Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất nông lâm kết hợp tại thị trấn yên phú, huyện bắc mê, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.99 KB, 46 trang )

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI THỊ TRẤN YÊN PHÚ,
HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG”

0


MỤC LỤC
LỜI NÓI DẦU............................................................................................1
Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................2
Phần II TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................4
2.1. Cơ sở lý luận về nông lâm kết hợp......................................................4
2.2. Nghiên cứu và phát triển nông lâm kết hợp trên thế giới....................6
2.3. Tình hình nghiên cứu về NLKH ở Việt Nam.......................................8
Phần III MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....12
3.1. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................12
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................12
3.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................12
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................13
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................16
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu..............16
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai và tình hình sản xuất nông nghiệp của Thị
trấn Yên Phú.............................................................................................19
4.3 Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp tại điểm nghiên cứu.................20
4.3.1 Sản xuất nông nghiệp.......................................................................20
4.3.2 Sản xuất lâm nghiệp.........................................................................21
4.4. Kết quả điều tra, phân loại các phương thức canh tác theo loại đất. .22
4.5. Phân loại hộ gia đình.........................................................................24
4.6. Kết quả đánh giá hiệu các phương thức nông lâm kết hợp................26
4.6.1 Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của các phương thức NLKH tại
Thị trấn Yên phú.......................................................................................26


4.6.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các phương thức NLKH tại điểm
nghiên cứu.................................................................................................27
4.6.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các phương thức nông lâm kết
hợp tại điểm nghiên cứu............................................................................29

1


4.6.4. Kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp của các phương thức NLKH tại
điểm nghiên cứu........................................................................................30
4.7. Thị trường sản phẩm nông lâm kết hợp tại điểm nghiên cứu............31
4.7.1. Thị trường sản phẩm lâm nghiệp....................................................32
4.7.2. Thị trường sản phẩm nông nghiệp..................................................33
4.8. Đề xuất giải pháp phát triển sản xuất NLKH tại Thị trấn Yên phú,
huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang..................................................................34
4.8.1 Cơ sở đề xuất...................................................................................35
4.8.2. Phân tích thuận lợi khó khăn của sản xuất nông lâm kết hợp.........35
4.8.3. Đề xuất giải pháp phát triển sản xuất nông lâm kết hợp.................37
Phần V KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ..........................................41
5.1. Kết luận..............................................................................................41
5.2. Tồn tại................................................................................................42
5.3 Kiến nghị.............................................................................................42
Tài liệu tham khảo....................................................................................43

2


Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển kinh tế nông thôn đặc biệt là nông thôn miền núi đang là

một hướng đi quan trọng của nước ta hiện nay nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân. Ở Việt Nam, đất dốc chiếm khoảng 75% tổng diện
tích tự nhiên. Và nơi đây là nơi cư trú của 1/3 dân số, gồm đủ các thành
phần dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam, trong đó có khoảng
9 triệu người là dân tộc thiểu số. Do hầu hết đất đồng bằng đã được sử
dụng khá triệt để nên miền núi là nơi duy nhất còn tiềm năng mở rộng đất
canh tác. Chính vì vậy, việc phát triển sản xuất nông lâm kết hợp để nâng
cao hiệu quả kinh tế ở các địa phương miền núi là điều hết sức quan
trọng.
Mặt khác, vùng đất dốc nước ta có địa hình phức tạp, có nhiều tộc
người khác nhau cùng sinh sống nên đã hình thành các vùng sinh thái tự
nhiên xã hội và nhân văn phong phú, đa dạng, có vai trò rất quan trọng
trong phát triển kinh tế, xã hội cũng như an ninh quốc phòng. Bên cạnh
đó, tài nguyên ở vùng đất dốc hiện nay đang bị suy giảm nghiêm trọng.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì nước ta có hơn 13
triệu ha đất suy thoái thành đất trống, đồi trọc, trong đó diện tích bị xói
mòn trơ sỏi đá là 1,2 triệu ha. Diện tích này tập trung chủ yếu ở vùng núi
và trung du phía Bắc (5,2 triệu ha), duyên hải Trung bộ (3,8 triệu ha), Tây
nguyên (1,6 triệu ha). Hiện nay vùng đất dốc nước ta đang chịu áp lực
nặng nề của sự gia tăng dân số, đi kèm với nó là trình độ dân trí và trình
độ khoa học kỹ thuật còn thấp kém. Do vậy, người dân chỉ dựa vào các
sản xuất nông lâm nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt, phần lớn cuộc
sống của họ vẫn còn phụ thuộc vào rừng. Tuy nhiên sản xuất nông lâm
nghiệp thực tế mang lại hiệu quả kinh tế thấp và hiệu quả bảo vệ môi
trường sinh thái còn hạn chế. Trong những năm qua vấn đề xói mòn, suy
thoái đất vùng trung du miền núi do tác động của điều kiện tự nhiên và

3



nạn phá rừng cũng như các hoạt động canh tác nông nghiệp không phù
hợp trên đất dốc diễn ra với tốc độ nhanh. Những điều này đã dẫn đến
môi trường bị thay đổi, ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên và cuộc sống của người dân. Để nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, đảm bảo tính bền vững và nâng cao đời sống cho người dân thì việc
phát triển sản xuất nông lâm kết hợp phù hợp là một yêu cầu cấp thiết
đang được đặt ra.
Yên Phú là một Thị trấn vùng cao thuộc huyện Bắc Mê, tỉnh Hà
Giang với diện tích đất dốc chiếm chủ yếu, người dân sống bằng sản xuất
nông lâm nghiệp. Tuy nhiên trình độ dân trí người dân nơi đây còn thấp, kỹ
thuật canh tác trên đất dốc còn nhiều hạn chế. Đất có độ dốc khá lớn nên canh tác
khó khăn, đồng thời rửa trôi và xói mòn ngày càng diễn ra mạnh, đất có nguy cơ
bạc màu. Mặt khác, sản xuất nông lâm kết hợp ở đây vẫn chưa được đầu tư
và quan tâm phát triển đúng mức nên chưa tương xứng với tiềm năng của
địa phương. Do vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là phải lựa chọn các mô hình
nông lâm kết hợp phù hợp mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi
trường. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất nông
lâm kết hợp tại Thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”

