Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG ĐIỀU KIỆN THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 105 trang )

1
KHO BẠC NHÀ NƢỚC

KHO BẠC NHÀ NƢỚC THÁI NGUYÊN

ĐỀ TÀI KHOA HỌC
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG ĐIỀU KIỆN
THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC, MÃ SỐ: KB-05/TN-2017

Thái Nguyên – Năm 2018


2
KHO BẠC NHÀ NƢỚC

KHO BẠC NHÀ NƢỚC THÁI NGUYÊN

ĐỀ TÀI KHOA HỌC
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG ĐIỀU KIỆN
THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC, MÃ SỐ: KB-05/TN-2017

Chủ nhiệm: Th.S. HÀ QUỐC THÁI
Trưởng phòng Kế toán Nhà nước KBNN Thái Nguyên
Thƣ ký
: Th.S. ĐÀO HƢƠNG GIANG


Chuyên viên phòng Kiểm soát chi KBNN Thái Nguyên
Thành viên tham gia:
- Th.S. ĐỖ THÁI HƢNG
Phó Trưởng phòng Thanh tra-K.tra KBNN Thái Nguyên
- Th.S. DƢƠNG THỊ TUYẾT
Giám đốc KBNN Định Hóa-Thái Nguyên
- Th.S. NGÔ XUÂN HOÀNG
Phó Giám đốc KBNN Sông Công-Thái Nguyên
- Kỹ sư tin học, CN. HOÀNG VIỆT HÀ
Phó Trưởng phòng Tin học KBNN Thái Nguyên
Thái Nguyên – Năm 2018


3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................................... 6
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc và kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc 6
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 6
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước ............................................................................. 6
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước ....................................................................... 7
1.1.1.3. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước ....................................................... 7
1.1.2. Nội dung, phân loại chi ngân sách nhà nước .......................................... 8
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước ........................................... 9
1.1.4. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.................. 10

1.2. Nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc ........13
1.2.1. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................ 13
1.2.2. Kiểm soát chi đầu tư phát triển ............................................................. 15
1.2.3. Kiểm soát chi một số khoản chi khác của ngân sách nhà nước ............ 18
1.3. Kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc huyện .........19
1.3.1. Trước khi thực hiện thống nhất đầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà
nước ................................................................................................................. 19
1.3.2. Sau khi thực hiện thống nhất đầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nước .. 20
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà
nƣớc của Kho bạc Nhà nƣớc ...................................................................................21
1.4.1. Những nhân tố khách quan ................................................................... 21
1.4.1.1. Chủ trương, định hướng quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước
theo từng thời kỳ ............................................................................................. 21


4
1.4.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác kiểm soát chi ............. 22
1.4.1.3. Công tác phối hợp, chấp hành chế độ chính sách của các đơn vị có
liên quan .......................................................................................................... 22
1.4.1.4. Điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương ........................................... 23
1.4.2. Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 24
1.4.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự của Kho bạc Nhà nước .............. 24
1.4.2.2. Quy trình thực hiện công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước....... 24
1.4.2.3. Các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát chi qua Kho bạc Nhà nước ...................................................................... 25
1.4.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực của Kho bạc Nhà nước .......................... 25
1.4.2.5. Công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành tại các Kho bạc Nhà nước .... 26
1.4.2.6. Công tác kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát tại các đơn vị Kho bạc Nhà
nước ................................................................................................................. 26
1.4. Kinh nghiệm công tác kiểm soát chi của một số Kho bạc Nhà nƣớc cấp

huyện ............................................................................................................................27
1.5.1. Kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Trần Văn Thời-Cà Mau .............. 27
1.5.2. Kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Yên Sơn-Tuyên Quang ............... 29
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm trong công tác kiểm soát chi tại Kho bạc
Nhà nước cấp huyện. ....................................................................................... 31
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................................... 32
2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên .........................................................................................................................32
2.1.1. Vị trí, vai trò của Kho bạc Nhà nước cấp huyện ................................... 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước cấp huyện. .................... 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước cấp huyện ............................... 35
2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc cấp huyện. ................................................................................................38


