống 2 cửa vào hoặc có
khoá khí). Nồi hấp dùng để khử trùng các chất thải trước khi mang ra khỏi
phòng. Bồn rửa tay vận hành bằng chân hoặc tự động. Có hệ thống lưu thông
khí một chiều và tất cả các thao tác với thiết bị, dụng cụ nhiễm trùng được
thực hiện trong tủ an toàn sinh học.
4. 4. Đào tạo tập huấn, xử lý chất thải, an toàn hoá chất lửa điện, phóng

xạ : Như quy định tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp độ I (mục II)
Nội quy sinh học phòng thí nghiệm an toàn:
Quy định an toàn phòng thí nghiệm sinh học là những hướng dẫn được thiết kế để giúp bạn an toàn
khi thử nghiệm. Một số thiết bị và hóa chất trong phòng thí nghiệm sinh học có thể gây ra thiệt hại
nghiêm trọng.
Nó luôn luôn là khôn ngoan để làm theo tất cả các quy định an toàn phòng thí nghiệm. Đừng quên,
các quy tắc an toàn hữu ích nhất là sử dụng đồng bằng cảm giác thông thường cũ.
Các quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm sinh học sau đây là một ví dụ về các quy tắc cơ bản
nhất cần được theo sau khi trong phòng thí nghiệm sinh học.Hầu hết các phòng thí nghiệm sinh học
có các quy tắc an toàn được đăng trong phòng thí nghiệm và hướng dẫn của bạn rất có thể sẽ đi
qua họ với bạn trước khi bạn bắt đầu làm việc.
Hãy chuẩn bị:
Trước khi bạn nhập một phòng thí nghiệm sinh học, bạn nên chuẩn bị cho và hiểu biết về bất kỳ bài
tập phòng thí nghiệm này sẽ được thực hiện. Có nghĩa là bạn nên đọc hướng dẫn phòng thí nghiệm
của bạn để biết chính xác những gì bạn có thể làm.
Xem xét của bạn ghi chú sinh học và các bộ phận có liên quan trong cuốn sách sinh học của bạn
trước khi phòng thí nghiệm của bạn bắt đầu. Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu tất cả các thủ tục và
mục đích, vì điều này sẽ giúp bạn hiểu được các hoạt động phòng thí nghiệm bạn sẽ thực hiện. Nó
cũng sẽ giúp bạn có được suy nghĩ của bạn tổ chức cho khi bạn phải viết của bạnbáo cáo phòng thí
nghiệm .
Được gọn gàng:
Khi làm việc trong phòng thí nghiệm sinh học, chắc chắn rằng bạn giữ cho khu vực của bạn gọn

gàng và có tổ chức. Nếu bạn tình cờ đổ một cái gì đó, yêu cầu trợ giúp khi làm sạch nó lên.Cũng
nhớ để làm sạch khu vực làm việc của bạn và rửa tay của bạn khi bạn đã kết thúc.
Hãy cẩn thận:
Quy định an toàn phòng thí nghiệm sinh học quan trọng là phải cẩn thận. Bạn có thể làm việc với
thủy tinh hoặc vật sắc nhọn, do đó bạn không muốn để xử lý bất cẩn.
Mặc quần áo thích hợp:
Tai nạn nào xảy ra trong phòng thí nghiệm sinh học. Một số hóa chất có khả năng gây thiệt hại quần
áo. Với ý nghĩ đó, bạn muốn chắc chắn rằng quần áo bạn mặc là một cái gì đó bạn có thể làm mà
không có nếu nó trở nên hư hỏng. Để phòng ngừa, mặc một chiếc tạp dề hoặc phòng thí nghiệm áo
là một ý tưởng tốt.


