Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng trồng keo lai và keo tai tượng làm nguyên liệu giấy tại lâm nghiệp chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.5 KB, 16 trang )

Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng
trồng Keo lai và Keo tai tượng làm nguyên liệu giấy tại
lâm nghiệp Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng được coi là tài nguyên vô cùng quý giá bởi những lợi ích mà rừng đem
lại cho con người. Những năm gần đây do áp lực gia tăng về dân số cùng sự phát
triển kinh tế đất nước đã làm cho rừng bị thu hẹp về diện tích, môi trường bị suy
thoái, thiên tai lũ lụt… xảy ra liên tục đe dọa đến đời sống con người. Trước
thực trạng đó để bảo vệ diện tích rừng tự nhiên còn lại nhà nước đã xác định đẩy
nhanh tốc độ rừng trồng kinh tế về sản lượng và chất lượng mới đáp ứng được
nhu cầu lâm sản hàng hóa, trước hết là cung cấp nguyên liệu công nghiệp đang
đứng vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và kinh doanh lâm nghiệp nói
riêng. Chính vì vậy, nghiên cứu lựa chọn loài cây, giống cây sinh trưởng nhanh
vừa có tác dụng bảo vệ môi trường vưà có hiệu quả kinh tế cao đang là yêu cầu
cấp thiết của thực tế sản xuất.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây mặc dù công tác trồng rừng
ngày càng được đẩy mạnh nhưng những thành quả đạt được, hiệu quả rừng trồng
vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn xã hội đang đòi
hỏi. Đặc biệt khâu chọn giống chưa được cải thiện, các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh tác động vào rừng chưa đồng bộ, chọn loài trồng chưa được phù hợp với
khí hậu, đất đai nơi trồng . . .Vấn đề hiện nay đặt ra phải làm sao xác định cơ
cấu loài cây trồng phù hợp điều kiên khí hậu đất đai của từng loại địa hình, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , nhằm phát triển kinh tế nông thôn miền núi.
Trong các loài cây trồng hiện nay của nước ta. Keo lai là loài có triển
vọng. Keo lai là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, sinh
trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có khả năng thích ứng với nhiều loại đất,
điều kiên lập địa khác nhau. Keo lai có khả năng cải tạo đất,cải tạo môi trường,


có khả năng đảm bảo thành công trong công tác trồng rừng và cải thiện nguồn
giống. Sản phẩm gỗ Keo có thể sử dụng trong công nghệ giấy, công nghiệp gia
công các loại ván sàn, ván đóng thùng hàng, cho đến nay Keo vẫn được trồng
phổ biến ở nhiều vùng trong cả nước.
Công ty lâm nghiệp Chiêm Hóa nằm ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang. Công ty là nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc sản xuất giấy và hai
2


loại cay trồng được lựa chọn chủ yếu để trồng là Keo lai và Keo tai tượng. Hai
loài này đã đượng đưa vào trồng và thực tế sản xuất cho thấy Keo lai và Keo tai
tượng có khả năng thích nghi và sinh trưởng tốt. Mặc dù Keo lai và Keo tai
tượng mới được trồng ở đây nhưng đã mang lại hiệu quả kinh tế. Nhưng những
nghiên cứu đánh giá về hiệu quả của hai mô hình rừng trồng Keo lai và Keo tai
tượng vẫn còn hạn chế. Vì vậy, xuất phát từ thực tiễn của sản xuất lâm nghiệp
của công ty, tôi thực hiện chuyên đề: “Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số
mô hình rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng làm nguyên liệu giấy tại đội 737
thuộc công ty TNHH MTV lâm nghiệp Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang”

