Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC MỠ DẠNG GEL CÓ TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG NHIỄM TRÙNG VẾT THƯƠNG NGOÀI DA DO TỤ CẦU VÀNG (Staphylococcus aureus) TỪ CAO ETHANOL LÁ CỎ THUỐC HÀN (Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN HÓA


ĐÀO THỊ THANH MỴ

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC MỠ DẠNG GEL
CÓ TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG NHIỄM TRÙNG
VẾT THƯƠNG NGOÀI DA DO TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus) TỪ CAO ETHANOL LÁ
CỎ THUỐC HÀN (Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH HÓA HỌC – CHUYÊN NGÀNH HÓA DƯỢC

CẦN THƠ, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN HÓA


ĐÀO THỊ THANH MỴ

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC MỠ DẠNG GEL
CÓ TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG NHIỄM TRÙNG
VẾT THƯƠNG NGOÀI DA DO TỤ CẦU VÀNG
(Staphylococcus aureus) TỪ CAO ETHANOL LÁ
CỎ THUỐC HÀN (Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze)



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH HÓA HỌC – CHUYÊN NGÀNH HÓA DƯỢC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. NGUYỄN THỊ DIỆP CHI

CẦN THƠ, 2017


Trường Đại Học Cần Thơ

Cộng Hòa Xã Hộ Chủ Nghĩa Việt Nam

Khoa Khoa Học Tự Nhiên

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bộ Môn Hóa Học

------

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Cán bộ hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Diệp Chi
2. Đề tài: Nghiên cứu bào chế thuốc mỡ dạng gel có tác dụng phòng chống
nhiễm trùng vết thương ngoài da do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) từ
cao ethanol lá Cỏ thuốc hàn (Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze).
3. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Mỵ
MSSV: B1304068
Lớp: Hóa Dược 2 (KH13Y2A2) – Khóa: 39

4. Nội dung nhận xét:
a) Nhận xét về hình thức của LVTN:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
b) Nhận xét về nội dung của LVTN (đề nghị ghi chi tiết và đầy đủ):
 Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
 Những vấn đề còn hạn chế:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
c) Nhận xét đối với sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội dung
chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
d) Kết luận, đề nghị và điểm:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
…………………………………………………………………………………..
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017
Cán bộ hướng dẫn

Ths. Nguyễn Thị Diệp Chi


Trường Đại Học Cần Thơ

Cộng Hòa Xã Hộ Chủ Nghĩa Việt Nam

Khoa Khoa Học Tự Nhiên


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bộ Môn Hóa Học

------

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
1. Cán bộ phản biện: ……………………………………………………………
2. Đề tài: Nghiên cứu bào chế thuốc mỡ dạng gel có tác dụng phòng chống
nhiễm trùng vết thương ngoài da do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) từ
cao ethanol lá Cỏ thuốc hàn (Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze).
3. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Mỵ
MSSV: B1304068
Lớp: Hóa Dược 2 (KH13Y2A2) – Khóa: 39
4. Nội dung nhận xét:
a) Nhận xét về hình thức của LVTN:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
b) Nhận xét về nội dung của LVTN (đề nghị ghi chi tiết và đầy đủ):
 Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
 Những vấn đề còn hạn chế:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
c) Nhận xét đối với sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội dung
chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

d) Kết luận, đề nghị và điểm:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
…………………………………………………………………………………..
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017
Cán bộ phản biện


LỜI CẢM ƠN
-----Quá trình học tập và rèn luyện trên giảng đường Đại học Cần Thơ đã giúp
tôi có được một nền tảng kiến thức cơ bản và những kỹ năng cần thiết, là hành
trang quý báu cho quá trình làm việc và trau dồi kiến thức của tôi sau này.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến
gia đình, đặc biệt gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến ba mẹ đã nuôi dạy, chăm sóc
tôi khôn lớn và trưởng thành, là điểm tựa tinh thần vững chắc của tôi trong cuộc
sống cũng như trong học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ
môn Hóa học – Khoa Khoa Học Tự Nhiên đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt,
không chỉ kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, mà hơn hết đó là những
bài học đạo đức, bài học làm người quý giá giúp tôi hoàn thiện bản thân.
Tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Ths. Nguyễn Thị
Diệp Chi. Cảm ơn cô đã tận tâm và nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị Phòng thử nghiệm Vi
sinh – Trung tâm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng Cần Thơ đã tận
tình hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong quá trình tiến hành các thử nghiệm sinh học tại
trung tâm.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn đã luôn sát cánh và
đồng hành cùng tôi, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn thiếu thốn trong thời
gian học tập và sinh hoạt tại trường, cũng như trong quá trình thực hiện đề tài

luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

i


TÓM TẮT
-----Bộ phận của dược liệu Cỏ thuốc hàn (Structrium sparganophorum (L.) O.
Ktze) được sử dụng cho mục đích nghiên cứu là lá cây. Bằng các phương pháp
hóa học cần thiết đã khảo sát được những đặc điểm cơ bản của dược liệu. Kết quả
cho thấy độ ẩm, tro toàn phần, tỉ lệ tạp chất và hàm lượng tannin toàn phần lần
lượt là 6,16%; 5,23%; 0,13%; 1,04%. Ngoài ra, mẫu dược liệu đạt yêu cầu về
hàm lượng chì theo DĐVN IV (<10 ppm).
Kết quả khảo sát sơ bộ thành phần hóa học bằng các phản ứng định tính
cho thấy trong lá Cỏ thuốc hàn có chứa alkaloid, flavonoid, tannin, saponin,
steroids, triterpenoid và carotenoid.
Cao ethanol lá Cỏ thuốc hàn được sử dụng để bào chế thuốc mỡ dạng gel có
tác dụng phòng chống nhiễm trùng vết thương ngoài da do tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus) bằng phương pháp hòa tan. Đề tài đã tiến hành thực hiện
10 nghiệm thức để khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ carbopol-triethanolaminenước lên màu sắc, thể trạng và pH của gel ở nhiệt độ phòng. Qua đó xác định
công thức tối ưu nhất cho gel thành phẩm gồm 8 thành phần: cao đặc (1%), cồn
70o (5%), propylene glycol (25%), glycerin (20%), carbopol 940 (1%), Na EDTA
(0,1%), triethanolamine (1,5%) và nước cất (vừa đủ 100%). Kết quả thử nghiệm
hoạt tính kháng khuẩn của mẫu gel thành phẩm bằng phương pháp khuếch tán
trên đĩa thạch với đường kính vùng ức chế là 20 mm, cao hơn so với đường kính
vùng ức chế của kháng sinh amoxicillin là 12 mm. Các thí nghiệm kiểm tra độ
đồng nhất và độ nhiễm khuẩn cũng được tiến hành với kết quả đạt yêu cầu theo
DĐVN IV.
Từ khóa: Gel, Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze, Staphylococcus
aureus.


ii


ABSTRACT
-----Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze belongs to the family of
Asteraceae. Leaves of herb Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze are used for
investigating in this experiment. By necessary chemical methods, the basic
characteristics of pharmaceuticals were examined. Results showed that moisture,
whole ash, the percentage of impurities and full tannin content 6,16%; 5,23%;
0,13%; 1,04%, respectively. In addition, the pharmaceutical sample satisfactory
for lead content based on Vietnam’s Pharmacopoeia IV (<10 ppm). Preliminary
survey chemical constituents results by qualitative reactions indicated that
Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze ’s leaves contain alkaloid, flavonoid,
tannin, saponin, steroids, triterpenoid and carotenoid.
Ethanolic leaves extracts of Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze’s
leaves is used to prepare gel which has ability in preventing wound infection
caused by Staphylococcus aureus by dissolving methods. The thesis topic has
carried out 10 treatments to examine the influence of the ratio of water-carbopoltriethanolamine to color, condition and the pH of the gel at room temperature.
Thereby, the optimal formula for gel was determined with 8 ingredients:
concentrated extracts (1%), alcohol 70o (5%), propylene glycol (25%), glycerin
(20%), carbopol 940 (1% ), Na EDTA (0.1%), triethanolamine (1.5%) and
purified water (just enough 100%). Test results of antibacterial activity of gel
samples by agar-diffusion method with diameter of zone of inhibition 20 mm
which is larger than diameter of zone of inhibition of amoxicillin antibiotic
12 mm. The experimental test of homogeneity and infectious limitation were also
conducted with satisfactory results according Vietnam’s Pharmacopoeia IV.
Key words: Gel, Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze, Staphylococcus
aureus.


iii


CAM KẾT KẾT QUẢ
------

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 12 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Đào Thị Thanh Mỵ

iv


MỤC LỤC
-----LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................... ii
ABSTRACT........................................................................................................... iii
CAM KẾT KẾT QUẢ ........................................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH SÁCH BẢNG .......................................................................................... viii
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................. ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU..................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 4
2.1 Tổng quan về da người [4][5] ....................................................................... 4
2.1.1 Thượng bì (epidemis) ............................................................................ 5
2.1.2 Trung bì (dermis) ................................................................................... 6
2.1.3 Hạ bì (hypodermis) ................................................................................ 7
2.1.4 Phần phụ của da ..................................................................................... 7
2.2 Tổng quát về vết thương ngoài da [6]........................................................... 8
2.2.1 Khái niệm............................................................................................... 8
2.2.2 Phân loại ................................................................................................ 9
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền vết thương ............................. 9
2.3 Nhiễm trùng vết thương do tụ cầu vàng ..................................................... 10
2.3.1 Nhiễm trùng vết thương [6] ................................................................. 10
2.3.3 Nhiễm trùng vết thương do tụ cầu vàng .............................................. 11
2.4 Tổng quan về thuốc mỡ .............................................................................. 13
2.4.1 Định nghĩa [10] .................................................................................... 13
v


2.4.2 Phân loại [11] ....................................................................................... 13
2.4.3 Tá dược thuốc mỡ [11] ........................................................................ 14
2.4.4 Yêu cầu chất lượng thuốc mỡ [11] ...................................................... 17
2.5 Tổng quan về cây Cỏ thuốc hàn ................................................................. 17
2.5.1 Phân loại khoa học [1] ......................................................................... 18
2.5.2 Đặc tính thực vật [1] ............................................................................ 18
2.5.3 Tác dụng dược lý, hoạt tính sinh học................................................... 19
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 22
3.1 Phương tiện nghiên cứu .............................................................................. 22
3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 22
3.1.2 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 22
3.1.3 Hóa chất ............................................................................................... 22