4


Phần II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về nông lâm kết hợp
2.1.1. Khái niệm
Nông lâm kết hợp là tên gọi chung của những hệ thống sử dụng đất
trong đó các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, các cây họ cau dừa, tre trúc,
hay cây ăn quả, cây công nghiệp...) được trồng có suy tính trên cùng một

đơn vị diện tích qui hoạch đất với hoa màu và/hoặc với vật nuôi dưới
dạng xen theo không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống nông
lâm kết hợp có mối tác động tương hỗ qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh
tế giữa các thành phần trong hệ thống (Lundgren và Raintree, 1983).
Ngày nay nông lâm kết hợp được định nghĩa như là một hệ thống
quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào
sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng
và bền vững quá trình sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế
và môi trường của các mức độ nông trại khác nhau từ kinh tế hộ đến
"kinh tế trang trại".
Ngoài ra có thể hiểu nông lâm kết hợp theo nghĩa rộng hơn đó là một
phương thức sử dụng đất tổng hợp trên một vùng hay một lưu vực, trong
đó có mối quan hệ tương tác giữa các hệ sinh thái tạo ra cân bằng sinh
thái để sử dụng triệt để tiềm năng sản xuất của một vùng hay một lưu vực
và hệ sinh thái rừng giữ vai trò chủ đạo. Nông lâm kết hợp không chỉ là
sinh kế của một hộ gia đình mà là sinh kế và mang lại lợi ích cho cả cộng
đồng người dân sống tại đó.
2.1.2. Đặc điểm chung của hệ thống nông lâm kết hợp
Một hệ canh tác sử dụng đất được gọi là nông lâm kết hợp cần có các
đặc điểm sau:
- Kỹ thuật nông lâm thường bao gồm hai hoặc nhiều hơn hai loài thực
vật (có thể cả thực vật và động vật) trong đó ít nhất phải có một loài cây
trồng lâu năm.
5


- Có ít nhất hai hay nhiều hơn sản phẩm từ hệ thống.
- Chu kỳ sản xuất thường dài hơn là một năm .
- Đa dạng hơn về sinh thái (cấu trúc và chức năng) và về kinh tế so với
canh tác độc canh.

- Cần phải có một mối quan hệ tương hỗ có ý nghĩa giữa thành phần cây
lâu năm và thành phần khác.
Trong các hệ thống nông lâm kết hợp sự hiện diện của các mối
quan hệ tương hỗ bao gồm về sinh thái và kinh tế giữa các thành phần của
hệ thống là đặc điểm cơ bản.
2.1.3. Các đặc điểm của hệ thống nông lâm kết hợp phù hợp
Một hệ thống nông lâm kết hợp phù hợp khi hội đủ các điều kiện sau đây:
2.1.3.1. Có sức sản xuất cao
- Sản xuất các lợi ích trực tiếp như lương thực, thức ăn gia súc, chất đốt,
nguyên liệu giấy sợi, gỗ xây dựng, các sản phẩm khác như chai, mủ,
nhựa, dầu thực vật, thuốc chữa bệnh thực vật, vv..
- Sản xuất các lợi ích gián tiếp hay "dịch vụ" như bảo tồn đất và nước, cải
tạo độ phì của đất, cải thiện điều kiện tiểu khí hậu
- Tăng thu nhập của nông dân.
2.1.3.2. Có tính bền vững
- Áp dụng các kỹ thuật bảo tồn đất và nước để bảo đảm sức sản xuất lâu
dài.
- Đòi hỏi có hỗ trợ trong chuyển giao kỹ thuật để bảo đảm sự tiếp nhận
các kỹ thuật bảo tồn đặc biệt đối với các nông dân đang ở mức canh tác tự
cung tự cấp.
2.1.3.3. Có tính khả thi
- Kỹ thuật phải phù hợp với văn hóa (phù hợp với phong tục, tập quán,
tín ngưỡng của người dân địa phương)
- Để bảo đảm sự chấp nhận cao, nông dân phải được tham gia trực tiếp
vào lập kế hoạch, thiết kế và xây dựng các hệ thống nông lâm kết hợp.

