Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp sau khi giao đất giao rừng tại xã sín chéng huyện si ma cai tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.62 KB, 41 trang )

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp sau khi
giao đất giao rừng tại Xã Sín Chéng- Huyện Si Ma
Cai-Tỉnh Lào Cai


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................1
PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................3
2.1 Trên thế giới............................................................................................3
2.2 Ở việt Nam...............................................................................................4
2.2.1 Hiện trạng sở hữu giao đất ,giao rừng và sử dụng đất.......................4
2.2.2 Một số chính sách tác động đêm giao đất giao rừng..........................5
PHẦN 3 MỤC TIÊU- NỘI DUNG –PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........7
3.1 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................7
3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................7
3.3 Nội dung nghiên cứu................................................................................7
3.4 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................7
3.4.1 Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................7
3.4.2 Phương pháp nội nghiệpThu thập tài liệu chỉnh lý số liệu cụ thể.....9
PHẦN 4 ĐIỀU KIỆN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU...............................12
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Sín Chéng..........................12
4.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................12
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................14
4.2. Đánh giá về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Sín Chéng.......18
4.2.1. Về điều kiện tự nhiên......................................................................18
4.2.2. Về điều kiện kinh tế xã hội.............................................................18
PHẦN 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................20


5.1.Hiện trạng chung của xã trước giao đất,giao rừng và sử dụng đất rừng
tại địa phương...............................................................................................20


5.1.2. Trước khi giao đất giao rừng năm 1994..........................................21
5.1.2. Sau khi giao khoán rừng năm 1994................................................22
5.1.2 Hiện trạng quản lý sử dụng rừng trước giao đất,giao rừng.............22
5.2 Tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp sau giao đất giao rừng tại xã....23
5.2.1 Công tác thực hiện giao đất, giao rừng............................................23
5.2.2 kết quả thực hiện công tác giao đất giao rừng trên địa bàn xã.........24
5.3 Tình hình quản lý sử dụng rừng sau khi giao đất giao rừng.................25
5.3.1. Kế hoạch kiển tra gián sát hàng năm tại xã ...................................25
5.3.2. Tranh chấp rừng và đất rừng giữa các hộ........................................26
5.3.2.Cơ cấu sử dụng đất trước và sau khi giao đất giao..........................26
5.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng một số mô hình sử dụng đất lâm nghiệp. . .27
5.4.1. Đánh giá hiệu quả xã hội................................................................28
5.4.2. Đánh giá hiệu quả môi trường.......................................................29
5.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chính sách giao đất
giao rừng và sử dụng đất trên địabàn...........................................................30
5.5.1. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách giao đất lâm nghiệp.........30
5.5.2. Các giải pháp về kỹ thuật................................................................32
5.5.3. Giải pháp về tổ chức.......................................................................32
PHẦN 6 KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.......................................35
6.1 Kết Luận.................................................................................................35
6.2 Tồn tại....................................................................................................36
6.3 Kiến nghị................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................37
PHỤ BIỂU



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
QLR
QLBVR
CP

UBND
LNXH

Viết đầy đủ
Quản lý rừng
Quản lý bảo vệ rừng
Chính phủ
Nghị định
Ủy ban nhân dân
Lâm nghiệp xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 5.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Sín Chéng.............................................20
Bảng 5.2: Kết qủa giao rừng giao đất trồng rừng cho các nhóm hộ..............24
Bảng 5.3. Tranh chấp đất đai của xã giữa các hộ từ năm 2007-2012..............26
Bảng 5.4: so sánh cơ cấu sử dụng đất trước và sau khi giao đất giao rừng trên
địa bàn xã........................................................................................................26
Bảng 5.5: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây lâm nghiệp chính trên 1ha.............27
Bảng 5.6: Đánh giá hiệu quả xã hội của mô hình............................................28
Bảng 5.7: Đánh giá hiệu quả môi trường mô hình..........................................30
Hình 5.1: Cơ cấu đất đai trước và sau khi giao đất giao rừng.........................27



PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhiều lĩnh vực nhằm phục vụ
các nhu cầu của con người. Rừng không những cung cấp các sản phẩm cho
nền kinh tế quốc dân mà còn có tác dụng phòng hộ, bảo vệ đất, duy trì cân
bằng sinh thái và bảo vệ môi trường sống. Rừng và đất là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống.là địa bàn phân bố các dân cư,xây dựng
văm hóa kinh tế an ninh quốc phòng, Đồng bào chủ yếu là dân tộc sống ở
miền núi trung du,lao động chính là nông lâm nghiệp thủy sản , vì thế ,việc
giao đất giao rừng và sử dụng đất nông lâm nghiệp giữ một vai trò vô cùng
quan trọng .xác định được tâm quan trọng đó,Đảng và nhà nước ta,đã có
những chính sách đúng đắm phù hợp trong công tác giao đất giao rừng và sử
dụng tài nguyên đất
Giao rừng giao đất cho tổ chức ,các hộ gia đình cá nhân quản lý và sử
dụng ổn định vào mục đich sản xuất lâm nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch
là một chủ trương chính sách lớn,của Đảng và nhà nước trong những năm
nay,nhằm bảo vệ được rừng và sử dụng đất tạo động lực cho phát triển sản
xuất lâm nghiệp ,từng bước pháp triển ổn định ,phát triển nền kinh tế xã hội
,tăng cường an ninh quôc phòng
Năm 1968 nhà nước đã tiến hành giao đất giao rừng cho các tổ chức
khác nhau ,cùng với hệ thống chính sách về giao đất lâm nghiệp và khoáng
bảo vệ rừng cho các tổ chức ,các hộ gia đình cá nhân được nhà nước ban hành
thích hơp cho từng giai đoạn
Luật đất đai 2003,luật sửa đổi bổ sung một số điều,Luật đất đai năm
1998 năm 2001 ,và luật đát đai 2003, Nghi định số 02/CP ngày 15/1/1994 quy
định “Giao đất giao rừng cho thuê đất và cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng
đất lâm nghiệp”. Các chính sách trên đã góp phần quan trọng trong quá trình



phát triểm nền kinh tế của đât nước đặc biệt là chính sách giao đất giao rừng
và sử dung đât lâm nghiệp.
Xã Sín Chéng, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai là một xã miền núi, trình
độ dân trí, kinh tế, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Việc giao đất giao
rừng và sử dụng đất lâm nghiệp đã đươc giao xong cho các hộ gia đình ,với tỷ lệ
ở các hộ khác nhau ,nhằm tổng và đánh giá lai hiệu quả hiện trạng giao đất giao
rừng và sử dụng đất từ đó đề xuất một số giải pháp nhă nâng cao công tác giao đất
giao rừng và sử dụng đất trên địa bàn của xã Sín Chéng nói riêng và khu vực
miền núi nói chung.Đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả giao đất giao rừng và sử dụng đất trên địa bàn xã: “Đánh giá hiện trạng sử
dụng đất lâm nghiệp sau khi giao đất giao rừng tại Xã Sín Chéng- Huyện Si
Ma Cai-Tỉnh Lào Cai”


PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Trên thế giới
Ngành lâm nghiệp là ngành có xu hướng phát triển chủ đạo hiện nay của
thế giới, đặc biệt là các nước đang pháp triển, tuy nhiên cũng có một số nước
như Nam Phi và Malaysia sở hữu nhà nước đối với rừng là 100% . Tiếp đó là
New Zealand và Đức là hai nước có tỷ trọng nhà nước quản lý rừng cao
tương ứng là 54% và 77%, Nhật Bản nhà nước quản lý 31% tổng diện tích
(REFAS,2005).
Phần Lan 2/3 diện tích rừng thuộc quyền sở hữu của tư nhân.cả nước có
430.000 chủ rừng và trung binh mỗi chủ rừng có 33 ha. Sở hữu tư nhân phần
lam mang tính truyền thống và liên quan chặt chẽ đến sản xuất nông nghiệp.
Idonexia năm 1972 việc thực hiện các môi hình sử dụng đất điều do công ty
lâm nghiệp nhà nước tổ chức quản lý từ khâu chọm đất khai hoang để trồng, nông
dân được cám bộ kỹ thuật hướng dẫn trồng cây nông và lâm nghiệp, sau 2 năm
nông dân sẽ bàn giao lại cho cơ quan lâm nghiệp, còn sản phẩm toàn quyền sử

dụng.
Nepal, chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể các
khu rừng cộng đồng ở vùng trung du cho các cộng đồng qua sử dụng các
Panchayts(tổ chứ chính quyền ở cấp cơ sở )để quản lý rừng.
Philipin, áp dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp theo đó chính
quyền quản lý sử dụng đất lâm nghiệp cho cá nhân, các hộ quần chúng và
cộng đồng địa phương trong 25 năm (gia hạn thêm25 năm nữa ) thiết lập rừng
cộng đồng và giao cho nhón quản lý.
Một số nước khác như: Hà Lam, Nam Triều Tiên …….điều có một xu
hướng chung là cho phép một nhóm người ở địa phương có nhiều quyền sử
dụng các lợi ích từ rừng và quy định rõ trách nhiện của họ cho tương xứng
với lợi ích được hưởng