3.1.4 Thiết bị và dụng cụ .............................................................................. 22
3.2 Nội dung nghiên cứu................................................................................... 23
3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 23
3.3.1 Khảo sát đặc điểm của dược liệu [17] ................................................. 23
3.3.2 Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong dược liệu [18] .................... 27
3.3.3 Chiết cao ethanol lá Cỏ thuốc hàn ....................................................... 30
3.3.4 Thử giới hạn nhiễm khuẩn của cao chiết ............................................. 31
3.3.5 Thử nghiệm hoạt tính kháng tụ cầu vàng của cao chiết ...................... 31
3.3.5 Bào chế gel có tác dụng phòng chống nhiễm trùng vết thương ngoài da
do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) từ cao ethanol lá Cỏ thuốc hàn .... 32
3.3.6 Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của gel thành phẩm ..................... 36
3.3.7 Kiểm nghiệm gel thành phẩm [10] ...................................................... 37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 39
4.1 Kết quả khảo sát đặc điểm của dược liệu ................................................... 39
4.1.1 Độ ẩm, tro toàn phần và tỷ lệ tạp chất ..................................................... 39
4.1.2 Kết quả bán định lượng chì.................................................................. 40
vi


4.1.3 Kết quả định lượng tannin toàn phần................................................... 41
4.2 Kết quả định tính các nhóm hợp chất hữu cơ có trong dược liệu ............... 41
4.2.1 Kết quả định tính alkaloid.................................................................... 42
4.2.2 Kết quả định tính flavonoid .............................................................. 42
4.2.3 Kết quả định tính tannin ................................................................... 43
4.2.4 Kết quả định tính saponin .................................................................... 44
4.2.5 Kết quả định tính các thành phần hóa học khác ............................ 45
4.3 Kết quả chiết cao ethanol lá Cỏ thuốc hàn ................................................. 45
4.4 Kết quả kiểm hoạt tính kháng tụ cầu vàng của cao chiết ........................... 45
4.5 Kết quả kiểm giới hạn nhiễm khuẩn của cao chiết ..................................... 47
4.6 Kết quả bào chế gel ..................................................................................... 47

4.7 Kết quả thử hoạt tính kháng tụ cầu vàng của gel thành phẩm .................... 49
4.8 Kết quả kiểm nghiệm gel thành phẩm ........................................................ 51
4.8.1 Độ đồng nhất........................................................................................ 51
4.8.2 Giới hạn nhiễm vi sinh vật ................................................................... 51
4.8.3 Hàm lượng kim loại nặng .................................................................... 52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 53
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 53
5.2 Kiến nghị..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 55
PHỤ LỤC............................................................................................................. 57

vii


DANH SÁCH BẢNG
-----Bảng 2. 1 Bảng thông số chỉ khả năng kháng oxy hóa của dịch chiết ethanol lá. 19
Bảng 3. 1 Các chỉ tiêu thử giới hạn nhiễm khuẩn của cao chiết........................... 31
Bảng 3. 2 Vai trò và hàm lượng dùng theo lý thuyết của các tá dược .................. 34
Bảng 3. 3 Hàm lượng các thành phần cố định trong công thức gel...................... 36
Bảng 3. 4 Các chỉ tiêu thử giới hạn nhiễm vi sinh vật của gel thành phẩm ......... 38
Bảng 3. 5 Các chỉ tiêu đo hàm lượng kim loại nặng có trong gel thành phẩm .... 38
Bảng 4. 1 Bảng kết quả khảo sát độ ẩm của dược liệu ......................................... 39
Bảng 4. 2 Bảng kết quả khảo sát tro toàn phần trong dược liệu ........................... 40
Bảng 4. 3 Bảng kết quả khảo sát tỷ lệ tạp chất có trong dược liệu ....................... 40
Bảng 4. 4 Kết quả định lượng tannin toàn phần có trong dược liệu ..................... 41
Bảng 4. 5 Bảng kết quả định tính sơ bộ các thành phần hóa học khác................. 45
Bảng 4. 6 Kết quả quá trình chiết cao ethanol lá Cỏ thuốc hàn............................ 45
Bảng 4. 7 Kết quả thử giới hạn nhiễm khuẩn của mẫu cao chiết ......................... 47
Bảng 4. 8 Bảng kết quả khảo sát 10 nghiệm thức bào chế gel ............................. 48
Bảng 4. 9 Công thức bào chế và đặc điểm của gel thành phẩm ........................... 49