3


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm của cây Keo lai và Keo tai tượng
1.1.1. Đặc điểm hình thái của Keo lai và Keo tai tượng
Keo lai (Acacia hybrid) giâm hom là sự kết hợp giữa hai loài: Keo lá tràm
(Acacia Auriculiormis) và Keo tai tượng (Acacia Mangium), được tuyển chọn từ
những cây đầu dòng có năng suất cao. Cây có nguồn gốc ở Australia, được trồng
phổ biến ở Đông Nam Á, ở Việt Nam cây được trồng rộng rãi trên toàn quốc trong

những năm gần đây, đặc biệt từ Quảng Bình trở vào.
Đây là giống có nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa bố và mẹ, đồng
thời có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng nhanh, có hiệu suất bột giấy, độ bền cơ
học và độ trắng của giấy cao hơn hẳn các loài cây bố mẹ, có khả năng cố định
đạm khí quyển trong đất nhờ các nốt sần ở hệ rễ. Nhằm hạn chế tình trạng phân
ly của giống lai, keo kai thường được tạo cây con bằng phương pháp vô tính
(giâm hom).
Cây Keo sinh trưởng nhanh, cao đến 25 – 30m, đường kính có thể đến 60
– 80 cm..
Keo tai tượng Cây gỗ lớn cao 25 - 30m, đường kính 60-80 cm.Thân mập,
thẳng, vỏ ngoài màu xám, phân cành dài, nhánh non có 3 cạnh to. Lá đơn, mọc
cách, dạng thuôn dài, cong phình rộng ở phần trên, đầu thuôn tù thu hẹp dần ở
góc, hẹp theo cuống, màu xanh lục bóng. Có 4 gân từ góc lá , cong theo phiến,
gân nhỏ mạng lưới. Cụm hoa dạng bông ở nách lá. Hoa nhỏ màu vàng. Quả
đậu, dài, xoắn lại nhiều vòng, màu nâu đậm.
1.1.2. Đặc điểm sinh thái của Keo lai và Keo tai tượng
Cây Keo lai mọc tốt ở hầu hết các dạng đất. Chủ yếu trồng trên các loại
đất feralit, tầng dày tối thiểu 75 cm, tối ưu là 4 – 50 cm. Đất phù sa cổ, đất xám
bạc màu, đất phèn lên luống không bị ngập nước đều có thể trồng được.Mọc tốt
trên đất có độ PH từ 3 - 7, phân bố từ độ cao 800 m so với mặt nước biển.[2]
Do keo lai giâm hom chủ yếu là rễ bàng nên độ dày tầng đất đối với rừng
trồng nguyên liệu 5-7 năm tiến hành khai thác không nhất thiết phải có độ dày
tầng đất > 40- 50 cm. Nhưng trong điều kiện cụ thể, keo giâm hom không được
trồng trên loại đất như đất trơ sỏi đá với tầng đất mỏng và độ sâu < 20 cm.Ngoài
ra không nên trên đất cát trắng, đất cát di động, hay đất bị đá ong hóa hay g lây
hóa.
4