2.2 Ở việt Nam
2.2.1 Hiện trạng sở hữu giao đất ,giao rừng và sử dụng đất
Ở nước ta chế độ sở hữu về rừng và đất lâm nghiệp mang tính đặc thù
riêng , đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân nhà nước thực hiện chính sách
giao, cho thuê đối với các thành phần kinh tế, không có sở hữu tư nhân về đất
đai, với rừng , rừng tự nhiên và rừng trồng bằng.
Vốn ngân sách nhà nước thuộc quyền sở hữu nhà nước , cá nhân tư
nhân đầu tư vốn trồng rừng thì có quyền sở hữu rừng trồng nhà nước cũng
thực hiện việc giao cho thuê rừng có quyền sử dụng theo đúng pháp luật quy
định.
Phân lọai diện tích rừng theo cơ cấu sở hữu quyền sử dụng đất , cho ta
thấy:
- Sở hữu nhà nước bao gồn: rừng của doanh nghiệp nhà nước, ban quản
lý rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, lực lượng vũ trang UBND quản lý
37,92%
- Sở hữu quyền sử dụng cá thể, tư nhân (rừng của hộ gia đình)23,23%

- Sở hữu công cộng : rừng tập thể (thực chất là rừng của cộng đồng dân
thôn hoặc tổ chức cấp thôn)2,31%
- Sở hữu của công ty : Rừng công ty liên doanh 0,54%
Vậy quyền sở hữu sử dụng rừng do các tổ chức của nhà nước nắm là chủ
yếu:74%
Cuối thập kỷ 89 của thế kỷ xx nhà nước đã có chủ trương và thực hiện
chính sách giao đất giao rừng cho dân thực hiện chuyển nền lâm nghiệp nhà
nước sang nền lâm nghiêp xã hội và sau đó có luật đất đai
(1993,1998,2003)công tác giao đất giao rừng đã được đẩy mạnh, nhưng cho
đếm nay tình hình vẫn chưa thay đổi đáng kể, nhà nước vẫn nắm đại bộ phận
quyền sử dụng rừng (74%)các thành phần kinh tế khác mới chỉ đạo giao
quyền sử dụng rừng khoảng 26% trong đó rừng do công ty chỉ chiếm khoảng
0,54% Vậy vẫn còn xa nữa chúng ta mới chuyển sang nền lâm nghiệp nhân


dân, người dân than gia vào các hoạt động lâm nghiệp có nhiều hơn trước,
nhưng vẫn ở vai trò người làm thuê cho tổ chức nhà nước.
2.2.2 Một số chính sách tác động đêm giao đất giao rừng
-Luât bảo vệ rừng và phát triển rừng ra đời năm 1991
-Nghị định 02/CPNgày 25/1/1994 về việc giao đất lâm nghiệp cho các tổ
chức,hộ gia đình,cá nhân sử dụng lâu dài vao mục đích lâm nghiệp
-Ngày 2/5/1994 thủ tướng cính phủ ban hành quyết định số 202/TTg về
quy định khoán bảo vệ rừng,khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng
-Nghị định 613/16/11/1999 về giao đất cho thuê đất lâm nghiệp choc ác
tổ chức ,hộ gia đình cá nhân sử dụng lâu dài vao mục đích lâm nghiệp (thay
thế nghị định 02/CP)
-Năm 1992 chính phủ phê duyêtj chương trình 327/CPnhằm phủ xanh
đất trống đồi trọc-Dự án trồng 5 triệu hecta rừng bắt đầu năm 1992-1998 kéo
dài đếm năm 2010
Sau đó Luật đất đai và Luật bảo vệ phát triển rừng liên tục sửa đổi cho

phù hợp vớ điều kiện mới
Các chính sách này đảm bảo quyền bình đẳng về quyền nghĩa vụ của
người dân được giao đất và trên diện tích đất được giao. Vì vậy đã khuyến
khích người dân tích cực nhận đất, nhận rừng để phát triển sản xuất kinh
doanh
2.2.3. Một số kết quả đạt được trong thưc hiện chủ trương giao đất giao
rừng
Theo số liệu thống kê của bộ tài nguyên đếm ngày 23/9 năm 2007 đã có
8.111.898 ha đất lâm nghiệp được giao cho 1.109.451 tổ chức,hộ gia đình và
cá nhân trong đó đã có 3.164.821 ha đất lâm nghiệp đã được giao và cấp giấy
chứng nhận cho 1.102.250 hộ gia đình cá nhân với diên tích trung bình 2,87
ha /giấy chứng nhận
Nhu vậy cho đếm nay,diện tích đất rừng giao cho cáo doanh nghiệp nhà
nước giảm đáng kể.từ chỗ quản lý trên 6,3 ha đất lâm nghiệp (1993)đã giảm


chi phí còn 3.5 triệu năm 2003 và tới năm 2004 còn 3 triệu ha trong khi đó đất
rừng giao cho hộ gia đình và tâp thể đã tăng từ 2 triệu ha lên 3 triệu.
Trong cac đối tượng đươc giao rừng,công đồng dân cư thôn,bản gân
đây đã được chính thức công nhận hiện đang than gia quản lý trên 2 triệu ha
đất có rừng


