Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nghiên cứu các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở việt nam giai đoạn chuyên môn hoá sâu tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.47 KB, 32 trang )

1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN.

1. MỞ ĐẦU.
Qua theo dõi các trận thi đấu của nữ VĐV bóng chuyền đội tuyển trẻ
quốc gia Việt Nam, cũng như đội tuyển trẻ các Câu lạc bộ cho thấy, điểm yếu
về mặt thể lực của VĐV đã được thể hiện rõ rệt, họ không đủ sức bật nhảy phối
hợp chắn bóng và phối hợp chiến thuật, khả năng định hướng, phán đoán và di
chuyển trong phòng thủ còn chậm, sự phối hợp tấn công còn ở mức độ trung
bình về các mặt kỹ - chiến thuật, thể lực cũng như tâm lý thi đấu. Mặt khác,
qua quan sát các buổi tập của VĐV và các giáo án huấn luyện của HLV cho
thấy: Các HLV chưa xác định được trọng tâm nâng cao các tố chất thể lực
chuyên môn một cách khách quan, đảm bảo đủ cơ sở khoa học. Chưa lựa chọn
được các bài tập bổ trợ phù hợp với việc phát triển các tố chất thể lực chuyên
môn. Điều đó dẫn đến trình độ thể lực chuyên môn của các nữ VĐV bóng
chuyền trẻ hiện nay còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các bài tập phát triển thể lực
chuyên môn cho nữ vận động viên bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở
Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu”.
Mục đích nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm phát
triển tố chất thể lực chuyên môn và khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng chuyên môn
cho tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ ở Việt Nam, luận
án tiến hành xây dựng nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên
môn, lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ
VĐV bóng chuyền trẻ Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu,
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình huấn luyện.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hoá sâu.
Mục tiêu 2: Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực


chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt
Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu.
Mục tiêu 3: Lựa chọn, ứng dụng và xác định hiệu quả các bài tập phát triển tố
chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc
bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.
Luận án đã đề cập và đề xuất những vấn đề khoa học mới về lý luận và
thực tiễn như sau:
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đã bổ sung vào hệ thống
lý luận các yếu tố ảnh hưởng, cũng như các phương tiện, phương pháp huấn


2
luyện thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở
Việt Nam giai đoạn chuyên môn hoá sâu, cho phép đánh giá khả năng thích
nghi với lượng vận động trong quá trình huấn luyện của VĐV, làm cơ sở để
đánh giá trình độ tập luyện và nâng cao thành tích thi đấu.
Về mặt thực tiễn: Các số liệu thu thập và các kết quả đạt được (bao gồm
các chỉ tiêu, test đánh giá; các bài tập phát triển thể lực chuyên môn) trong quá
trình nghiên cứu của luận án có giá trị ứng dụng thực tiễn cao trong quá trình
đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, cũng như phương tiện huấn luyện phát
triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở
Việt Nam giai đoạn chuyên môn hoá sâu.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN.
Luận án được trình bày trong 162 trang A4 bao gồm: Phần mở đầu (5
trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (59 trang); Chương 2: Đối
tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (21 trang); Chương 3: Kết quả
nghiên cứu và bàn luận (75 trang); phần kết luận và kiến nghị (2 trang). Trong
luận án có 51 biểu bảng, 12 biểu đồ, 01 sơ đồ và 04 hình vẽ. Ngoài ra, luận án
đã sử dụng 91 tài liệu tham khảo, trong đó có 68 tài liệu bằng tiếng Việt, 16 tài

