Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Nghiên cứu đề xuất nội dung cơ bản quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố đông hà giai đoạn 2012 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.22 KB, 23 trang )

1

Nghiên cứu đề xuất nội dung cơ bản quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng Thành
phố Đông Hà giai đoạn 2012- 2021


2

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo, là một bộ phận quan
trọng bậc nhất của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân,
gắn liền với đời sống nhân dân và sự sống còn của dân tộc
Đồng hành với sự phát triển của nền công nghiệp trên thế giới là những tác
động tiêu cực, khó lường của sự biến đổi khí hậu toàn cầu do vậy người ta càng
thấy rõ hơn vai trò và ý nghĩa to lớn của rừng. Hiện nay vai trò của rừng không
những được đánh giá ở khía cạnh kinh tế thông qua những sản phẩm trước mắt thu
được từ rừng mà còn tính đến những lợi ích to lớn về xã hội, môi trường mà rừng và
nghề rừng mang lại. Sự tác động đến rừng và đất rừng không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực có rừng mà còn tác
động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận cũng như nhiều ngành sản xuất khác. Do
vậy, để sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững và lâu dài, việc xây dựng
phương án quy hoạch bảo vệ phát triển rừng (BV&PTR) hợp lý là yêu cầu cấp thiết
đối với các nhà quản lý.
Quy hoạch BV&PTR liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất của các
ngành khác và nó được đặt trong bối cảnh phát triển KT-XH của vùng, khu vực
cũng như nhu cầu của từng địa phương, do đó phương án quy hoạch cần xem xét
mối quan hệ này, đặc biệt là xuất phát từ thực tế. Quy hoạch BV&PTR là vấn đề cần
thiết, được tiến hành theo giai đoạn nhằm phát huy vai trò chỉ đạo, định hướng đối
với sản xuất lâm nghiệp. Những năm qua, một số địa phương trong cả nước đã thực
hiện công tác quy hoạch BV&PTR song vẫn còn nhiều bất cập. Việc đánh giá hiện


trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng và quy hoạch BV&PTR cấp huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh chưa được thực hiện kịp thời và chưa thu hút được sự tham gia
của người dân và cộng đồng. Mục tiêu và nội dung của phương pháp quy hoạch
thường chưa quan tâm một cách thoả đáng tới những lợi thế và thách thức cũng như
tiềm năng cung cấp các nguồn lực và nhu cầu lâm sản đầu ra của các hoạt động sản
xuất nên vai trò của phương án quy hoạch còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, trong tiến
trình đổi mới của nền kinh tế, phương thức quản lý sử dụng đối với các nguồn tài


3

nguyên trong đó có tài nguyên đất và rừng cũng có nhiều thay đổi.
Đông Hà là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Trị, nơi gặp nhau của nhiều đầu
mối giao thông quan trọng, thành phố Đông Hà có nhiều lợi thế về vị trí địa lý kinh tế để phát triển thành một đô thị loại lớn trong khu vực. Đông Hà có tổng diện
tích tự nhiên là 7.295,9 ha, trong đó có gần 30% diện tích đất quy hoạch cho lâm
nghiệp; mặc dù đóng góp cho ngân sách từ ngành lâm nghiệp của Thành phố còn
khiêm tốn nhưng với vai trò là tác nhân chủ đạo để giữ ổn định môi trường, sinh
thái, cảnh quan cho thành phố tỉnh lỵ trong điều kiện khắc nghiệt của khí hậu thời
tiết tại Quảng Trị; đồng thời tạo thu nhập, công ăn việc làm cho một bộ phận không
nhỏ người dân trên địa bàn, có thể nói lâm nghiệp Đông Hà có vị trí quan trọng, góp
phần làm cho quá trình phát triển KT-XH chung của toàn Thành phố được bền vững
và ổn định. Sự phát triển ngành lâm nghiệp sẽ là cơ sở vững chắc cho việc xây dựng
một đô thị xanh, sạch đẹp, những sản phẩm của lâm nghiệp sẽ góp phần vào quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn Thành
phố, sẽ là nhân tố quan trọng trong chiến lược xoá đói giảm nghèo và phát triển KTXH của Thành phố.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài nguyên rừng,
ổn định đời sống người dân địa phương cũng như cải thiện điều kiện môi trường
sinh thái của thành phố tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất nội
dung cơ bản quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Thành phố Đông Hà giai đoạn
2012- 2021”.