Keo lai giâm hom sống tốt nhất ở khu vực có lượng mưa từ 1500 –

2500mm/ năm, tối thích là 1600 mm, nhiệt độ bình quân là 22 o C, tối thích từ 24
– 28oC.
Keo tai tượng mọc tự nhiên ở Australia, được nhập trồng ở nhiều nước
nhiệt đới Châu Á. Ở Việt Nam được trồng rộng rãi trong toàn quốc, thường
trồng thành rừng tập trung, trồng xen, trồng phân tán,…Cây mọc tốt trên nhiều
lọai đất có pH: 4 - 5; đặc biệt sinh trưởng tốt ở những nơi đất tốt, tầng đất
dầy,nơi có lượng mưa từ 1500 – 2500 mm/năm. Cây mọc nhanh, khỏe, chịu
đựng mọi hoàn cảnh. Mọc trên nhiều loại đất: Đất pha cát ven biển, đất Bazan,
đất bồi tụ, vàng đỏ, phù sa cổ,…
1.1.3. Giá trị sử dụng
Cây Keo lai có gỗ thẳng, màu vàng trắng có vân, có giác lõi phân
biệt.Sản lượng khai thác gỗ 150 -20 m3/ha với chu kì 7-8 năm, nhiều hơn 1,5 -2
lần so với rừng keo tai tượng và keo lá tràm. Gỗ có tác dụng nhiều mặt: kích
thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử dụng trong xây dựng, đóng
đồ mộc mĩ nghệ, hàng hóa xuất khẩu. Là cây ưa sáng, mọc nhanh, có khả năng
cải tạo đất, chống xói mòn, chống cháy rừng.
Cây Keo tai tượng gỗ trung bình, nếu ngâm tẩm, xử lý tốt được dùng
trong nhiều việc. Gỗ màu nhạt dễ cưa xẻ, đóng đồ gia dụng, dùng trong
xây dựng, xẻ ván, làm bột, giấy, ván ép. Là loài cây đa mục đích, thuộc
loài cây cố định đạm có tác dụng cải tạo đất.
1.2. Những nghiên cứu về cây Keo lai và Keo tai tượng
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Thành quả
Keo lai được Hepburm và Shim phát hiện năm 1972 tại Sook, Sabah và
Malaysia (Trần Hậu Huệ, 1995). Năm 1976, Tham đã chứng minh rầng
A.mangium và A.Auriculifomis có thể thụ phấn chéo và kết quả tạo ra cây lai có
sinh trưởng hơn hẳn bố mẹ chúng. Tại hội nghị Lâm nghiệp ở Malaysia năm
1986, Rufeld và Lapongan đã trình bày phát hiện của họ về cây Keo lai (Lê
Đình Khả, 1993) (Nguyễn Thị Lan Hương, 2005).
Năm 1991, Unchin đã nghiên cứu chất lượng gỗ Keo lai, Giang và Liang

nghiên cứu cây Keo lai có nguồn gốc khác nhau bằng iozym (Trần Hậu Huệ,
1995).
Kowanish năm 1972 ở Thái Lan đã nêu sự cần thiết nghiên cứu có kiểm
tra về thụ phấn chéo giữa A.Mangium và A.Auriculifomis. Năm 1987, trung tâm
5


hạt giống rừng Asean-Canada đã phát hiện hạt nhân được từ cây A.Mangium
trồng cạnh cây A.Auriculifomis mọc ra các cây con có đặc tính khác bố mẹ
chúng (Lê Đình Khả, 1993) ( Nguyễn Thị Lan Hương, 2005).
Ponganat (1988) đã nhân hom thành công 8 dòng Keo lai và thấy tỷ suất
sinh trưởng của Keo lai tốt hơn hẳn cha mẹ chúng (Lê Đình Khả, 1993) (Nguyễn
Thị Lan Hương, 2005) .
Năm 1989, Wongmance đã báo cáo kết quả nhân giống sinh dưỡng thành
công cây Keo lai cho rằng không khó khăn gì khi nhân giống hom Keo lai, cây
Keo lai giữ được đặc tính tốt, có sản lượng hạt cao và tạo được hạt giống
(Nguyễn Thanh Vân, 2003).
Hàng năm trên toàn thế giới có khoảng120- 160 triệu tấn Nitơ khí quyển
được cố định và chuyển hoá thành nguồn đạm dưới các dạng khác nhau thông
qua quá trình cố định đạm sinh học tự nhiên, (Gibson, 1995). Lượng đạm này
ước tính gấp khoảng 2 lần lượng phân nitơ hoá học sản xuất ra hàng năm trên
thế giới. Thông qua cộng sinh giữa vi khuẩn rhizobium với rễ các cây họ đậu,
quá trình cố định đạm sinh học được thực hiện, cây chủ sẽ lấy được nguồn đạm
vô cơ cho sinh trưởng, ngược lại vi khuẩn sẽ có được các nguồn hydrad cacbon
(đường, tinh bột) cho hoạt động sống. Quan hệ cộng sinh này có vai trò quan
trọng trong chu trình dinh dưỡng nitơ, ổn định năng suất cây trồng và bền vững
hệ sinh thái (Macdicken, 1994. Balasundaran, 1995). Lĩnh vực cộng nghệ vi
khuẩn cố định đạm rhizobium đang được quan tâm, thu hút nhiều nghiên cứu và
áp dụng cho nhiều cây trồng khác nhau. Keo lai và Keo tai tượng là 2 loài cây
trồng quan trọng của Chương trình 5 triệu ha rừng và nhiều chương trình trồng

