LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo kỹ sư ngành Lâm học của
trường Đại học Lâm nghiệp khóa học 2006 – 2010 đồng thời gắn liền việc
học lý thuyết với thực tế, giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học. Được sự phân công của Bộ môn Lâm sinh Khoa Lâm học, tôi tiến
hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp :
“Đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng trồng thuần loài tại công ty
Lâm nghiệp Yên Thế - huyện Yên Thế - Bắc Giang’’
Trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu. để hoàn thành khóa luận
này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân tôi còn được đón nhận sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo trong Bộ môn Lâm sinh, đặc biệt là dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Ths. Phạm Thị Huyền. Sự quan tâm giúp đỡ
của ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty Lâm nghiệp
Yên Thế - huyện Yên Thế - Bắc Giang, và đến nay bản khóa luận tốt nghiệp
đã được hoàn thành theo đúng thời gian và quy định của nhà trường.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo, Ths.
Phạm Thị Huyền cùng các Thầy Cô trong Bộ môn Lâm sinh và toàn thể cán
bộ công nhân viên tại công ty Lâm nghiệp Yên Thế - huyện Yên Thế - Bắc
Giang đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian, trình độ và kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế, nên khóa luận này không thể không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy kính mong Thầy Cô và các bạn quan
tâm, giúp đỡ, đóng góp ý kiến để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội , ngày 12 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hồng Thắm
1
MỤC LỤC
Phần I : Đặt vấn đề 1
Phần II : Tổng quan về vấn đề nghiên cứu……………………………… 4
2.1. Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu………………………… …… 4
2.2. Trên thế giới…………………………………………………………… 4
2.3. Ở Việt
Nam……………………………………………………………….7
Phần III : Mục tiêu – giới hạn – nội dung và phương pháp nghiên cứu…9
3.1. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………… 9
3.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu………………………………………………9
3.3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………… 9
3.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 10
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp………… ……………………………….10
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp………… ………………………………….14
Phần IV : Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu…………………….21
4.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………………21
4.1.1. Vị trí địa
lý…………………………………………………………….21
4.1.2. Địa hình địa thế……………………………………………………….21
4.1.3. Khí hậu thủy văn…………………………………………………… 22
4.1.4. Địa chất thổ nhưỡng ………………………………………………….23
4.1.5. Hiện trạng đất đai tài nguyên rừng ………………………………… 23
4.2. Đặc điểm dân sinh – kinh tế – xã hội ………………………………… 24
4.3. Vài nét về công ty Lâm nghiệp Yên Thế ………………………… … 26
4.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Lâm nghiệp Yên Thế….26
4.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty Lâm nghiệp
Yên Thế…………………………………………………………………… 26
4.4. Lịch sử rừng trồng………………………………………………………27
2
Phần V : Kết quả nghiên cứu và thảo luận……………………………….29
5.1. Hiện trạng rừng trồng của khu vực nghiên cứu…………………………29
5.1.1. Diện tích và cơ cấu cây trồng rừng hiện tại của công ty Lâm nghiệp
Yên Thế 30
5.1.2. Tình hình sinh trưởng và trữ lượng rừng của các mô hình rừng
trồng chính trong công ty Lâm nghiệp Yên Thế………………… ……… 30
5.1.2.1. Tình hình sinh trưởng của rừng trồng …………………………… 30
5.1.2.2. Trữ lượng của ba mô hình rừng trồng………………………………36
5.1.2.3. Chất lượng rừng trồng trên khu vực nghiên cứu……………………37
5.2. Đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng…………………………38
5.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế …………………………………………….39
5.2.2. Đánh giá hiệu quả xã hội…………………………………………… 41
5.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường sinh thái …………………………… 43
5.2.3.1. Độ tàn che của tầng cây cao……………………………………… 43
5.2.3.2. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi dưới tán rừng………………… 44
5.2.3.3. Khối lượng vật rơi rụng dưới tán rừng …………………………… 45
5.2.4. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng trong
khu vực nghiên cứu………………… …………………………………… 46
5.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trong chọn loài cây trồng và
chọn mô hình rừng trồng cho khu vực nghiên cứu………………………….51
Phần VI : Kết luận – tồn tại và kiến nghị ……………………………… 53
6.1. Kết luận…………………………………………………………………53
6.2. Tồn tại………………………………………………………………… 54
6.3. Kiến nghị……………………………………………………………… 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU
3
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng được coi là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, bởi
những lợi ích rừng đem lại cho con người rất lớn. Rừng không những đem lại
hiệu quả về mặt kinh tế thông qua việc cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ, mà
rừng còn có tác dụng phòng hộ, bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, duy trì cân
bằng sinh thái và bảo vệ môi trường sống. Bên cạnh đó rừng còn là nơi tham
quan, du lịch giải trí và nghiên cứu khoa học.
Nhưng trong những năm qua do áp lực của sự gia tăng về dân số, kéo
theo các hoạt động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, sự đô thị hóa nhanh chóng đã
làm cho rừng bị thu hẹp về diện tích, giảm sút chất lượng và môi trường bị
suy thoái nghiêm trọng, thiên tai, lũ lụt… xảy ra liên tục đe dọa lớn đến cuộc
sống của con người.