4

Chương I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trước đây khi Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 chưa được ban hành
thì Quy hoạch BV&PTR được gọi chung là Quy hoạch Lâm nghiệp. Tại Mục 1,
Chương II, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã dành 09 điều (Từ Điều 13
đến Điều 21) để quy định về quy hoạch, kế hoạch BV&PTR, Việc thay thế cụm từ
QHLN bằng cụm từ quy hoạch BV&PTR là phù hợp với Luật BV&PTR năm 2004.
Quy hoạch BV&PTR nhằm mục đích định hướng và góp phần cho quản lý rừng bền
vững, hay còn gọi là quản lý rừng có chất lượng. Quản lý rừng bền vững là thực
hiện triệt để và đồng bộ hệ thống các hành động nhằm không ngừng phát huy với
hiệu quả cao, ổn định liên tục những tác dụng và lợi ích của rừng trên các lĩnh vực
về môi trường, kinh tế, văn hoá, xã hội hiện tại và lâu dài.
Các phương thức quản lý rừng trước đây đã bộc lộ nhiều nhược điểm, diện tích
rừng bị thu hẹp nhanh, đồng thời với nó là các khu rừng có chất lượng ngày càng
kém là do phương thức quản lý rừng truyền thống dựa trên khai thác gỗ là chính và
tách vai trò con người cũng như các bên liên quan. Thu hút các bên có liên quan vào
tiến trình lập kế hoạch và thực thi quản lý rừng, đặc biệt là các cộng đồng sống
trong rừng và gần rừng, có đời sống phụ thuộc vào rừng là điều quan trọng trong
xây dựng một chiến lược quản lý rừng bền vững, chia sẻ lợi ích với các bên.
Ngày nay, do dân số trên thế giới không ngừng tăng lên tạo ra áp lực lớn, nền
kinh tế thế giới cũng phát triển một cách mạnh mẽ; đồng thời phát triển các ngành
công nghiệp, sự đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh do vậy tài nguyên rừng
của thế giới cũng như ở Việt Nam đã và đang bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về
chất lượng, môi trường bị suy thoái, ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng dẫn đến
thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xảy ra ngày càng tăng. Chính vì vậy, việc quy
hoạch BV&PTR để sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng cũng như xây

dựng nền lâm nghiệp bền vững không còn là trách nhiệm riêng của một quốc gia
nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.


5

1.1. Trên thế giới
Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy
hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy
hoạch phải đi trước một bước. Quy hoạch BV&PTR là một bộ phận cấu thành của
quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn và nằm trong quy hoạch vùng. Do vậy công
tác quy hoạch BV&PTR cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông
thôn nhằm tránh sự chồng chéo quy hoạch sau đè lên quy hoạch trước, hạn chế lẫn
nhau giữa các ngành và tuân thủ theo nguyên tắc, định hướng của Quy hoạch vùng.
Nói chung, quy hoạch chính là tổ chức không gian và thời gian cho phát triển KTXH, môi trường hoặc cho một ngành, một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ
thể.
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ của một số nước trên thế giới.
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan:
Về hệ thống phân vị, quy hoạch tiến hành theo ba cấp: Quốc gia, Vùng, Á
vùng hay địa phương.
Vùng (Region) được coi như là một Á miền (Subdivision) của đất nước. Đó là
điều cần thiết để phân chia quốc gia thành Á miền theo các phương diện khác nhau
như phân bố dân cư, khí hậu, địa hình. . . Đồng thời vì lý do quản lý hay chính trị,
đất nước được chia thành các miền như: Đơn vị hành chính hay đơn vị bầu cử.
Thông thường vùng nằm trên một diện tích lớn hơn đơn vị hành chính lớn
nhất. Sự phân bố các vùng theo mục đích của quy hoạch, theo đặc điểm của lãnh
thổ.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp Á miền được xây dựng theo 2 cách:
Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những mục
tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch vùng được giải

quyết trong kế hoạch quốc gia.
Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các
kế hoạch đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.


