Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Dự án Đầu tư Nhà máy Sản xuất gạch không nung tỉnh Đồng Nai 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 52 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH
KHÔNG NUNG

ĐỊA ĐIỂM
:
CHỦ ĐẦU TƯ :
Đồng Nai - Tháng 01 năm 2013


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH
KHÔNG NUNG
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(P. Tổng Giám đốc)

NGUYỄN BÌNH MINH

Đồng Nai - Tháng 01 năm 2013




MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN .............................................. 1
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư ........................................................................................... 1
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án ..................................................................................... 1
CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN ............................................... 5
II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án........................................ 5
II.1.1. Lợi ích của vật liệu xây dựng không nung .......................................................... 5
II.1.2. Chính sách phát triển vật liệu không nung .......................................................... 5
II.1.3. Ngành xây dựng tỉnh Đồng Nai -Nhu cầu xây dựng nhà ở ................................. 7
II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án ........................................................................... 8
II.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô ................................................................................. 8
II.2.2. Thị trường gạch không nung ............................................................................... 10
II.2.2. Các ưu đãi của Chính phủ ................................................................................... 13
II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tư ............................................................................. 13
CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG ..................................................................... 15
III.1. Địa điểm đầu tư ................................................................................................... 15
III.2. Địa hình ............................................................................................................... 15
III.3. Địa chất................................................................................................................ 15
III.4. Khí hậu ................................................................................................................ 16
III.5. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án.......................................................................... 16
III.5.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................... 16
III.5.2. Nơi tiếp nhận chất thải từ dự án ....................................................................... 16
III.6. Nhận xét chung .................................................................................................... 17
CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ..................................... 18
IV.1. Quy mô dự án ...................................................................................................... 18
IV.2. Hạng mục công trình ........................................................................................... 18
IV.3. Máy móc thiết bị ................................................................................................. 18
IV.4. Thời gian thực hiện dự án ................................................................................... 19

CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN ...................................................... 20
V.1. Gạch không nung .................................................................................................. 20
V.2. Nguồn nguyên liệu ............................................................................................... 20
V.3. Công nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu ........................................................... 21
V.4. Sản phẩm .............................................................................................................. 22
CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẶT BẰNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT . 28
VI.1. Tiêu chuẩn thiết kế mặt bằng .............................................................................. 28
VI.2. Giải pháp quy hoạch nhà máy ............................................................................. 28
VI.3. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................................... 28
VI.3.1. Hệ thống điện ................................................................................................... 28
VI.3.2. Hệ thống cấp thoát nước .................................................................................. 29
VI.3.3. Hệ thống chống sét ........................................................................................... 29
VI.3.4. Hệ thống Phòng cháy chữa cháy ...................................................................... 29
VI.3.5. Hệ thống thông tin liên lạc ............................................................................... 29
CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ........................................ 30


VII.1. Đánh giá tác động môi trường ........................................................................... 30
VII.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................. 30
VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường .............................................. 30
VII.2. Tác động của dự án tới môi trường.................................................................... 30
VII.2.1. Giai đoạn xây dựng dự án ............................................................................... 31
VII.2.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng .................................................... 31
VII.3. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm .................................................................... 31
VII.3.1. Giai đoạn xây dựng dự án ............................................................................... 31
VII.3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng .................................................... 32
VII.4. Kết luận .............................................................................................................. 32
CHƯƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN ....................................................... 33
VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư ............................................................................... 33
VIII.2. Nội dung tổng mức đầu tư ................................................................................ 34

VIII.2.1. Nội dung ........................................................................................................ 34
VIII.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư ............................................................................... 37
CHƯƠNG IX: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN................................................. 39
IX.1. Kế hoạch sử dụng nguồn vốn .............................................................................. 39
IX.2. Tiến độ sử dụng vốn ............................................................................................ 39
IX.3. Nguồn vốn thực hiện dự án ................................................................................. 40
IX.4. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay ................................................... 41
CHƯƠNG X: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH .................................................... 42
X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán ................................................................ 42
X.2. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án .............................................................................. 44
X.2.1 Báo cáo thu nhập của dự án ................................................................................ 44
X.2.2 Báo cáo ngân lưu dự án ...................................................................................... 45
X.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội........................................................................ 47
CHƯƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 48
XI.1. Kết luận ............................................................................................................... 48
XI.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 48
XI.3. Cam kết của chủ đầu tư ....................................................................................... 48


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư
:
 Mã số thuế
:
 Ngày đăng ký
:
 Nơi cấp

:
 Đại diện pháp luật
:
 Địa chỉ trụ sở
:
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
:
 Địa điểm xây dựng :
 Diện tích nhà máy
: 3ha (30,000m2)
 Mục tiêu đầu tư
: Xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung với công suất
khoảng 20 triệu viên/năm
 Mục đích đầu tư
: + Cung cấp gạch không nung cho thị trường tỉnh Đồng Nai, góp
phần phát triển ngành vật liệu xây dựng;
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương;
+ Góp phần phát triển kinh tế xã hội, môi trường tại địa phương;
+ Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh
doanh;
 Hình thức đầu tư
: Đầu tư xây dựng mới
 Hình thức quản lý
: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án
do chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư
: 63,028,186,000 đồng
Vốn chủ đầu tư
: 30% tổng đầu tư tương ứng với 18,522,677,000 đồng

Vốn vay
: 70% tổng vốn đầu tư, tương ứng với 43,219,579,000 đồng, chưa
bao gồm lãi vay
 Vòng đời dự án
: 20 năm, bắt đầu từ năm 2014.
I.3. Cơ sở pháp lý
 Văn bản pháp lý
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