Bảng 4. 10 Kết quả thử nghiệm vi sinh vật trong gel thành phẩm ....................... 51
Bảng 4. 11 Kết quả định lượng kim loại nặng trong gel thành phẩm................... 52

viii


DANH SÁCH HÌNH
-----Hình 2. 1 Cấu trúc da .............................................................................................. 4
Hình 2. 2 Hình thái Staphylococcus aureus.......................................................... 12
Hình 2. 3 Tụ cầu Staphylococcus aureus gram dương dưới kính hiển vi ............ 12
Hình 2. 4 Glycerin ................................................................................................ 15
Hình 2. 5 Propylene glycol ................................................................................... 15
Hình 2. 6 Triethanolamine .................................................................................... 15
Hình 2. 7 Công thức tổng quát của carbopol ........................................................ 16
Hình 2. 8 Các bộ phận của cây Cỏ thuốc hàn ....................................................... 18
Hình 2. 9 Công thức cấu tạo của 3,7-Dimethylquercetin ..................................... 20
Hình 2. 10 Công thức cấu tạo của berberin .......................................................... 21
Hình 2. 11 Một số hợp chất phenolic có trong lá Cỏ thuốc hàn ........................... 21
Hình 3. 1 Sơ đồ quy trình bào chế gel .................................................................. 35
Hình 4. 1 Kết quả so màu bán định lượng chì ...................................................... 41
Hình 4. 2 Định tính alkaloid trong dược liệu theo thứ tự từ trái qua phải: mẫu
trắng, phản ứng của mẫu trắng với thuốc thử Mayer, Bouchardat, Dragendorff. 42
Hình 4. 3 Màu giấy lọc theo thứ tự từ trái sang phải: khi hơ trên miệng lọ NH4OH
và khi soi UV ........................................................................................................ 42
Hình 4. 4 Kết quả phản ứng theo thứ tự từ trái sang phải: mẫu trắng, dung dịch
sau phản ứng Cyanidin ......................................................................................... 43
Hình 4. 5 Kết quả phản ứng theo thứ tự từ trái sang phải: mẫu trắng, dung dịch
sau phản ứng với FeCl3 5% .................................................................................. 43
Hình 4. 6 Kết quả phản ứng theo thứ tự từ trái sang phải: mẫu trắng, phản ứng của
mẫu trắng với FeCl3, Pb(CH3COO)2, Cu(CH3COO)2 ........................................... 44

Hình 4. 7 Kết quả phản ứng định tính saponin theo thứ tự từ trái sang phải: lắc với
dung dịch HCl, lắc với dung dịch NaOH.............................................................. 44
Hình 4. 8 Mẫu cao đặc kháng tụ cầu vàng với đường kính vùng ức chế là 19 mm
............................................................................................................................... 46

ix


Hình 4. 9 Mẫu dung dịch cao 100 mg/mL kháng tụ cầu vàng với đường kính vùng
ức chế là 17 mm .................................................................................................... 46
Hình 4. 10 Các mẫu gel tương ứng của 10 nghiệm thức đã khảo sát ................... 48
Hình 4. 11 Mẫu gel kháng tụ cầu vàng với đường kính vùng ức chế là 20 mm .. 50
Hình 4. 12 Kháng sinh amoxicillin (100 mg/1mL) kháng tụ cầu vàng với đường
kính vùng ức chế là 12 mm ................................................................................... 50
Hình 4. 13 Kết quả thử độ đồng nhất của mẫu gel thành phẩm theo DĐVN IV .. 51

x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
------

-

DĐVN IV

Dược điển Việt Nam IV

-


EDTA

Ethylenediaminetetraacetic acid

-

D/N

Nhũ tương kiểu dầu trong nước

-

N/D

Nhũ tương kiểu nước trong dầu

-

TEA

Triethanolamine

-

MC

Methyl cellulose

-


CMC

Carboxy methyl cellulose

-

HPMC

Hydroxy propyl methyl cellulose

-

IC50

Nồng độ ức chế 50%
(Inhibitory concentration 50%)

-

GC-MS

Sắc ký khí ghép khối phổ
(Gas Chromatography-Mass Spectrometry)

-

MRSA

Chủng Staphylococcus aureus kháng kháng sinh methicillin
(Methicillin resistant Staphylococcus aureus)


-

UV

Tia cực tím (Ultraviolet)

-

CFU

Số đơn vị khuẩn lạc trong 1mL mẫu (Colony-forming units)

-

KPH

Không phát hiện

-

KL

Khuẩn lạc

-

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


-

PTN

Phòng thí nghiệm

-

LOD

Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)

-

MIC

Nồng độ ức chế tối thiểu
(Minimum Inhibitory Concentration)