liệu bằng tiếng Anh, 04 tài liệu bằng tiếng Đức, 03 tài liệu bằng tiếng Trung và
phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Những vấn đề cơ bản của bóng chuyền hiện đại.
Bóng chuyền, môn thể thao đồng đội thi đấu đối kháng gián tiếp, không
va chạm thân thể trực tiếp do có lưới ngăn cách, hoạt động thi đấu bóng chuyền
theo hướng toàn diện - cao - nhanh - biến. Do thành tích thi đấu không đo đếm
được, mà chỉ xác định theo chuẩn mực quy định mang tính quan sát chủ quan,
nên sự phát triển của từng môn bóng chủ yếu bằng phương pháp xây dựng mô
hình VĐV tương ứng với nó, đó là mô hình của từng tuyến chơi.
Trong thi đấu bóng chuyền, VĐV phải luân chuyển các vị trí, khi ở hàng
trước phải làm nhiệm vụ đập, chắn hoặc yểm hộ, ở hàng sau phải đỡ phát,
phòng thủ, cứu bóng, tổ chức tấn công. Do đó đòi hỏi VĐV phải có trình độ kỹ
thuật toàn diện, điêu luyện và trình độ thể lực phải đảm bảo cho việc thực hiện
các nhiệm vụ có hiệu quả. Căn cứ vào đặc điểm, nhiệm vụ và luật thi đấu, theo
chức năng của các cầu thủ thi đấu trên sân có: VĐV tấn công (nhịp thứ nhất và
nhịp thứ hai), VĐV chuyền hai và VĐV phòng thủ tự do (Libero)
1.2. Các quan điểm về huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn trong huấn
luyện thể thao.
Chuẩn bị thể lực nói chung và chuẩn bị thể lực chuyên môn nói riêng cho
VĐV là sự tác động có hướng đích của lượng vận động (bài tập thể chất) đến


3
VĐV nhằm hình thành và phát triển lên một mức độ mới của khả năng vận
động biểu hiện ở sự hoàn thiện các năng lực thể chất, đồng thời còn nhằm nâng
cao khả năng hoạt động của các cơ quan chức phận tương ứng với các năng lực
vận động của VĐV nâng cao các yếu tố tâm lý trước hoạt động đặc trưng của
mỗi môn thể thao.

1.3. Đặc điểm về giai đoạn và chu kỳ huấn luyện VĐV bóng chuyền giai
đoạn chuyên môn hóa sâu.
Tố chất thể lực là yếu tố của năng lực thể thao, là bộ phận hợp thành quan
trọng của năng lực cơ thể VĐV, là các loại năng lực vận động cơ bản nhờ sự
chi phối của hệ thần kinh trung ương, các cơ quan cơ thể trong quá trình vận
động của VĐV. Tố chất thể lực chuyên môn là bao hàm toàn bộ các năng lực
sức nhanh, sức mạnh, sức bền và các phẩm chất tâm lý đặc trưng của môn bóng
chuyền cùng với những tố chất thể lực chuyên môn đặc trưng như: sức mạnh
chuyên môn (gồm sức mạnh tốc độ, sức bật); sức nhanh chuyên môn (gồm sức
nhanh phản xạ, sức nhanh tối đa, sức nhanh di chuyển); sức bền chuyên môn
(gồm sức bền tốc độ, sức bền bật và sức bền thi đấu); khéo léo chuyên môn
(gồm khéo léo khi nhào lộn được thể hiện trong các động tác lao, ngã, lăn trong
thi đấu phòng thủ; sự khéo léo khi bật nhảy là kỹ năng điều khiển cơ thể của
mình ở tư thế không có điểm tựa khi đập bóng, chắn bóng và nhảy chuyền hai)
Trên cơ sở khoa học phân chia giai đoạn quy trình huấn luyện của các
nhà khoa học, lý luận huấn luyện thể thao nói chung và bóng chuyền nói riêng,
qua thực tiễn huấn luyện phù hợp với đặc điểm bóng chuyền và hệ thống thi
đấu được chuẩn hoá trên thế giới và Việt Nam, sự phân chia giai đoạn của quá
trình đào tạo VĐV trẻ làm 3 giai đoạn: Giai đoạn đào tạo ban đầu 10 - 14 tuổi,
giai đoạn đào tạo chuyên môn hoá 15 - 17 tuổi, giai đoạn hoàn thiện thể thao
18 đến 20 tuổi.
Trong bóng chuyền giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu cho VĐV
bóng chuyền với mục đích chủ yếu là: Phát triển và hoàn thiện năng lực chuyên
môn (kỹ - chiến thuật, thể lực), chuyên môn hóa quá trình huấn luyện và học
tập trên cơ sở toàn diện
Trong thực tiễn thể thao thường áp dụng 3 thời kỳ huấn luyện: thời kỳ
chuẩn bị, thời kỳ thi đấu và thời kỳ chuyển tiếp tạo thành một chu kỳ lớn.
Trong môn bóng chuyền hệ thống thi đấu chính thức của VĐV bóng chuyền
cấp cao Việt Nam, trong thời gian một năm có hai mùa thi đấu (vòng một và
vòng hai) bởi vậy trong một năm có 2 chu kỳ lớn.