6


2.2. Nghiên cứu và phát triển nông lâm kết hợp trên thế giới

Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một
diện tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên
thế giới. Theo King (1987), cho đến thởi Trung cổ ở châu Âu vẫn tồn tại
một tập quán phổ biến là “chặt và đốt” rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân
gỗ cùng với cây nông nghiệp sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống
canh tác này vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ XIX và vẫn còn
ở một số vùng của Đức đến tận những năm 1920.
Cuối thế kỷ XIX, hệ thống Taungya bắt đầu phát triển rộng rãi ở
Myanmar dưới sự bảo hộ của thực dân Anh. Trong các đồn điền trồng cây
gỗ tếch người lao động được phép trồng cây lương thực giữa các hàng cây
tếch chưa khép tán để giải quyết nhu cầu lương thực hàng năm. Phương
thức này sau đó được áp dụng rộng rãi ở Ấn Độ và Nam Phi.
Nông lâm kết hợp hạn chế sự suy giảm tài nguyên rừng, bảo vệ và
nâng cao độ phì của đất. Chính vì vậy mà ngay từ các kỳ họp vào năm
1967 và 1969 của Tổ chức nông lương thế giới (FAO) đã quan tâm đến
vấn đề này và đi đến một sự thống nhất đúng đắn là: “Áp dụng các biện
pháp nông lâm kết hợp là phương thức tốt nhất để sử dụng đất rừng nhiệt
đới một cách hợp lý, tổng hợp nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực
phẩm và sử dụng lao động dư thừa đồng thời thiết lập lại cân bằng môi
trường sinh thái”
Năm 1977, hội đồng quốc tế về nghiên cứu NLKH được thành lập,
năm 1991 đổi thành trung tâm quốc tế nghiên cứu NLKH (ICRAF). Nhờ
có sự quan tâm đầu tư nghiên cứu và tuyên truyền phổ biến thông tin của
các tổ chức quốc tế nên NLKH có những bước phát triển nhảy vọt trong
thời kỳ này. Người ta đi sâu vào phân loại các phương thức canh tác, điều
tra đánh giá, tổng hợp các mô hình, tổ chức xây dựng các mô hình mới
phù hợp với từng vùng, hình thành các tổ chức chuyên nghiên cứu tuyển

7



chọn, sưu tầm các loài cây đa tác dụng, cây cố định đạm, cây gỗ củi, cây
cho thực phẩm...
Trong nhiều mô hình NLKH được thực hiện ở các quốc gia trên thế
giới thì cần phải kể đến các hệ thống canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm
sử dụng đất dốc bền vững đã được Trung tâm đời sống nông thôn Bapstit
Mindanao của Philippin tổng kết và phát triển từ những năm 1970. Đến
năm 1992 đã có 4 mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền
vững trên đất dốc được các tổ chức thế giới ghi nhận như sau:
- Hệ thống SALT 1: Đây là một hệ thống tổng hợp dựa trên cơ sở các biện
pháp bảo vệ đất nước và sản xuất lương thực. Kỹ thuật canh tác như sau:
25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên + 50% cây nông nghiệp hàng
năm. Hệ thống này cơ ưu điểm là bảo tồn đất và nước, phục hồi độ phì
của đất, tăng năng suất và thu nhập.
- Hệ thống SALT 2 (hệ thống lâm – nông - đồng cỏ): Đây là kỹ thuật sử
dụng đất tổng hợp dựa trên kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc
bằng cách dành một phần đất trồng cây thức ăn để chăn nuôi theo phương
thức nông súc kết hợp. Bố trí diện tích canh tác của SALT 2 như sau: 40%
cây nông nghiệp + 20% cây lâm nghiệp + 20% cây trồng làm thức ăn
chăn nuôi + 20% làm nhà ở và chuồng trại.
- Hệ thống SALT 3 (hệ thống canh tác nông – lâm bền vững): Kỹ thuật
này dựa trên cơ sở kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với sản xuất cây lương
thực, thực phẩm. Bố trí diện tích canh tác của hệ thống: 40% nông nghiệp
+ 60% lâm nghiệp. Hệ thống này đòi hỏi đầu tư rất cao về nguồn lực.
Trong đó người dân sử dụng vùng đất thấp ở dưới chân đồi để trồng cây
lương thực và những cây cố định đạm, phần đất cao ở bên trên từ sườn
đến đỉnh tiến hành trồng rừng.
- Hệ thống SALT 4 (hệ thống sản xuất cây ăn quả với quy mô nhỏ ): Hệ
thống này là sự phát triển sau của các hệ thống SALT ở trên, kỹ thuật
canh tác của hệ thống như sau: 60% cây lâm nghiệp + 15% cây nông


8


nghiệp + 25% cây ăn quả, kỹ thuật này được xây dựng và hoàn thiện vào
năm 1992. Trong hệ thống này, ngoài đất đai để trồng cây nông nghiệp,
cây lâm nghiệp, cây băng chắn người dân còn dùng một phần đất để trồng
cây ăn quả và một số loài cây công nghiệp khác. Đây là hệ thống cần đầu
tư nhiều về tài chính, công chăm sóc và đòi hỏi kiến thức, kĩ năng và kinh
nghiệm.
Tháng 5-1990, Hội thảo quốc tế về NLKH khu vực châu Á Thái
Bình Dương đã được tổ chức, có 12 nước tham gia trong đó có Việt Nam
được tổ chức tại Bangkok, Thái Lan. Hội nghị đưa ra một số nguyên nhân
cần thiết phải mở rộng và phát triển NLKH trong khu vực do đây là khu
vực có dân số chiếm 69% dân số thế giới, trong khi đó diện tích đất sản
xuất lại không lớn.
Von Uc Kill bsg Bosshart (1998) sau khi nghiên cứu về sự phát
triển nông lâm nghiệp ở vùng nhiệt đới đã rút ra kết luận: “Cây lâu năm là
những cây trồng có khả năng sản xuất lâu bền và thích hợp với điều kiện
khắc nghiệt. Những thí nghiệm ở Pêru chỉ rõ cần tính toán đến các nhân
tố: khí hậu, đất đai và gắn với môi trường của hệ thống canh tác. Bởi canh
tác đồi núi khó hơn canh tác ở đồng bằng rất nhiều do địa hình có độ dốc
lớn. Khi canh tác việc chọn được các loài cây phối hợp với nhau cần được
xem xét thật kỹ lưỡng nên trồng xen canh luân canh để hiệu quả phối hợp
đạt cao nhất”.
NLKH đã và đang được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế
giới nhất là ở các nước đang phát triển có phần lớn dân số làm việc trong
lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp. Việc sản xuất theo hướng NLKH sẽ
mang lại hiệu quả lâu dài và có tính bền vững cao giúp con người vừa có
thể sản xuất ra lương thực, thực phẩm mà vẫn bảo vệ môi trường sinh