5
2.2.1. Căn cứ pháp lý chung cho công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước 38
2.2.2. Các quy định cụ thể trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện .................................................................. 41
2.2.2.1. Công tác kiểm soát chi thường xuyên. ............................................... 41
2.2.2.2. Công tác kiểm soát chi đầu tư ............................................................ 42
2.2.3. Một số quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước cấp huyện ............................................................................................... 42
2.2.3.1 Quy trình kiểm soát, nhập dự toán, cam kết chi ................................. 42
2.2.3.2. Quy trình KSC từ dự toán NSNN và từ tài khoản tiền gửi ................ 43
2.2.3.3. Quy trình đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản .................................. 46
2.2.3.4. Giao nhận chứng từ giữa công chức kiểm soát chi và công chức kế
toán .................................................................................................................. 46

2.2.3.5. Lưu trữ chứng từ, hồ sơ kiểm soát chi ............................................... 47
2.3. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp
huyện. ...........................................................................................................................48
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 48
2.3.1.1. Kiểm soát chặt chẽ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu chi của các đơn vị sử
dụng NSNN theo đúng quy định ..................................................................... 48
2.3.1.2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát chi ngân sách
nhà nước .......................................................................................................... 54
2.3.1.3. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân
sách nhà nước .................................................................................................. 56
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm
soát chi tại Kho bạc Nhà nước huyện. ............................................................ 57
2.3.2.1. Về cơ chế, chính sách ......................................................................... 57
2.3.2.2. Về quy trình kiểm soát chi khi thực hiện thống nhất đầu mối ........... 60
2.3.2.3. Các chương trình ứng dụng trong công tác kiểm soát chi nhiều, chưa
liên thông dữ liệu............................................................................................. 63
2.3.2.4ca. Khối lượng, yêu cầu công việc tăng lên trong điều kiện số lượng
công chức giảm, chất lượng còn hạn chế ........................................................ 63


6

Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG ĐIỀU KIỆN THỐNG
NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......... 68
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà
nƣớc cấp huyện ..........................................................................................................68
3.1.1. Những chủ trương, định hướng phát triển của ngành tài chính, Kho bạc
Nhà nước ......................................................................................................... 68

3.1.1.1. Chủ trương, định hướng phát triển ngành tài chính của Đảng, Nhà
nước. ................................................................................................................ 68
3.1.1.2. Chiến lược phát triển ngành tài chính đến năm 2020 ........................ 69
3.1.1.3. Chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020 ....................... 72
3.1.2. Những phương hướng chủ yếu trong công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước .......................................................................................................... 74
3.1.2.1. Thực hiện kiểm soát chi theo kết quả thực hiện nhiệm vụ ................ 74
3.1.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng
hiệu quả, dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro ................................................... 76
3.1.2.3. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan trong kiểm soát
chi ngân sách nhà nước ................................................................................... 76
3.1.2.4. Hoàn thiện nền tảng công nghệ, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp
độ 4 .................................................................................................................. 78
3.1.2.5. Tinh gọn, chuyên nghiệp bộ máy thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi
của Kho bạc Nhà nước .................................................................................... 79
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp
huyện trong điều kiện thống nhất đầu mối kiểm soát chi ................................80
3.2.1. Tham gia bổ sung, sửa đổi một số chế độ, chính sách của Nhà nước phù
hợp với thực tiễn quản lý chi ngân sách nhà nước .......................................... 80
3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước ......................................................................................................... 81


7
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng công chức ............... 84
3.2.4. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng, tăng cường kết nối, liên thông
dữ liệu .............................................................................................................. 86
3.2.5. Công khai thủ tục hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát ........................................................................................................... 88
3.3. Một số kiến nghị để tăng cƣờng công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà

nƣớc cấp huyện ..........................................................................................................89
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính: ......................................................... 89
3.3.2. Đối với KBNN: ..................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92


8
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng số 2.1

Số liệu kiểm soát chi NSNN qua KBNN Thái Nguyên
giai đoạn 2013-2017

Bảng số 2.2

Số liệu hoạt động của các KBNN huyện trực thuộc
KBNN Thái Nguyên năm 2017

Bảng số 2.3

Số liệu thực hiện chi NSNN năm 2017 qua KBNN
Thái Nguyên.