rừng khác ở Việt Nam. Kỹ thuật tuyển chọn, sản xuất chế phẩm rhizobium có
hiệu lực cộng sinh cao ứng dụng cho keo lai, keo tai tượng vườn ươm và rừng
trồng sẽ góp phần làm tăng chất lượng, hiệu quả sản xuất cây con và năng suất
rừng trồng.
1.2.1.2. Tồn tại
Các kết quả hầu hết được kiểm tra trong giai đoạn vườn ươm, ít có
nghiên cứu có sự kiểm chứng ở điều kiện thực tiễn.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Thành quả
Keo lai được tìm thấy ở Ba Vì (Hà Nội), Thống Nhất (Đồng Nai), Sông
Bé và một số tỉnh miền trung như Quảng Nam - Đà Nẵng và khánh Hòa... (Lê
Đình Khả - 1993), ( Nguyễn Thị Lan Hương, 2005). Từ năm 1993 đến nay, ở
6


nước ta việc phát hiện, chọn lọc, nhân giống và khảo nghiện giống thành công
cho giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng và keo lá tràm, gọi tắt là keo lai do GS.
TS Lê Đình Khả chủ trì, đã mở ra một triển vọng lớn cho trồng rừng nguyên
liệu.
Keo lai rất rễ nhận biết: Thân thẳng sinh trưởng nhanh. Quan sát hình
thái là có thể thấy rõ là trong khi Keo lai có lá lớn và to bản, chỉ số ra lá (chiều
dài/chiều rộng) là 2,73-2,79. Keo lá tràm có lá dài và hẹp, chỉ số ra lá là 5,235,59 thì Keo lai có vị trí trung gian giữa hai loài keo này, chỉ số ra lá là 3,90-3,37
. trong khi lá của Keo lai có 4 gân chính lá của keo lá tràm có từ 25-3 gân chính
thì lá Keo lai thường có 3 - 4 gân hay cả 2 kiểu phân gân này cùng tồn tại trên
một cây. Mặt cắt ngang của quả cây Keo lai có hình tròn, quả keo lá tràm có
hình dẹt thì quả cây Keo lai có hình bầu dục nghĩa là cũng có tính chất trung
gian.
Keo lai có ưu thế lai hết sức rõ rệt về sinh trưởng, ưu thế lai này được thể
hiện rõ cả ở Ba Vì lẫn đông Nam bộ, tại 2 nơi nay Keo lai đều sinh trưởng nhanh
hơn Keo lai 1,5-1,6 lần về chiều cao và 1,64-1,98 lần về đường kính (Lê Đình

Khả - 1993), ( Nguyễn Thị Lan Hương, 2005). tại Sông Mây khi so sánh với keo
lá tràm cùng tuổi đã thấy rằng Keo lai sinh trưởng nhanh hơn keo lá tràm 1,3
lần về chiều cao, và 1,5 lần về đường kính ((Lê Đình Khả - 1993) (Nguyễn Thị
Lan Hương, 2005).
Nghiên cứu giống lai tự nhiên là loài keo lai của Lê Đình Khả, Nguyễn
Đình Hải, Phạm Văn Tuấn, Hồ Quang Vinh (1993, 1995, 1997) với kết quả cho
thấy Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa keo tai
tượng và keo lá tràm. Khi cắt cây tạo chồi thì keo lai cho rất nhiều chồi: trung
bình 289hom/ gốc. Nghiên cứu tiềm năng bột giấy cây keo lai của Lê Đình Khả,
Lê Quang Phúc (1995, 1999) cho thấy keo lai có khối lượng gỗ gấp 3 -4 lần hai
loài bố mẹ.
Nghiên cứu giống keo lai và vai trò của của các biện pháp thâm canh
khác trong tăng năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998)
thấy rằng cải thiện giống và các biện pháp kĩ thuật lâm sinh đều có vai trò quan
trọng trong việc tăng năng suất rừng trồng.
Trong năm 1992 - 1998 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã tiến
hành nhiều đề tài nhân giống bằng hom cho giống lai tự nhiên rừng .
Tháng 2 năm 1995, Trần Cự, Nguyễn Đình Hải đã công bố kết quả chọn
lọc cây trội Keo lai và giâm hom trên thông tin khoa học kĩ thuật và kinh tế lâm
7