PHẦN 3
MỤC TIÊU- NỘI DUNG –PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
-Đánh giá hiện trạng công tác giao đất giao rừng tại địa phương
-Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sau khi giao đất giao rừng
-Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Sín Chéng đã tiến hành giao đất
giao và sử dụng đất, đại diện của Huyện Si Ma Cai – Tỉnh Lào Cai
3.3 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã
- Đánh giá tình hình triển khai,thực hiên công tác giao đất giao rừng và
sử dụng đất tại xã Sín Chéng-Huyện Si Ma Cai- Lào Cai
- Đánh giá công tác và hiêu quả cua việc giao đất giao rừng ,và sử dụng
đất tại Xã Sín Chéng –Huyện Si Ma Cai-Lào Cai
- Một số giai pháp nhằm nâng cao hiện trạng giao đất giao rừng và sử
dụng đất trên địa bàn xã Sín Chéng - Huyện Si Ma Cai –Tỉnh Lào Cai
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp ngoại nghiệp
3.4.1.1 Thu thập và phân tích tài liệu
- Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh , kinh tế xã hội của xã
+ Tài liệu về vị trí địa lý, địa hình đất đai thổ nhưỡng , khí hậu thủy văn
+ Tài liệu về dân sinh kinh tế, tình hình tổ chức ở địa phương trong quản
lý cộng đồng
+ Tài liệu giao đất giao rừng , sử dụng đất trước và sau giao đất giao
rừng của UBND xã


- Thu thập các tài liệu thống kê sử dụng đất đối với các đối tượng được
giao trong các thành phần kinh tế khác nhau , các chủ trương chính sách có
liên quang đếm việc giao đất giao rừng và sử dụng đất
3.4.1.2 Thu thâp thông tim,số liệu
Sử dụng bộ công cụ PRA điều tra thu thâp thông tim, số liệu ngoài hiện trường
a.phỏng vấn người dân
-Phỏng vấn chính quyền xã :
+điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội , mức sống , trình độ học vấn
+Tình hình phát triển trên đất nông lâm nghiệp được giao

-Phỏng vấn cám bộ địa chính xã trưởng ban lâm nghiệp xã về
+cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu cây trồng vật nuôi tại địa bàn xã
+các vấn đề giao đất giao rừng , kết quả của của công tác giao đất giao rừng
+Tìm hiểu quá trình quản lý sử dụng rừng sau khi thực hiện giao đất giao rừng
-Phỏng vấn hộ gia đình:
+Thu thập thông tin chi tiết của các hộ gia đình trong sản xuất lâm
nghiệp trên đất được giao
+đảm bảo thông tin thu thập mang tính đại diện và có độ tin cậy cao
+ phỏng vấn hộ gia đình theo bản hỏi chuẩm bị trước :Tình hình quản
lý sử dụng rừng ở cấp hộ gia đình, nguyên nhân, từ đó cùng với người dân
đưa ra giải pháp, phỏng vấn hộ gia đình trên 3 mật kinh tế xã hội và môi
trường
+Điếu tra về đều kiện kinh tế hộ gia đình : phỏng vấn 40 hộ , tên chủ hộ,
số nhân khẩu,số lao động chính , giới tính dân tộc, diện tích đất được giao
diện tích được đưa vao sử dụng , cơ cấu cây trồng vật nuôi, đầu tư thu thập
khó khăn, trở ngại tân tư nguyện vọng của hộ gia đình
b. Thảo luận nhón với cám bộ xã
+

Phân tích xác định vai trò ảnh hưởng của người dân đếm quản lý

bảo vệ và sử dụng đất
3.4.2 Phương pháp nội nghiệpThu thập tài liệu chỉnh lý số liệu cụ thể


-Điều kiện cơ bản của xã, công tác thực hiên, hiệu quả của viêc giao đất
giao rưng và sử dụng đất trên địa bàn xã
-Tình hình sản xuất kinh doanh trong nhưng năm gần đây
-Tình hình tài nguyên rừng diễn biến trong những năm gằn đây, trước và
sau khi giao đất giao rừng

-Công tác giao đất giao rừng ảnh hưởng đếm phát triển kinh tế xã hội và
bảo vệ môi trường sinh thái
-Chỉnh lý các số liêu đã thu thập được theo từng nội dung
a) Hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất lâm nghiệp
BẢNG 01: TÍNH CHỈ TIÊU
t

1/(1+r)^t

Ct

Bt

Bt-Ct

BPV =
Bt/(1+r)^t

CPV =
Ct/(1+r)^t

NPV

IRR

BCR

1



Tổng
IRR

- Công thức tính toán hiệu quả kinh tế:
Xem xét chi phí và thu nhập trong mối quan hệ với mục tiêu đầu tư, thời
gian, giá trị đồng tiền.
Các chỉ tiêu kinh tế được tập hợp và tính toán bằng các hàm: NPV, BCR,
BPV, CPV, IRR, trong chương trình Excel 2003.
Trong đó, các chỉ tiêu được tính toán như sau:
- Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng NPV: NPV là hiệu số giữa giá trị thu
nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi đã
tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
Trong đó:

NPV là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng).
Bt là giá trị thu nhập ở năm t (đồng).
Ct là giá trị chi phí ở năm t (đồng).


r là tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất (%).
T là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các
phương thức canh tác. NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR: IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn
đầu tư có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là khi
thì r = IRR
- Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR:
BCR là hệ số sinh lãi thực tế phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.