1


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật
liệu xây dựng;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu
nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc
bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình;
 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
luật phòng cháy và chữa cháy;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng;

 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường;
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

2


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường;
 Thông tư 134/2007/TT-BTC quy định sản phẩm block nhẹ thuộc diện đặc biệt ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 4 năm- giảm thuế 50% trong 9 năm);
 Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
 Quyết định số 15/2004/QD- BXD ngày 10/06 năm 2004 của Bộ Xây Dựng về việc ban
hành tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN316:2004” block betông nhẹ yêu cầu kỹ thuật”.
 Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v ban
hành Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;
 Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây
không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
 Quyết định số 1257/QĐ-UBND ngày 8 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Đồng Nai v/v
duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025;
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định

mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
 Các tiêu chuẩn áp dụng
Dự án Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái được thực hiện trên những tiêu
chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
 Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
 TCVN 2737-1995
: Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCXD 45-1978
: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
 TCVN 5760-1993
: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
 TCVN 5738-2001
: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
 TCVN-62:1995
: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
 TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;
 TCVN 4760-1993
: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
 TCVN 5576-1991
: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
 TCXD 51-1984
: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
 11TCN 19-84
: Đường dây điện;

 TCXD 123: 1984
: Gạch không nung- yêu cầu kỹ thuật;
 TCXD 191: 1996
: Bê tông và vật liệu làm bê tông- yêu cầu kỹ thuật;
 TCVN 7959: 2011
: Bê tông nhẹ- Gạch bê tông khí chưng áp (AAC)- Yêu cầu kỹ
thuật và phương pháp thử (QĐ 3628/QĐ-BKHCN);
 TCVN 9028: 2011
: Vữa cho bê tông nhẹ- Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử (QĐ
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

3


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
3628/QĐ-BKHCN);
 TCVN 9029: 2011
: Bê tông nhẹ- Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp- Yêu cầu kỹ
thuật (QĐ 3628/QĐ-BKHCN);

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

4


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN
II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án
II.1.1. Lợi ích của vật liệu xây dựng không nung

Trong công tác xây dựng bao giờ vật liệu cũng đóng vai trò chủ yếu. Vật liệu là một
trong các yếu tố quyết định chất lượng, giá thành và thời gian thi công công trình. Thông
thường chi phí về vật liệu xây dựng chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng giá thành xây
dựng: 75 - 80% đối với các công trình dân dụng và công nghiệp, 70-75% đối với các công
trình giao thông, 50 - 55% đối với các công trình thủy lợi. Cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật nói chung, ngành vật liệu xây dựng cũng đã phát triển từ thô sơ đến hiện đại, từ giản
đơn đến phức tạp, chất lượng vật liệu ngày càng được nâng cao. Vật liệu xây dựng gồm nhiều
loại, trong đó có gạch không nung, một loại gạch xây được sử dụng trong thời đại mới, có
những tính năng vượt trội so với gạch nung.
So sánh với gạch đất nung về hiệu quả kinh tế kỹ thuật sản xuất và sử dụng, gạch không
nung có nhiều tính chất vượt trội hơn vật liệu nung:
- Không dùng nguyên liệu đất sét để sản xuất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia vì đất sét chủ yếu khai thác từ đất nông nghiệp, làm giảm diện tích sản xuất cây lương
thực, đang là mối đe dọa mang tính toàn cầu hiện nay.
- Không dùng nhiên liệu như than, củi…để đốt giúp tiết kiệm nhiên liệu năng lượng và
không thải khói bụi gây ô nhiễm môi trường.
- Sản phẩm có tính chịu lực cao, cách âm, cách nhiệt phòng hoả, chống thấm, chống
nước, kích thước chuẩn xác, quy cách hoàn hảo hơn vật liệu nung. Giảm thiểu được kết cấu
cốt thép, rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm vữa xây làm giá thành hạ.
- Có thể tạo đa dạng loại hình sản phẩm, nhiều màu sắc khác nhau, kích thước khác
nhau, thích ứng tính đa dạng trong xây dựng, nâng cao hiệu quả kiến trúc.
- Cơ sở sản xuất có thể phát triển theo nhiều quy mô khác nhau, không bị khống chế
nhiều về mặt bằng sản xuất.
- Được sản xuất từ công nghệ, thiết bị tiên tiến của quốc tế, nó có các giải pháp khống
chế và sự đảm bảo chất lượng hoàn thiện, quy cách sản phẩm chuẩn xác. Có hiệu quả trong
xây dựng rõ ràng, phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).
II.1.2. Chính sách phát triển vật liệu không nung
Trong suốt thời gian dài, ở khắp nơi trên đất nước ta, tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch
đất sét nung bằng lò thủ công vẫn diễn ra phổ biến. Trước những thiệt hại mà gạch nung gây
ra, ảnh hưởng đến môi trường và xã hội, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 115 như

sau: trong năm 2010, các lò gạch thủ công sẽ bị cấm triệt để. Do đó, nhiều địa phương đang
thực hiện nghiêm chỉnh quyết định này của Chính phủ. Thời gian tới, khi vào mùa xây dựng
gạch sẽ thiếu nghiêm trọng, vì vậy cần nhanh chóng mở rộng gạch không nung trên quy mô
toàn quốc.
Nhằm khẳng định vị trí của gạch không nung, ngày 01/08/2010 Chính phủ một lần nữa
đã ký Quyết định số 567; đồng thời chỉ đạo phát triển vật liệu xây không nung để từng bước
thay thế gạch đất sét nung, hạn chế sử dụng đất sét và than - nguồn tài nguyên không tái tạo,
góp phần bảo vệ an ninh lương thực, tiết kiệm năng lượng và giảm lượng khí thải CO 2. Ngoài
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