Đứng trước tình hình đó nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế đã và
đang nghiên cứu để đưa ra các phương án, biện pháp giải quyết vấn đề: “làm
sao để phát triển kinh tế xã hội mà không làm tổn hại đến môi trường sinh
thái”. Từ sự nhận thức rằng: “Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng đều tác động đến môi trường xung quanh trên cả ba mặt kinh tế – xã hội
– môi trường sinh thái”. Chính vì vậy, mà mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh
của con người dù lớn hay nhỏ đều phải xem xét toàn diện và tổng hợp trên cả
ba mặt:
+ Về kinh tế: Hoạt động sản xuất đó phải đem lại lợi nhuận cao, tăng
thu nhập cho người dân.
+ Về xã hội: Hoạt động sản xuất đó phải giải quyết được công ăn việc
làm cho đại đa số người dân, xóa đói, giảm nghèo, phù hợp với phong tục tập
quán của người dân và được người dân chấp nhận.
4
+ Về môi trường sinh thái: Hoạt động sản xuất đó phải duy trì và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, duy trì cân bằng
sinh thái và đa dạng sinh học.
Nhưng việc đánh giá hiệu quả của mô hình rừng trồng là một vấn đề
khá phức tạp, vì giữa ba mặt kinh tế – xã hội – môi trường sinh thái có mối
quan hệ khăng khít và ảnh hưởng lẫn nhau. Nếu như ta quá coi trọng mặt này
sẽ dẫn tới xem nhẹ mặt khác, cho nên việc tìm ra điểm gặp gỡ và hài hòa của
ba mặt trên là điều cần thiết, có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho việc phát triển bền vững.
Đồng thời từ việc đánh giá này làm cơ sở để lựa chọn loài cây trồng, mô hình
rừng trồng tốt nhất phù hợp với điều kiện khu vực nghiên cứu.
Do đặc thù của hoạt động sản xuất lâm nghiệp là lấy rừng và đất
rừng làm đối tượng và tư liệu sản xuất, hơn nữa nghề rừng là một nghề mang
tính xã hội hóa sâu sắc nên ngoài việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm phát
triển kinh tế xã hội, sản xuất lâm nghiệp còn mang giá trị môi trường sinh thái
cao. Nhưng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái luôn
tồn tại mâu thuẫn. Vì vậy để giải quyết vấn đề này trong sản xuất lâm nghiệp
cần đưa ra được những phương thức canh tác thích hợp nhằm giải quyết hài
hòa các lợi ích kinh tế – xã hội – môi trường sinh thái, đảm bảo cho việc phát
triển lâm nghiệp theo hướng bền vững. Đặc biệt là trong trồng rừng, hiện nay
việc lựa chọn loài cây trồng, lựa chọn mô hình rừng trồng không những thu
được hiệu quả kinh tế – xã hội cao mà còn cải thiện và bảo vệ môi trường sinh
thái tốt đang là giải pháp có ý nghĩa chiến lược và mang tính khả thi nhất.
Yên Thế là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, khu vực này có
diện tích đất lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất canh tác nông nghiệp ở khu
vực này nhìn chung là ít và xấu ảnh hưởng lớn đến việc thâm canh tăng năng
suất cây trồng, thu nhập có được từ nông nghiệp không đủ đảm bảo cuộc sống
người dân. Vì vậy, cuộc sống người dân còn dựa vào rừng là chính. Cùng với
nhu cầu gỗ củi và các lâm sản khác từ rừng ngày càng tăng, kiểu canh tác lạc
5
hậu của đồng bào miền núi đã làm giảm nhanh diện tích và chất lượng rừng,
đồng thời ảnh hưởng xấu tới nguồn nước, tăng lượng xói mòn, giảm độ phì
làm suy thoái tài nguyên rừng. Xuất phát từ vấn đề này mà trong những năm
gần đây, công tác trồng rừng để phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường được
các cấp tỉnh và huyện rất quan tâm, nhiều mô hình sản xuất đã được áp dụng
và phát huy hiệu quả cao.
Công ty Lâm nghiệp Yên Thế là một đơn vị đóng trên địa bàn huyện
Yên Thế - Bắc Giang đã thực hiện rất tốt công tác trồng rừng. Khu vực này
chủ yếu trồng Keo lai, Bạch đàn urô và Mỡ, cung cấp khối lượng lớn gỗ cho
tỉnh Bắc Giang và các khu vực lân cận. Hiện nay công ty Lâm nghiệp Yên
Thế còn tham gia vào trồng rừng cung cấp gỗ trụ mỏ cho ngành than, trồng
rừng cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy giấy… Từ đây câu hỏi được đặt
ra là: việc trồng cây gì ? phương thức canh tác như thế nào ? để nâng cao hiệu
quả kinh tế – xã hội – môi trường sinh thái, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững trong khu vực. Đây là những vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà
quản lý, chính vì những lý do trên mà tôi tiến hành nghiên cứu khóa luận:
“Đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng trồng thuần loài tại công ty
Lâm nghiệp Yên Thế – huyện Yên Thế – Bắc Giang”, nhằm lựa chọn được
mô hình mang lại hiệu quả cao cả về kinh tế – xã hội – môi trường sinh thái.
6
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu
Hệ sinh thái rừng có một vai trò và tầm quan trọng đặc biệt đối với sự
tồn tại của nhân loại. Nó không chỉ mang lại những hiệu quả về mặt kinh tế
mà nó còn mang lại hiệu quả về mặt xã hội – môi trường sinh thái.