nghiệp. Cũng trong thời gian này Nguyễn Văn Chiến, Lưu Bá Thịnh...đã tiến
hành nhân hom từ chồi gốc của cây trội cho Keo lai đã thu được kết quả khá
cao. Nếu hom được xử lí bằng IBA thì tỉ lệ ra rễ đạt từ 80-90% Ứng dụng kết
quả nghiên cứu này, trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Đông Nam Bộ đã
sản xuất được hơn 2000 cây Keo lai. Năm 1997 Phạm Văn Tuấn đã nghiên cứu
và công bố kết quả cây trội và nhân giống hom Keo lai. Theo tác giả thì hom
được lấy từ chồi gốc ở giai đoạn 2 tháng tuổi có tỷ lệ ra rễ khá cao (90%) nếu
hom được xử lí bằng IBA dạng bột hoặc dạng dung dịch (Nguyễn Thị Vân,

2003).
Tóm lại, từ năm 1993 đến nay ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu về Keo
lai. Từ các nghiên cứu về hình thái. Chọn lọc cây trội, nhân giong hom và nuôi
cấy mô, khả năng cải tạo đất, tiêm năng bột giấy,…Vì vậy việc tiếp tục nghiên
cứu đặc điểm sinh trưởng và biến đổi cấu trúc của keo lai qua các tuổi qua đó đề
xuất các biện pháp kĩ thuật lâm sinh tác động vào rừng sẽ góp phần vào việc
phát triển và khẳng định dòng keo lai, cũng như giúp tăng năng suất, mang lại
hiệu quả kinh tế khi trồng loài này.
Trong thí nghiệm rừng trồng, số liệu sinh trưởng lần 1 được đo đếm sau
trồng 10- 12 tháng và lần 2 sau 22-24 tháng. Riêng rừng trồng keo lai tại Cẩm
Quỳ- Ba Vì, số liệu đo đếm lần 1 vào 12/2000, sau trồng 7 tháng, cho thấy sự
khác biệt rõ rệt giữa các lô thí nghiệm (TN1: bón vườn ươm và rừng trồng, TN2:
chỉ nhiễm vườn ươm) với đối chứng: chỉ tiêu Hn cao tới 136% ở TN1, Do:
123% (đối chứng 100%). Trong lần đo 2 sau đó 1 năm, các số liệu tương ứng đo
được là Hn: 121% và Do là 114%. Số liệu tương ứng của TN2 đo được Hn:
120% và Do: 117% trong lần đo 1 và tương ứng là 13% và 5% trong lần đo 2,
thấp hơn nhiều so với TN1. Nhìn chung cho cả keo lai và tai tượng, các chỉ tiêu
sinh trưởng Hn, Do của TN1 trong lần đo 1 đều tăng hơn so đối chứng 20-40%,
và sang lần đo 2 sau đó 1 năm giảm đi còn 14-25%. Tương ứng ở TN2 thì Hn,
Do tăng 10-20% so đối chứng ở lần đo 1 và giảm đi ít trong lần đo 2 sau đó 1
năm còn 7-13%. Qua đó thấy rằng công thức TN1 bón chế phẩm cho rừng trồng
có tác dụng làm tăng sinh trưởng cao hơn so TN2 chỉ bón ở vườn ươm tới 1015%.
Như vậy, phản ứng tăng sinh trưởng của keo lai và keo tai tượng tới bón
nhiễm chế phẩm rhizobium có xu hưóng giảm mạnh nếu tính từ khâu áp dụng
nhà kính, vườn ươm và ra đến hiện trường rừng trồng. Điều này được giải thích là
trong thí nghiệm nhà kính và vườn ươm, các điều kiện được khống chế tối ưu có
8