Bạn cũng sẽ muốn mang giày thích hợp có thể bảo vệ đôi chân của bạn trong trường hợp bị phá
vỡ. Dép hoặc bất kỳ loại giày hở mũi không nên dùng.
Hãy thận trọng với hóa chất:
Cách tốt nhất để giữ an toàn khi giao dịch với hóa chất là giả định rằng bất kỳ hóa chất bạn xử lý
rất nguy hiểm. Hãy chắc chắn bạn hiểu những gì loại hóa chất bạn đang sử dụng và làm thế nào họ
nên được xử lý đúng cách.
Nếu bất kỳ hóa chất tiếp xúc với da, cần rửa ngay với nước và thông báo hướng dẫn phòng thí
nghiệm của bạn. Đeo kính bảo vệ khi xử lý hóa chất.
Mặc Goggles an toàn:
Tôi biết rằng kính an toàn không phải là phong cách và có thể phù hợp lúng túng trên khuôn mặt
của bạn, nhưng họ luôn luôn phải mang đồ khi bạn đang làm việc với hóa chất hoặc bất kỳ loại thiết
bị nhiệt.
Xác định vị trí thiết bị an toàn:
Chắc chắn bạn biết nơi để tìm thấy tất cả các thiết bị an toàn trong phòng thí nghiệm sinh học.Điều
này bao gồm các hạng mục như bình chữa cháy, túi cứu thương, đựng kính vỡ, và các thùng chứa
chất thải hóa học. Cũng chắc chắn rằng bạn biết tất cả các lối thoát hiểm được đặt và có lối ra con
đường để đi trong trường hợp khẩn cấp.
Sinh học phòng thí nghiệm Không nên:

Có một vài điều trong một phòng thí nghiệm sinh học là bạn phải luôn luôn tránh. Dưới đây là một
vài phòng thí nghiệm lớn làm nghèo.
Không làm












ăn uống trong phòng thí nghiệm
nếm bất kỳ hóa chất hoặc chất bạn đang làm việc với
sử dụng miệng của bạn cho pipetting chất
xử lý kính vỡ bằng tay
đổ hóa chất xuống cống mà không được phép
vận hành thiết bị phòng thí nghiệm mà không được phép
thực hiện thí nghiệm riêng của bạn trừ khi được sự cho phép
để lại bất kỳ vật liệu nóng không giám sát
đặt chất dễ cháy gần nhiệt
tham gia vào các trò hề trẻ con như đùa giỡn hay trò đùa

Có một kinh nghiệm tốt:
Phòng thí nghiệm sinh học là một khía cạnh quan trọng của bất kỳ quá trình sinh học. Để có một
kinh nghiệm phòng thí nghiệm tốt, hãy chắc chắn rằng bạn làm theo các quy tắc an toàn trong
phòng thí nghiệm sinh học và bất kỳ hướng dẫn cho bạn bằng cách hướng dẫn phòng thí nghiệm

của bạn.

An toàn sinh học (biosafety)
An toàn sinh học (biosafety) là khái niệm chỉ sự bảo vệ tính toàn vẹn sinh học. Đối tượng của
các chiến lược an toàn sinh học bao gồm biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe
con người.
An toàn sinh học liên quan đến các lĩnh vực sau:
- Sinh thái học: Đảm bảo an toàn trong việc di chuyển sinh vật giữa các vùng sinh thái.


- Trong nông nghiệp: Hạn chế nguy cơ, tác hại có thể sảy ra do virus hoặc sinh vật biến đổi di truyền,
prion (protein trong hội chứng xốp não -bệnh bò điên), hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn trong thực
phẩm...
- Trong y học: Đảm bảo an toàn trong sử dụng các mô hay cơ quan có nguồn gốc sinh vật, sản phẩm
trong liệu pháp di truyền, các loại virus, đảm bảo an toàn phòng thí nghiệm theo mức độ nguy cơ (cấp
1,2,3,4).
- Trong hóa học: Theo dõi nồng độ của nitrate trong nước, hóa chất thuộc nhóm polychlorinated
biphenyl (các PCB ảnh hưởng đến sinh sản).
- Nghiên cứu sinh học ngoài trái đất: Về khả năng và biện pháp phòng chống vi sinh vật gây hại (nếu
có) trong vũ trụ (chương trình của NASA) (có khi được gọi là an toàn sinh học mức độ 5).
Các quy định an toàn sinh học quốc tế chủ yếu đề cập đến an toàn sinh học trong nông nghiệp nhưng
nhiều tổ chức tiến hành vận động để đi đến thống nhất các quy đinh về an toàn sinh học "hậu biến đổi
gene" như nguy cơ ra đời các phân tử mới, sinh vật nhân tạo và thậm chí cả những robot có khả năng
can thiệp trực tiếp vào chuỗi thức ăn tự nhiên.
An toàn sinh học trong nông nghiệp, hóa học, y học, sinh vật ngoài trái đất yêu cầu việc áp dụng các
nguyên tắc phòng chống các nguy cơ sinh học và đặc biệt là cần phải xác định rõ đặc tính sinh học
của các sinh vật mang nguy cơ hơn là đặc tính của nguy cơ tư những sinh vật đó.
Khi có giả thuyết và sự cân nhắc về mối đe dọa từ chiến tranh sinh học hiện đại (sử dụng các robot
sinh học hay vi khuẩn nhân tạo...) thì các cảnh báo an toàn sinh học đang có sẽ không còn đủ khả
năng hạn chế nữa. Khi đó an ninh sinh học sẽ phải được đặt ra và mọi thứ trở nên phức tạp hơn