Trong đó:

BCR là tỷ suất thu nhập và chi phí (đồng/đồng).
BPV là giá trị hiện tại củ thu nhập (đồng).
CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng).

Nếu mô hình nào hoặc phương thức canh tác nào đó BCR > 1 thì có
hiệu quả kinh tế.
BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao, ngược lại BCR < 1 thì kinh
doanh không có hiệu quả. Theo thực tế, BCR 1,5 thì phương án chắc chắn sẽ
an toàn.
b) Đánh giá hiệu quả xã hội
- Đánh giá hiệu quả xã hội bằng cách cho điểm với các tiêu chí sau:
+ Hiệu quả giải quyết việc làm
+ Nâng kiến thức về kỹ thuật sản xuất cây lâm nghiệp
+ Đa dạng nguồn thu
Bảng 02: Đánh giá hiệu quả xã hội của mô hình


Tiêu chí

Mô hình

Nâng cao
Hiệu
kiến thức
quả giải
về kỹ
quyết
thuật SX

việc
Cây lâm
làm
nghiệp

Đa
dạng
nguồn
thu

Tổng
điểm

Xếp
hạng

c ) Đánh giá hiệu quả môi trường
Bảng 03: Đánh giá hiệu quả môi trường
Tiêu chí

Mô hình

Vật
Khả
Độ tàn
rơi
năng
che, che rụng,
bảo
phủ mặt thảm

vệ đất
đất lớn
mục
cao
nhiều

Khả
năng
giữ
nước
tốt

Tăng
độ
xốp
của
đất

Tổng
điểm

Xếp
hạng


PHẦN 4
ĐIỀU KIỆN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Sín Chéng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Sín Chéng nằm ở phía tây của huyện Si Ma Cai.
- Phía đông giáp các xã Mản Thẩn và Quan Thần Sán, huyện Si Ma Cai.
- Phía nam giáp xã Nàn Xín, huyện Si Ma Cai.
- Phía tây giáp xã Cao Sơn, huyện Mường Khương (ranh giới tự nhiên là
sông Chảy).
- Phía bắc giáp các xã Thào Chư Phìn và Bản Mế, huyện Si Ma Cai.
4.1.1.2. Địa hình
Là xã có địa hình tương đối phức tạp, phần lớn là đồi núi chiếm 80%
diện tích tự nhiên, phân bố trên toàn xã, xen kẽ là những cánh đồng long chảo,
tạo nên địa hình nhấp nhô lượn song, đồi bát úp, thung lũng nhỏ hẹp, ruộng
bậc thang có hướng dốc từ Tây Bắc về Đông Nam. Do địa hình khác biệt nên
gây ra nhiều hạn chế cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp của nhân dân
trong xã.
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu và tài nguyên thiên nhiên
 Điều kiện khí hậu và thủy văn
Do nằm trong vành đai Bắc bán cầu nên khí hậu xã Sín Chéng cũng có
những đặc trưng của khí hậu miền núi phía Bắc là khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nhiệt độ trung bình của năm vào khoảng 220 c - 230c. Tháng nóng nhất là các
tháng 5,6,7,8, nhiệt độ lên đến khoảng 360 c- 370 c, tháng lạnh nhất vào các
tháng 12,1,2, nhiệt độ trung bình khoảng 180 c. Tổng tính ôn của năm dao
động bằng 8.0000 c. Lượng mưa trung bình của năm là 1600 – 1900 mm/năm,
được tập trung vào các tháng 4,5,6,7. Độ ẩm trung bình của năm từ 81%
-85%, độ ẩm cao nhất vao các tháng 4,5,6,7, độ ẩm thấp nhất vào các tháng


11,12. Ngoài ra một số năm còn có hiện tượng sương muối kèm theo giá rét
nhưng mật độ không nhiều nên ít ảnh hưởng tới chăn nuôi và sản xuất.
Mạng lưới thủy văn của xã Sín Chéng đa dạng bao gồm hệ thống hồ,
đập giữ nước và đặc biệt là là suối thượng nguồn song Cầu chảy qua địa bàn
xã, hướng nước chảy từ Tây Bắc về Đông Nam, lượng mưa tang giảm theo

mùa, tuy nhiên vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất.
 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1932.10 ha trong đó:
ST
T
I
1
1.1
1.2
2
3