xi


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Từ thời xa xưa, thông qua việc tìm kiếm nguồn thức ăn mới, con người đã
phát hiện và biết sử dụng các vị thuốc có trong cây cỏ tự nhiên để chữa bệnh.
Những hiểu biết về lợi ích cũng như về độc tính của các cây cỏ đã được truyền
miệng, đúc kết và ghi chép lại, trở thành những bài thuốc dân gian quý giá qua
bao thế hệ nối tiếp nhau.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và với những nhu cầu cấp thiết
trong lĩnh vực y học, các cây thuốc, bài thuốc dân gian ấy trở thành đối tượng
nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới như một nguồn dược liệu phong
phú và tiềm năng. Xu hướng kết hợp Đông y với Tây y, theo phương châm vừa
áp dụng kinh nghiệm chữa bệnh dân gian của cha ông vừa nghiên cứu tìm hiểu
tính năng tác dụng của cây thuốc trong các bài thuốc trên cơ sở khoa học hiện đại
đã và đang đem đến những thành tựu ứng dụng vượt bậc.
Cây Cỏ thuốc hàn (còn có tên khác là Cỏ lá xoài, Nọc xoài, Cốc đồng hay
Tam nhân đả) có tên khoa học là Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze, thuộc
họ Cúc - Asteraceae. Theo kinh nghiệm dân gian, cây Cỏ thuốc hàn cho thấy tác
dụng cầm máu, sát trùng, tiêu độc, tán ứ hiệu quả khi được giã nát và đắp lên vết
thương hở. Ngoài ra, người ta nhận thấy cây Cỏ thuốc hàn khi đắp vào vết thương
còn giúp cho vết thương mau lành hơn. Ở một số địa phương, nhân dân sử dụng
cây Cỏ thuốc hàn để chữa chứng băng huyết.[1]
Vết thương ngoài da thông thường là những vết thương nhỏ như trầy xước da,
bỏng nhẹ, đứt tay, côn trùng cắn, xương cá hoặc dằm gỗ đâm...hoặc nguy hiểm
hơn là các vết thương phần mềm làm tổn thương mạch máu, khoét sâu và lan
rộng. Cơ thể có cơ chế tự liền vết thương và không cần can thiệp từ bên ngoài, đó
là một quá trình phục hồi cơ bản trong bệnh lý ngoại khoa. Tuy nhiên, nếu chủ
quan và không xử lý vết thương ngoài da ban đầu tốt thì tỷ lệ nhiễm trùng từ vết
thương này rất cao.
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus) có khoảng hơn 30 loại khác nhau, có thể
tìm thấy trong mũi, hầu họng và trên da người. Tụ cầu có mặt khoảng 25-30% ở
1


những người khỏe mạnh. Trong đó, hầu hết các trường hợp nhiễm trùng gây ra
bởi Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng). Ở điều kiện bình thường, các vi khuẩn
này không gây bệnh. Tuy nhiên, khi da bị trầy xước và tổn thương, vi khuẩn đột
nhập qua hàng rào bảo vệ cơ thể, vượt qua cơ chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể và

dẫn tới nhiễm trùng. [2]
Staphylococcus aureus (S. aureus ) sau khi xâm nhập vào cơ thể qua vết
thương ngoài da có thể gây nên nhiều viêm nhiễm cho các cơ quan trong cơ thể
như viêm phổi, viêm thận, viêm màng não… Bất cứ ai cũng có thể bị nhiễm trùng
vết thương do S. aureus. Một số nhóm người có nguy cơ cao hơn là trẻ sơ sinh,
phụ nữ cho con bú, người già và và những người có bệnh mãn tính như tiểu
đường, ung thư, bệnh tim mạch và bệnh phổi [2]. Trong khi đó, phần lớn các
dòng S. aureus được cho là đã kháng với nhiều loại kháng sinh khác nhau. Một
vài dòng kháng với tất cả các loại kháng sinh ngoại trừ vancomycin, và những
dòng này ngày càng tăng. Những dòng MRSA (Methicilin resistant
Staphylococcus aureus) rất phổ biến và đa số các dòng này cũng kháng với nhiều
kháng sinh khác. Trong phòng thí nghiệm, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy
plasmid kháng vancomycin ở Enterococcus faecalis có thể chuyển sang S. aureus
và cho rằng việc chuyển này có thể xảy ra ngoài tự nhiên. Ngoài ra, S. aureus còn
kháng với chất khử trùng và chất tẩy uế.[3]
Do đó, nhằm tìm kiếm thêm một loại dược liệu mới có khả năng thay thế
kháng sinh, cho tác dụng tương đương nhưng không bị kháng bởi dòng vi khuẩn
Staphylococcus aureus gây nên các trường hợp nhiễm trùng vết thương, đề tài:
“Nghiên cứu bào chế thuốc mỡ dạng gel có tác dụng phòng chống nhiễm
trùng vết thương ngoài da do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) từ cao
ethanol lá Cỏ thuốc hàn (Struchium sparganophorum (L.) O. Ktze)” được thực
hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn tốt nghiệp đại học, đề tài hướng tới
ba mục tiêu nghiên cứu như sau:
-

Khảo sát những đặc điểm cơ bản của dược liệu Cỏ thuốc hàn (lá) và
nghiên cứu sơ bộ các thành phần hóa học có trong chúng.
2



-

Bào chế thuốc mỡ dạng gel có tác dụng phòng chống nhiễm trùng vết
thương ngoài da do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) từ cao ethanol lá
Cỏ thuốc hàn.

-

Thử nghiệm hoạt tính kháng tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) của cao
ethanol lá Cỏ thuốc hàn và của gel thành phẩm.