nhiều.
Chúng ta hy vọng con người sẽ biết dừng đúng lúc để bảo vệ chính mình!
AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM
(Mọi người có thể tham khảo)
Phòng thí nghiệm là nơi thực hành, học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viên, nhà khoa học. Tuy
nhiên, dó cũng là nơi đặc biệt nguy hiểm nếu không tuân thủ quy tắc an toàn. Ngày nay người ta cố
gắng hạn chế sủ dụng hoá chất dộc hại, nhưng không thể hoàn toàn không sử dụng trong nghiên
cứu. Hơn nữa, các hoá chất mới đang sử dụng trong thực nghiệm chỉ phát hiện ra các tính chất độc
hại nghiêm trọng của nó trong nhiều năm sau đó. Vì vậy, tất cả mọi người bước vào phòng thí nghiệm
phải biết và hiểu hướng dẫn an toàn phòng nghiệm để đảm bảo an toàn cho chính bản thân va những
người khác mình cùng làm việc, cũng như dảm bảo an toàn môi trường.
Trang bị bảo hộ


Đeo kính bảo hộ khi làm việc trong phòng thí nghiệm, dù không thực sự thực hành như khi
bạn chỉ viết nhật kí thí nghiệm ở trong phòng thí nghiệm. Không đeo kính sát tròng, dù là bạn
đã dùng kính bảo hộ vì những tai nạn xảy ra khi hoá chất ở dưới kính sát tròng gây tổn
thương nặng hơn.




Đi giày kín mũi và quần dài hạn chế tổn thương ở phần chân cho bạn, không đi xăng đan hay
quần sooc vào phòng thí nghiệm.



Tóc dài cần cột gọn lại, nhất la khi dùng lửa ngoài, không phải là trong lò kín.

Hoạt động



Nghiêm cấm ăn, uống trong phòng thí nghiệm



Cặp, túi để trên kệ dành riêng cho nó



Không được nếm bất cứ chất gì trong phòng, không ngửi trực tiếp bất cứ khí hay chất có mùi,
mà phải tuân theo phương pháp chuẩn để định mùi với bàn tay.



Rửa tay trước khi ra khỏi phòng thí nghiệm,



Tìm ngay thiết bị ứng cứu sự cố khi bước vào phòng gồm thiết bị chữa cháy, vòi nước rửa
mắt, hoá chất cấp cứu...

An toàn là bạn. Tai nạn là thù.

Không khác gì với làm việc ở một công trường, những yêu cầu về an toàn ở trong phòng thí
nghiệm (PTN) luôn đặt ở mức cao nhất và nó sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của bạn và
người xung quanh. Thông thường, khi một sinh viên thực tập bị phát hiện vi phạm những quy
tắc tối thiểu trong an toàn phòng thí nghiệm thì cơ hội được tiếp tục làm thí nghiệm cũng như
được giữ lại công tác sau khi ra trường là rất nhỏ. Do vậy, bạn hãy luôn giữ trong đầu những
nguyên tắc sau đây mỗi khi bước vào phòng thí nghiệm với phương châm "cẩn thận - bình

tĩnh - đúng cách":


Không ăn, uống hoặc hút thuốc trong lab. Hãy làm những việc này ở những nơi dành
riêng cho ăn uống hoặc hút thuốc. Bạn sẽ dễ dàng bị nhiễm độc hoặc làm hỏng thí
nghiệm của người xung quanh nếu bạn vi phạm. Đây là nguyên tắc số 1 trong an toàn
PTN và người vi phạm thường không được tiếp tục làm thí nghiệm ở trong lab nữa.



Trang phục đúng cách. Nên đi giầy che kín mũi chân chứ đừng đi sandan vì những
hóa chất bị rớt sẽ có khả năng tiếp xúc với da chân của bạn. Không bao giờ đi chân đất
trong PTN. Luôn mặc áo blouse trong lab nhưng đừng mặc nó khi bạn đã ra khỏi lab.
Bạn có thể vô tình mang theo những tác nhân độc hại ra ngoài môi trường và gây độc
những người xung quanh.