5


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
ra, việc sử dụng phế thải của các ngành công nghiệp như tro, xỉ, mạt đá… để sản xuất vật liệu
xây dựng cũng góp phần giảm một lượng đáng kể các chất thải rắn ra môi trường.
UBND tỉnh Đồng Nai cũng ban hành Quyết định số 1257/QĐ-UBND ngày 8 tháng 5
năm 2012 nhằm phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025;
 Quan điểm phát triển của Chính phủ:
Trước mắt tập trung đầu tư phát triển các chủng loại vật liệu xây dựng mà tỉnh có nhu
cầu lớn và triển vọng khoáng sản sẵn có nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ và một phần cho bên
ngoài như vật liệu lợp, đá xây dựng, cát xây dựng, vật liệu ốp lát, bê tông thương phẩm và các
sản phẩm bê tông đúc sẵn.
Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Nai đặt trong mối quan hệ vùng, của các tỉnh lân
cận và cả nước. Thường xuyên giao lưu sản phẩm, công nghệ với các địa phương; tăng cường
giao lưu và hội nhập Quốc tế để tạo ra các sản phẩm có mẫu mã đa dạng và chất lượng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với quy mô hợp lý
nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, tận dụng các cơ sở sản xuất hiện có, hạn chế và xóa bỏ

các cơ sở sản xuất thủ công với công nghệ lạc hậu và năng suất lao động thấp gây ô nhiễm môi
trường.
 Mục tiêu phát triển vật liệu xây:
Định hướng đối với các cơ sở sản xuất gạch nung thủ công từng bước xóa bỏ hoặc
chuyển đổi sang công nghệ sản xuất mới tiên tiến, ít ô nhiễm môi trường (lò Tuynen, lò
Hoffman).
Khuyến khích đầu tư sản xuất vật liệu không nung để hạn chế sử dụng đất sét, giảm tiêu
hao nhiên liệu và ô nhiễm môi trường. Khuyến khích phát triển vật liệu xây mới: Gạch bê tông
nhẹ (nhẹ, cách âm, cách nhiệt, chống cháy...) phục vụ nhu cầu xây dựng theo hướng ngày càng
hiện đại.
Giai đoạn 2011 - 2015
- Gạch nung:
+ Đầu tư mới: 484 triệu viên/năm, chỉ đầu tư sản xuất gạch Tuynen.
+ Chuyển đổi gạch thủ công: 250 triệu viên (lộ trình từ năm 2011 - 2013 yêu cầu phải
chuyển đổi hết), tương đương 30%/năm. Công suất thiết kế bình quân của lò Hoffman: 10 - 12
triệu viên/năm, lò Tuynel: 20 - 25 triệu viên/năm.
+ Tổng số lò: Quy hoạch đầu tư khoảng 15 lò Tuynel và 15 lò Hoffman. Trong đó quy
hoạch ưu tiên đầu tư các lò Hoffman đốt bằng chất thải nông nghiệp như trấu, vỏ hạt điều, vỏ
hạt đậu phộng... hoặc các chất rác thải công nghiệp.
+ Định hướng địa điểm đầu tư:
Đầu tư các cơ sở gạch Tuynel, lò Hoffman mới tập trung vào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp như: Khu công nghiệp Hố Nai 3 (huyện Trảng Bom); Cụm công nghiệp An
Phước (huyện Long Thành); Khu công nghiệp Tân An (huyện Vĩnh Cửu), Khu công nghiệp
Nhơn Trạch (huyện Nhơn Trạch), Khu công nghiệp Dốc 47 (huyện Long Thành) và một số nơi
gần các mỏ đất sét có quy mô khai thác công nghiệp thuộc huyện Tân Phú, huyện Xuân Lộc,
huyện Cẩm Mỹ, huyện Định Quán.
- Gạch không nung:
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

6



DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
+ Gạch xi măng - cốt liệu:
• Đầu tư mới: 244 triệu viên/năm.
• Địa điểm: Các cơ sở sản xuất loại gạch này có quy mô nhỏ, ít ô nhiễm môi trường, có
thể đầu tư tại chỗ trong các mỏ đá xây dựng, trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Gạch bê tông nhẹ:
• Đầu tư mới: 80 triệu viên/năm.
• Địa điểm: Quy hoạch đầu tư thêm 01 dây chuyền gạch bê tông nhẹ, tại Khu công
nghiệp Hố Nai 3 (01 dây chuyền), Khu công nghiệp Nhơn Trạch (01 dây chuyền), Khu công
nghiệp Ông Kèo (01 dây chuyền).
+ Gạch khác:
• Đầu tư mới: 8 triệu viên/năm.
• Quy hoạch đầu tư: Tăng cường công suất các cơ sở sản xuất đá chẻ, gạch silicat,
gạch đá ong... đang hoạt động từ 10 triệu viên/năm (năm 2010) lên 15 triệu viên/năm (2015).
Giai đoạn 2016 - 2020
- Gạch nung:
+ Đầu tư mới: 59 triệu viên/năm, chỉ đầu tư sản xuất gạch Tuynel.
+ Số lò Tuynel đầu tư mới: Đầu tư mới từ 02 - 03 lò Tuynel mới.
+ Địa điểm: Đầu tư các cơ sở gạch tuy nen mới tập trung vào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp như: Khu công nghiệp Hố Nai 3 (huyện Trảng Bom); Cụm công nghiệp An
Phước (huyện Long Thành); Khu công nghiệp Tân An (huyện Vĩnh Cửu), Khu công nghiệp
Nhơn Trạch (huyện Nhơn Trạch), Khu công nghiệp Dốc 47 (huyện Long Thành), và một số
nơi gần các mỏ đất sét có quy mô khai thác công nghiệp thuộc huyện Tân Phú, huyện Xuân
Lộc, huyện Cẩm Mỹ, huyện Định Quán.
- Gạch không nung:
+ Gạch xi măng - cốt liệu (gạch block, gạch tự chèn, gạch terrazzo):
• Đầu tư mới: 252 triệu viên/năm.
• Phương án đầu tư: Đầu tư một số cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ trong các mỏ đá