3


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về da người [4][5]
Da là một cơ quan với nhiều chức năng quan trọng, có liên quan mật thiết
đến các cơ quan khác bên trong cơ thể và có ý nghĩa quyết định đối với đời sống
con người. Da ngăn cách giữa nội môi và ngoại môi, giữ cho nội môi luôn hằng
định trong khi ngoại môi luôn biến đổi hằng ngày. Da bảo vệ cơ thể khỏi các
thương tổn từ bên ngoài, tham gia vào quá trình điều hòa thân nhiệt, bài tiết một
số chất cặn bã, đồng thời chuyển hóa cân bằng nước, điện giải và có vai trò trong
hệ thống miễn dịch. Bên cạnh đó, da còn có chức năng cảm giác và thẩm mỹ đặc
biệt quan trọng.
Tổ chức da khá phức tạp, mô da là một khối tổng hợp gồm 3 lớp: thượng
bì (biểu bì), trung bì (bì), hạ bì (dưới bì) và các phần phụ của da.

Hình 2. 1 Cấu trúc da


4


2.1.1 Thượng bì (epidemis)
Trên các lát cắt mô học của da bình thường, ranh giới giữa thượng bì và
trung bì không bằng phẳng mà lồi lõm do có nhiều nhú của thượng bì như những
ngón tay ăn sâu vào trung bì. Những chỗ lồi lên của trung bì giữa các nhú thượng
bì gọi là nhú trung bì.
Thượng bì gồm 5 lớp: lớp đáy, lớp gai, lớp hạt, lớp sáng và lớp sừng.
2.1.1.1 Lớp đáy (stratum basal)
Ở lớp đáy có hai loại tế bào cùng nằm trên màng đáy là tế bào đáy (tế bào
sinh sản) và tế bào sắc tố.
Tế bào đáy có hình trụ, nằm vuông góc với đường phân cách giữa thượng
bì và chân bì (màng đáy). Chúng có bào tương bắt màu kiềm nhẹ, nhân hình bầu
dục hay dài chứa nhiều chất nhiễm sắc. Các tế bào này nằm sát nhau và dính với
nhau bằng các cầu nối bào tương. Trong một số tế bào thường thấy hình nhân
chia.
Tế bào hắc sắc tố (các tế bào sáng hay các tế bào đuôi gai), có nguồn gốc
thần kinh, chúng có khả năng tổng hợp sắc tố melanin. Khi nhuộm muối bạc thấy
tế bào có nhiều nhánh bào tương dài, trong bào tương có những hạt sắc tố đen.
Khi nhuộm hematoxylin-eosin chúng là những tế bào sáng, nhân bắt màu sẫm,
bào tương bắt màu kiềm nhẹ.
Màng đáy không bắt màu thuốc nhuộm thông thường. Khi sử dụng thuốc
nhuộm acid schiff, màng đáy bắt màu đỏ (là một vạch mỏng, đậm đặc, thuần
nhất, vì nó chứa một lượng khá lớn polysaccharide). Nó là một hàng rào để
khuếch tán các hạt nhỏ như thuốc nhuộm lan vào chân bì.
2.1.1.2 Lớp gai (stratum spinosum)
Các tế bào lớp gai có hình đa diện, nằm trên lớp đáy, có từ 5-10 hàng tế
bào. Các tế bào nằm sát nhau, nối với nhau bằng các cầu nối bào tương, rõ rệt hơn

ở lớp đáy. Dưới kính hiển vi điện tử các tế bào này không nối hẳn với nhau mà
chỉ tiếp xúc bằng các thể nối (desmosome) chứa những hạt đậm đặc mà bản chất
là phospholipid. Khi tách các tế bào gai rời nhau ra thì thấy trên bề mặt có những
nhú bào tương giống như những cái gai. Trong bào tương có nhiều tơ trương lực
5


quy tụ vào các cầu nối. Chúng có thể hợp lại thành bó. Các tế bào gai cũng có khả
năng sinh sản bằng gián phân. Hoạt động gián phân của lớp đáy và lớp gai đều
mạnh mẽ và liên tục. Khoảng từ 19 - 20 ngày thượng bì của người lại được đổi
mới một lần.
2.1.1.3 Lớp hạt (stratum granulosum)
Các tế bào của lớp hạt gồm từ 3 - 4 hàng, chúng có hình dẹt, nằm trên lớp
gai. Trong bào tương chứa các hạt sừng keratohyalin. Những hạt này xuất hiện
chứng tỏ quá trình sừng hoá bắt đầu. Keratin thuộc nhóm protein sợi có chứa
nhiều gốc amino acid, arginin, lysine, cystidin... chúng khá bền vững với những
tác nhân hoá học như acid hoặc base. Bề dày của lớp hạt dao động phụ thuộc vào
mức độ sừng hoá. Lớp hạt dày ở những nơi có lớp sừng dày. Ở những nơi có á
sừng thì thường không có lớp hạt.
2.1.1.4 Lớp sáng (stratum lucidum)
Lớp này chỉ có ở lòng bàn tay, bàn chân, nó nằm ở trên lớp hạt và gồm
những tế bào trong, thuần nhất, không có nhân, dẹt, chúng sắp xếp thành 2 hoặc 3
hàng. Các tế bào này chứa chất eleidin, hình thành do hoá lỏng các hạt sừng trong
chứa nhiều nhóm disulfide.
2.1.1.5 Lớp sừng (stratum corneum)
Lớp sừng ở trên cùng, các tế bào trở nên dẹt hoàn toàn, màng bào tương
dầy, nhân biến mất. Trong bào tương chỉ còn toàn những sợi sừng. Mỗi tế bào
biến thành một lá sừng mỏng, chúng chồng chất lên nhau, những tế bào ở mặt
trên cùng luôn luôn bị bong rơi ra.
2.1.2 Trung bì (dermis)