Bảng số 2.4

Báo cáo kết quả thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn
TPCP, vốn CTMT qua KBNN huyện năm 2017


Bảng số 2.5

Bảng so sánh tốc độ tăng, giảm công chức và các chỉ
tiêu hoạt động chủ yếu của KBNN Thái Nguyên giai
đoạn 2013-2017

Bảng số 2.6

Thời giờ làm việc trong ngày của công chức KBNN
cấp huyện trực thuộc KBNN Thái Nguyên

Bảng số 2.7

Thống kê số ngày nghỉ tuần công chức KBNN cấp
huyện phải đi làm trung bình trong tháng


9

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của KBNN cấp huyện trực thuộc
KBNN Thái Nguyên.

Hình 2.2

Quy trình kiểm soát, nhập dự toán, cam kết chi


Hình 2.3

Quy trình KSC từ dự toán NSNN và từ tài khoản tiền
gửi

Hình 2.4

Quy trình đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản..............

Hình 2.5

Biểu đồ tỷ lệ tăng, giảm số lượng công chức, doanh
số thu, chi NSNN giai đoạn 2013-2017

Hình 3.1.

Mô hình tổ chức công tác KSC tại KBNN cấp huyện
(nhóm nghiên cứu đề xuất)


10
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANQP

An ninh quốc phòng

DT

Dự toán


BTC

Bộ Tài chính

CKC

Cam kết chi

CTMT

Chương trình mục tiêu

DTKB-LAN

Chương trình kiểm soát vốn đầu tư trên máy tính

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

GTGC

Ghi thu ghi chi

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KHKB-LAN


Chương trình kiểm soát vốn CTMT trên máy tính

KH

Kế hoạch

KSC

Kiểm soát chi

KLHT

Khối lượng hoàn thành

KTKT

Kinh tế - kỹ thuật

KT

Kế toán

KTV

Kế toán viên

KTT

Kế toán trưởng


KT-XH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách trung ương

POS

(Point of Sale) Máy chấp nhận thanh toán thẻ

TABMIS, TAB

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

THBC

Chương trình tổng hợp báo cáo

TPCP


Trái phiếu Chính phủ

TT-BTC

Thông tư-Bộ tài chính

TTV

Thanh toán viên


11
VĐT

Vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản

YCTT

Yêu cầu thanh toán


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Công tác KSC NSNN trong giai đoạn hiện nay là một nhiệm vụ trọng
tâm của hệ thống KBNN. Trong Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
được phê duyệt theo quyết định 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ
tướng Chính phủ có ghi rõ : “Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các
khoản chi của NSNN, bao gồm các khoản chi từ nguồn vốn trong nước, nguồn
vốn nước ngoài, các khoản chi NSNN phát sinh ở trong và ngoài nước”.
Trong hệ thống KBNN, KBNN cấp huyện là nơi triển khai thực hiện
nhiệm vụ quản lý thu, chi NSNN của cả 4 cấp ngân sách, trong đó nhiệm vụ
KSC với nhiều nghiệp vụ mang tính đặc thù, chỉ phát sinh ở KBNN cấp huyện.
Đồng thời, KBNN cấp huyện là cấp triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể,
nên công tác hệ thống hóa các văn bản, chế độ nghiệp vụ còn có những hạn chế
nhất định. Trong thời gian qua, những sai sót trong công tác kiểm soát chi của
hệ thống KBNN, chủ yếu xảy ra tại KBNN cấp huyện. Khi triển khai đề án
thống nhất đầu mối các khoản chi NSNN, KBNN cấp huyện xóa bỏ các tổ, làm
việc theo chế độ chuyên viên, nên mô hình quản lý có sự thay đổi lớn, không có
những bộ phận tương ứng với các phòng của KBNN cấp tỉnh, tăng bước xử lý
công việc trong nội bộ KBNN nhưng giảm số người tham gia công tác KSC
NSNN. Do vậy, trong quá trình thực hiện ở địa phương, trong thời gian qua,
cũng có nhiều khó khăn, vướng mắc cả về lý luận và thực tiễn.
Đã có một số nghiên cứu về việc thống nhất quy trình và đầu mối kiểm
soát các khoản chi của NSNN, nhưng với phạm vi nghiên cứu chung của cả hệ
thống KBNN. Các nghiên cứu đã đưa ra định hướng chung trong chiến lược
phát triển của hệ thống KBNN là thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các
khoản chi của NSNN. Tuy nhiên, hiện chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về
những vấn đề nghiệp vụ cụ thể trong công tác KSC tại KBNN cấp huyện khi
thực hiện thống nhất đầu mối KSC NSNN.