Trường hợp khẩn cấp. Trước khi bắt đầu thực tập ở một PTN, bạn hãy tìm và ghi nhớ
số điện thoại trong những trường hợp khẩn cấp (cảnh sát, chữa cháy, cấp cứu). Hãy hỏi
xem vị trí để và cách sử dụng những dụng cụ sơ cứu (first-aids), bình chữa cháy, lối
thoát hiểm của khu nhà PTN. Đừng bao giờ vắng mặt trong những buổi hướng dẫn an
toàn PTN của lab.



Hóa chất nguy hiểm. Có rất nhiều những hóa chất nguy hiểm và độc hại trong PTN
sinh học phân tử. Tuy nhiên, nếu bạn tìm hiểu kỹ và vận hành đúng cách thì chúng trở
nên hoàn toàn vô hại. Mỗi hóa chất khi sản xuất thường được đóng gói kèm hoặc phát
hành trên internet những hướng dẫn an toàn trong bản "Material Safety Data Sheets,

MSDS". Hãy dán nhãn hoặc ghi chú những dung dịch hóa chất có chứa những chất
độc, chất gây ung thư, chất gây đột biến, chất dễ cháy nổ, chất ăn mòn mạnh, chất bền
vững trong môi trường. Ứng với mỗi chất này thường có những quy định khi loại bỏ,
vứt rác riêng. Hãy hỏi người quản lý lab về điều này.




Cẩn thận và gọn gàng. Hãy đọc kỹ mỗi quy trình thí nghiệm trước khi bắt tay vào làm
thí nghiệm. Hãy đặt câu hỏi cho người hướng dẫn hoặc những cán bộ nghiên cứu có
kinh nghiệm hơn nếu còn bất kỳ thắc mắc về tính an toàn của thí nghiệm. Luôn tạo
cho mình tác phong giữ vị trí làm việc sạch sẽ và gọn gàng trong và sau khi làm thí
nghiệm. Luôn ghi chép cẩn thận những diễn biến thí nghiệm vào trong sổ thí nghiệm
của cá nhân cũng như sổ theo dõi vận hành máy móc nếu có bất kỳ sự cố nào.



Bình tĩnh trong mọi trường hợp. Khi bạn cảm thấy không an toàn, hãy bình tĩnh. Trước
hết cần phải thông báo cho mọi người xung quanh sự việc diễn ra. Hãy nhờ mọi người
sơ cứu và hỗ trợ bạn cùng giải quyết sự cố. Tuyệt đối không làm thí nghiệm trong khi
bạn là người duy nhất trong lab. Bạn có trách nhiệm thông báo cho người quản lý về
sự cố đã xảy ra dù lỗi có thuộc về bạn hay không.

Những nguyên tắc trên là những điều bắt buộc mà mỗi nhà khoa học phải thực hiện nghiêm
chỉnh. Trong một số trường hợp, bạn có thể bị truy tố trước pháp luật nếu không tuân thủ
những quy định này. Thực tế, mỗi khi tiến hành một quy trình thí nghiệm, làm việc với một
thiết bị hoặc hóa chất thì luôn có những yêu cầu an toàn riêng kèm theo. Do đó, với khuôn
khổ một chương sách người viết không thể liệt kê hết những yếu lĩnh trong vấn đề này. Tuy
nhiên, bạn đọc có thể dễ dàng tìm thấy ở từng chương trong cuốn sách này những thông tin về
an toàn luôn đi kèm với các kỹ thuật và thiết bị.