Loại đất
Tổng Diện tích
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng


NNP
SXN
LNP
PNN
CSD

Diện tich
(ha)
1932.10

1545.29
838.29
707.90
115.41
271.40

Qua đây ta thấy quỹ đất của xã là khá lớn, chủ yếu là đất nông nghiệp,
vì thế sẽ thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng đa
dạng, phong phú.Tuy nhiên thực trạng đất tập trung không đều vì vậy phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn phải tìm ra hướng phát triển mới hơn.
 Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất: Theo bản đồ thổ nhưỡng trên địa bàn xã Sín Chéng, đất
đai được hình thành từ đá mẹ như: Phiến thạch sét, đá macma axit và một số ít
là đá macma trung tính và đá biến chất. Do đó có thể chia thành các loại đất
sau:
+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đây là loại đất được hình thành do
sự tích tụ các sản phẩm phong hóa trên cao xuống, loại đất này phân bố rải rác
trên khắp địa bàn xã, diện tích này không lớn tập trung ở các khu vực có núi
cao phía Tây Bắc của xã, đang được khai thác và trồng lúa nước.


+ Đất nâu đỏ phát triển trên đá macma bazo và trung tính, tầng đất có độ
dày trung bình, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, phần lớn diện tích
này có độ dốc tương đối lớn, do vậy bị rửa trôi mạnh dẫn đến nghèo dinh dưỡng,
hiện nay đang sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng cây công nghiệp như
cây chè.
+ Đất đỏ vàng trên đá sét tầng trung bình phân bố trên toàn xã, chứa hàm
lượng mùn, lân, kali ở mức nghèo nên hiệu quả kinh tế thấp.
Tài nguyên nước:
+ Nguồn nước phục vụ sản xuất: Rất phong phú vì vị trí của xã được thiên

nhiên ưu đãi , có thượng nguồn song Cầu chay qua, ngoài ra còn có 3 hồ, 2
đập giữ nước và các ao hồ lớn nhỏ trong toàn xã, diện tích bề mặt chiếm
khoảng 50ha. Đây là nguồn nước chính để sản xuất nông nghiệp.
+ Nguồn nước phục vụ sinh hoạt: Toàn xã hiện nay có 90% dùng nước
giếng khơi. Mực nước ngầm trung bình có độ sâu 10 – 12m, còn lại 10%
dùng nước giếng khoan, đây là nguồn nươc sạch chủ yếu đảm bảo chất lượng
phục vụ sinh hoạt của nhân dân.
Tài nguyên rừng:
Hiện nay rừng của xã Sín Chéng chiếm 50% diện tích đất tự nhiên của xã,
với sự hỗ trợ của Nhà nước rừng của xã đang dần được khôi phục, với các
chính sách phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chính sách giao đất khoán rừng tới
hộ gia đình trong thời gian qua đã tác động tích cực đến toàn bộ đất lâm
nghiệp, một phần được khoanh nuôi phục hồi, một phần trồng các loại cây
như keo, Mỡ, cọ, lim….
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Cùng với các địa phương khác, xã Sín Chéng trong những năm gần đây đã
có những bước tang trưởng kinh tế nhất định. Tuy nhiên trong cơ cấu thì nông
lâm ngiệp vẫn là cốt lõi.


Tốc độ tang trưởng kinh tế bình quân từ 8 – 10% trong đó: Tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ ngành nghề tăng bình quân 12%.Tổng thu nhập bình quân
trong 2 năm là 4,5 triệu đồng/người/năm.
 Sản xuất nông nghiệp:
- Trồng trọt: Hiện nay sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp là ngành sản
xuất chính chiếm tỉ trọng lớn trong tỉ trọng của xã trong đó sản xuất lương
thực là chính nhằm đảm bảo nhu cầu lương thực và một phần cung cấp cho thị
trường trong và ngoài khu vực.
- Chăn nuôi: Đồng Thịnh trong những năm gần đây cũng như các xã

khác trong huyện đang dần có sự đầu tư vào các ngành chăn nuôi đặc biệt là
chăn nuôi gia súc. Do là xã thuần nông nên việc chăn nuôi có tầm quan trọng
rất lớn, đáp ứng nhu cầu cày kéo, cung cấp phân bón cho sản xuất nông
nghiệp, tiêu thụ nguồn thức ăn từ ngành trồng trọt và cung cấp một số lượng
thịt cho thị trường và cho nhu cầu đời sống của nhân dân.
 Sản xuất công nghiệp:
Là một xã thuần nông, hiện nay các ngành nghề chưa phát triển, không đáp
ứng được nhu cầu tại chỗ phục vụ các mặt trong đời sống kinh tế - xã hội hiện
nay của nhân dân trong xã. Cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung
hiện nay, trong xã đã hình thành những nghề phụ như : Sửa chữa cơ khí phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp, kinh doanh vận tải, chế biến nông lâm sản thu
hút khoảng 150 lao động tham gia, các ngành nghề này quy mô còn nhỏ và ở
phạm vi hẹp, tỉ lệ trong cơ cấu còn hạn chế, chỉ chiếm từ 6 -8 %.
4.1.2.2. Điều kiện xã hội