6

Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải
phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương.
Dự án phát triển của Hoàng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông nghiệp
chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và chính trị ở Thái Lan và tập trung
xây dựng ở 2 vùng Trung tâm và Đông Bắc. Trong 30 nằm (1961 - 1988 đến 1992 1996), tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông nghiệp từ 80% giảm xuống 66,6
%, các dự án tập trung vào mấy vấn đề quan trọng: Nước, đất đai, vốn đầu tư kỹ
thuật, nông nghiệp, thị trường.
1.1.1.2 Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari trước đây.
a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước
- Đảm bảo an ninh môi trường.
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con người, đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Quy hoạch lãnh thổ đất nước được phân thành các vùng:
+ Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
+ Lãnh thổ thiên nhiên không có nông thôn, sự tác động của con người vào
đây rất ít.
+ Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, có sự can thiệp
vừa phải của con người, thuận lợi cho nghỉ mát.
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn nhưng
có sự tác động của con người.
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và sự can thiệp
vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con người.

Tiến hành quy hoạch lãnh thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương dựa trên
cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước. Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ bao
gồm các vùng lớn ranh giới bằng một tỉnh hoặc lớn hơn một tỉnh. Nhiệm vụ khảo
sát quy hoạch lãnh thổ vùng, trong đó có quy hoạch vùng nông nghiệp là sự bố trí
đúng đắn và hợp lý các hoạt động khác trên lãnh thổ vùng, sử dụng một cách có


7

hiệu quả nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên, liên hiệp với các môi trường sống,
hoàn thiện mạng lưới nông thôn.
b) Nội dung của quy hoạch vùng:
Thông thường, đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi
tiết và giải quyết các vấn đề sau:
- Chuyên môn và cụ thể hoá hoá sản xuất nông nghiệp.
- Với mục đích liên kết dọc tiến hành phối hợp hợp lý sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và các ngành sản xuất khác.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.
- Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp
trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân lao
động ăn, ở, nghỉ ngơi.
1.1. 1. 3. Quy hoạch vùng ở Pháp
Quan điểm chung về hệ thống các mô hình quy hoạch vùng của M.Thénevin
(M. Piene Thénevin), một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mô hình quy
hoạch vùng được áp dụng thành công miền Tây Nam nước cộng hoà Côte d'ivoire.
Thực chất mô hình là một bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc. Ở mô
hình quy hoạch vùng này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng
thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng khác và với
nước ngoài.

a) Các hoạt động sản xuất
- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng trọt
công nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ điển
(truyền thống).
- Hoạt động khai thác rừng.
- Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ thương mại...
b) Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông nghiệp, lâm
nghiệp.


8

c) Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện tích
đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực...
Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm
giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn
của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài.
1.1.2. Quy hoạch BV&PTR
Sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa kéo theo sự phát triển của BV&PTR: Do
sự phát triển của ngành công nghiệp và giao thông vận tải nên khối lượng gỗ yêu
cầu ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của Phong
kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm
nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay
những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ
rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận Quy hoạch BV&PTR và điều chế rừng
đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Phạm vi quy hoạch BV&PTR vào thời kỳ đầu thế kỷ 18 chỉ giải quyết việc
"Khoanh khu chặt luân chuyển", có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng đem chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho

phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Vào thế kỷ 19, sau cách mạng công nghiệp, phương thức kinh doanh rừng chồi
được thay bằng phương thức kinh doanh hạt với chu kỳ khai thác dài. Và phương
thức "Chia đều: của Hating đã thay thế phương thức "Khoanh khu chặt luân
chuyển" bằng cách chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó
khống chế lượng chặt hàng năm.
Tiếp theo là phương pháp "Bình quân thu hoạch" ra đời, với quan điểm là giữ
đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu
hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, phương pháp "Lâm
phần kinh tế" của Judeich xuất hiện, phương pháp này khác với phương pháp "Bình
quân thu hoạch" về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu


9

hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp "Bình
quân thu hoạch" và "Lâm phần kinh tế" chính là tiền đề của hai phương pháp tổ
chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp "Bình quân thu hoạch" và sau này là phương pháp "Cấp tuổi"
chịu ảnh hưởng của "Lý luận rừng tiêu chuẩn", có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu
chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào
diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng được dùng phổ biến ở
các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp "Lâm phần kinh tế" và
hiện nay là phương pháp "Lâm phần" không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc
điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp
kinh doanh, phương thức điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này còn phát triển
thành "Phương pháp kinh doanh lô" và "Phương pháp kiểm tra".
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Để phù hợp với quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế, ở nước ta đã tiến

hành quy hoạch các vùng chuyên canh lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long; các vùng rau thực phẩm cho các thành phố lớn; các vùng cây
công nghiệp ngắn ngày:Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hải Hưng, vùng thuốc lá
Quảng An - Cao Bằng, Ba Vì - Hà Sơn Bình, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Hà
Nam Ninh, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngài...Các vùng cây
công nghiệp dài ngày: Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư
Par - Gia Lai Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc Lắc, Chư Pả,
Ninh Đức - Gia Lai Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây, Cộng hoà dân chủ
Đức, Tiệp Khắc, Bungari) vùng chè ở Hoàng Liên Sơn Mộc Châu, Bắc Thái, Vĩnh
Phú, Hà Tuyên, Lâm Đồng, Gia Lai Kon Tum vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng.
1.2.1.1. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh:
- Chỉ ra những vùng chuyên môn hoá và những vùng có khả năng hợp tác kinh
tế, xác định phương hướng sản xuất phù hợp cho từng vùng.
- Chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước tập trung vốn đầu tư đúng đắn.


10

- Xác định được các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản phẩm hàng hoá của
vùng, xây dựng được cơ cấu sản xuất, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ sản xuất nhu cầu lao động.
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh
doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch vùng chuyên canh là thực hiện là bố trí cơ
cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập
trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất
lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng
cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch sản xuất của các cơ sở.
1.2.1.2. Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh:
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.

- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng
và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Quy hoạch BV&PTR
Ngay từ thời kỳ Pháp thuộc, quy hoạch BV&PTR đã được áp dụng ở nước ta
như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi; điều chế rừng
Thông theo phương pháp hạt đều.
Thời kỳ 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài nguyên
rừng. Từ năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Đến năm
1960 - 1 964, công tác quy hoạch mới áp dụng ở miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay,
lực lượng quy hoạch BV&PTR ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều
tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở


11

lâm nghiệp (nay là Sở Nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp
điều tra, quy hoạch của nước ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên
rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch
lBV&PTR nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy những nghiên
cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác
quy hoạch BV&PTR chưa được giải quyết, nên công tác này ở nước ta đang trong
giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [25].
Một trong những tồn tại mà Bộ NN&PTNT đã đánh giá trong chiến lược phát
triển lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 là: "Công tác quy hoạch nhất là

quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với quy hoạch
của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa quy
hoạch được 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực
địa...” Đây chính là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp ở
nước ta hiện nay. [11]
1.2.2.1. Đặc thù của công tác quy hoạch BV&PTR
Công tác quy hoạch BV&PTR được tiến hành trên các địa bàn đa dạng, phong
phú và vô cùng phức tạp từ miền ngược cho đến miền xuôi, từ biên giới đến hải
đảo; địa hình tác nghiệp thường hiểm trở, có độ dốc lớn và bị chia cắt bởi những
ngọn núi cao, vực sâu, giao thông đi lại rất khó khăn và có nhiều ngành kinh tế đang
hoạt động. Mặt khác địa bàn vùng quy hoạch BV&PTR cũng thường là nơi cư trú
của nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống, trình độ dân trí thấp, còn nhiều hủ
tục lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, đời sống vật chất, tinh thần còn nhiều khó khăn,
người dân bị bó buộc trong hoàn cảnh với miếng ăn trước mắt. Trong khi đó chu kỳ
kinh doanh cây lâm nghiệp dài ít nhất cũng từ 6 năm trở lên, mức đọ rủi ro trong
BV&PTR cao. Chính vì vậy thời gian thu hồi vốn đầu tư cũng rất dài do vậy người
dân không muốn bỏ vốn ra trồng rừng, chăm sóc bảo vệ rừng.
Quy hoạch BV&PTR có mục tiêu rất đa dạng như: Phân tích được điều kiện cơ
bản ảnh hưởng đến BV&PTR; đánh giá tình hình BV&PTR và dự báo nhu cầu lâm
sản; xác định được các quan điểm và định hướng quy hoạch BV&PTR ổn định