xây dựng, ngay tại các huyện, thị xã, các cụm công nghiệp để giải quyết nhu cầu tại chỗ.
+ Gạch bê tông nhẹ:
• Đầu tư mới: 80 triệu viên/năm.
• Phương án đầu tư thêm 01 dây chuyền gạch bê tông nhẹ, công suất tương đương
100.000m3/năm tại Khu công nghiệp Hố Nai 3, Khu công nghiệp Nhơn Trạch, Khu công
nghiệp Long Khánh, Khu công nghiệp Ông Kèo hoặc Khu công nghiệp Dầu Giây…
+ Gạch khác (đá chẻ, gạch silicat, đá ong):
• Đầu tư mới: 22 triệu viên/năm.
• Quy hoạch đầu tư: Tăng cường công suất các cơ sở sản xuất đá chẻ, gạch silicat đang
hoạt động từ 10 triệu viên/năm (năm 2015) lên 15 triệu viên/năm (2020).
II.1.3. Ngành xây dựng tỉnh Đồng Nai -Nhu cầu xây dựng nhà ở
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với những điều kiện
thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội nên đã hình thành 30 khu công nghiệp, 43 cụm công
nghiệp. Do đó lực lượng công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp khoảng 450 ngàn
người, trong đó đa số là dân nhập cư nên có khoảng 70% có nhu cầu về chỗ ở. Với tốc độ tăng
trưởng như hiện nay, dự báo đến năm 2015 lực lượng lao động tăng khoảng 120 ngàn người,
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

7


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
trong đó 80 ngàn người là có nhu cầu về nhà ở.
Nhu cầu lớn là vậy nhưng thực tế mới có 18/72 dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đáp
ứng trên 7% nhu cầu. Ngoài ra còn hàng ngàn cán bộ công nhân viên chức đang làm việc tại
các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng mong có được chốn đi về của riêng mình. Chính vì lẽ đó
năm 2013 ngành xây dựng Đồng Nai sẽ tập trung giải quyết nhu cầu về chỗ ở cho công nhân
lao động, người thu nhập thấp tại Đồng Nai. Sở Xây dựng Đồng Nai cho biết năm 2013 sẽ tập
trung ưu tiên phát triển nhà ở xã hội, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới. Theo đó cần
xây dựng thêm 24,000m2 nhà ở dành cho công nhân trong năm tới.

Bên cạnh đó, căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai từ năm 2010 đến năm 2020, sẽ có rất nhiều dự án đầu tư vào tỉnh, do đó nhu cầu về
vật liệu xây dựng rất lớn, trong đó vật liệu xây dựng gạch là một trong những vật tư không thể
thiếu.
Tóm lại, mặc dù 2012 tiếp tục là một năm khó khăn đối với lĩnh vực bất động sản, lĩnh
vực xây dựng, nhưng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở xã hội ở tỉnh Đồng Nai
vẫn rất cao.
II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án
II.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng kinh tế năng động và phát triển
nhất cả nước, nhiều năm qua Đồng Nai luôn đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao gần gấp 2 lần so
với bình quân cả nước. Hằng năm tăng trưởng công nghiệp, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài (FDI), vốn đầu tư trong nước, thu ngân sách... cũng tăng cao.
Dù bối cảnh năm 2012 được đánh giá là nhiều khó khăn, bất ổn, nhưng những kết quả
đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh lại rất phấn khởi. Theo báo cáo của UBND
tỉnh, dự ước tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 của tỉnh đạt ở mức 12.1% (mục tiêu nghị
quyết là 12%), gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng chung của cả nước. Một số lĩnh vực quan
trọng khác cũng đạt và vượt dự toán, như: thu ngân sách ước đạt gần 27 ngàn tỷ đồng (đạt
103%, tăng 11% so với cùng kỳ), trong đó 59.1% là thu từ nội địa (chưa tính nguồn thu từ xổ
số kiến thiết), cho thấy hoạt động sản xuất - kinh doanh trên địa bàn vẫn ổn định và có tăng
trưởng. Hầu hết các sản phẩm chủ yếu của tỉnh đều có mức sản xuất tăng so với cùng kỳ, như:
gạch men (tăng 22%), bánh kẹo (tăng 18.2%), đường mật, quạt điện (tăng 17%), ngói (tăng
15.8%), giày thể thao (tăng 15.2%), may mặc (tăng 12%). Các tập đoàn, doanh nghiệp của tỉnh
cũng phát triển ổn định. Tổng công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai nộp ngân sách 1,314
tỷ đồng (tăng 27% so với kế hoạch), lợi nhuận hơn 513 tỷ đồng (tăng 47.8% so với kế hoạch);
Một trong những dấu hiệu khắc phục những hạn chế của các năm trước, đó là đầu tư tín dụng
cho nông nghiệp, nông thôn đã tăng đáng kể. Trong tổng dư nợ cho vay 65,6 ngàn tỷ đồng của
cả tỉnh, dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm 15,4% (tăng 7,8% so với đầu
năm), trong đó có cho vay nhằm hỗ trợ tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.