Trước đây khi xét tới những giá trị của rừng con người chỉ chú ý đến
những lợi ích kinh tế do rừng mang lại, mà đã bỏ qua nhiều lợi ích quan trọng
khác. Chính vì những lợi ích kinh tế đó, con người đã khai thác tài nguyên
rừng quá mức dẫn đến cạn kiệt làm cho môi trường sinh thái bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Ngày nay, con người đã nhận thức được giá trị nhiều mặt mà rừng đem
lại cho họ, từ đó tầm quan trọng của rừng được đánh giá một cách đầy đủ và
đúng đắn hơn. Chính vì vậy, ý thức và trách nhiệm của mỗi quốc gia về vấn
đề bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên, đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh
tế – xã hội – môi trường sinh thái, tất cả đều phải tuân thủ nguyên tắc: “Các
hoạt động kinh tế khai thác được từ rừng không làm tổn hại đến môi trường
sinh thái”.
2.2. Trên thế giới
Trên thế giới, từ những năm của thập kỷ 1960 việc nghiên cứu đánh
giá hiệu quả mối quan hệ giữa kinh tế – xã hội – môi trường sinh thái đã
được chú ý. Vấn đề này được quan tâm nhằm đảm bảo an toàn lương thực,
đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Nhiều phương thức canh tác ra đời
nhằm sử dụng rừng và đất rừng có hiệu quả như: Nông lâm kết hợp, phương
thức canh tác trên đất dốc ( SATL 1, SATL 2 …).
7
Đầu thập kỷ 1970, Quốc hội Hoa Kỳ ban hành luật chính sách quốc gia
về môi trường gọi tắt là NEPA. Theo luật này thì các hoạt động kinh tế, kỹ
thuật khi đưa ra xét duyệt đều phải kèm theo đánh giá tác động môi trường.
Tiếp theo Hoa Kỳ là Canada, Anh và Nhật cũng lần lượt ban hành luật đánh
giá tác động môi trường.
Năm 1974, giáo sư John E. Gunter trường đại học tổng hợp thuộc bang
Michigan – Mỹ đã xuất bản giáo trình: “ Những vấn đề cơ bản trong đánh giá
đầu tư lâm nghiệp”. Trong đó, chủ yếu tác giả đưa ra các cơ sở để đánh giá
hiệu quả rừng trồng. Đây là một giáo trình tương đối hoàn chỉnh để giới thiệu
hệ thống chỉ tiêu và cơ sở để đánh giá hiệu quả từ đơn giản đến phức tạp. Các
chỉ tiêu cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng về mặt kinh tế - xã
hội và môi trường sinh thái.
Năm 1979, tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới (FAO) đã xuất
bản giáo trình: “Phân tích các dự án lâm nghiệp”, do Hans – Maregersen và
Amoldo H.Contresal biên soạn. Đây là một tài liệu tương đối đầy đủ và phù
hợp với điều kiện đánh giá hiệu quả của dự án lâm nghiệp ở nhiều nước trên
thế giới.
Đến những năm của thập kỷ 1980, khái niệm về phát triển bền vững đã
được nêu ra và đến nay khái niệm này đã trở nên phổ biến. Khái niệm bền
vững được hiểu là một sự phát triển mà thỏa mãn những yêu cầu của hiện tại,
không làm ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu của tương lai. Từ khái
niệm này có thể hiểu về phát triển bền vững một cách đơn giản là: “Phát triển
bền vững là sự phát triển toàn diện và tổng hợp về các mặt kinh tế – xã hội và
môi trường trong hiện tại và tương lai”.
Năm 1992, hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio – Dejaneiro đã đi tới
tiếng nói chung: phải kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường, hướng tới phát triển bền vững phạm vi quốc gia và trên thế giới.
Năm 1994, Walifrad Raquel Rola đã đưa ra mô phỏng về các phương
thức canh tác. Theo mô phỏng này hiệu quả được đánh giá theo quan điểm
8
tổng hợp. Các ảnh hưởng tác động trên các mặt của một phương thức canh tác
được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tác động của phương thức canh tác
( Mô phỏng theo sơ đồ của W.R.Rola )
Từ sơ đồ trên cho thấy: Hiệu quả của một phương thức canh tác được
nghiên cứu đánh giá trên cả ba mặt: kinh tế – xã hội – môi trường sinh thái.
Tất cả các ảnh hưởng, tác động đó đều nhằm mục tiêu cuối cùng là ổn định và
phát triển toàn diện kinh tế – xã hội – bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng về mặt phương
pháp luận, cho tới nay đã tương đối hoàn chỉnh và ngày càng được phổ cập
rộng rãi trên thế giới. Nhiều quốc gia đã và đang vận dụng các phương pháp
kỹ thuật trên đây trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng như:
Philipin (1974) đã tiến hành đánh giá hiệu quả dự án trồng rừng nguyên liệu
giấy của các hộ gia đình cho loài cây mọc nhanh Albizzia Balcataria, thuộc
Phương thức canh tác
Tác động về kinh tế
Tác động về xã hội Tác động về sinh thái
Chi phí
Thu nhập
Sản xuất
Thị trường
- Việc làm
- Nhận thức
- Tiếp thu kỹ thuật
- Nhu cầu cuộc sống
Xói mòn đất
Độ phì của đất
Độ ẩm của đất
Độ tàn che
Tăng trưởng kinh tế Phát triển xã hội Cân bằng sinh thái
9
Ổn định và phát triển toàn diện kinh tế -
xã hội – bảo vệ môi trường sinh thái
công ty công nghiệp giấy Philipin. Hiệu quả của dự án được đánh giá theo hai
mặt: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế. Ở đây người ta mới chỉ quan tâm
đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt tài chính của các hộ gia đình, còn hiệu
quả xã hội, môi trường sinh thái chưa được quan tâm đánh giá đầy đủ.