12

trong đó quy hoạch rừng phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, ven biển, phòng hộ môi
trường), quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên,
các khu di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh...) và quy hoạch phát triển
rừng sản xuất; quy hoạch hệ thống các công trình bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng (PCCCR)...
Về quy mô: Công tác quy hoạch BV&PTR bao gồm cả tầm vĩ mô và vi mô

như: quy hoạch BV&PTR toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, tỉnh, huyên, xã và các chủ
rừng... Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch BV&PTR luôn phải lưu động,
điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, khó khăn về mọi mặt. Đội ngũ cán bộ xây dựng
phương án quy hoạch cũng rất đa dạng bao gồm cả lực lượng của trung ương và địa
phương, thậm chí các ngành khác cũng có thể tham gia làm quy hoạch BV&PTR
(công an, quân đội, nông nghiệp...) trong đó có một số bộ phận được đào tạo bài bản
qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm
trong ngành lâm nghiệp.
Nguyên tắc lập Quy hoạch BV&PTR
- Quy hoạch BV&PTR phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước và từng địa phương. Quy hoạch BV&PTR của
các cấp phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ.
- Việc lập quy hoạch BV&PTR phải đồng bộ với việc lập quy hoạch sử dụng
đất. Trong trường hợp phải chuyển đổi đất có rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng
khác thì phải có kế hoạch trồng rừng mới để bảo đảm sự phát triển rừng bền vững ở
từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
- Quy hoạch BV&PTR phải bảo đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững,
có hiệu quả tài nguyên rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích lịch sử, văn
hoá, danh lam thắng cảnh; đồng thời bảo đảm xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi, chất lượng của quy hoạch
BV&PTR.
- Việc lập quy hoạch BV&PTR phải bảo đảm dân chủ, công khai.


13

- Quy hoạch BV&PTR phải được lập và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, quyết định trong năm cuối kỳ quy hoạch trước đó. [17]
1.2.2.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch BV&PTR.

Quy hoạch BV&PTR được xây dựng dựa trên những chủ trương, chính sách
và định hướng phát triển KT-XH của Nhà nước, chính quyền các cấp trên từng địa
bàn cụ thể. Phương án quy hoạch BV&PTR phải đạt được:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng. Trong đó đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp được quan tâm
hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp, ta tiến hành xác định diện tích
và sự phân bố các loại rừng trong kỳ quy hoạch; xác định phương hướng, mục tiêu
bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng; xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng
và phát triển các loại rừng. Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích hợp với
từng loại rừng và đất rừng như: bảo vệ làm giàu rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
tự nhiên, trồng rừng, và thực hiện các biện pháp nông lâm kết hợp...
- Dự báo kết quả của Quy hoạch BV&PTR
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch.
1.2.2.3. Các văn bản, chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch BV&PTR
- Hiến pháp Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu:
"Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo
sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
- Luật đất đai năm 2003.
- Luật bảo vệ phát triển rừng năm 2004.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật BV&PTR năm 2004;
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê
duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;


14

- Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ

về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tưóng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý rừng và Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày
6/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn một số điều của Quy chế quản
lý các loại rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về Hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
- Thông tư số 34/2009/TT-BNN ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng.
- Thông tư số 24/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 của Bộ NN&PTNT Hướng
dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được quy hoạch sang rừng sản xuất
và ngược lại từ rừng sản xuất được quy hoạch thành rừng phòng hộ, đặc dụng sau rà
soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ
- Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ trưởng bộ
NN&PTNT quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và quyết định số:
62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ trưởng bộ NN&PTNT quy định về tiêu
chí phân loại rừng đặc dụng.
- Trong thời gian qua, công tác quy hoạch BV&PTR đã được triển khai trên toàn
quốc ở nhiều cấp độ với những quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển
ngành. Song căn cứ vào yêu cầu trong mỗi giai đoạn cụ thể trong từng thời điểm, nguồn
vốn và yêu cầu về mức độ kỹ thuật khác nhau mà nội dung các phương án quy hoạch dự
án đầu tư được điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.3. Quy hoạch BV&PTR cho các cấp
1.2.3.1. Quy hoạch BV&PTR toàn quốc:
- Được thực hiện trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn
đề bao gồm: Xác định phương hướng, mục tiêu bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng



15

toàn quốc; xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng; xác định biện pháp quản
lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển các loại rừng. Quy hoạch tái sinh rừng (trồng rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên và có trồng bổ sung), thực hiện các biện pháp
nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường
tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng phát triển lâm nghiệp xã
hội . Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực
hiện.
- Kỳ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là mười năm .
1.2.3.2 Quy hoạch BV&PTR cấp tỉnh
Trên cơ sở quy hoạch BV&PTR toàn quốc và phương hướng nhiệm vụ phát
triển KT-XH của tỉnh, tiến hành xây dựng quy hoạch BV&PTR của tỉnh với các nội
dung: tiến hành quy hoạch BV&PTR trên địa bàn tỉnh theo 3 chức năng: phòng hộ,
đặc dụng và sản xuất, mỗi loại rừng có chế độ quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng
khác nhau. Căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ nhu cầu
phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển
tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm trồng rừng và xúc tiến
khoanh nuôi tái sinh tự nhiên rừng) thực hiện Nông - Lâm kết hợp. Quy hoạch lợi
dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản
xuất, phát triển nghề rừng, phát triển Lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở
hạ tầng, giao thông vận tải, xác định tiến độ thực hiện.
1.2.3.3. Quy hoạch BV&PTR cấp huyện (thành phố trực thuộc tỉnh)
Ở những huyện có rừng thì quy hoạch BV&PTR là một vấn đề quan trọng, làm
cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề rừng nói riêng và góp phần phát triển KTXH nói chung trên địa bàn.
Đông Hà là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Trị, Quy hoạch BV&PTR Thành
phố đề cập giải quyết các vấn đề sau:
- Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể KT-XH của thành
phố, căn cứ vào chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2005-2010 và định
hướng phát triển đến năm 2020, Đề án quy hoạch, kế hoạch BV&PTR đến năm



16

2010 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Trị và điều kiện tự nhiên KTXH, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của thành phố để xác định phương hướng
nhiệm vụ BV&PTR trên địa bàn thành phố.
- Căn cứ vào phương hướng phát triển ngành lâm nghiệp thành phố và điều
kiện đất đai tài nguyên rừng nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác, tiến
hành quy hoạch rừng của thành phố theo 3 chức năng: Sản xuất, phòng hộ và đặc
dụng.
- Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng, phát triển rừng hiện có.
- Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: Trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi
rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ trên đất
lâm nghiệp, Quy hoạch các khu du lịch sinh thái....
- Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn với thị
trường tiêu thụ.
- Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho các
thành phần kinh tế trong thành phố, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
- Xác định tiến độ thực hiện.
Các nội dung quy hoạch BV&PTR cũng cần phải phù hợp với phương hướng
phát triển KT-XH chung của từng tiểu vùng trong thành phố.
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006- 2020 "Ngành
Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất
lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân" nhưng thực tế còn nhiều thách thức
"Tầm quan trọng của ngành Lâm nghiệp chưa được đánh giá một cách đầy đủ,
khách quan và công bằng nên ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách đầu tư
và phát triển ngành". Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra cần được ngày càng hoàn thiện
đối với ngành NN& PTNT.
Việc lập quy hoạch BV&PTR phải đồng bộ với việc lập quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất và phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất của địa phương.


17

Thành phố Đông Hà đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn
2005 - 2010 và định hướng đến năm 2020, hàng năm đều tiến hành thống kê, theo
dõi biến động các loại đất. Đã có một số dự án lâm nghiệp triển khai thực hiện trên
địa bàn thành phố từ những năm 90 trở lại đây như: Dự án Pam 4304 và 2780, Dự
án 327, Dự án 661. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã có
nhiều biến đổi; nhiều tài liệu quy hoạch rừng qua quá trình sử dụng đã không còn
phù hợp với thực tiễn khách quan và quy luật phát triển KT-XH của thành phố.
Từ thực trạng trên cho thấy việc nghiên cứu, tiến hành quy hoạch BV&PTR
cho thành phố nhằm quản lý bảo vệ chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
rừng quý giá của thành phố là việc làm hết sức cần thiết.