Nhóm chỉ tiêu xã hội, môi trường cũng đạt mục tiêu: 95% trạm y tế có bác sĩ phục vụ,
100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ hộ nghèo giảm 1.5% (còn 3.5% trên tổng số
dân), tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 44%, tỷ lệ sinh tự nhiên giảm còn 1.1%, tỷ lệ sinh viên
đại học, cao đẳng đạt 242/vạn dân, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải bệnh viện đạt 100%, thu
gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại đạt 90%, tỷ lệ che phủ
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

8


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
rừng đạt 29.8%.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

9


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

 Môi trường tự nhiên
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ có diện tích 5,903,940 km2, chiếm 1.76%
diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25.5% diện tích tự nhiên của vùng. Đất đai còn nhiều nên
rất thuận lợi cho việc đặt địa điểm nhà máy sản xuất, tài nguyên dồi dào, các nguyên vât liệu
cho việc hoạt động nhà máy dễ dàng, giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa. Về
cơ bản, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường đã cung cấp những thông tin
đáng tin cậy cho việc xây dựng các nhà máy, phê duyệt các dự án đầu tư phát triển kinh tế – xã
hội.
 Môi trường chính trị, pháp luật
An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; sức chiến đấu của tổ

chức cơ sở Đảng và đảng viên được nâng cao; lòng tin của quần chúng đối với Đảng, chính
quyền và sự nghiệp đổi mới của đất nước ngày càng được củng cố.
 Môi trường văn hóa, xã hội
Môi trường văn hóa xã hội đa dạng phong phú, năng động và tích cực. Luôn thúc đẩy,
tạo đà cho các cá nhân có ý tưởng, ý chí vươn lên trong cuộc sống, luôn nâng cao tính sáng
tạo, phát triển cho các doanh nghiệp.
II.2.2. Thị trường gạch không nung
Từ cuối năm 2010 trở lại đây, chúng ta đang đứng trước những thách thức chung:
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế vĩ mô có nhiều bất ổn, lạm phát cao, thị trường bất
động sản khó khăn, lãi suất ngân hàng vẫn chưa có dấu hiệu thuận lợi,... Tuy nhiên, Quyết
định số 567/QD-TTg do Thủ Tướng ban hành ngày 28/4/2010 đã trở thành một dấu mốc quan
trọng cho ngành vật liệu không nung. Kể từ tháng 5 năm 2010 và nhất là từ đầu năm 2011 tới
nay, ngành vật liệu không nung có bước phát triển vượt bậc cả về phương diện đầu tư, sản
xuất, nghiên cứu, thiết kế, phát triển công nghệ, hành lang pháp lý, truyền thông.
Bảng: Tình hình phát triển vật liệu không nung tại Việt Nam năm 2011 và dự báo tới năm
2013
Đơn vị: triệu m3
Năm 2011
Dự báo năm 2013
Loại gạch
Số
dây Khả năng SX Tiêu
thụ Số
dây Khả năng SX
chuyền
2011
2011
chuyền 2013
Gạch xi măng cốt
54*

3,49
2,45
64*
3,92
liệu
Gạch nhẹ
25
1,70
0,85
52
6,25
Tổng
5,19
3,30
10,17
* và nhiều máy gạch block thủ công khác
Tuy việc tiêu thụ loại vật liệu này vẫn chưa đạt được 100% công suất mà các nhà sản
xuất có thể cung ứng nhưng thị trường vẫn đạt tăng trưởng nhất định. Cụ thể việc tiêu thụ gạch
nhẹ đạt 50%, gạch xi măng cốt liệu đạt 70% so với khả năng cung ứng của các nhà sản xuất.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

10


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
Như vậy tốc độ tăng trưởng về quy mô sản xuất và cung ứng tăng mạnh hơn thực tế số lượng
cung ứng được. Và nhìn chung, gạch đất nung vẫn chiếm tỉ trọng lớn.

Về đầu tư và quy mô sản xuất: Các nhà đầu tư đã quan tâm đến các dự án sản xuất gạch
không nung ngày càng nhiều. Gạch không nung loại nhẹ năm 2011 có khoảng 23 dự án triển

khai mới tăng 85.3% so với 2010. Gạch không nung xi măng cốt liệu có khoảng 19 dự án triển
khai mới, tăng 38.7% so với 2010.
Về sản xuất cung ứng và thị trường: Tuy chưa có tăng trưởng nhiều so với gạch đất
nung, song nó cũng có bước tăng trưởng so với chính mình.