Tháng 10/1997, Đại hội Lâm nghiệp thế giới đã tổ chức tại Antdya
(Turkey) với chủ đề chính là “Lâm nghiệp phục vụ cho sự phát triển bền
vững”. Qua việc tổng hợp sơ bộ một số công trình nghiên cứu đánh giá hiệu
quả các mô hình canh tác cho thấy hầu hết các công trình chủ yếu tập trung
vào đánh giá hiệu quả kinh tế, còn ít quan tâm đến hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường.
Như vậy trên thế giới việc đánh giá hiệu quả các mô hình rừng trồng
đã được chú ý rất nhiều và phổ cập rộng rãi được nhiều quốc gia vận dụng.
2.3. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc trồng rừng đã được bắt đầu từ thời Pháp thuộc. Trải
qua nhiều thập kỷ, chúng ta đã đi vào kinh doanh rừng trồng trên diện rộng và
phổ biến với nhiều phương thức, nhiều loài cây trồng khác nhau. Tuy nhiên
đã nhiều năm chúng ta mới chỉ chú ý đến hiệu quả kinh tế mà chưa chú ý đến
hiệu quả xã hội và môi trường sinh thái. Do đó phương thức đánh giá hiệu quả
của các mô hình rừng trồng đến nay vẫn còn mới mẻ.
Trước những năm của thập kỷ 1980, ở Việt Nam chỉ có những
nghiên cứu hẹp không tập trung và chưa toàn diện về xói mòn đất. Tuy nhiên
cũng đã có những nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức canh tác đến
đất, nước nhưng còn đơn giản, chung chung.
Năm 1983, Việt Nam bắt đầu đi sâu vào nghiên cứu chính thức
chương trình về tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Năm 1985, trong quyết định về điều tra sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái. Hội đồng Bộ trưởng có nêu:
“Trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội quan trọng cần tiến hành đánh giá tác động môi trường …”.
10
Có thể nói đây là một văn bản quan trọng mở ra một thời kỳ mới và cũng từ
đây việc đánh giá tác động môi trường đã trở thành một yêu cầu trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Năm 1991, Việt Nam đã soạn thảo và phát triển chiến lược về bảo vệ
môi trường gồm: “Việt Nam kế hoạch hóa quốc gia về môi trường và phát
triển lâu bền 1991- 2002”.
Năm 1995, Trần Hữu Đào đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh
doanh trên cả ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường sinh thái của mô hình rừng trồng Quế thâm canh thuần loài quy mô hộ
gia đình Văn Yên - Yên Bái. Tuy nhiên đề tài mới chỉ thiên về đánh giá hiệu
quả kinh tế, chưa chú trọng và đề cập sâu đến hiệu quả xã hội – hiệu quả môi
trường.
Từ năm 1996 đến nay đã có một số đề tài tốt nghiệp của các sinh viên
cũng nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng.
Tóm lại những nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội – môi
trường của các dự án trên thế giới và trong nước như đã nói ở trên cho thấy
việc đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng đã được áp dụng nhiều.
Việc đánh giá này là rất cần thiết đối với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh rừng trồng. Có như vậy mới chọn được mô hình cho hiệu quả cao trên
nhiều mặt, đáp ứng nhu cầu của con người.
Công ty Lâm nghiệp Yên Thế – Bắc Giang chủ yếu kinh doanh rừng
trồng với diện tích lớn có nhiều mô hình rừng khác nhau. Vì vậy việc đánh
giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng là rất cần thiết trong giai đoạn hiện
nay. Từ kết quả này làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lựa
chọn loài cây trồng, mô hình rừng trồng mang lại hiệu quả cao nhất trên tất cả
các mặt để phát triển.
11
Phần 3
MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường sinh thái của
một số mô hình rừng trồng thuần loài tại công ty Lâm nghiệp Yên Thế –
huyện Yên Thế – Bắc Giang, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải
pháp lựa chọn loài cây trồng, mô hình rừng trồng mang lại hiệu quả cao cả về
kinh tế – xã hội – môi trường sinh thái để nhân rộng.
3.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu
3.2.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của khóa luận, đối tượng nghiên
cứu được xác định là ba mô hình rừng trồng thuần loài do công ty Lâm nghiệp
Yên Thế – huyện Yên Thế – Bắc Giang quản lý, các mô hình đó là:
1- Mô hình rừng trồng Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) 7
tuổi
2- Mô hình rừng trồng Bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla) 6 tuổi
3- Mô hình rừng trồng Mỡ ( Manglietia glauca ) 8 tuổi
3.2.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Khóa luận tập trung đi sâu vào đánh giá hiệu quả của các mô hình
rừng trồng thuần loài, bao gồm:
1. Hiệu quả kinh tế.
2. Hiệu quả xã hội.
3. Hiệu quả môi trường sinh thái.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn vấn đề nghiên cứu, khóa luận xác
định một số nội dung chính sau:
3.3.1. Điều tra hiện trạng rừng trồng của khu vực nghiên cứu
12
3.3.1.1. Điều tra diện tích và cơ cấu trồng rừng phổ biến
3.3.1.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng
3.3.1.3. Đánh giá chất lượng rừng trồng khu vực nghiên cứu
3.3.2. Đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng thuần loài
3.3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu sau:
- NPV: Giá trị hiện tại thuần túy
- BCR: Tỷ suất thu nhập và chi phí
- IRR: Tỷ lệ thu hồi nội bộ
3.3.2.2. Đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả giải quyết việc làm cho người dân
- Mức độ chấp nhận của người dân
- Năng suất lao động / ngày công
3.3.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường sinh thái thông qua các chỉ tiêu sau:
- Độ tàn che của tầng cây cao
- Độ che phủ của cây bụi thảm tươi
- Khối lượng vật rơi rụng
3.3.2.4. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng thuần loài
trong khu vực nghiên cứu
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trong chọn loài cây trồng và
chọn mô hình rừng trồng cho khu vực nghiên cứu
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
3.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa các số liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội khu vực
nghiên cứu. Kế thừa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.4.1.2. Phương pháp điều tra ngoài thực địa
Điều tra tình hình sinh trưởng của các loài cây trồng, trữ lượng và chất
lượng rừng trồng.