2
Để hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kiểm soát chi tại

KBNN cấp huyện và đưa ra những giải pháp, khuyến nghị để nâng cao hiệu
quả, chất lượng công tác KSC tại KBNN cấp huyện, nhóm nghiên cứu chọn đề
tài: “Tăng cƣờng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện
thống nhất đầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá, phân tích thực trạng công tác KSC tại KBNN huyện trực thuộc
KBNN Thái Nguyên khi thực hiện Đề án thống nhất đầu mối các khoản chi
NSNN, đưa ra giải pháp, kiến nghị hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác KSC tại các KBNN huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác KSC NSNN.
- Phân tích thực trạng công tác KSC tại KBNN cấp huyện trực thuộc
KBNN Thái Nguyên, đánh giá những kết quả đạt được, những vướng mắc, tồn
tại và các nguyên nhân trong công tác trong công tác KSC.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác KSC tại KBNN cấp
huyện trực thuộc KBNN Thái Nguyên trong điều kiện thống nhất đầu mối kiểm
soát các khoản chi của NSNN.
- Đưa ra một số khuyến nghị với cấp có thẩm quyền để tăng cường công
tác KSC tại KBNN cấp huyện.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác KSC tại KBNN huyện trực thuộc KBNN Thái
Nguyên, trong đó đi sâu nghiên cứu công tác KSC trong điều kiện thống nhất
đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN theo Chiến lược phát triển hệ
thống KBNN đến năm 2020.
4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác KSC tại KBNN huyện trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên (KBNN huyện không có tổ chức phòng).



3
4.1. i i h n v n i dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những lý luận, thực tiễn về công tác KSC
tại KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN Thái Nguyên trong điều kiện thống
nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN; đi sâu đánh giá, kết quả thực
hiện của KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong công tác KSC
đối với nội dung chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB được giao cho các đơn
vị sử dụng NSNN bằng dự toán ngân sách hàng năm.
Từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị tăng cường công tác KSC tại
KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN Thái Nguyên theo Chiến lược phát triển
hệ thống KBNN đến năm 2020.
4.2. Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác KSC qua KBNN
huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4.3. Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng KSC tại KBNN
cấp huyện trực thuộc KBNN Thái Nguyên từ năm 2013 đến năm 2017, trong đó
tập trung nghiên cứu sâu từ khi thực hiện thống nhất đầu mối các khoản chi
NSNN tại KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ tháng 7/2017.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn về
công tác KSC tại KBNN cấp huyện.
Làm sáng tỏ thực trạng công tác KSC tại KBNN cấp huyện, nhất là
trong điều kiện thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN theo
Chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác KSC tại KBNN
cấp huyện theo Chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020.
Đưa ra một số khuyến nghị với cấp có thẩm quyền nhằm tăng cường
công tác KSC tại KBNN cấp huyện.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng chủ ngh a duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận

trong nghiên cứu. Xuất phát từ quan điểm sự vật hiện tượng luôn vận động và


4
phát triển, các hiện tượng, các quá trình hoạt động của các sự vật đều có liên
quan đến nhau và có mối quan hệ biện chứng với nhau. Ph p duy vật biện
chứng cho ph p xem x t, phân tích đánh giá công tác KSC tại KBNN cấp
huyện trực thuộc KBNN Thái Nguyên trong mối quan hệ tác động qua lại l n
nhau và trong mối quan hệ với các hoạt động khác.
Phương pháp đi u tra, thu thập thông tin
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã điều tra, thu thập các
văn bản, tài liệu, các nguồn số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, nhóm nghiên cứu đã kế thừa một số kết quả
nghiên cứu trước đó, nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu của đề tài.
Số liệu được thu thập bao gồm các văn bản của Chính phủ, của các bộ, ban,
ngành có liên quan được thu thập và đánh giá. Các báo cáo tổng kết, sơ kết của
các đơn vị số liệu có liên quan, đặc biệt là công tác KSC tại KBNN cấp huyện trực
thuộc KBNN Thái Nguyên được thu thập, phân tích và đánh giá.
Phương pháp

thông tin

Thông tin sau khi thu thập được, nhóm nghiên cứu tiến hành phân loại,
thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin.
Đối với các thông tin là số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng
hợp, phân tích, đánh giá.
Phương pháp thống kê tài iệu
Nguồn dữ liệu thống kê về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của địa
bàn nghiên cứu cũng như các kết quả nghiên cứu được kế thừa là những thông
tin cơ sở quan trọng cho việc thực hiện đề tài. Các nguồn dữ liệu được thống

kê bao gồm:
Dữ liệu từ các tài liệu, báo cáo, được thống kê, tính toán thành những
chỉ tiêu để đánh giá công tác KSC tại KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN
Thái Nguyên.
Phương pháp đồ thị


5
Sử dụng sơ đồ các quy trình, sơ đồ tổ chức phản ánh mối tương quan
giữa các nhân tố trong quy trình.
Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong quá trình phân
tích để xác định xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu, được lượng hóa có
cùng nội dung tính chất như nhau.
Phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích. So sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để
thấy rõ xu hướng tăng trưởng của các chỉ tiêu.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, danh mục hình và kết
luận, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về ngân sách nhà nước và kiểm soát
chi ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong
điều kiện thống nhất đầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nước.


6

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc và kiểm soát chi ngân sách
nhà nƣớc
1.1.1. M t số khái niệm
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Mỗi một Quốc gia khi hình thành Nhà nước thì cần phải có nguồn lực
để bảo vệ chính thể nhà nước và đảm bảo cho các mặt hoạt động phát triển
của mình. Một trong những nguồn lực quan trọng nhất là NSNN. NSNN phục
vụ cho giai cấp thống trị. NSNN là công cụ, phương tiện, điều kiện để giai
cấp thống trị bảo vệ nhà nước, đảm bảo hoạt động bộ máy nhà nước, đồng
thời là công cụ để hoàn thiện quản lý nhà nước của mình. Trong hệ thống tài
chính, NSNN là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước bằng quyền
lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi NSNN. Điều này cho
thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh
tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động
của NSNN.
Như vậy, NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử. Nó
phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc l nh vực phân
phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ và
được sử dụng như một công cụ thực hiện các chức năng của Nhà nước.
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.



7
Hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của nhà nước; việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà
nước tiến hành trên cơ sở những quy định của pháp luật do nhà nước đề ra;
Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, thể
hiện ở hai l nh vực thu và chi của nhà nước; NSNN luôn gắn chặt với sở hữu
nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được
chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho
những mục đích đã định; Hoạt động thu - chi của NSNN được thực hiện theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc
cụ thể, không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục
tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển KT-XH, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ gốc
và lãi vay của Nhà nước; chi mua hàng dự trữ quốc gia; chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Khi thực hiện chi NSNN, phải thực hiện hoạt động KSC NSNN để đảm
bảo việc quản lý, sử dụng các khoản chi NSNN đúng yêu cầu quản lý, phân
phối của Nhà nước.
KSC NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định, dựa trên cơ sở các

nguyên tắc, hình phạt và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.