1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý nữ VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu.
Khả năng hoạt động thể lực chung cũng như các chỉ số riêng về các tố
chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV (lứa tuổi thanh niên 15 - 17 tuổi) có dao


4
động cá nhân rất lớn trong chu kỳ kinh nguyệt. Ở một số VĐV nữ trong những
ngày kinh nguyệt khả năng vận động không những không giảm mà còn tăng. Ở
lứa tuổi này, những đặc điểm chung của con người về mặt trí tuệ thông thường
đã được hình thành và chúng vẫn còn được tiếp tục hoàn thiện. Những đặc
điểm sinh lý của các hệ cơ quan trong cơ thể ở lứa tuổi thanh niên đã được phát
triển hoàn thiện, có khả năng thích nghi với lượng vận động lớn trong huấn
luyện thể thao. Do đó huấn luyện thể lực chuyên môn cho VĐV ở lứa tuổi này
phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như: Yếu tố y sinh, sức nhanh, sức
mạnh, sức bền và khả năng khéo léo...
1.5. Cơ sở lý luận về phương pháp huấn luyện và đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn trong bóng chuyền.
Thành tích thể thao nói chung và bóng chuyền nói riêng đều dựa trên cơ
sở phát triển tốt về tố chất thể lực. Trong đó, thể lực chuyên môn chiếm phần
quan trọng để đảm bảo phù hợp với xu thế phát triển bóng chuyền hiện đại,
tăng lượng vận động trong tập luyện và thi đấu. Dựa vào lý luận chung về bài
tập thể chất, xác định các loại bài tập thể chất dùng để phát triển thể lực chuyên
môn cho VĐV bóng chuyền. Từ những đặc điểm hoạt động vận động môn
bóng chuyền trong tập luyện, thi đấu là những cơ sở để lựa chọn phương tiện,
phương pháp huấn luyện thể lực chuyên môn phù hợp với đặc điểm của nữ
VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu
1.6. Các nguyên tắc trong quá trình huấn luyện tố chất thể lực chuyên
môn cho VĐV bóng chuyền.
Quá trình huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ

cần chú ý tới đặc điểm về tố chất thể lực của lứa tuổi cũng như mục tiêu, yêu
cầu của quá trình huấn luyện. Huấn luyện thể lực chuyên môn cần đảm bảo các
nguyên tắc sau: Nguyên tắc tăng lượng vận động ngày một lớn hơn cho đến tối
đa; nguyên tắc kết hợp với chuẩn bị chung và chuẩn bị chuyên môn; nguyên
tắc biến đổi lượng vận động và nghỉ ngơi; nguyên tắc huấn luyện theo chu kỳ.
1.7. Các quan điểm về bài tập thể chất trong huấn luyện tố chất thể lực
chuyên môn cho VĐV bóng chuyền.
Bài tập thể chất là hành động vận động được lựa chọn nhằm giải quyết
các nhiệm vụ giáo dục thể chất, là phương tiện giáo dục thể chất. Bài tập thể
chất được thực hiện bằng sự vận động cơ bắp một cách tích cực. Căn cứ vào
nội dung huấn luyện thể lực, phương thức của bài tập thể chất có thể phân chia
thành bài tập phát triển thể lực toàn diện. Bài tập mang tính chuyên môn để
phát triển thể lực cho môn chuyên sâu. Phương pháp thực hiện các bài tập thể
lực cũng rất đa dạng, tác dụng tới một tố chất thể lực đơn lẻ hoặc nhiều tố chất
thể lực, tuỳ theo mục đích sử dụng của HLV. Qua tổng hợp các quan điểm của
các chuyên gia, HLV cho thấy, các bài tập huấn luyện thể lực cho VĐV bóng