13
Áp dụng phương pháp điều tra thu thập trên các ô tiêu chuẩn (OTC)
điển hình tạm thời, bao gồm các nội dung:
- Sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu và chọn vị trí điển hình đại diện
cho toàn khu vực để lập OTC.
- Lập OTC: Sử dụng OTC điển hình tạm thời, tất cả các chỉ tiêu nghiên
cứu được điều tra trong OTC.
Mỗi một mô hình rừng trồng lập 3 OTC điển hình tạm thời. Diện tích
mỗi OTC = 500m
2
(20m x 25m). Số cây trong OTC phải đảm bảo n ≥ 30 cây.
Lập OTC với sai số khép góc ≤ 1/200 chu vi. Sử dụng thước dây 30cm để đo.
Trong mỗi OTC đo các chỉ tiêu sau:
+ Đo đường kính D
1.3
bằng thước kẹp kính chính xác đến mm theo hai
chiều Đông Tây – Nam Bắc và lấy giá trị trung bình.
+ Đo đường kính tán lá (D
t
) bằng thước dây theo hình chiếu của tán
cây, đo theo hai chiều Đông Tây – Nam Bắc và lấy giá trị trung bình.
+ Đo chiều cao vút ngọn (H
vn
), chiều cao dưới cành (H
dc
)
bằng thước
đo cao Blumleiss.
+ Xác định phẩm chất cây trồng thông qua phân cấp chất lượng:
Cây sinh trưởng tốt (A): là những cây sinh trưởng khỏe mạnh,
thân thẳng cân đối, không sâu bệnh, không cụt ngọn.
Cây sinh trưởng trung bình (B): là những cây sinh trưởng trung
bình, có hình thái trung gian.
Cây sinh trưởng kém (C): là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt
ngọn, có u bướu … Kết quả được ghi vào mẫu biểu điều tra tầng cây cao sau:
Biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao
Mô hình:………………………… OTC: ……………………………
Vị trí:………………………………. Tuổi cây: ………………………
Người điều tra:…………………… Ngày điều tra:…………………
14
- Điều tra độ tàn che bằng phương pháp cho điểm: Xác định độ tàn che
của mỗi mô hình bằng phương pháp đi 100 điểm, trên các tuyến song song
cách đều, mỗi tuyến cách nhau 5m. Tại mỗi điểm ngắm nhìn lên tán lá, nếu
tán lá che kín thì cho 1 điểm, nếu tán che ½ cho 0,5 điểm và trống cho 0 điểm.
Kết quả ghi vào biểu điều tra độ tàn che sau:
Biểu 02: Biểu điều tra độ tàn che
Mô hình:………………………… OTC: …………………………
Vị trí:………………………………. Tuổi cây: ……………………….
Người điều tra:…………………… Ngày điều tra:………………….
- Điều tra cây bụi thảm tươi: Được tiến hành trong các ô dạng bản
(ODB). Mỗi OTC lập 5 ODB có diện tích 4m
2
(2m x 2m), 4 ô ở 4 góc và 1 ô
ở giữa. Trong các ODB tiến hành điều tra: thành phần cây, chiều cao, độ che
phủ và sinh trưởng. Sau đó ghi vào mẫu biểu điều tra cây bụi thảm tươi:
Biểu 03: Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
Mô hình:………………………… Tuổi cây: ……………………….
Người điều tra:…………………… Ngày điều tra:………………….
STT
D
1.3
(cm) D
t
(cm)
Đ-T N-B TB Đ-T N-B TB
STT
Điểm ngắm
Điểm
OTC ODB
Thành phần loài
cây
H
vn
(m)
Độ che
phủ
(%)
Sinh
trưởng
Ghi
chú
15
- Điều tra thảm khô: Tiến hành lập 5 ODB, mỗi ô 1m
2
, 4 ô ở 4 góc và
một ô ở giữa, thu hết thảm khô của từng ODB cho vào túi bóng và đem về
phơi khô sau đó cân lên để xác định khối lượng thảm khô. Kết quả thu được
ghi vào biểu sau:
Biểu 04: Biểu điều tra thảm khô
Mô hình: ………………… Tuổi cây:……………………
Ngày điều tra:……………. Người điều tra:………………
- Điều tra đất: mỗi một mô hình đào 1 phẫu diện đất đại diện cho khu
vực điều tra, sau đó tiến hành mô tả hình thái phẫu diện đất theo mẫu biểu
điều tra đất của Bộ môn khoa học đất trường Đại học Lâm nghiệp. Kích thước
phẫu diện: dài 1,2m – rộng 0,8m – sâu 1,2m. Kết quả mô tả ghi vào mẫu biểu
mô tả phẫu diện đất sau:
Biểu 05: Biểu mô tả phẫu diện đất
Mô hình:………………………………………
Số hiệu phẫu diện:……… Độ tàn che:…… Vị trí:……………….