An toàn sinh học (biosafety) là khái niệm chỉ sự bảo vệ tính toàn vẹn sinh học. Đối tượng của
các chiến lược an toàn sinh học bao gồm biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe
con người.
An toàn sinh học liên quan đến các lĩnh vực sau:
- Sinh thái học: Đảm bảo an toàn trong việc di chuyển sinh vật giữa các vùng sinh thái.
- Trong nông nghiệp: Hạn chế nguy cơ, tác hại có thể sảy ra do virus hoặc sinh vật biến đổi di truyền,
prion (protein trong hội chứng xốp não - bệnh bò điên), hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn trong thực
phẩm...
- Trong y học: Đảm bảo an toàn trong sử dụng các mô hay cơ quan có nguồn gốc sinh vật, sản phẩm
trong liệu pháp di truyền, các loại virus, đảm bảo an toàn phòng thí nghiệm theo mức độ nguy cơ (cấp
1,2,3,4).
- Trong hóa học: Theo dõi nồng độ của nitrate trong nước, hóa chất thuộc nhóm polychlorinated
biphenyl (các PCB ảnh hưởng đến sinh sản).
- Nghiên cứu sinh học ngoài trái đất: Về khả năng và biện pháp phòng chống vi sinh vật gây hại (nếu
có) trong vũ trụ (chương trình của NASA) (có khi được gọi là an toàn sinh học mức độ 5).
Các quy định an toàn sinh học quốc tế chủ yếu đề cập đến an toàn sinh học trong nông nghiệp nhưng
nhiều tổ chức tiến hành vận động để đi đến thống nhất các quy đinh về an toàn sinh học "hậu biến đổi
gene" như nguy cơ ra đời các phân tử mới, sinh vật nhân tạo và thậm chí cả những robot có khả năng
can thiệp trực tiếp vào chuỗi thức ăn tự nhiên.
An toàn sinh học trong nông nghiệp, hóa học, y học, sinh vật ngoài trái đất yêu cầu việc áp dụng các
nguyên tắc phòng chống các nguy cơ sinh học và đặc biệt là cần phải xác định rõ đặc tính sinh học
của các sinh vật mang nguy cơ hơn là đặc tính của nguy cơ tư những sinh vật đó.
Khi có giả thuyết và sự cân nhắc về mối đe dọa từ chiến tranh sinh học hiện đại (sử dụng các robot
sinh học hay vi khuẩn nhân tạo...) thì các cảnh báo an toàn sinh học đang có sẽ không còn đủ khả
năng hạn chế nữa. Khi đó an ninh sinh học sẽ phải được đặt ra và mọi thứ trở nên phức tạp hơn
nhiều.
Chúng ta hy vọng con người sẽ biết dừng đúng lúc để bảo vệ chính mình!

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
QCVN 15- 1: 2012/BYT

VỀ THỰC HÀNH VÀ AN TOÀN SINH HỌC TẠI PHÒNG XÉT NGHIỆM
National technical regulation on practice and biosafety in laboratories
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2012/TT-BYT ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)


Lời nói đầu
QCVN 15-1: 2012/BYT do Cục Y tế dự phòng- Bộ Y tế biên soạn; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm
định và được Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số: 25/2012/TT-BYT ngày 29 tháng 11 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Y tế.

MỤC LỤC
Phần I: QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Phần II: QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
I. PHÒNG XÉT NGHIỆM AN TOÀN SINH HỌC CẤP I
II. PHÒNG XÉT NGHIỆM AN TOÀN SINH HỌC CẤP II
III. PHÒNG XÉT NGHIỆM AN TOÀN SINH HỌC CẤP III
IV. PHÒNG AN TOÀN SINH HỌC CẤP IV
Phần III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ THỰC HÀNH VÀ AN TOÀN SINH HỌC TẠI PHÒNG XÉT NGHIỆM
National technical regulation on practice and biosafety in laboratories
Phần 1.

QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thực hành và an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm quy định về cơ

sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự và thực hành để bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiêm;
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về thực hành và an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm được áp dụng
cho các phòng xét nghiệm thực hiện xét nghiệm vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho
người.
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Khử nhiễm: là các quá trình loại bỏ, tiêu diệt vi sinh vật; loại bỏ hay trung hòa những hóa chất nguy
hiểm và chất phóng xạ. Quá trình khử nhiễm gồm làm sạch, khử trùng và tiệt trùng được tiến hành tùy
thuộc vào yêu cầu an toàn và điều kiện thực tế của từng phòng xét nghiệm.
- Làm sạch: Là loại bỏ bụi, hóa chất trong phòng xét nghiệm bằng cách sử dụng nước, chất tẩy rửa
và một số hóa chất làm sạch.
- Khử trùng: Là quá trình loại trừ gần như toàn bộ các vi sinh vật gây bệnh trừ bào tử của vi khuẩn.
- Tiệt trùng: Là diệt hết mọi dạng sống của vi sinh vật, kể cả bào tử.
- Nhân viên phòng xét nghiệm: Bao gồm tất cả những người làm việc trong phòng xét nghiệm như
người phụ trách phòng xét nghiệm, người làm xét nghiệm hay làm công tác khử nhiễm.
Phần 2.

QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
I. PHÒNG XÉT NGHIỆM AN TOÀN SINH HỌC CẤP I
1. Cơ sở vật chất phòng xét nghiệm
Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp I phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị
định số 92/2010/NĐ-CP ngay 30/8/2010 của Chính phủ và các quy định sau:
a) Yêu cầu kỹ thuật đối với cửa đi, cửa sổ:


- Cửa đi: Có khuôn, chốt, khóa an toàn; cánh cửa bằng gỗ hoặc vật liệu tổng hợp hoặc kim loại kết
hợp với kính trong.
- Cửa sổ: có khuôn, chốt an toàn; cánh cửa bằng gỗ hoặc vật liệu tổng hợp hoặc kim loại kết hợp với
kính trong hoặc mờ để chiếu sáng tự nhiên.
b) Yêu cầu kỹ thuật đối với sàn, tường và trần của phòng xét nghiệm:

- Sàn:
+ Không chênh cốt, không có gờ cửa bảo đảm phẳng, nhẵn, không trơn trượt, chịu được hóa chất,
chống thấm và dễ cọ rửa vệ sinh;
+ Trong các phòng rửa tiệt trùng, chuẩn bị môi trường hoặc chuẩn bị mẫu phải có chỗ thu nước khi cọ
rửa;
+ Giao tuyến của sàn với tường bảo đảm dễ vệ sinh, chống đọng nước.
- Tường: bằng phẳng, dễ lau chùi, không thấm nước và chống được các loại hóa chất thường dùng
trong phòng xét nghiệm.
- Trần: phẳng, nhẵn, chống thấm và lắp đặt được các thiết bị (chiếu sáng, phòng cháy, chữa cháy,
điều hòa không khí hoặc thiết bị khác).
c) Mặt bàn xét nghiệm: Không thấm nước, chịu được các dung dịch chất khử trùng, axit, kiềm, dung
môi hữu cơ và chịu nhiệt.
d) Chỗ để quần áo và đồ dùng cá nhân cho nhân viên phòng xét nghiệm ở bên ngoài và chỗ treo áo
choàng phòng xét nghiệm ở bên trong, gần cửa ra vào phòng xét nghiệm;
đ) Phòng xét nghiệm phải bảo đảm ánh sáng đủ cho các hoạt động: Ánh sáng trong khu vực xét
nghiệm có độ rọi tối thiểu là 400 lux, khu vực rửa, tiệt trùng, chuẩn bị mẫu, môi trường, tắm, thay đồ là
250 lux, khu vực hành chính và phụ trợ là 140 lux;
e) Thiết bị rửa mắt khẩn cấp và hộp sơ cứu đặt tại vị trí thuận lợi cho việc sử dụng;
g) Hệ thống điện bảo đảm an toàn theo tiêu chuẩn Quốc gia:
- Có nguồn điện thay thế;
- Hệ thống dây dẫn và thiết bị kiểm soát, cung cấp điện phải bảo đảm an toàn và phù hợp các thông
số kỹ thuật (công suất, chất lượng);
- Có hệ thống bảo vệ quá tải;
- Tiếp đất toàn bộ hệ thống;
- Ổ cắm điện phải cao hơn nền phòng xét nghiệm ít nhất 40cm, không gần vòi nước;
h) Khu vực có tia cực tím, tia laze, chất phóng xạ, chất độc phải có các biển báo tương ứng;
i) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
2. Trang thiết bị phòng xét nghiệm
Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp I phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ và các quy định sau:

a) Các thiết bị phải có nhãn đủ thông tin phù hợp như: tên, số sêri, ngày đưa vào sử dụng, tình trạng
kiểm tra, hiệu chuẩn; lý lịch thiết bị và hướng dẫn sử dụng;
b) Khi vận hành, các thiết bị phải bảo đảm các thông số kỹ thuật do nhà sản xuất đưa ra.
3. Nhân sự phòng xét nghiệm
Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp I phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị
định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ và các quy định sau:
a) Số lượng nhân viên: có ít nhất 02 nhân viên;
b) Trước và trong quá trình làm việc tại phòng xét nghiệm nhân viên phải được khám và theo dõi sức
khỏe theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng
dẫn quản lý vệ sinh lao động sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp;
c) Được đào tạo, tập huấn về an toàn lao động, phòng cháy và chữa cháy;


×