18

Chương II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Quy hoạch BV&PTR thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ổn định trong 10
năm (2012 - 2021).
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích được điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến bảo vệ và phát triển rừng
thành phố Đông Hà.
- Đánh giá tình hình sản xuất lâm nghiệp và dự báo nhu cầu lâm sản.
- Xây dựng được cơ sở khoa học cho quy hoạch BV&PTR thành phố Đông

Hà, tỉnh Quảng Trị.
- Xác định được các quan điểm và định hướng quy hoạch BV&PTR ổn định
trong 10 năm.
- Đề xuất các nội dung, giải pháp cho quy hoạch BV&PTR.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội.
- Đề xuất lựa chọn phương án và các giải pháp thực hiện.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng, đất lâm nghiệp của các chủ quản lý
và các cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản trên địa bàn thành phố Đông Hà tỉnh
Quảng Trị.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Đông Hà - Tỉnh
Quảng Trị.
- Đề tài chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu, đề xuất những giải pháp cơ bản cho
quy hoạch BV&PTR của thành phố Đông Hà .
2.4. Nội dung nghiên cứu:


19

2.4.1. Cơ sở lý luận quy hoạch BV&PTR cấp huyện (thành phố trực thuộc tỉnh).
2.4.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Đông Hà ảnh hưởng đến
BV&PTR thành phố Đông Hà.
2.4.4. Một số dự báo cơ bản.
2.4.5. Quy hoạch BV&PTR thành phố Đông Hà giai đoạn 2012- 2021
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Quan điểm phương pháp luận:
- Quy hoạch BV&PTR là một hệ thống các biện pháp về tổ chức kinh tế kỹ
thuật và pháp chế của nhà nước nhằm khai thác hợp lý nguồn tài nguyên rừng để
phát triển KT-XH nhưng vẫn đảm bảo việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên

rừng theo hướng bền vững.
- Việc quy hoạch phải đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển của địa phương và ngành. Do vậy chúng ta phải quyết định mối
quan hệ giữa hiện tại và tương lai, giữa cung và cầu làm sao để quy hoạch đạt được hiệu
quả cao nhất mà vẫn đảm bảo tính ổn định, bền vững.
2.5.2. Những tài liệu cần thu thập trong khu vực nghiên cứu.
- Nhóm thông tin về điều kiện tự nhiên bao gồm:
+ Vị trí địa lý
+ Điều kiện địa hình
+ Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng.
+ Điều kiện khí hậu thuỷ văn.
+ Hiện trạng, tài nguyên sinh vật rừng.
- Nhóm thông tin về chính sách:
+ Các tài liệu về chính sách được lấy từ các văn bản pháp qui do Nhà nước ban
hành. Hiến pháp, Pháp luật, Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định, các Quyết định của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
+ Tình hình thực hiện công tác quản lý, BV&PTR của chính quyền địa phương
và các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố.
- Nhóm thông tin về xã hội.


20

Thông tin tài liệu về xã hội được thu thập từ phòng Thống kê thành phố Đông
Hà bao gồm:
+ Dân số: Tiến hành thu thập các số liệu thông kế về dân số, nguyên nhân của
việc tăng dân số tự nhiên, cơ học, trình độ dân trí.
+ Về lao động: Phân tích nhu cầu tình hình sử dụng lao động, giá nhân công tại
địa bàn, tiềm năng nguồn lao động ở địa phương.
+ Văn hoá, Giáo dục, Y tế, Bưu điện: Đánh giá trình độ dân trí, trình độ văn