Về cấu trúc, trung bì gồm 3 thành phần:
- Những sợi chống đỡ, sợi tạo keo là những sợi thẳng không phân nhánh
cấu tạo bởi những chuỗi polypeptide (khoảng 20 loại acid amin). Sợi tạo keo có
thể bị phá huỷ bởi enzyme colagenase do vi khuẩn tiết ra. Sợi chun là những sợi
lớn hơn có phân nhánh, nó bắt nguồn từ sợi tạo keo. Sợi lưới tạo thành màng lưới
mỏng bao bọc quanh mạch máu, tuyến mồ hôi. Cấu trúc của nó giống hệt sợi tạo
keo.
6


- Chất cơ bản là một màng nhầy gồm trytophan, tyrosin,... Nó bị phá huỷ
bởi tryosin.
- Tế bào gồm tế bào xơ hình thoi hoặc hình amip, có tác dụng làm da lên
sẹo. Tổ chức bào hình thoi hoặc hình sao, nó có thể biến thành đại thực bào đóng
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể. Tương bào tham gia quá trình chuyển
hoá heparin, histamin.
- Ngoài các thành phần trên ở trung bì còn có những động mạch, tĩnh
mạch, hệ thống bạch huyết và hệ thống thần kinh da.
2.1.3 Hạ bì (hypodermis)
Nằm giữa trung bì và cân hoặc màng xương. Hạ bì là tổ chức đệm biệt hoá
thành tổ chức mỡ, có nhiều ô ngăn cách bởi những vách nối liền với trung bì,
trong mỗi ô có mạch máu, thần kinh, tế bào mỡ, tế bào tròn, tế bào sáng.
2.1.4 Phần phụ của da
Gồm có thần kinh da, tuyến mồ hôi, tuyến bã, nang lông và móng.
2.1.4.1 Thần kinh da
Thần kinh da được chia làm 2 loại: có bao myelin (thần kinh não tuỷ) và
không có bao myelin (thần kinh giao cảm). Có mạch máu, thần kinh, tế bào mỡ,
tế bào tròn, tế bào sáng.
Có 5 loại tiểu thể:
- Tiểu thể Water Pacini có nhiều ở lòng ngón tay cho biết cảm giác sờ mó.

- Tiểu thể Golgi-Mazzoni giống loại trên nhưng nhỏ hơn.
- Tiểu thể Ruffini cho biết cảm giác nóng.
- Đĩa Meckel-Ranvier và tiểu thể Meisser cho cảm giác tiếp xúc.
- Tiểu thể Krause cho cảm giác lạnh.
2.1.4.2 Tuyến mồ hôi
Gồm có 3 phần:
- Cầu bài tiết hình tròn khu trú ở trung bì sâu hoặc hạ bì, có 2 lớp tế bào
giữa là những tế bào bài tiết, chung quanh có lớp tế bào dẹt bao bọc.
- Ống dẫn đoạn qua trung bì có cấu trúc như phần cầu nhưng ít bài tiết.
7


- Ống dẫn đoạn qua thượng bì có đoạn xoắn ốc, càng ra ngoài càng xoắn
nhiều, gồm một lớp tế bào có nhiễm hạt sừng.
2.1.4.3 Tuyến bã
Là tuyến nằm cạnh bao lông và thông với nang lông bằng ống tiết. Mỗi
tuyến bã có nhiều thùy, mỗi thùy gồm nhiều lớp tế bào: ngoài cùng là những tế
bào trẻ giống tế bào lớp cơ bản, rồi đến lớp tế bào to chứa những hạt mỡ, trong
cùng có những lớp tế bào chứa đầy mỡ làm căng vỡ tế bào, rồi chảy ra ngoài
thành chất bã (sebum). Ống tiết được cấu tạo bởi tế bào sừng.
2.1.4.4 Nang lông
Nang lông là phần lõm sâu xuống của thượng bì chứa sợi lông và tiếp cận
với tuyến bã. Nang lông ở rải rác khắp da trừ lòng bàn tay và lòng bàn chân. Mỗi
nang lông có 3 phần: miệng nang lông thông với mặt da, cổ nang - phần này bé
lại và bao lông là phần dài nhất ăn sâu xuống hạ bì.
2.1.4.5 Móng
Móng là một tấm sừng mỏng, nằm gọn trong một rãnh ở mặt lưng của đầu
ngón. Móng có một bờ tự do, ba bờ còn lại được các nếp da phủ lên gọi là bờ sau
và hai bờ bên. Phần móng ở bờ sau có hình vát gọi là rễ móng. Phần còn lại dầy
đều, hình khum gọi là thân móng. Thượng bì ở dưới móng tiếp với thượng bì da ở