Người điều tra:…………. Độ che phủ:…… Độ dốc:………
Ngày điều tra:………… Tên đất: …… Hướng dốc:…
Độ
sâu
tầng
đất
Tên
tầng
đất
Màu
sắc
Độ
ẩm
Rễ
cây
Độ
chặt
TP
cơ
giới
Tỷ lệ
đá
lẫn
Kết
cấu
Chất
lẫn
vào
Hang
động
vật
3.4.1.3. Phương pháp phỏng vấn nhanh PRA
Phương pháp này được áp dụng để điều tra các chỉ tiêu như: vốn đầu
tư, tình hình sử dụng lao động, chủng loại sản phẩm, giá thành sản phẩm, chi
OTC ODB Khối lượng thảm khô (kg/m
2
)
16
phí đầu tư / ha rừng trồng, mức độ chấp nhận của người dân … Kết quả thu
được ghi vào phiếu sau:
Biểu 06: Phiếu phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn:…………………………………………………………
Họ và tên:…………………… Tuổi:………… Giới tính: …………………
Nghề nghiệp:…………………………………………………………………
Trình độ văn hóa:………… Quê quán:……………………………………
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
3.4.2.1. Xử lý số liệu
Tiến hành xử lý số liệu, tính toán và phân tích theo phương pháp
thống kê toán học.
Tính toán xác định giá trị trung bình và các đặc trưng mẫu của các đại
lượng: D
1.3
, D
t
, H
vn
, H
dc
theo phương pháp tính toán bình quân gia quyền. Bao
gồm các bước sau:
- Tính số tổ (m): m = 5
∗
lg(n)
Trong đó: m: là số tổ.
n: là dung lượng mẫu điều tra.
- Xác định cự ly giữa các tổ (K): K =
m
XX
minmax
−
Trong đó: X
max
: là trị số quan sát lớn nhất.
X
min
: là trị số quan sát bé nhất.
- Lập bảng tính cho từng chỉ tiêu như sau:
Giá trị các tổ X
i
F
i
X
i
* F
i
X
i
2
* F
i
STT Nội dung phỏng vấn Kết quả thu được
17
…
∑ n ∑ X
i
* F
i
∑ X
i
2
* F
i
Trong đó: X
i
: là giá trị giữa tổ.
F
i
: là tần số xuất hiện các giá trị quan sát: D
1.3
, D
t
, H
vn
, H
dc
- Tính toán các đặc trưng mẫu và đặc trưng biến động:
X
, S, S%.
+) Giá trị trung bình:
X
=
( )
∑
=
∗∗
n
i
ii
XF
n
1
1
+) Sai tiêu chuẩn: S =
1
−
n
Q
x
Với Q
x
=
( )
n
X F
_ X F
2
n
1-i
ii
1
2
ii
∗
∗
∑
∑
=
n
i
+) Hệ số biến động: S% =
100
∗
X
S
Để đánh giá sai dị về sinh trưởng giữa các OTC trong cùng loài ta sử
dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn.
Giá trị U được tính theo công thức sau:
U =
+
2
2
2
1
2
1
21
n
S
n
S
X -X
Trong đó:
21
X , X
: là trị số trung bình của mẫu 1 và mẫu 2.
2
2
2
1
S , S
: là phương sai mẫu 1 và mẫu 2.
21
n , n
: là dung lượng quan sát của mẫu 1 và mẫu 2.
U
tính toán được sẽ đi so sánh với 1,96
18
Nếu
U
≤
1,96
→
+
H
: nghĩa là hai mẫu thuần nhất (sai dị giữa hai
trung bình mẫu là chưa rõ rệt).
Nếu
U
> 1,96
→
−
H
: nghĩa là hai mẫu không thuần nhất (sai dị
giữa hai trung bình mẫu là rõ rệt).
3.4.2.2. Tính trữ lượng: Bao gồm các bước sau:
- Tính thể tích cây rừng:
i
V
=
f H
4
vni
2
3.1
∗∗∗
∏
i
D
Trong đó: D
i 1.3
: là đường kính D
1.3
của cây thứ i.
H
i vn
: là chiều cao vút ngọn của cây thứ i.
f: là hình số (f = 0,45)
- Tính trữ lượng OTC (M
OTC
):
M
OTC
=
∑
=
n
i 1
i
V
Trong đó: V
i
: là thể tích cây thứ i trong OTC.
n: là tổng số cây trong OTC.
- Tính trữ lượng lâm phần (M/ha):
M/ha =
OTC
OTC
S
M
10000
∗
Trong đó: S
OTC
: là diện tích OTC.
3.4.2.3. Tính toán một số chỉ tiêu khác
- Tính lượng tăng trưởng bình quân năm của các nhân tố điều tra:
t
∆
=
a
t
a
Trong đó: t
a
: là nhân tố điều tra tại năm a.
a: là tuổi của lâm phần.
- Tính tỷ lệ % cây tốt, cây trung bình và cây xấu theo công thức:
19
X% =
100
∗
N
n
Trong đó: n: là số cây tốt (hoặc cây trung bình, hoặc cây xấu).
N: là tổng số cây điều tra.
- Tính độ tàn che theo công thức:
T
c
=
ng
ng
N
n
Trong đó: n
ng
: là tổng giá trị các điểm ngắm.
N
ng
: là tổng số điểm ngắm.