lợi các chủng vi khuẩn rhizobium thí nghiệm. Các điều kiện thí nghiệm này dần

dần được “nới lỏng” và các yếu tố bất lợi cho các chủng thí nghiệm ngày càng
tăng, đặc biệt khi ra đến hiện trường rừng trồng thì chỉ những chủng nào có khả
năng thích nghi và cạnh tranh cao thì mới có thể tồn tại và duy trì được các hoạt
tính sinh học về cộng sinh cố định đạm. Và đây cũng là nguyên lý cần thiết cho
việc phân lập tuyển chọn các chủng vi khuẩn rhizobibum có các hoạt tính sinh
học mong muốn và bền vững.
1.2.2.2. Tồn tại
- Các kết quả hầu hết được kiểm tra trong giai đoạn vườn ươm, ít có
nghiên cứu có sự kiểm chứng ở điều kiện thực tiễn.
- Các nghiên cứu của các tác giả còn tản mạn, chưa tập trung. Nhiều
nghiên cứu do thời gian nghiên cứu dài nên chưa thể hoàn thành quá trình khảo
nghiệm.
Nhìn chung, Keo lai là một loài cây trồng thích hợp cho phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, là loài cây mang lại giá trị kinh tế cao cho người trồng rừng. Nghiên
cứu về cây Keo lai vẫn đang là một hướng nghiên cứu rất đáng quan tâm

9


PHẦN II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả của mô hình rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng
làm nguyên liệu giấy tại đội 737 thuộc công ty TNHH MTV lâm nghiệp Chiêm
Hóa, tỉnh tuyên Quang
2.1.1. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được sinh trưởng của Keo lai và Keo tai tượng trồng tại khu
vực nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Keo lai và Keo

tai tượng làm nguyên liệu giấy tại đội 737 thuộc công ty TNHH MTV lâm
nghiệp Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng thuần loài đều tuổi ( tuổi 6) tại đội
737 thuộc công ty TNHH MTV lâm nghiệp Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng (D 1.3, Hvn, Dt, Hdc) tại thời điểm 6
tuổi ở các mô hình rừng trồng, đánh giá các chỉ tiêu đó. Trên cơ sở đó tiến hành
tính toán trữ lượng các mô hình.
Chuyên đề chỉ đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu như
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường không nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng
- Sinh trưởng đường kính ngang ngực (D1.3)
- Sinh trưởng chiều cao vút ngọn ( Hvn)
- Sinh trưởng chiều cao dưới cành (Hdc)
- Sinh trưởng đường kính tán (Dt)
2.3.2. Phân bố N/D1.3 và phân bố N/Hvn
10


2.3.3.Đánh giá hiệu quả kinh tế của hai mô hình
- Giá trị thuần túy (NPV)
- Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR)
- Tỷ xuất hoàn vốn nội bộ (IRR)
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa một số tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu như: Điều kiện tự
nhiên, tình hình dân sinh kinh tế xã hội. Các tài liệu liên quan đến đối tượng nghiên