thái.
2.3. Tình hình nghiên cứu về NLKH ở Việt Nam

9


Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các phương thức canh
tác NLKH có ở Việt Nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy
truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở
nhiều vùng địa lý sinh thái trên khắp cả nước..
Từ thập niên 60 của thế kỷ trước song song với phong trào thi đua
sản xuất giỏi hệ sinh thái VAC được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát
triển mạnh mẽ và lan rộng trên khắp cả nước dưới nhiều hình thức khác
nhau, thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể. Các hệ thống RVAC và
vườn đồi cũng được phát triển mạnh mẽ ở các khu vực dân cư miền núi.
Mặc dù việc nghiên cứu và phát triển hệ thống NLKH trên thế giới
đã có từ lâu nhưng hệ thống này mới được du nhập vào Việt Nam vào đầu
những năm 70 của thế kỷ trước. Năm 1981-1985, Nhà nước ta tiến hành
chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về NLKH từ đó tạo tiền
đề cho hàng loạt các công trình nghiên cứu NLKH cũng như ứng dụng
vào thực tiễn sản xuất của các nhà khoa học trong nước. Kết quả thu được
đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế vùng đồi núi của
Việt Nam.
Theo Lê Khắc Khôi 1982: Sản xuất NLKH muốn đạt hiệu quả cao
nhất thiết phải dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, truyền thống,
phong tục tập quán của từng địa phương,
Khi phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự thoái hoá của đất dốc
Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm cho rằng: “Để bảo vệ và tăng cường độ
phì nhiêu của đất nên thay thế độc canh bằng một hệ thống cây trồng đa
dạng theo phương thức NLKH”.

Theo Nguyễn Văn Chương hệ thống cây trồng được chọn lựa đưa
vào hệ thống NLKH trong hệ sinh thái vùng đồi núi là:
- Cây phòng hộ: Muồng đen, keo dậu, so đũa, tre, mít…
- Cây công nghiệp dài ngày: Chè, cà phê, cây ăn quả, hồi, dẻ…
- Cây công nghiệp ngắn ngày: Lạc, đậu tương, đậu xanh, mía…

10


- Cây lương thực và thực phẩm: Lúa, ngô, khoai, sắn, rau các loại…
Các loại cây ngắn ngày được tiến hành trồng xen giữa các hàng cây lâu
năm chưa khép tán hoặc trồng thành đồi nương dưới tán rừng.
Chương trình nghiên cứu về phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp
(1991-1995) chỉ ra rằng: NLKH là phương án tối ưu, là cách tốt nhất để
phát triển lâm nghiệp.
Theo Trần Đức Viên, Phạm Chí Thành và tập thể tác giả (1995) thì
trong gần 4 triệu đồng bào đân tộc thì có tới 2,8 triệu là sống bằng canh
tác nương rẫy. Trong đó người Thái chiếm tới 45%, người Nùng chiếm
16%, người Tày chiếm 7%...Đất dốc chiếm một tỷ lệ lớn trên tổng diện
tích đất đai của nước ta, nên việc sử dụng và bảo vệ đất ở vùng núi phải
luôn được gắn chặt với nhau.
Theo một số tác giả Hoàng Hòe và Nguyễn Đình Hường…ở Việt
Nam có một số hệ thống NLKH sau:
Các hệ thống NLKH ở trên vùng đất cát ven biển thể hiện rõ nhất ở miền
Trung, từ Nghệ An đổ vào. Họ tiến hành trồng phi lao để ngăn cát, chống
gió, phòng hộ sản xuất, đồng thời người dân tiến hành trồng một số loài
cây nông nghiệp…
Các hệ thống NLKH ở vùng đồng bằng: Người dân trồng một số
đai rừng phòng hộ với mục đích cản trở gió bão. Tránh thiệt hại cho nông
nghiệp mặt khác chúng còn là nguồn cung cấp gỗ, củi cho người dân địa

phương.
Hệ thống NLKH trên đất dốc: Với phương châm lấy ngắn nuôi dài
bằng việc trồng xen ngô, khoai, sắn vào các khu rừng trồng. Nó làm tăng
hiệu quả của khu vực rừng trồng, mặt khác đem lại giá trị kinh tế là nguồn
thu trước mắt nuôi sống người dân trong khi chờ đợi các sản phẩm thu
được từ rừng.
Hệ thống VAC: Các hệ thống theo loại này được phổ biến ở nhiều
nơi trên khắp cả nước, từ đồng bằng tới trung du và miền núi. Với sự kết

11


hợp giữa vườn nhà, ao cá, vườn rừng, chuồng trại tạo thành một sự hệ
thống khép kín vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ môi trường
hướng tới sự phát triển bền vững.
Nghị định 132/198/NĐ – Ttg ngày 21/7/1998 của thủ tướng chính
phủ về thực hiện chương trình xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công
nghệ, phục vụ phát triển nông thôn và miền núi.
Năm 2004, Phạm Xuân Hoàn và Phạm Văn Điển đã tiến hành
nghiên cứu kĩ thuật chuyển hóa nương rẫy thành rừng NLKH. Vai trò của
các hệ thống NLKH ngày càng được nhấn mạnh, chúng có tác dụng cải
tạo môi trường tốt.
Ở Việt Nam nghiên cứu và áp dụng các hệ thống NLKH vào thực
tiễn sản xuất ngày càng thu hút được sự quan tâm của Nhà nước, địa
phương và người dân. Do vậy các nghiên cứu về NLKH sao cho thích
hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng, từng địa phương là rất cần thiết
để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, xã hội của vùng từ đó cũng góp phần
bảo vệ môi trường