8
KSC NSNN để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành ngân
sách theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công tác KSC NSNN
được thực hiện bởi kế toán, Chủ tài khoản của đơn vị sử dụng NSNN, cơ quan
tài chính và KBNN.
1.1.2. N i dung, phân o i chi ngân sách nhà nư c
Các khoản chi NSNN thường được xem x t hiệu quả trên tầm v mô,
ngh a là các khoản chi NSNN phải được xem x t một cách toàn diện dựa vào
mức độ thực hiện các mục tiêu KT-XH mà các khoản chi đó đảm nhiệm. Chi
NSNN gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá
cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc l nh vực tiền tệ. Các
khoản chi NSNN thường mang tính chất không bồi hoàn trực tiếp. Tính
không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ không phải bất cứ khoản chi nào cũng
đều được hoàn lại bằng các khoản thu tương ứng. Đặc điểm này giúp chúng ta
phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các khoản chi cho
hoạt động kinh doanh...
Căn cứ theo yếu tố thời gian, nội dung chi và phương thức quản lý, chi
NSNN được phân loại sau:
 Chi thường xuyên

Chi NSNN đảm bảo các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế,
xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan Nhà
nước quản lý; Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan Nhà nước quản
lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; Hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, Đảng cộng sản và các tổ chức chính trị - xã hội; Trợ giá theo chính
sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên thuộc các CTMT quốc gia, dự án

Nhà nước; Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách
xã hội; Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định
của pháp luật.


9
 Chi đầu tư phát triển

Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả
năng thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các
doanh nghiệp thuộc l nh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy
định của pháp luật; Chi đầu tư phát triển thuộc các CTMT Quốc gia, dự án
Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
 Chi dự trữ quốc gia là nhiệm vụ chi của NSNN để mua hàng dự trữ

theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
 Chi trả nợ lãi là nhiệm vụ chi của NSNN để trả các khoản nợ lãi, phí

và chi phí khác phát sinh từ việc vay
 Chi khác

NSNN còn các khoản chi: Chi viện trợ; Chi cho vay theo quy định của
pháp luật; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; Chi bổ sung ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách
năm trước sang năm sau và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Nguyên tắc quản

chi ngân sách nhà nư c


Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung của
NSNN một cách có hiệu quả, bằng hệ thống chính sách, pháp luật, nhằm thực
hiện các chức năng của nhà nước. Quản lý chi NSNN quyết định hiệu quả của
việc sử dụng các nguổn vốn của NSNN.
Đối tượng tác động của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của
NSNN được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Tác động của quản lý
chi NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống gồm nhiều biện pháp khác nhau,
được thể hiện dưới dạng cơ chế quản lý. Cơ sở của quản lý chi NSNN là sự
vận dụng các quy luật kinh tế xã hội phù hợp với thực tiễn khách quan. Mục
tiêu của quản lý chi NSNN là đem lại một kết quả tốt nhất về kinh tế xã hội,
đồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là
Nhà nước và một bên là các chủ thể khác trong xã hội.


10
KBNN có trách nhiệm quản lý quỹ NSNN (quỹ ngân sách trung ương và
quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phương), thống nhất quản lý, tổ chức
thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt thuộc quỹ NSNN nhằm tập trung nhanh các
khoản thu; đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN.
1.1.4. Kiểm soát chi ngân sách nhà nư c qua Kho b c Nhà nư c
Quản lý chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí NSNN. KSC NSNN
là một phần trong công tác quản lý chi NSNN. Trong các tổ chức, cá nhân
tham gia công tác KSC, hệ thống KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực
tiếp thực hiện KSC NSNN và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát của
mình. Trong ngành tài chính, KBNN thực hiện KSC phần lớn các khoản chi
NSNN. Trong giai đoạn hiện nay, công tác KSC là một nhiệm vụ trọng tâm
của hệ thống KBNN, là một thực tại khách quan, yêu cầu quàn lý bắt buộc

trong giai đoạn hiện nay. Công tác KSC NSNN qua KBNN là thật sự cần thiết
do nhưng nguyên nhân chủ yếu sau:
 Do yêu cầu phát triển của nền kinh tế và quản lý tài chính công

Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới
cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN phải bảo
đảm tiết kiệm và có hiệu quả, bởi vì nó là nguồn lực của đất nước, trong đó
chủ yếu là tiền của và công sức lao động do nhân dân đóng góp, do đó không
thể chi tiêu một cách lãng phí. Góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy
được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
công tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt, theo Luật NSNN quy định, hệ
thống KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát thanh toán, chi trả trực tiếp từng
khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn đã được Nhà nước giao, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài chính.
 Do yêu cầu của mở cửa hội nhập, quản lý của KBNN về chi NSNN

phải phù hợp với thông lệ Quốc tế
Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước và khuyến nghị của các
tổ chức tài chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN chỉ