3.4.2.4. Đánh giá hiệu quả của các mô hình
A - Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình
Phương pháp để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình là dựa
trên cơ sở so sánh giữa thu nhập và chi phí. Để so sánh được thì cần xác định
được tổng chi phí và tổng thu nhập cho từng mô hình. Từ chi phí và thu nhập
của các mô hình rừng trồng tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế. Quá trình
đánh giá sử dụng các chỉ tiêu sau:
1. Giá trị hiện tại thuần túy (NPV): được tính theo công thức sau:
NPV =
( )
( )
∑
=
+
n
t
t
0
tt
r 1
C - B
Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại thuần túy.
B
t
: là tổng các khoản thu của năm thứ t.
C
t
: là tổng các khoản thu của năm thứ t.
r: là lãi suất vay.
t: là chỉ số năm ( 0 – n ).
Nếu NPV > 0: thì kinh doanh có lãi, mô hình đó được chấp nhận.
Nếu NPV < 0: thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình đó không được chấp nhận.
Nếu NPV = 0: thì kinh doanh hòa vốn.
2. Tỷ lệ thu nhập trên chi phí ( BCR ): tỷ lệ này được tính theo công thức:
20
BCR =
( )
( )
∑
∑
=
=
+
+
n
0t
t
0
r 1
C
r 1
t
n
t
t
t
B
Nếu BCR > 1: thì kinh doanh có lãi, mô hình được chấp nhận.
Nếu BCR < 1: thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không được chấp nhận.
Nếu BCR = 1: thì kinh doanh hòa vốn.
3. Tỷ lệ thu hồi nội bộ ( IRR )
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR chính là tỷ lệ
chiết khấu, khi mà tỷ lệ này làm cho NPV = 0, tức là tỷ lệ lãi suất vay vốn
thực tế bằng tỷ lệ thu hồi nội bộ:
( )
( )
∑
=
+
−
n
t
t
B
0
t
t
r 1
C
= 0 thì r = IRR
Nếu IRR > r: thì kinh doanh có lãi, mô hình được chấp nhận .
Nếu IRR < r: thì kinh doanh bị thua lỗ, mô hình không được chấp nhận.
Nếu IRR = r: thì kinh doanh hòa vốn.
4. Thu nhập bình quân ( đ/ha/năm).
B - Đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất lâm nghiệp diễn ra trên địa bàn rộng,
mang tính xã hội sâu sắc nên cùng với việc đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất lâm nghiệp, cần đánh giá được hiệu quả xã hội của 3 mô hình,
chính vì vậy khóa luận đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu sau:
- Mức độ nhận thức của người dân về rừng thể hiện thông qua số hộ
tham gia trồng rừng / thôn, mức độ đầu tư khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
mức độ thu nhập lợi ích từ rừng trồng, mức độ giảm tỷ lệ đói nghèo / thôn.
- Đánh giá hiệu quả giải quyết việc làm cho người dân thông qua số
công lao động cần thiết đầu tư cho mỗi mô hình trồng rừng trong quá trình
kinh doanh và năng suất lao động mà họ đạt được. Mô hình nào có số công
lao động lớn và năng suất lao động cao thì mô hình đó được coi là mô hình có
hiệu quả cao. Từ đó đảm bảo nhu cầu cuộc sống của người dân.
21
C - Đánh giá hiệu quả môi trường sinh thái của các mô hình
Hiệu quả sinh thái môi trường của các mô hình rừng trồng được
đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
- Độ tàn che của tầng cây cao.
- Độ che phủ của cây bụi thảm tươi.
- Khả năng chống xói mòn, cải tạo đất thông qua vật rơi rụng
D - Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình
Để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng tôi sử
dụng phương pháp thứ hạng có nhân với trọng số. Đây là phương pháp
thường được sử dụng trong đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng vì
phương pháp này cho kết quả với độ chính xác cao.
Trọng số của một chỉ tiêu là xác suất tham gia của chỉ tiêu đó trong
hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Biết trọng số của một chỉ tiêu là bao nhiêu ta
sẽ biết mức độ quan trọng của chỉ tiêu đó trong số các chỉ tiêu đánh giá. Do
khu vực nghiên cứu chủ yếu trồng rừng sản xuất là chính, do đó khóa luận
đánh giá chỉ tiêu kinh tế được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất (P =1), sau đó
mới đến chỉ tiêu xã hội (P = 0,5) và cuối cùng là chỉ tiêu môi trường sinh thái
(P = 0,3).
• Phương pháp thứ hạng
Cơ sở của phương pháp này là các chỉ tiêu được lượng hóa thông
qua kỹ thuật tính toán thích hợp, sau đó dùng phương pháp phân hạng để đánh
giá so sánh các mô hình.
Nội dung của phương pháp này là mỗi chỉ tiêu đem sắp xếp các trị
số thu được của mô hình theo nguyên tắc sau: Các tiêu chuẩn tăng có lợi thì
đánh số thứ hạng từ tốt đến xấu, trái lại những chỉ tiêu giảm có lợi thì sắp xếp
từ nhỏ nhất đến lớn nhất. Quá trình đánh giá tiến hành như sau:
- Lập bảng các chỉ tiêu đánh giá:
22
Ký hiệu các chỉ số này là X
ij
trong đó “i” là chỉ số mô hình (i = 1,2,3,
…n), “j” là chỉ số các tiêu chuẩn (j = 1,2,3,…m). Giả sử cần đánh giá (n) mô
hình với (m) chỉ tiêu tham gia. Ta có bảng sau:
- Xếp vị trí cho các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu
Mô hình
1 2 … i … n
1 V
11
V
21
… V
i1
… V
n1
2 V
12
V
22
… V
i2
… V
n2
… … … … … … …
j V
1j
V
2j
… V
ij
… V
nj
… … … … … … …
m V
1m
V
2m
… V
im
… V
nm
V
ij
là thứ tự xếp hạng của các mô hình của từng chỉ tiêu j.