12



Phần III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân loại các phương thức nông lâm kết hợp tại thị trấn Yên Phú,
huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của hoạt động sản
xuất nông lâm kết hợp thông qua các phương thức nông lâm kết hợp
tại điểm nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất nông lâm kết hợp có hiệu
quả
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Các phương thức nông lâm kết hợp điển
hình tại điểm nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại Thôn (Bản Xáp, Bản Lạn, Bó
Củng) thuộc địa bàn Thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà
Giang

3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, phân loại và mô tả hiện trạng sản xuất nông lâm kết hợp trên
các loại đất từ đó lựa chọn ra các phương thức nông lâm kết hợp điển
hình
- Điều tra đánh giá hiệu quả của các phương thức nông lâm kết hợp
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội

- Hiệu quả môi trường
- Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các phương thức nông lâm kết hợp
- Điều tra các kênh tiêu thụ sản phẩm của các phương thức nông lâm kết
hợp
- Phân tích thuận lợi khó khăn của sản xuất nông lâm kết hợp

13


- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất nông lâm kết hợp tại địa
phương
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
* Kế thừa tài liệu thứ cấp
- Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu thuỷ văn, điều kiện dân sinh
kinh tế xã hội của thị trấn
- Báo cáo quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp và quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu.
- Tài liệu về lĩnh vực nông, lâm nghiệp có liên quan
- Tài liệu thống kê, báo cáo tổng kết của thôn, thị trấn
* Phương pháp thu thập số liệu hiện trường
a) Phân loại hộ gia đình
Dựa vào các tiêu chí phân loại do nhóm nông dân có
hiểu biết về tất cả các hộ gia đình trong thôn đưa ra, nhằm
đánh giá tình hình kinh tế hộ gia đình, phân tích tiềm năng
của các hộ gia đình theo các nhóm hộ khác nhau.
Tiêu chí
…..

Nhóm I

…….

Nhóm II
…….

Nhóm III
……

b) Phỏng vấn bán định hướng
- Cán bộ thôn, thị trấn, tình hình chung về kinh tế, xã hội và sản xuất
nông lâm nghiệp của thôn, thị trấn
- Những khó khăn gặp phải, các yếu tố tác động đến hoạt động sản
xuất nông, lâm nghiệp của người dân trong thôn
- Phương hướng giải pháp phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của
thôn, thị trấn trong thời gian tới
- Phỏng vấn hộ gia đình: Thu thập thông tin về hiện trạng các
phương thức NLKH, các loài cây trồng vật nuôi chính, năng suất, sản
lượng, vốn đầu tư, tình hình sinh trưởng phảt triển của các loài cây
trồng…
- Tiến hành phỏng vấn 30 hộ gia đình, chia đều cho các nhóm hộ
c) Phân tích kinh tế hộ gia đình
Biểu phân tích kinh tế hộ gia đình

14


STT Ngun thu

Thu bng


Chi bng

Hin võt Tiờn Hin võt

Tiờn

Cõn i

Gii
phap

d) ỏnh giỏ hiu qu xó hi v hiu qu mụi trng
Hiu qu xó hi v hiu qu mụi trng c tng
hp vo bng nh bng sau, da trờn cỏc kt qu cho
im ca ngi dõn theo cỏc tiờu chớ tho lun a ra:
Tiờu chớ .

.



PT NLKH
PT 1
PT 2
.
H thng nao cú tng iờm cao nhp thỡ c xờp hng trc tiờn
va la h thng cú hiu qu xó hi (hiu qu mụi trng) cao nht.
e) Phõn tớch thuõn li khú khn ca sn xut nụng lõm kt hp t ú
lm c s xut cỏc gii phỏp
- Thuõn li

- Khú khn
4.2. Phng phap ni nghiờp
Phng phap anh gia hiu qu kinh tờ
a) Giỏ tr hin ti
Hiệu quả kinh tế của PT NLKH đợc đánh giá theo lợi nhuận thu đợc bằng cách cân đối thu nhập và chi phí của từng PTNLKH, đợc thể
hiện qua công thức:
n

Thu nhập của PTNLKH: Bt=

Bi
i 1

n

Chi phí của từng PTNLKH: Ct= Ci
i 1

15


Lợi nhuận của từng PTNLKH: LNpti=

Bt - Ct

Trong đó: Bt: thu nhập của PT thứ i
Ct: Chi phí của PT thứ i
LNptcti: Lợi nhuận của PT thứ i
Khi PTNLKH có lợi nhuận > 0 thì PT đó có hiệu quả kinh tế.
Kết quả tính toán đợc tổng hợp vào bảng sau:

PTNLKH

Thu
nhập

Chi
phí

Lợi nhuận

Xếp hạng

PT 1
PT 2
b) ỏnh giỏ hiu qu tng hp Ect
Phng phap tớnh Ect ca Walfredo Ravel Rola (1994) la phng
thc tớnh hiu qu tng hp ca cac phng thc canh tac cú thờ ap dng
ờ tớnh hiu qu tng hp ca cac phng thc NLKH. Cú thờ a tt c
cac tiờu chớ, ch bao nh lng vao tớnh toan, cng cú thờ tho luõn cựng
ngi dõn la chn mt s tiờu chớ, ch bao ca hiu qu kinh tờ, xó hi
va mụi trng ờ tớnh Ect:
F1
F min
Fn
F min
or
..........
or
: N
F1