 Tình hình dân số và lao động:
Dân số: Tổng số dân của xã Sín Chéng là 4262 người, trong xã có 985 hộ
gia đình, tỉ lệ phát triển dân số xấp xỉ 0.8%, mật độ bình quân là 333
người/km.
Lao động và việc làm: Tổng số lao động của toàn xã có 2138 người độ tuổi
từ 16 – 60, trong đó nam là 1058 người chiếm 49,5%, nữ chiếm 50,5%. Lực


lượng lao động rất dồi dào, đây chính là nguồn nhân lực quan trọng để thúc
đẩy nền kinh tế của địa phương. Do đặc thù là xã thuần nông hiện nay lao
động nông nghiệp chiếm 90%, các ngành nghề khác chưa phát triển, công ăn
việc làm tỏng lúc gối vụ chưa có., thu nhập của người dân phần lớn là từ nông
lâm nghiệp nên đời sống còn khó khăn. Vì thế cần có sự quan tâm giúp đỡ của
Nhà nước nhằm tạo điều kiện để khuyến khích nhân dân phát triển kinh tế.


 Giáo dục đào tạo
Xã Sín Chéng có 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 1 trường trung học
cơ sở, trong 2 năm qua đã có nhiều tiến bộ nhất định, đã hoàn thành phổ cập
giáo dục chất lượng dạy và học. Về cơ sở vật chất, dưới sự quan tâm của Nhà
nước và thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, cơ sở vật chất của các trường
đang được quan tâm đầu tư, hiện nay đã có một hệ thống trường lớp tương đối
hoàn chỉnh và đồng bộ tạo điều kiện tốt cho công tác dạy và học. Phong trào
thi đua dạy tốt học tốt trong các trường luôn được duy trì, số lượng học sinh
lên lớp không ngừng tăng lên đã chứng minh công tác giáo dục luôn được coi
trọng.

 Y tế
Được đầu tư xây dựng cơ bản cộng với trang thiết bị y tế đủ tiêu chuẩn sử
dụng cho công tác khám chữa bệnh tại cơ sở. Đội ngũ y tế hàng năm thường
được luân phiên đi tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn. Trong những
năm qua, đội ngũ cán bộ y tế đã khắc phục những khó khăn vật chất, trình độ
chuyên môn, đảm bảo khám và điệu trị ban đầu cho nhân dân trong xã. Công
tác vận động tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình thu nhiều kết quả, tỷ lệ phát
triển dân số luôn ở mức xấp xỉ 0.8%.

 Văn hóa thể thao
Thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư đã được cấp ủy, chính quyền thường xuyên quan tâm chỉ đạo, các
đoàn thể thanh niên, hội phụ nữ đã phối hợp với các ban ngành trong xã phát
dộng nhiều phong trào hoạt động nhân các ngày lễ lớn của đất nước bằng các


hạt động văn hóa thể thao tích cực. Tuy nhiên cơ sở vật chất nói chung còn
nghèo nàn chưa đủ đáp ứng nhu cầu giải trí của nhân dân.


 An ninh quốc phòng
Trong 2 năm qua xã đã triển khai các kế hoạch đảm bảo an toàn phục vụ
cho các hoạt động chính trị văn hóa diễn ra trên địa bàn. Công tác quân sự địa
phương hàng năm được củng cố và tăng cường xây dựng kế hoạch phương án
tổ chức sẵn sang chiến đấu bảo vệ Đảng - chính quyền và nhân dân khi có
tình huống xảy ra. Thực hiện tốt việc tuyển quân, huấn luyện dân quân tự vệ,
quản lí chặt chẽ quân dự bị động viên.
Công tác an ninh trật tự thường xuyên được duy trì và giữ vững, phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ở cơ sở được chú trọng, công tác kiện
toàn tổ chức xây dựng lực lượng công an từ xã đến xóm luôn được chỉ đạo
chặt chẽ.
Chính vì vậy an ninh luôn được giữ vững, ngăn chặn các tệ nạn xã hội, kịp
thời xử lí các vụ vi phạm pháp luât, trật tự an ninh được đảm bảo.
4.1.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng

 Về giao thông
Trong những năm qua được sư quan tâm đầu tư của Nhà nước theo các
chương trình 135, đối ứng, do vậy tuyến đường xã với chiều dài 5.5 km đã
được nâng cấp và trải nhựa, đây là tuyến đường quan trọng nối xã Sín Chéng
với các xã lân cận, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và giao lưu với các địa
phương khác. Tuy nhiên hiện nay phần lớn đường giao thông liên thôn, liên
xóm chất lượng chưa đảm bảo đi lại gặp nhiều khó khăn.