nếp gấp sau và các nếp gấp bên. Thượng bì ở dưới rễ móng gọi là mầm móng
gồm lớp sinh sản và lớp gai. Các tế bào gai tiến dần lên và dẹt dần lại thành
những lá sừng mà không có lớp hạt. Chân bì của rễ móng có nhiều mao mạch.
Chân bì của thân móng là một mô xơ, ít mao mạch, nhiều sợi collagen, sợi chun
song song với mặt móng, một số sợi có hướng vuông góc dính chặt vào màng
xương nên chân bì vùng thân móng rất chắc chắn và cố định.
2.2 Tổng quát về vết thương ngoài da [6]
2.2.1 Khái niệm
Vết thương ngoài da chỉ các thương tích gây rách da và gây tổn thương mô liên
kết dưới da, gân và cơ do các nguyên nhân như xước tay chân do ngã, kim đâm,
rách da sâu hoặc rách da mảng lớn... Những vết thương này thường gây tổn
thương không lớn, không ảnh hưởng tới tính mạng bệnh nhân, tuy nhiên nếu
8


không được đánh giá đúng, xử trí không đúng nguyên tắc sẽ dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng: uốn ván, hoại thư sinh hơi, nhiễm trùng máu.
2.2.2 Phân loại
2.2.2.1 Theo thời gian
-

Vết thương vô trùng: Vết thương trước 6 giờ, xử trí vết thương ở giai
đoạn này tốt nhất.

-

Vết thương hữu trùng: Sau 6 – 12 giờ. Vi trùng bắt đầu hoạt động, phát
triển tỷ lệ nhiễm trùng cao.

2.2.2.2 Theo hình thái tổn thương, nguyên nhân

-

Vết thương phẫu thuật: Đây là loại tổn thương được chuẩn bị, xảy ra
trong môi trường y tế đặc biệt, vết thương được làm sạch, cầm máu tốt,
bờ đều đặn. Nếu không có những yếu tố khác tham gia, loại vết thương
này thường chóng lành và không cần can thiệp.

-

Vết thương do chấn thương: Có nhiều mức độ, từ các vết rách da, xây
xát, vết bỏng nhỏ đến bỏng nặng toàn thân, mảng rách da lớn sau tai
nạn… Loại này thường có nguy cơ nhiễm trùng cao.

-

Vết thương mạch máu: Thường có nguyên nhân bệnh lý nhất định, ví
dụ như khối u chèn ép, viêm tắc mạch, xơ vữa mạch ở bệnh nhân tiểu
đường, hay bệnh nhân nằm lâu một chỗ... khiến tổ chức không được
tưới máu nuôi dưỡng, dẫn đến hoại tử khô hoặc loét tại chỗ.

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền vết thương
2.2.3.1 Bản chất của vết thương
-

Kích thước và độ sâu của vết thương: vết thương to hay nhỏ, nông hay
sâu. Vết thương nhỏ mà nông thì dễ lành hơn vết thương to mà sâu.

-

Vết thương bị bầm dập nhiều hay ít. Vết thương bị bầm dập nhiều sẽ

lâu lành hơn.

-

Vết thương sạch hay bẩn. Vết thương sạch sẽ mau lành hơn.

9


2.2.3.2 Yếu tố bệnh lý
Các nguyên nhân có thể là do các bệnh tổng quát hoặc do các yếu tố tại
chỗ gây nên.
Các yếu tố tổng quát bao gồm:
-

Tuổi già.

-

Bị suy dinh dưỡng: thiếu chất đạm, vitamin A, C và chất kẽm.

-

Do bệnh nội tiết: bệnh tiểu đường, tăng năng vỏ thượng thận.

-

Nguyên nhân nội khoa: đang được điều trị bằng thuốc có chất
corticoid, đang điều trị bằng thuốc chống đông…


-

Người bệnh mắc bệnh của mô liên kết.

-

Bất thường ở hệ tim mạch hoặc bệnh hô hấp mãn tính làm giảm cung
cấp oxy ở mô.

-

Rối loạn đông máu: bệnh giảm tiểu cầu, thiếu yếu tố VIII.

-

Người bị nhiễm HIV.

Các yếu tố tại chỗ:
-

Ở cẳng chân các vết thương chậm lành là do các mạch máu của chân bị
hư hoại.

-

Nhiễm trùng vết thương.

-

Do điều trị tại chỗ không đúng, dùng chất ăn da, viêm da tiếp xúc, hoại

tử.

Các yếu tố khác:
-

Bệnh nhân đang được hoá trị liệu.

-

Bệnh nhân đang xạ trị.

2.3 Nhiễm trùng vết thương do tụ cầu vàng
2.3.1 Nhiễm trùng vết thương [6]
Nhiễm trùng vết thương là sự xâm nhập của vi sinh vật vào cơ thể thông
qua vết thương và sự đáp ứng của cơ thể đối với thương tổn do vi sinh vật gây
nên (vi sinh vật có thể là: vi khuẩn, siêu vi khuẩn hoặc ký sinh trùng).
Nguy cơ nhiễm trùng từ một vết thương hở là rất cao nếu vết thương bị
bẩn, không được chăm sóc và thay băng vô khuẩn. Với những người có các bệnh
mạn tính gây suy giảm miễn dịch (đái tháo đường, ung thư, nhiễm HIV…) thì khả
10


×