Hình: Lượng tiêu thụ 2 loại gạch không nung chính ở Việt Nam (nguồn: DmC Group)

Về truyền thông, tuyên truyền: Chương trình phát triển gạch không nung đến năm 2020
được giới truyền thông đặc biệt lưu tâm. Có nhiều phóng sự, tin tức, đối thoại, diễn đàn…
được thực hiện thông qua các kênh truyền hình, thông tấn, báo chí trong cả nước, từ đó tạo ra
được hiệu ứng mạnh mẽ. Trong năm 2011 đã có nhiều cuộc hội thảo về vật liệu không nung
được tổ chức, đặc biệt là các cuộc hội thảo tại Conbuid, Vietbuid đã đang và sẽ được diễn ra.
Năm 2011 cũng ghi nhận những thành công của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam (VABM)
trong công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗi trợ,… từ những chương trình đã được VABM cùng
các hội viên xúc tiến từ trước đó nhiều năm.
Về hành lang Pháp lý: Viện Vật liệu Xây dựng (VIBM), Viện Kinh tế kỹ thuật (Bộ Xây
dựng) đã có nỗ lực trong việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm,… Hầu
hết các tài liệu này đã được xây dựng xong chờ ban hành hoặc đang xúc tiến ở giai đoạn cuối.
Đây sẽ là những hành lang pháp lý-kinh tế-kỹ thuật quan trọng cho sự phát triển của vật liệu
xây dựng không nung.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

11


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
Sau 2 năm thực hiện chương trình theo Quyết định số 567/QĐ-TTg, kết quả tình hình
phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam như sau: tổng công suất đầu tư vào 3 loại sản
phẩm chính (gạch xi măng cốt liệu, gạch AAC, gạch bê tông bọt) đạt 4.2 tỉ viên QTC/năm,
chiếm từ 16-17% so với tổng sản lượng vật liệu xây năm 2011 (năm 2011 tổng gạch xây ước

đạt được 25 tỉ viên) trong khi vào năm 2008 tỉ lệ này chỉ vào khoảng 8.0-8.5%. Hiện nay gạch
xi măng cốt liệu đang đạt khoảng 70%, gạch nhẹ khoảng 28.6% so với tổng số gạch xây không
nung.

- Về gạch xi măng cốt liệu: Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, hiện nay trên tòa quốc
đã đầu tư khoảng hơn 1000 dây chuyền có công suất dưới 7 triệu viên/ năm và khoảng 50 dây
chuyền có công suất từ 7 đến 40 triệu viên/ năm. Tổng công suất khoảng 3 tỉ viên/ năm, tổng
giá trị đầu tư khoảng 1,500 tỉ đồng. Trong đó thị trường tiêu thụ đạt 85-90% lượng sản xuất
(khoảng 2.7 tỉ viên).
- Về gạch bê tông khí chưng áp AAC: Hiện nay trên toàn quốc đã có khoảng 22 doanh
nghiệp lập dự án đầu tư với tổng công suất thiết kế 3.8 triệu m3/năm. Trong đó có 9 dự án
(tổng công suất 1.5 triệu m3 - tương đương 945 triệu viên QTC/ năm) giá trị đầu tư khoảng
650 tỉ đồng đã đi vào sản xuất, 13 dự án còn lại (tổng công suất 2.3 triệu m3 - tương đương
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

12


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
1.45 tỉ viên QTC/năm) giá trị đầu tư khoảng 1,000 tỉ đồng đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư và lắp đặt thiết bị dự kiến đi vào sản xuất năm 2012. Ngoài ra còn 13 dự án đang làm thủ
tục đầu tư với tổng công suất 2,3 triệu m3/ năm; Về gạch bê tông bọt: hiện nay có 17 cơ sở sản
xuất với tổng công suất hơn 190.000m3, giá trị đầu tư khoảng 120 tỉ đồng. Tình hình sản xuất
gạch nhẹ chỉ đạt 20-30% công suất, chỉ duy nhất 1 công ty đạt gần 50% công suất. Tình hình
tiêu thụ gạch nhẹ còn rất hạn chế, đa số tiêu thụ được 50-60% sản lượng, đơn vị tiêu thụ tốt
nhất cũng chỉ đạt 90-95% sản lượng, một số doanh nghiệp không tiêu thụ được nên đã ngừng
sản xuất.
II.2.2. Các ưu đãi của Chính phủ
Chính phủ đã có hơn 5 năm để chuyển đổi tư vật liệu nung (gạch nung từ đất sét), sang
vật liệu không nung qua các văn bản, chỉ thị cụ thể,....mở ra các chính sách ưu đãi đầu tư,