11
thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ
quan quản lý quỹ NSNN đến từng đối tượng sử dụng ngân sách. Có như vậy
mới có thể bảo đảm đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính nhà nước, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của NSNN. Đồng thời, tính tương
đồng trong cơ cấu tổ chức của bộ máy tài chính, trong cơ chế quản lý chi của
KBNN đối với chi NSNN tạo điều kiện giao lưu hợp tác, học tập kinh nghiệm
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của KBNN giữa các nước trong khu vực
và trên thế giới.

 Do đòi hỏi thực hiện kịp thời và có hiệu quả mục tiêu phát triển KT-XH

Trong cơ chế thị trường, chi NSNN không còn là kế hoạch cấp vốn duy
nhất cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, Chính phủ phải
điều chỉnh chi tiêu Ngân sách cho các mục tiêu trọng tâm liên quan đến các
hoạt động KT-XH của khu vực Nhà nước mà khu vực tư nhân không thể đáp
ứng. Vì vậy chi tiêu Ngân sách cho các mục đích và l nh vực tiêu dùng của xã
hội, các hoạt động sự nghiệp có tính chất thường xuyên phải được bố trí ưu tiên
ngay từ khi xây dựng và thiết lập cân đối Ngân sách. Mặt khác chi cho phát
triển chủ yếu phải nhằm đầu tư vào kết cấu hạ tầng để tạo hành lang và môi
trường cho các hoạt động kinh tế của cả khu vực Nhà nước l n khu vực tư nhân
cùng phát triển.
Đây là cơ sở ban đầu để hình thành lên sự cân đối NSNN, đảm bảo
nguyên tắc hợp lý, tiết kiệm các khoản chi Ngân sách. Điều này có ngh a là chi
cho các hoạt động KT-XH có tính chất thường xuyên bao gồm: Các khoản chi
cho các hoạt động sự nghiệp tiêu dùng chung của xã hội như Giáo dục đào tạo,
khoa học kỹ thuật, y tế, văn hoá xã hội, phúc lợi và việc làm, các sự nghiệp kinh
tế của Nhà nước, đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự xã hội, bộ máy quản lý
Nhà nước và trợ giá thực hiện các chính sách của Chính phủ bị khống chế tối đa
trong khuôn khổ khả năng thu trong nước có được.
Chi đầu tư phát triển của Ngân sách trong cơ cấu cân đối thu chi, cần
được bố trí để đầu tư cho đối tượng thuộc các công trình kết cấu hạ tầng, các
công trình kết cấu then chốt có tác động thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước


12
và từng vùng, vốn đầu tư ban đầu cho các doanh nghiệp Nhà nước, chi trợ giá
đảm bảo chính sách của Chính phủ và các khoản chi dự trữ quốc gia cần thiết.
 Do phạm vi, tính chất phức tạp của công tác quản lý chi NSNN


Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán chi NSNN tuy đã được thường
xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được
những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát
hết được tất cả những hiện tượng nẩy sinh trong quá trình thực hiện chi NSNN.
Cũng chính từ đó, cơ quan tài chính và KBNN cần áp dụng những nguyên tắc
pháp lý về KSC được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi NSNN.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động KT-XH, công tác chi
NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ
chế quản lý chi NSNN nhiều khi không theo kịp với sự biến động và phát triển
của hoạt động chi NSNN; chưa có một cơ chế quản lý chi phù hợp và chặt chẽ
đối với một số l nh vực. Mặt khác, công tác kế toán NSNN chưa được thực
hiện nghiêm túc, chặt chẽ đã tạo ra những kẽ hở trong cơ chế quản lý chi
NSNN. Từ thực tế trên, đòi hỏi những cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc
kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những
hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng kinh phí NSNN; đồng thời phát
hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến
nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo
nên một cơ chế quản lý chi chặt chẽ.
Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị sử dụng kinh phí được NSNN
cấp thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí
được cấp, đôi khi vận dụng đã vi phạm cả tiêu chuẩn, định mức và dự toán đã
được duyệt; thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan…Vì vậy, vấn đề
đặt ra là cần thiết phải có một tổ chức thứ ba có thẩm quyền, độc lập và khách
quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát và đưa ra ý kiến nhận x t, kết luận chính xác đối với
khoản chi của đơn vị bảo đảm có trong dự toán được duyệt; đúng chế độ, định