F max
Fn
F max


Ect =

Trong ú: Ect la hiu qu tng hp
F la cac tiờu chớ tham gia vao tớnh toan
N la s lng cac tiờu chớ
Ect = 1 hoc gn bng 1, phng thc NLKH cú hiu qu tng hp
cao nht (phng thc cú y ngha vờ kinh tờ, xó hi va mụi trng cao
nht)

16


Phần IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Yên phú là thị trấn nằm trung tâm huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang
cách thị xã Hà Giang 54 km về phía Đông Bắc.
- Phía Đông giáp huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng
- Phía Tây giáp xã Lạc Nông
- Phía Nam giáp xã Thượng Tân và xã Yên Cường.
- Phía Bắc giáp xã Giáp Trung
* Địa hình
Thị trấn Yên phú có độ cao 135m so với mặt nước biển, địa hình có

nhiều đồi núi cao. Thị trấn có địa hình rất đặc trưng, phần lớn diện tích
đất trên toàn Thị trấn là đất dốc, chỉ có một phần nhỏ là đất bằng. đất đai
canh tác chủ yếu là đất dốc với độ dốc từ 25 – 30. Trên diện tích đất dốc
này trồng chủ yếu trồng các loài cây lâm nghiệp như: Vầu, mỡ, keo tai
tượng, xoan... Hiện nay Thị trấn vẫn còn một diện tích đất khá lớn chưa
canh tác do địa hình khó khăn gây cản trở quá trình sản xuất của người
dân.
Trên khu vực đồi núi cao chủ yếu là rừng thứ sinh nghèo kiệt, các
loài cây quý hiếm, cây gỗ lớn hầu như đã bị khai thác cạn kiệt, chỉ còn
một số loài cây tái sinh với số lượng nhỏ và chất lượng thấp: như dẻ,
kháo, chẹo, gạo…. Thực tế này đòi hỏi chính quyền cùng người dân phải
có các buiện pháp và hành động cụ thể để có thể trồng mới, khoanh nuôi
bảo vệ rừng, còn ở những khu vực đồi núi thấp người dân tiến hành trồng
keo, xoan... đồng thời tiến hành trồng kết hợp các loài cây nông nghiệp
ngắn ngày để vùa đáp ứng được nhu cầu trước mắt mà vẫn đảm bảo lợi
ích lâu dài cho người dân.

17


* Khí hậu thuỷ văn
a) Khí hậu: Theo nguồn tài liệu của Phòng nông nghiệp phát triển
nông thôn huyện Bắc Mê thì đặc điểm khí hậu của Thị trấn Yên Phú là
nhiệt đới gió mùa. Một năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân, hạ, thu, đông.
Lượng mưa trung bình đạt 1500mm – 1700mm, chiếm tới 85%
lượng mưa của cả năm. Do lượng mưa quá lớn lại tập trung vào một thời
gian nhất định nên hiện tượng sạt lở đất thường xuyên xảy ra từ đó gây
ảnh hưởng rất lớn đến việc giao lưu vận chuyển hàng hoá.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa
trung bình chỉ đạt 120mm- 220mm chiếm 15% tổng lượng mưa cả năm.

Trong mùa khô thường thiếu nước nghiêm trọng vì vậy khó khăn lớn cho
sản xuất và hiệu quả không cao, đây là một thách thức không nhỏ đối với
hoạt động sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân địa phương.
Nhiệt độ : Nhiệt độ trung bình năm là 24 0C, mùa nóng bắt đầu
tháng 4 và nóng nhất vào tháng 8, nhiệt độ bình quân ở mức 32 0C. Với
nền nhiệt độ cao gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, vật nuôi. Vào mùa đông nhiệt độ thường xuống rất thấp, có những
năm nhiệt độ hạ xuống dưới 20C.
Theo thống kê của UBND Thị trấn đầu năm 2008 trên địa bàn Thị
trấn có 96 con Trâu, 30 con Bò bị chết gây thiệt hại lớn cho người dân.
Các loài cây trồng như lúa, ngô, dong riềng... không thể sinh trưởng và
phát triển được mùa vụ phải lùi lại muộn hơn so với những năm trước.
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 80% trong những năm gần
đây độ ẩm giảm từ 2%-3%, độ ẩm cao nhất vào tháng 7 khoảng 86 % và
thấp nhất vào tháng 11,12 chỉ còn khoảng 70% - 75%
Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng của Thị trấn vào khoảng 14001700giờ chủ yếu tập trung vào các tháng hè ( từ tháng 4 đến tháng 8).
Chế độ gió: Hướng gió chủ yếu ở Yên phú thay đổi theo mùa rõ rệt,
mùa khô chủ yếu hướng đông bắc, còn mùa mưa chủ yếu hướng tây nam.

18


Hàng năm vào mùa mưa thường sảy ra các đợt lũ quét làm sạt lở
đường xá và diện tích hoa màu ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, sinh
hoạt của nhân dân.
b) Thuỷ văn: Trên địa bàn Thị trấn có một phần diện tích lòng hồ
thủy điện Tuyên Quang và có nhiều nhiều suối nhỏ là nguồn nước tưới
cho sản xuất vào mùa khô. Do điều kiện địa hình bị chia cắt mạnh nên hệ
thống thuỷ lợi rất hạn chế, đây là một trở ngại rất lớn cho việc mở mang
diện tích lúa nước, đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả khu vực đất dốc để canh