5
chuyền bao gồm: Các bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn; các bài tập phát
triển sức bật; các bài tập kỹ thuật đập bóng và chắn bóng; các bài tập phát triển
sức nhanh chuyên môn; các bài tập phát triển sức bền chuyên môn; các bài tập
phát triển tố chất khéo léo chuyên môn; các bài tập phát triển tố chất mềm dẻo
chuyên môn; các bài tập phát triển kỹ năng thả lỏng.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các bài tập phát triển thể lực chuyên
môn cho nữ vận động viên bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai
đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu.

2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Luận án tiến hành nghiên cứu trên các
nhóm đối tượng chủ yếu sau:
Nhóm điều tra khảo sát, phỏng vấn: Gồm 30 chuyên gia, HLV bóng
chuyền thuộc các câu lạc bộ, các giảng viên thuộc các trường Đại học TDTT.
Nhóm theo dõi ngang: Gồm 53 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thuộc các câu
lạc bộ bóng chuyền trên phạm vi toàn quốc.
Nhóm kiểm chứng: Gồm 149 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thuộc các câu lạc
bộ bóng chuyền trên phạm vi toàn quốc, trong đó có 71 nữ VĐV tấn công, 50
nữ VĐV chuyền hai, 28 nữ VĐV Libero.
Nhóm thực nghiệm sư phạm: Gồm 30 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thuộc câu
lạc bộ bóng chuyền Bộ Tư lệnh thông tin - LienVietPostBank và câu lạc bộ
bóng chuyền PVD Thái Bình.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
3. Phương pháp quan sát sư phạm.
4. Phương pháp kiểm tra tâm lý.
5. Phương pháp kiểm tra y sinh.
6. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
8. Phương pháp toán học thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu.
2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu từ
tháng 12/2013 đến tháng 12/2017 và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu
như trình bày cụ thể trong luận án.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại:
Viện Khoa học Thể dục thể thao, Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội và một số CLB bóng chuyền trên phạm vi toàn quốc.



6
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.
3.1. Đánh giá thực trạng tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn
hoá sâu.
3.1.1. Thực trạng chương trình huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ
VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hoá sâu.
Luận án tiến hành tìm hiểu chương trình, kế hoạch huấn luyện năm cho
nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn
hóa sâu, kết quả khảo sát thu được như trình bày ở bảng 3.1 và 3.2 cho thấy:
BẢNG 3.1. TỶ LỆ TRUNG BÌNH THỜI GIAN HUẤN LUYỆN NỮ VĐV BÓNG
CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN
CHUYÊN MÔN HÓA SÂU

Thời gian huấn luyện trung bình (giờ)
n
Tỷ lệ %
1. Kỹ thuật.
384
42.67
2. Chiến thuật.
132
14.67
3. Thể lực chung.
88
9.78
4. Thể lực chuyên môn.
190
21.11