13

mức, tiêu chuẩn được duyệt; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo đúng quy
định…, có giải pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời các gian lận, ngăn chặn các
sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng NSNN của các cơ quan,
đơn vị, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.
Các khoản chi của NSNN đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi NSNN là một
ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị sử dụng NSNN. Trách nhiệm của họ là
phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh phí bằng các kết quả công
việc cụ thể đã được nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định
tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều
trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít khó khăn. Vì vậy, cần phải có
một cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát
các khoản chi của NSNN, bảo đảm tương xứng giữa khoản tiền nhà nước đã
chi ra với kết quả công việc mà các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên, KBNN được giao nhiệm vụ tập
trung và phản ảnh đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN quy định. Thực hiện
hạch toán số thu NSNN theo quy định. Thực hiện chi NSNN, kiểm soát, thanh
toán, chi trả các khoản chi NSNN theo quy định của pháp luật. Với nhiệm vụ
đó, với các điều kiện quản lý NSNN, nên KBNN được giao KSC NSNN là
phù hợp với thực tế khách quan.
1.2. Nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc
1.2.1. Kiểm soát chi thường uyên ngân sách nhà nư c
1.2.1.1. Những quy định chung về kiểm soát chi thường xuyên qua
Kho bạc Nhà nước
Hoạt động KSC thường xuyên NSNN được thực hiện nhằm đảm bảo
tính tuân thủ các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo
quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành - của các chủ thể (các
đơn vị, tổ chức, cá nhân) sử dụng NSNN, tại tất cả các khâu của quá trình chi
NSNN; thông qua đó điều chỉnh hoạt động chấp hành dự toán chi ngân sách



14
của các chủ thể nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đúng đối tượng, đúng
mục đích, đúng yêu cầu và đạt được các mục tiêu KT-XH đã đề ra.
Trong công tác KSC thường xuyên, KBNN có vai trò như chốt chặn,
sàng lọc, kiểm soát đảm các khoản chi NSNN đúng theo quy định của Luật
NSNN và các quy định hiện hành.
Trên cơ sở hồ sơ, chứng từ chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng
NSNN đã được Thủ trưởng đơn vị chuẩn bi gửi đến, KBNN thực hiện kiểm
soát hồ sơ của đơn vị sử dụng NSNN theo các nội dung sau:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo đảm
các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, số
dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi:
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
theo quy định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu m u dấu, chữ ký
của ĐVSDNS trên chứng từ chi với m u dấu và chữ ký m u đã đăng ký
giao dịch tại KBNN;
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản
chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, KBNN căn cứ vào dự toán
NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.
1.2.1.2. Hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước
Hồ sơ gửi KBNN kiểm soát đối với chi thường xuyên NSNN được chia
thành 02 loại, hồ sơ gửi lần đầu và đầu năm Ngân sách và hồ sơ gửi của từng
lần thanh toán.
Hồ sơ gửi 1 lần là những hồ sơ mang tính ổn định trong năm như dự
toán được duyệt, quyết định giao chỉ tiêu biên chế, danh sách người hưởng
lương, quy chế chi tiêu nội bộ,… của đơn vị sử dụng NSNN. Đối với những
hồ sơ gửi 01 lần, KBNN kiểm tra, kiểm soát sự đầy đủ, chính xác và phù hợp
với các quy định hiện hành của hồ sơ, như kiểm tra quy chế chi tiêu nội bộ có

phù hợp với các định mức, chế độ, tiêu chuẩn hiện hành; kiểm tra sự phù hợp
của danh sách tiền lương với quyết định giao chỉ tiêu biên chế được duyệt…


×