khuyến khích, cấp đất cho nhà máy, ưu đãi thuế,...nhằm tạo đà hình thành và chuyển hướng
thay đổi cho gạch không nung.
Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
sửa đổi bổ sung bởi nghị định 96/2010/NĐ-CP: doanh nghiệp sản xuất gạch nhẹ, vật liệu
mới...được hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp chỉ có 10% và được miễn-giảm đến 13
năm, được miễn tiền thuê đất hoặc miễn tiền sử dụng đất khi được thuê hoặc giao đất.
Quyết định 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 về Chương trình phát triển Vật liệu xây không
nung đến năm 2020 và Quyết định 10/2009/QĐ-TTg về sản phẩm cơ khí trọng điểm: doanh
nghiệp mua thiết bị gạch nhẹ, thiết bị sản xuất gạch xi măng cốt liệu công suất từ 7 triệu
viên/năm trở lên...được vay vốn tín dụng nhà nước ưu đãi ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam
đến 85% giá trị đầu tư.
Được vay vốn ở Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam: www.vepf.vn và có thể bán chứng
chỉ giảm khí thải nhà kính.
II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tư
Qua tìm hiểu, Công ty TNHH Xây dựng Thanh Thái chúng tôi nhận thấy nhu cầu xây
dựng ở tỉnh Đồng Nai ngày càng cao, kéo theo nhu cầu lớn về gạch xây. Nhưng nguồn cung
gạch nung lại không đáp ứng đủ, đặc biệt khi đất nông nghiệp- nguyên liệu làm nên gạch nung
ngày càng khan hiếm cũng như việc sản xuất loại sản phẩm này đang bị Nhà nước hạn chế và
bắt buộc đóng cửa do gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vì vậy, sớm hay muộn người
tiêu dùng cũng sẽ dần chuyển hướng sang sử dụng gạch không nung.
Trong các dòng gạch không nung, gạch xi măng cốt liệu (XMCL) lại có tiềm năng phát
triển hơn cả bởi ngoài việc đảm bảo chất lượng tốt, loại gạch này còn sở hữu ưu điểm về giá
thành và quy trình xây dựng thông dụng. Do tận dụng được nguồn nguyên liệu đá mạt có sẵn ở
các địa phương và nguồn xi măng dồi dào hiện nay, giá gạch XMCL rẻ hơn so với gạch nung
đỏ truyền thống từ 15 - 20%. Loại gạch này lại sử dụng vữa xây trát thông thường, không làm
thay đổi tập quán và thói quen thi công nên sản phẩm có tính phổ dụng cao. Chính vì vậy việc
đầu tư xây dựng nhà máy gạch vừa phù hợp với xu thế phát triển của thời đại vừa bám sát nhu
cầu thực tế của thị trường.
Từ thực tế trên cộng với những thuận lợi từ chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước,
Công ty TNHH Xây dựng Thanh Thái chúng tôi khẳng định việc xây dựng “Nhà máy sản xuất

gạch không nung Thanh Thái” là rất cần thiết, đây là một hướng đầu tư đứng đắn, mang lại
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

13


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
hiệu quả cao về mặt kinh tế và xã hội, phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển
ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ở Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói riêng trong thời
gian tới.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

14


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
III.1. Địa điểm đầu tư
Dự án Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái được xây dựng tại Ấp 4, xã
Xuân Tâm, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.

Hình: Vị trí xây dựng dự án
III.2. Địa hình
Địa hình xã Xuân Tâm thấp dần từ Bắc xuống Nam và thấp dần về phía trung tâm xã.
Địa hình của xã được chia thành 2 dạng địa hình chính như sau:
- Dạng địa hình phẳng: độ dốc dưới 150, chiếm 84.2% tổng diện tích tự nhiên, hiện
đang trồng cây hàng năm, điều, cà phê và cây lâu năm khác.
- Dạng địa hình dốc: độ dốc lớn hơn 200 chiếm 14.6% diện tích toàn xã. Loại đất này

thích hợp với sản xuất lâm nghiệp. Hiện trạng đang trồng màu, điều, rừng trồng và đất trống
đồi trọc. Do dạng địa hình này có độ dốc lớn nên khả năng giữ nước kém và dễ xói mòn vào
mùa mưa.
Địa hình đồi với nhiều đất sỏi sẽ là nguyên vật liệu và cũng là điều kiện thuận lợi để
xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung.
III.3. Địa chất
Địa chất tại khu vực xây dựng dự án là đất sét pha cát, địa chất công trình tương đối tốt
để xây dựng các công trình kiên cố mà không cần những giải pháp gia cố nền móng đặc biệt.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

15


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
Cường độ chịu lực của đất nền tương đối cao đạt >1.5 kg/cm2.
III.4. Khí hậu
Nhà máy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, phân bố thành 2 mùa rõ
rệt trong năm: mùa mưa từ tháng 5-11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ không khí:
+ Nhiệt độ bình quân trong năm : 26.40C
+ Nhiệt độ cao tuyệt đối
: 39.50C
+ Nhiệt độ thấp tuyệt đối
: 16.50C
Nhiệt độ bình quân qua các tháng chênh lệch khoảng 3.60C. Điều này cho thấy đây là
vùng có khí hậu ôn hòa, nóng ẩm, thuận lợi cho việc xây dựng công trình nhà ở và công
nghiệp.
Chế độ mưa:
+ Trung bình năm
: 1,847mm

+ Cao tuyệt đối
: 2,680mm
+ Thấp tuyệt đối
: 1,136mm
+ Số ngày mưa bình quân năm
: 113 ngày
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5-11 chiếm khoảng 85% đến 95% lượng mưa cả năm.
Chế độ nắng:
Mùa khô là mùa có số giờ nắng lớn nhất, đạt cực đại 7.8 – 8.5 giờ/ngày vào tháng 2, 3
và 4. Trong các tháng mưa, tháng 9 là tháng có giờ nắng ít nhất: 4-6 giờ/ngày. Số giờ nắng
trung bình trong năm là 2,526 giờ.
Độ ẩm không khí:
Trung bình năm
: 82%
+ Cao tuyệt đối
: 85-90%
+ Thấp tuyệt đối
: 35%
Gió:
Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt theo 2 mùa mưa và khô
+ Mùa mưa có gió chủ đạo là Tây Nam
+ Mùa khô có gió chủ đạo là Đông Bắc
+ Tốc độ gió trung bình đạt
: 1.8 m/s
+ Tốc độ gió lớn nhất đạt
: 2m/s
Khu vực này không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão.
III.5. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án
III.5.1. Hiện trạng sử dụng đất
Vị trí thực hiện dự án thuộc quyền sở hữu của ông Trịnh Thế Thanh theo giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất số Đ 138907 do UBND huyện Xuân Lộc cấp ngày 06/10/2004 tại thửa
đất 413, tờ bản đồ 14C xã Xuân Tâm.
III.5.2. Nơi tiếp nhận chất thải từ dự án
Nguồn tiếp nhận nước thải của dự án là suối Cầu Trắng. Khi dự án đi vào hoạt động,
vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm của dự án trước và sau xây dựng đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 19:2009/BTNMT, cột B.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