cứu: Lịch sử rừng trồng, các nghiên cứu về Keo lai và Keo tai tượng ở trên thế giới
và ở Việt Nam.
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng:
* Phương pháp lập ÔTC
- Lập OTC có diện tích 500m2 (20x25m) ở 3 vị trí chân đồi, đỉnh đồi và
sườn đồi mỗi vị trí tiến hành lập 3 OTC.
- Trên mỗi OTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu của tầng cây cao
+ Đường kính ngang ngực (D1.3): Được đo bằng thước kẹp kính cách mặt
đất 1.3m theo hai hướng (Đông tây - Nam Bắc) của tất cả các cây có đường kính
từ 6cm trở lên trong ô tiêu chuẩn, độ chính xác là 0.1cm.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng thước đo cao Blume-Leiss của
tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn, độ chính xác đến 0.1m.
+ Đường kính tán (Dt) Đo đường kính tán của tất cả các cây trong ô tiêu
chuẩn bằng cách đo gián tiếp thông qua hình chiếu tán của cây trên mặt đất theo
hai hướng (Đông tây - Nam Bắc), độ chính xác 0.1m.
+ Chất lượng cây rừng: Phẩm chất A: Là cây thẳng, không sâu bệnh,
đường kính > đường kính lớn hơn đường kính bình quân lâm phần, chiều cao >
chiều cao bình quân lâm phần. Phẩm chất B: Những cây không đủ đặc điểm của
cây phẩm chất A. Phẩm chất C: Là những cây sâu bệnh, còi cọc.
Các chỉ tiêu điều tra tầng cây cao được ghi rõ theo biểu sau:
11


Biểu 3.1: Phiếu điều tra tầng cây cao
Loài cây……..
Phương thức trồng……
Vị trí :
OTC……..
Tuổi lâm phần…….

STT

D1.3 (cm)
Hvn Hdc
ĐT NB TB (m) (m)

Độ dốc…………
Người điều tra……
Ngày điều tra……..
Diện tích OTC…..
Chất lượng
Dt (m)
sinh trưởng
Đ NB TB A B
C
T

Ghi chú

1
2

2.4.2.2. Điều tra cây bụi thảm tươi
Trên mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản, 4 ô ở 4 góc và một ô ở giữa. Mỗi
ô dạng bản có diện tích là 5m 2. Điều tra các chỉ tiêu về thảm tươi theo giáo trình
lâm học trường đại học lâm nghiệp.
2.4.3. Phương pháp điều tra nội nghiệp
2.4.3.1. Tính toán một số chỉ tiêu sinh trưởng của mô hình
Từ các số liệu thu thập ngoài thực tế tiến hành xử lý và tổng hợp số liệu
bằng phương pháp thống kê toán học và phần mềm Excel.

- Tiến hành chia tổ ghép nhóm các trị số quan sát :
+ Số tổ : m = 5xlog(n)
+ Cự ly tổ: k =
Trong đó : m là số tổ
k là cự ly tổ
n là dung lượng mẫu
Xmax, Xmin là trị số quan sát lớn nhất và bé nhất
- Tính các đặc trưng mẫu: Xtb, S, S% của các chỉ tiêu sinh trưởng tương ứng.
+ Trung bình mẫu : = x
+ Sai tiêu chuẩn : S
Với Qx = Xi2Fi + Hệ số biến động : S% = = x100
- Đánh giá chất lượng rừng trồng
- Tỷ lệ phần trăm: P% = = x 10
12


Trong đó: p%: Là tỷ lệ phần trăm các cây có phẩm chất A, B, C.
p1: Là số cây có phẩm chất A, B, C.
n: Số cây đo đếm được
- So sánh trung bình mẫu bằng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn với
U=
Trong đó : , 2 là trị số trung bình mẫu 1 và mẫu 2
S1, S2 là sai tiêu chuẩn mẫu 1 và mẫu 2
+ Nếu Các mẫu là thuần nhất. Nghĩa là không có sự sai khác về các chỉ
tiêu nghiên cứu giữa các mẫu.
+ Nếu 1.96 Các mẫu là không thuần nhất. Nghĩa là có sự sai khác về chỉ
tiêu nghiên cứu giữa các mẫu.
2.4.3.2. Đánh giá chất lượng sinh trưởng
Để đánh giá chất lượng sinh trưởng rừng trồng trên ba vị trí địa hình khác
nhau theo tỷ lệ cây tốt, cây xấu, cây trung bình trong OTC, tôi sử dụng tiêu

chuẩn X2n để kiểm tra, kết quả số liệu được xếp theo biểu sau:
Đai độ cao
(m)

Tốt(a1)

Trung bình(a2)

Xấu(a3)

Tổng
∑ai
∑Ts

∑bi
Trong đó:

Tai: Tổng số quan sát chất lượng ở mẫu quan sát i
Tbj: Tổng số quan sát cấp chất lượng ở mẫu quan sát j
Ts: Tổng tần số quan sát của toàn bộ OTC
- Tính giá trị:
= Ts
= Ts
So sánh với tra trong bảng ( = 9.488) với bậc tự do K=4
Trong đó: K=(a-1)(b-1) = (3-1)(3-1) = 4
a: là số cấp chất lượng ( tốt, xấu, trung bình)
b: là số cấp vị trí địa hình( chân đồi, sườn giữa và đỉnh đồi)
+ Nếu: ≤ 9.488 thì kết luận không có sự sai khác rõ rệt về chất lượng của hai
lâm phần Kim giao núi đá trồng thuần loài ở các vị trí khác nhau.
+Nếu: > 9.488 thì kết luận có sự sai khác rõ về chất lượng của hai lâm phần

trồng Kim Giao núi đá thuần loài ở các vị trí địa hình khác nhau.
13


2.4.3.3. Tính trữ lượng lâm phần
Tính toán trữ lượng trên 1 ha của các mô hình tại thời điểm hiện tại ( 6
tuổi) theo công thức:
Trong đó: N là mật độ hiện tại ( cây/ha)
V là thể tích trung bình của một cây ( m3)
( Với

)

2.4.3.4. Tính toán hiệu quả kinh tế mô hình
Sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA ( Cost Benefit
Anlyis) để phân tích hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất. Các số liệu tổng hợp
và phân tích các hàm kinh tế trong chương trình Excel trên máy tính Các chỉ tiêu
kinh tế để đánh giá gồm: Lãi ròng (NPV), tỷ xuất thu hồi nội bộ (IRR), tỷ số
giữa giá trị hiện chưa thu nhập và chi phí (BCR).
+ Tính giá trị hiện trạng thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản
xuất sau khi đã tính chiết khấu để quy về thời gian hiện tại.
Công thức:

Trong đó: NPV là
giá trị hiện tại thuần của
thu nhập ròng (đồng)
Bt là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct là giá trị chi phí năm thứ t (đồng)
t là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
+ Tỷ xuất giữa các thu nhập và chi phí

BCR là hệ số lãi thực tế, no phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết mức
thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
Công thức:

Trong đó: BCR là tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí
BPV là tỷ xuất giá trị hiện tại của thu nhập
CPV là giá trị hiện tại của chi phí
14


Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR cảng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao,
cụ thể BCR>1 thì sản xuất có lãi, BCR=1 thì hòa vốn, BCR <1 thi sản xuất lỗ.
+ Tỷ xuất hồi nội bộ
IRR là chỉ tiêu thể hiện xuất lợi nhuận thực tế của một chương trình đầu
tư, tức là nếu vay vốn với lãi xuất bằng chỉ tiêu này thì chương trình đầu tư hòa
vốn, IRR thể hiện lãi xuất thực hiện của một chương trình đầu tư, lãi xuất này
gồm hai bộ phận: Trạng thái lãi ngân hàng, phần lãi của nhà đầu tư:
Công thức:

Trong đó: NPV
là giá trị hiện tại
thuần của thu nhập
dòng (đồng)
Bt là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct là giá trị chi phí năm thứ t (đồng)
T là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
IRR thể hiện mức lãi xuất vau vốn tối đa mà chương trình đầu tư có thể
chấp nhận được mà không bị lỗ vốn. IRR được tính theo tỷ lệ phần trăm (%),
đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời gian
thông qua tính chiết khấu. IRR cảng lớn thì hiệu quả cảng cao, khả năng thu hồi

vốn càng nhanh. Nếu IRR > 1 là có lãi, IRR < 1 là lỗ, IRR – 1 là hòa vốn.

15


PHẦN III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
PHẦN IV
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng
4.2. Phân bố N/D1.3 và phân bố N/Hvn
4.3.Đánh giá hiệu quả kinh tế của hai mô hình

16



×