 Về thủy lợi
Những năm gần đây được sự quan tâm của Nhà nước, các cấp các ngành
và sự đóng góp của nhân dân đang dần từng bước hệ thống kênh mương, hàng
năm các tuyến mương được tu sửa giúp cho việc tưới tiêu được chủ động đáp
ứng kịp thời cho sản xuất.



 Về năng lượng
Với sự đầu tư của Nhà nước và nhân dân, trong thời gian qua nhằm phục
vụ điện sinh hoạt nâng cao đời sống của nhân dân và cung ứng điện cho sản
xuất trên địa bàn, hiện nay xã đã có 2 trạm biến áp, với 100% hộ gia đình
được sử dụng điện, chất lượng cung cấp đảm bảo yêu cầu.
4.2. Đánh giá về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Sín Chéng
4.2.1. Về điều kiện tự nhiên
* Những thuận lợi, lợi thế
Đất đai thích hợp với nhiều loại cây trồng, địa hình chủ yếu là đồi núi
thấp. Hệ thống cây trồng, vật nuôi đa dạng, sinh trưởng, phát triển nhanh, đồng
thời sự kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp về phát triển kinh tế với việc hình
thành các vùng cây nguyên liệu như: Chè, Mía, Cam, cung cấp nguyên liệu cho
chế biến và hàng hóa, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên cần phòng ngừa yếu tố bất lợi .
* Những khó khăn hạn chế
- Hàng năm trên địa bàn xã vẫn có hiện tượng hạn hán, lũ lụt xảy ra gây
ảnh hưởng xấu tới cây trồng, vật nuôi
- Những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên (diện tích đất có độ phì
nhiêu cao không lớn, diện tích núi đá vôi không sử dụng được chiếm khá cao,
4.2.2. Về điều kiện kinh tế xã hội
* Những thuận lợi, lợi thế
- Dân số trong độ tuổi lao động dồi dào thuận lợi cho công tác bố trí lao
động tại chỗ, trình độ dân trí tương đối cao, có khả năng áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất.
- Xã đang được xây dựng theo mô hình nông thôn mới, đây sẽ là cơ sở
để thu hút các nguồn vốn đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi bộ mặt của
nông thôn miền núi.


* Những khó khăn hạn chế

- Là xã miền núi với xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, nặng về
sản xuất nông nghiệp nhưng trình độ canh tác chưa cao, năng suất cây trồng
còn thấp.
- Nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ còn hạn chế, tập trung chủ
yếu là lao động nông, lâm nghiệp. Vì vậy, trong những năm tới xã cần có kế
hoạch đào tạo, sắp xếp nguồn nhân lực hợp lý để sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động.
- Với mức gia tăng dân số 0,95%/năm, gây sức ép đến sự ổn định, phát
triển kinh tế, xã hội nói chung và tài nguyên rừng, đất đai nói riêng (nhu cầu
đất canh tác nông nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng, đất chăn thả gia súc, gỗ,
củi...)
+ Đất lâm nghiệp nhiều nơi chưa sử dụng đúng với quy hoạch, tình
trạng sản xuất cây nông nghiệp ngắn ngày trên vùng đất dốc làm đất đai bị xói
mòn, rửa trôi.
- Sản xuất chưa gắn liền với thị trường, năng suất, sản lượng, chất lượng sản
phẩm còn chưa tương xứng với tiềm năng. Nuôi trồng thuỷ sản đã một phần
đóng góp cải thiện đời sống nhân dân nhưng chưa phát triển được các loại cá
có chất lượng để phục vụ xã hội, dịch bệnh hay xảy ra


PHẦN 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
5.1.Hiện trạng chung của xã trước giao đất,giao rừng và sử dụng đất
rừng tại địa phương
5.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Sín Chéng
Bảng 5.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Sín Chéng
STT

Loại đất




Diện tích
(ha)


cấu

1932.10

(%)
100

NNP

1545.29

79.98

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

838.29

43.39

1.2 Đất lâm nghiệp

LNP


707.90

36.59

1.2.1 Đất rừng sản xuất

RSX

120.70

6.25

1.2.2 Đất rừng phòng hộ

RPH

368.70

19.08

1.2.3 Đất đồi núi trọc

DCS

218.50

11.31

PNN


115.41

5.97

2.1 Đất ở

OTC

16.93

0.88

2.2 Đất chuyên dùng

CDG

74.29

3.85

2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

2.00

0.10

2.4 Đất sông suối và mặt nướCcd


SMN

22.19

1.15

2.5 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

I

Tổng Diện tích
1 Đất nông nghiệp

2 Đất phi nông nghiệp

3 Đất chưa sử dụng

CSD

0.00
271.40

14.05

(Nguồn: Số liệu phòng địa chính xã)
Bảng 5.1 cho thấy tổng diện tích đất đai của xã Sín Chéng là 1932.10 ha
trong đó:

- Đất nông nghiệp là 1545.29 ha,chiếm 79.98% tổng diện tích đất tự
nhiên


×