16


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

III.6. Nhận xét chung
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất thuận
lợi để tiến hành thực hiện. Thứ nhất là gần các nguồn vật liệu có thể tạo nên viên gạch: đất đồi
với nhiều đá mạt, khu công nghiệp nhiều chất thải, mỏ đá, mỏ cát,… để giảm chi phí vận
chuyển vật liệu đầu vào. Thứ hai là có nguồn nước, điện và tiện việc giao thông vận tải để có
thể phát triển sản xuất và bán được hàng ngay sau khi ra thành phẩm. Thứ 3 là ở vùng ngoại ô,
xa dân cư như vậy sẽ tránh được các tranh chấp không cần thiết có thể xảy ra.
Như vậy, chúng tôi có thể khẳng định, địa điểm xây dựng dự án Nhà máy sản xuất gạch
không nung Thanh Thái hội tụ đủ những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tư.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

17


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI


CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
IV.1. Quy mô dự án
Dự án Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái được đầu tư trên khu đất có tổng
diện tích 3ha (30,000m2) với công suất: 20 triệu viên/năm.
IV.2. Hạng mục công trình
Hạng mục

Đơn vị

Khối lượng

- Phân xưởng sản xuất gạch

m2

8,914

- Văn phòng làm việc

m2

400

2

m
m2

300
600


m2
Trạm

19,786
1

m2

1

- Nhà ăn công nhân viên
- Nhà ở công nhân viên
- Sân phơi, cây xanh
- Trạm điện hạ thế
- Hệ thống xử lý nước thải
IV.3. Máy móc thiết bị
Hạng mục
Dây chuyền sản xuất
- Máy ép và cắt gạch
- Máy tính điều khiển
- Bàn ép
- Bộ phận chuyển động bàn ép
- Bộ phận điều phối nguyên liệu
- Bộ phận lấy sản phẩm ra khỏi bàn ép
- Khuôn ép
- Bộ phận xếp gạch thành phẩm
- Băng tải dây đai dạng II
- Máy trộn trục đôi dạng nằm JS500
- Linh kiện và dụng cụ theo máy

- Xe nâng tay (2 cái) xe nâng máy (2 cái)
Phương tiện vận tải
- Xe cần cuốc Komatsu
- Xe ủi Komatsu
- Xe đòn đẩy gạch chính
- Xe 2 bánh đẩy gạch mộc phơi
- Xe ben
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Đơn vị

Số lượng

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

1
1
1

1
1
1
1
1
1
1
1
1
4

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

1
1
6
8
2
18


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

IV.4. Thời gian thực hiện dự án
Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái bắt đầu xây dựng từ quý 1 năm 2013
và đi vào hoạt động vào đầu năm 2014.


--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

19


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
V.1. Gạch không nung
Gạch không nung là một loại gạch mà sau nguyên công định hình, không phải sử dụng
nhiệt để nung nóng đỏ viên gạch nhằm tăng độ bền của viên gạch. Độ bền của viên gạch
không nung được gia tăng nhờ lực ép vào viên gạch và thành phần kết dính của chúng.
Gạch nung có khoảng 70÷100 tiêu chuẩn quốc tế, với kích thước tiêu chuẩn khác nhau.
Tại Việt Nam gạch này có kích thước chung là 210x110x60; nhưng gạch không nung thì có
khoảng 300 tiêu chuẩn quốc tế khác nhau với kích cỡ viên gạch khác nhau, sức nén viên gạch
không nung tối đa đạt 35Mpa. Quá trình sử dụng gạch không nung, do các phản ứng hoá đá
của nó trong hỗn hợp tạo gạch sẽ tăng dần độ bền theo thời gian. Tất cả các tổng kết và thử
nghiệm trên đã được cấp giấy chứng nhận: Độ bền, độ rắn viên gạch không nung tốt hơn gạch
đất sét nung đỏ và đã được kiểm chứng ở tất cả các nước trên thế giới: Mỹ, Đức, Trung Quốc,
Nhật Bản.
V.2. Nguồn nguyên liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu là tất cả các loại đất (trừ đất mùn), tận dụng các nguồn đất xấu,
ít có giá trị kinh tế như đất đồi (các loại) tại các vùng trung du và miền núi, đất tải từ các công
trình đào móng nhà, hầm lò, ao hồ, các loại đất, đá phế phẩm tại các công trường khai thác
quặng …
Sử dụng vật liệu độn bằng các vật liệu trơ từ các nguồn phế thải rắn (không độc) như bê
tông, gạch vỡ, át, đá sỏi, xỉ lò, các bã thải quặng … bê tông hóa rác thải.
- Mạt đá
- Phế thải xây dựng

- Xỉ than, quặng
- Cát xây dựng

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

20


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

V.3. Công nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu

Cấp nguyên liệu: Sử dụng các phễu chứa liệu (1.2m3 đến 1.6m3), băng tải liệu, cân định
lượng, bộ phận cài đặt phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào các phễu (nhờ máy
xúc), chỉ một phần nguyên liệu được đưa xuống trạm cân theo công thức phối trộn đã cài đặt
từ trước (cấp phối bê tông đã quy định). Qua khâu này, nguyên liệu được cấp theo công thức
phối trộn đã cài đặt.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

21


×