tác đáp ứng được như cầu của cộng đồng.
4.1.2 Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
4.1.2.1 Dân số, dân tộc, lao động
Dân số: Theo số liệu tổng hợp của UBND Thị trấn Yên Phú đến
31/12/2009 Thị trấn Yên Phú có 1.476 hộ, với 6.065 nhân khẩu, tổng lao
động khoảng 1.500 người chiếm 24 % Thị trấn chia thành 12 Thôn và 4
tổ dân phố, gồm 11 dân tộc chủ yếu là dân tộc Tày, Mông, Dao, Kinh...
4.1.2.2 Kết cấu cơ sở hạ tầng
Giao thông: Trong những năm gần đây do được nhà nước đầu tư
nên hệ thống giao thông của Thị trấn được hoàn thiện. Do đặc điểm địa
hình đồi núi phức tạp nên đường thường nhỏ, dốc và khó đi gây ảnh
hưởng không nhỏ đến việc đi lại của người dân vào mùa mưa.
Điện sinh hoạt: Trên địa bàn toàn Thị trấn phần lớn các hộ đều đã
có điện phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày, nhìn chung cuộc sống của người
dân ngày càng hoàn thiện phần lớn các hộ đều có ti vi, xe máy.

19


4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai và tình hình sản xuất nông nghiệp
của Thị trấn Yên Phú
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Yên Phú
STT
1
1.1.
1.1.1
.
1.2.2
1.2
1.2.1

1.2.2
1.2.3
1.3
2
2.1
2.2
2.3

Các loại hình sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp

Diện tích (ha)
6713,31
5170,2
715,69

Tỷ trọng (%)
100
77,01
10,66

Đất trồng cây hàng năm
568,75
8,47
Đất trồng cây lâu năm
5,8
0,09
Đất lâm nghiệp

4452,51
66,32
Đất rừng sản xuất
302,52
4,51
Đất rừng phòng hộ
1397,29
20,81
Đất rừng đặc dụng
2752,7
41,00
Đất nuôi trồng thuỷ sản
2,0
0,03
Đất phi nông nghiệp
221,06
3,29
Đất ở
32,4
0,48
Đất chuyên dùng
52,45
0,78
Đât nghĩa trang, nghĩa địa
0,5
0,01
Đất sông suối, mặt nước
2.4
chuyên dùng
135,71

2,02
3
Đất chưa sử dụng
1322,05
19,69
(Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ - UBND Thị trấn Yên Phú - 2009 )
Diện tích đất lâm nghiệp chiếm rất lớn trong tổng diện tích tự nhiên
của toàn Thị trấn với 4.452,51 ha chiếm 66,32%, đây là tiềm năng rất lớn
để người dân phát triển sản xuất lâm nghiệp, góp phần không nhỏ vào
việc giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Tài nguyên
rừng tự nhiên của thị trấn rất phong phú và đa dạng, song hiện nay diện
tích rừng tự nhiên đang bị thu hẹp do tình trạng phá rừng vẫn diễn ra.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của toàn Thị trấn thấp 715,69 ha
chiếm 10,66 % do chủ yếu là đất dốc, thiếu nước sản xuất, trong đó diện
tích đát có thể sản xuất lúa nước hạn chế. Diện tích đất trồng cây hàng
năm chủ yếu là đất ruộng bậc thang, nương rẫy thường trồng các loại cây
lúa, ngô, sắn, dong riềng... đây là nguồn thu chủ yếu của người dân. Diện
tích đất vườn chủ yếu là đất vườn tạp được trồng các loại cây ăn quả và
20


rau sinh hoạt hàng ngày. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 2,0 ha
chiếm 0,03% hiện nay được người dân nuôi cá các loại.
Diện tích đất chưa sử dụng còn khá lớn 1.322,05 ha chiếm 19,69 %
chủ yếu là đất đồi núi và núi đá. Qua đây cũng cho thấy việc khai thác và
sử dụng tiềm năng đất đai của địa phương chưa hiệu quả, chưa có kế
hoạch khai thác triệt để tiềm năng diện tích đất hiện có. Trong thời gian
tới cần có các biện pháp sử dụng đất có hiệu quả và bền vững thông qua
các chương trình, kế hoạch trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi
rừng, quản lý, sử dụng đất hợp lý, góp phần bảo tồn tài nguyên đất, cũng

như góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, nâng cao khả năng sản
xuất của đất.
4.3 Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp tại điểm nghiên cứu
4.3.1 Sản xuất nông nghiệp
a) Trồng trọt
Bảng 4.2: Tình hình sản xuất nông nghiệp của điểm nghiên cứu
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
( tạ/ha)
(tấn)
1 Ngô
291,0
29,5
858,45
2 Đậu tương
98,5
9,2
90,62
3 Lúa
298,5
53,6
1599,96
4 Lạc
108,9
8,4
91,476
5 Chè
56,5

3,2
18,0
(Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ - UBND Thị trấn Yên Phú - 2009 )
Qua kết quả bảng 4.2 cho thấy, tại điểm nghiên cứu có 5 loại cây
STT

Loài cây

trồng nông nghiệp điển hình là Ngô, Đậu tương, Lúa, Lạc, Chè. Kết quả
cho thấy, với các loài cây trồng nông nghiệp tại địa phương nhìn chung
năng suất còn thấp, chưa cho năng suất cao, vì lý do công tác giống chưa
được chú trọng, mặt khác người dân chưa đầu tư cho sản xuất mà chủ
yếu khai thác tiềm năng của đất. Các sản phẩm chủ yếu để tiêu dùng, đáp
ứng nhu cầu tự cấp tự túc của hộ gia đình, một số sản phẩm không sử
dụng hết, người dân đem bán trao đổi lấy hàng hoá khác. Nhìn chung

21


nông sản chưa tạo thành thị trường hàng hoá điển hình tại điểm nghiên
cứu.
b. Chăn nuôi
Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi của điểm nghiên cứu
STT
Tên loài
Đơn vị tính
Năm 2009
1
Trâu
Con