- Tính điểm các chỉ tiêu theo công thức sau: D
ij
= (n-1) – V
ij
- Tính tổng điểm cho từng mô hình: D
i
=
∑
=
n
i 1
D
ij
* P
ij
Trong đó P
ij
là trọng số của các chỉ tiêu của các mô hình tham gia đánh giá.
- Kết luận về mô hình: Từ giá trị tổng điểm đã tính, mô hình nào có
tổng điểm càng cao thì hiệu quả tổng hợp của nó càng cao.
Phần 4
Chỉ tiêu
Mô hình
1 2 … i … n
1 X
11
X
21
… X
i1
X
n1
2 X
12
X
22
… X
i2
X
n2
… … … … … … …
j X
1j
X
2j
… X
ij
… X
nj
… … … … … … …
m X
1m
X
2m
… X
im
X
nm
23
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1. Vị trí địa lý
Công ty Lâm nghiệp Yên Thế nằm trên địa bàn huyệnYên Thế, đây là
một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang. Trụ sở của công ty được đặt tại trung
tâm của huyện là thị trấn Cầu Gồ, cách thành phố Bắc Giang 27km và cách
thủ đô Hà Nội 85km về phía Đông Bắc với tổng diện tích đất tự nhiên là
3.297 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp do công ty quản lý là 3.150 ha. Có
tọa độ địa lý như sau:
Từ 21
0
28
’
30
”
đến 21
0
37
’
20
”
vĩ độ Bắc.
Từ 106
0
03
’
30
”
đến 106
0
10
’
50
’’
kinh độ Đông.
Ranh giới hành chính:
Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên. Phía Nam giáp các xã
Phồn Xương, Tân Hiệp (vùng hạ của huyện Yên Thế).
Phía Đông giáp huyện Lạng Giang và huyện Hữu Lũng của tỉnh Lạng Sơn .
Phía Tây giáp huyên Phú Bình và Đồng Hỷ của tỉnh Thái Nguyên.
Toàn huyện có 3 trục tỉnh lộ chính: Đường 292 (Kép – Tam Kha – Thái
Nguyên). đường 398 (Bắc Giang đến trung tâm huyện), đường 242 (Bố Hạ –
Đèo Cà – Lạng Sơn). Hệ thống này nối liền hệ thống đường trục xã tạo thành
một mạng lưới đường bộ phân bố tương đối hợp lý, thuận lợi cho giao thông
đi lại trong và ngoài huyện. Yên Thế còn có tuyến đường sắt Kép – Lưu Xá
chạy qua với chiều dài 22km, có 2 ga chính là Mỏ Trạng và Bố Hạ.
4.1.2. Địa hình địa thế
Huyện Yên Thế là huyện thuộc vùng núi thấp của tỉnh Bắc Giang, có
nhiều sông suối, độ chia cắt khá mạnh, địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam.
Khu vực do công ty Lâm nghiệp Yên Thế quản lý có hai dạng địa hình sau:
Vùng núi thấp: Thuộc sườn phía Nam của dãy Sơn Vu có đỉnh cao
nhất là đỉnh Sơn Vu cao 504m. Các dãy núi chạy theo hướng Đông Tây có
24
nhiều khe suối, độ dốc bình quân từ 25 – 35
0
. Vùng này chủ yếu nằm trên địa
phận các xã Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Vương, Đồng Tiến và một phần
của xã Đồng Hưu.
Vùng đồi trung bình: Chủ yếu thuộc địa phận các xã Tam Tiến, Tiến
Thắng, Tam Hiệp, Đồng Hưu và một phần của xã Đồng Vương, Đồng Tiến.
Địa hình của vùng này bị chia cắt thành nhiều ô mảng bởi các khe suối và
thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, độ dốc bình quân từ 15 – 25
0
.
4.1.3. Khí hậu thủy văn
Khu vực Yên Thế - Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, phân thành hai mùa rõ rệt đó là:
Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10.
Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với khí hậu khô, lạnh.
Theo kết quả nghiên cứu về điều kiện khí hậu thủy văn của trạm khí
tượng thủy văn huyện Yên Thế cũng cho thấy: Đây là một huyện miền núi
nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng núi Đông Bắc với vùng đồng bằng Bắc
Bộ, thời tiết của khu vực Yên Thế mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa
hàng năm ít chịu ảnh hưởng của bão lớn.
Nhiệt độ bình quân trong năm 22,5
0
C, nhiệt độ cao nhất 35
0
C, nhiệt độ
thấp nhất 7
0
C.
Lượng mưa trung bình hàng năm 1500mm, lượng mưa cao nhất 1600
mm, lượng mưa thấp nhất 1200 mm.
Độ ẩm không khí bình quân 80%: Cao nhất là 85% và thấp nhất 75%.
Số ngày nắng trong năm bình quân là: 262 ngày
Số ngày mưa trong năm bình quân là: 102 ngày
Trong vùng có con sông Sỏi, là sông chính được tạo nên bởi các suối
nhỏ ở vùng thượng nguồn đổ ra sông Thương với chiều dài 8km, có khả năng
vận chuyển lâm sản về mùa mưa rất thuận tiện.
4.1.4. Địa chất thổ nhưỡng
25