hoá, trình độ chuyên môn, khả năng tiếp nhận chuyển giao khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới.
+ Vấn đề cơ sở hạ tầng: Đánh giá thực trạng các hệ thống công trình phúc lợi,
đường giao thông, các công trình thuỷ lợi và các hoạt động dịch vụ trên địa bàn.
- Nhóm chỉ tiêu kinh tế và sản xuất:
Nhóm thông tin này để đánh giá các hệ thống canh tác hiện có ở địa phương,
cụ thể.
+ Về sản xuất nông nghiệp.
+ Về sản xuất lâm nghiệp.
- Nhóm thông tin tổng hợp:
Nhóm thông tin này bao gồm các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, các chỉ tiêu về môi
trường, xã hội.
- Hệ thống bản đồ: Bản đồ hiện trạng rừng và đất Lâm nghiệp của thành phố
Đông Hà, Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng làm cơ sở để xây dựng bản đồ quy hoạch
BV&PTR.
2.5.3. Phương pháp thu thập số liệu.
- Kế thừa các số liệu, tài liệu có liên quan với yêu cầu tài liệu phải mới nhất,
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, đảm bảo độ chính xác theo yêu
cầu của chủ đề nghiên cứu.
+ Thu thập, xử lý, sử dụng và kế thừa các thông tin từ các cơ quan chuyên
ngành như: Sở nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Sở tài nguyên - Môi trường,
Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị, Cục Thống Kê, UBND thành phố Đông Hà, Phòng


21

Kinh Tế Thành phố, phòng Tài nguyên - Môi trường, Trạm Kiểm lâm Thành phố và
một số cơ quan khác.
+ Từ các chương trình, công trình điều tra cơ bản về tài nguyên rừng, tài
nguyên đất, nước, khí hậu. Như Chương trình 5 triệu ha, kết quả rà soát quy hoạch 3

loại rừng, kết quả cập nhật diễn biến rừng.
- Tìm hiểu và thu thập tình hình của Thành phố về các mặt:
+ Diện tích các loại đất bao gồm: Đất Nông nghiệp, đất Lâm nghiệp, đất phi
nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
+ Tình hình dân sinh: Dân số, lao động, trình độ dân trí, phong tục tập quán,
hệ thống y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng.
+ Tình hình quản lý sử dụng đất, tài nguyên rừng trên địa bàn.
+ Tình hình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2.5.4. Xây dựng bản đồ Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp, Bản đồ quy hoạch
BV&PTR của thành phố đến năm 2021.
- Sử dụng máy định vị GPS để khoanh vẽ Bản đồ và xác định các vị trí xây
dựng các công trình BVR-PCCCR, các cơ sở KDCBLS
- Bản đồ hiện trạng rừng và đất Lâm nghiệp, bản đồ Quy hoạch BV&PTR
được xây dựng trên nền toạ độ VN 2000, trên cơ sở, bổ sung Bản đồ quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH thành phố Đông Hà giai đoạn 2011- 2020 và Chiến lược phát
triển lâm nghiệp của thành phố.
- Ngoài ra còn thừa hưởng thành quả Bản đồ quy hoạch 3 koại rừng; Bản đồ
hiện trạng rừng và đất Lâm nghiệp cập nhật năm 2010.
2.5.5. Tổng hợp xây dựng Phương án quy hoạch BV&PTR .
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
+ Quy hoạch phân chia rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
+ Quy hoạch kinh doanh rừng theo các phương án khác nhau.
- Quy hoạch tác nghiệp.
+ Quy hoạch xây dựng vốn rừng.
+ Quy hoạch quản lý bảo vệ rừng.


22

+ Quy hoạch khoanh nuôi, làm giàu rừng:

+ Quy hoạch trồng và chăm sóc rừng.
- Đề xuất giải pháp thực hiện các phương án quy hoạch.
+ Giải pháp tổ chức
+ Giải pháp về kỹ thuật.
+ Giải pháp về chính sách.
- Xây dựng tiến độ, khối lượng thực hiện quy hoạch BV&PTR giai đoạn 2012
- 2021.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả.

Chương III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận quy hoạch BV&PTR cấp huyện (thành phố trực thuộc tỉnh).


23

3.2. Điều kiện tự nhiên, KT-XH của thành phố Đông Hà.
3.3. Hiện trạng sử dụng đất; quản lý, BV&PTR trên địa bàn thành phố:
3.4. Một số dự báo cơ bản
3.5. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Đông Hà giai đoạn 20142021
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Những tồn tại mà đề tài chưa giải quuyết được trong xây dựng Quy
hoạch BV&PTR thành phố Đông Hà
3. Kiến nghị:



×