1.614
2

Con
350
3
Lợn
Con
2.508
4

Con
690
5
Gia cầm các loại
Con
16.458
(Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ - UBND Thị trấn Yên Phú - 2009)
Qua kết quả bảng 4.3 cho thấy ngành chăn nuôi của địa phương
khá phát triển, đây cũng là thế mạnh của địa phương trong phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi gia súc: Trâu, Bò, Lợn, Dê vừa đáp ứng nhu
cầu thực phẩm vừa tạo sản phẩm bán trên thị trường, sản phẩm chăn nuôi
chủ yếu bán cho các tỉnh miền xuôi. Chăn nuôi gia cầm chủ yếu để cải
thiện bữa ăn của hộ gia đình nông dân. Hình thức chăn nuôi của điểm
nghiên cứu là thả rông, người nông dân chưa có kỹ thuật chăn nuôi theo
quy mô công nghiệp để đẩy mạnh sản xuất, mà chủ yếu dựa vào diện tích
đất đai rộng để chăn thả.
4.3.2 Sản xuất lâm nghiệp
Năm 2009 trên địa bàn Thị trấn trồng mới được 196,1 ha rừng,
chăm sóc và bảo vệ 350 ha rừng phòng hộ, công tác phòng chống cháy

rừng được tăng cường . Duy trì và củng cố thường xuyên tổ bảo vệ rừng
tại các thôn bản. Công tác tuyên truyền bảo vệ rừng được duy trì thường
xuyên, ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm lâm luật và xâm hại rừng, phá
rừng làm nương rẫy.
4.4. Kết quả điều tra, phân loại các phương thức canh tác theo loại
đất
Qua quá trình điều tra nghiên cứu thực địa kết hợp phỏng vấn hộ
gia đình tôi đã xác định trên địa bàn Thị trấn Yên Phú việc sản xuất theo

22


hướng NLKH là rất phổ biến và đa dạng. Trên toàn Thị trấn hầu hết các
hộ gia đình đều có diện tích đất lâm nghiệp và một phần đất nương rẫy để
canh tác nông nghiệp. Trên mỗi loại đất thì các loại cây trồng, vật nuôi lại
được bố trí thành các phương thức khác nhau.
Bảng 4.4: Phân loại các phương thức nông lâm kết hợp
STT Phương thức nông lâm kết hợp

Diện tích (ha)

1

Vầu + Ngô + Chăn nuôi dê

25

2

Vầu + Mỡ + Ngô


42

3

Keo + Ngô+ chăn nuôi Trâu, Bò

17

4

Keo + Chè + Ngô + Chăn nuôi gia cầm

13

Qua kết quả ở bảng 4.4 cho thấy, tại điểm nghiên cứu có 4 phương
thức nông lâm kết hợp điển hình. Các phương thức nông lâm kết hợp
được thực hiện qua nhiều năm, đã và đang mang lạo thu nhập ổn định cho
người dân. Các phương thức kết hợp giữa cây lâu năm, cây hoa màu, vật
nuôi trong các phương thức về cơ bản do người dân tự làm, học hỏi giữa
các hộ nông dân với nhau.
Trong các phương thức canh tác trên thì phương thức NLKH thể
hiện rõ nhất trên diện tích đất rừng trồng. ở đó các loài cây lâm nghiệp,
nông nghiệp được phối trí hợp lý, ngoài ra người dân còn có thể kết hợp
với chăn nuôi trâu bò và gia cầm.

23


Bảng 4.5: Kết quả mô tả các phương thức NLKH

PT
NLKH

Thành phần

Mô tả

Vầu + Ngô + Chăn
nuôi dê
PT 1

PT 2

PT 3

PT 4

Vầu trồng mật độ 400 búi/ ha, phù hợp
với điều kiện đất đai.
Ngô cho năng suất cao, dễ bán, kết hợp
trồng trong những năm đầu và trong
khoảng trống
Dê 30 con sinh trưởng, phát triển tốt
Vầu + Mỡ + lúa
Mỡ sinh trưởng tốt, mật độ 800 cây/ ha
Vầu trồng ở phần sườn khe suối, ẩm,
sinh trưởng phát triển tốt,
Lúa sinh trưởng tốt, giống địa phương
Keo + Ngô+ chăn
Keo trồng mật độ 1000 cây/ ha

nuôi Trâu, Bò
Ngô sinh trưởng phát triển tốt
Không tốn tiền mua thức ăn chăn nuôi
Trâu, Bò cung cấp sức kéo phục vụ sản
xuất, bán trâu bò giống, trâu bò thịt
Keo + Chè + Ngô + Keo trồng mật độ 400 cây/ ha
Chè, ngô sinh trưởng phát triển tốt, chè
Chăn nuôi gia cầm
ngô trồng quảng canh
Gia cầm thả rông

Trong các PT NLKH thì thành phần cây nông nghiệp ngắn ngày và
cây gỗ lâu năm là không thể thiếu, nó tạo nên sự hoàn chỉnh và tính bền
vững của PT về mặt kinh tế và môi trường, đảm bảo nguyên tắc lấy ngắn
nuôi dài.
PT 1: Vầu + Ngô + Chăn nuôi dê
Trong PT này cây Vầu đóng vai trò chủ đạo, ngoài việc cung cấp
thân cây, thì măng mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể, ngoài ra còn chức
năng phòng hộ, Vầu được trồng mật độ 400 búi/ha. Trong thời gian đầu
khi cây rừng chưa khép tán và trong những khoảng trống cây chết hoặc
khai thác người dân trồng xen các cây Ngô, nhằm tận dụng đất đai, nâng

24


×