5. Khám sức khỏe + Kiểm tra.
18
2.00
6. Thi đấu.
88
9.78
Tổng
900
100.00
Tổng số giờ huấn luyện trung bình là 813 giờ, mỗi tuần tập 6 buổi (tại câu
lạc bộ), mỗi buổi tập từ 90 - 120 phút. Có 2 cuộc thi đấu chính vào tháng 3 và
tháng 7 hoặc tháng 10 hàng năm. Theo chương trình này, tỷ lệ huấn luyện thể
lực chung - chuyên môn là 30.89% và kỹ - chiến thuật là: 57.33%. Điều đó cho
thấy, tỷ lệ thời gian giành cho huấn luyện kỹ - chiến thuật tương đối nhiều so
với huấn luyện tố chất thể lực, các HLV còn chưa thực sự chú trọng đến huấn
luyện tố chất thể lực cho VĐV.
TT

Nội dung huấn luyện

BẢNG 3.2. TỶ LỆ TRUNG BÌNH THỜI GIAN HUẤN LUYỆN TỐ CHẤT THỂ
LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC
BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU

TT
1.
2.
3.
4.


Tố chất thể lực chuyên môn
Sức nhanh.
Sức mạnh.
Sức bền.
Khả năng phối hợp vận động.
Tổng

Thời gian huấn luyện trung bình (giờ)
n
Tỷ lệ %
49
25.79
38
20.00
52
27.37
51
26.84
190
100.00


7
Khi xem xét đến thời gian huấn luyện tố chất thể lực chung và chuyên
môn cho thấy, đối với các tố chất sức nhanh, sức bền và khả năng phối hợp vận
động thì có tỷ lệ thời gian tương đối đồng đều (25.79% đến 27.37%), riêng đối
với tố chất sức mạnh chuyên môn thì có tỷ lệ thời gian ít hơn (38 giờ chiếm tỷ
lệ 20.00%).
Ngoài ra, luận án tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu 50 giáo án huấn luyện
nữ VĐV bóng chuyền trẻ của một số câu lạc bộ ở giai đoạn chuyên môn hóa

sâu cho thấy, các buổi tập (các giáo án huấn luyện đã được xây dựng) đều có
chung một xu hướng: Tổng thời gian của một giáo án huấn luyện là 180 phút,
được chia ra các phần như: khởi động chung, khởi động chuyên môn, phần cơ
bản, phát triển thể lực và thả lỏng. Trong 50 giáo án huấn luyện có 21 giáo án
(chiếm tỷ lệ 42.00%) có bài tập phát triển tố chất thể lực chuyên môn cho nữ
VĐV bóng chuyền; 29 giáo án huấn luyện (chiếm tỷ lệ 58.00%) ít có bài tập
phát triển tố chất thể lực chuyên môn, mà phần lớn phát triển kỹ - chiến thuật
cơ bản là chính.
3.1.2. Thực trạng huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV
bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên
môn hoá sâu.
Luận án tiến hành phỏng vấn 30 HLV trực tiếp tham gia công tác huấn
luyện ở các câu lạc bộ bóng chuyền nữ với các nội dung sau: Ý nghĩa và vai trò
của tố chất thể lực chuyên môn trong công tác huấn luyện nữ VĐV bóng
chuyền trẻ ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu; mức độ quan tâm việc
huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn trong thực tiễn huấn luyện.
Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.3 cho thấy:
BẢNG 3.3. VAI TRÒ VÀ MỨC ĐỘ QUAN TÂM HUẤN LUYỆN THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU (n = 30).

Nội dung

Kết quả

n
Tỷ lệ %
Mức độ
Rất quan trọng
23

76.67
Vai trò của tố chất thể lực
Quan trọng
7
23.33
chuyên môn
Không quan trọng
0
0.00
Rất quan tâm
8
26.67
Mức độ quan tâm huấn luyện tố
Ít quan tâm
22
73.33
chất thể lực chuyên môn
Chưa quan tâm
0
0.00
Về vai trò của tố chất thể lực chuyên môn trong quá trình huấn luyện thì
đại đa số ý kiến các HLV đều cho rằng, tố chất thể lực chuyên môn có vai trò
rất quan trọng trong công tác huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn
chuyên môn hóa sâu (23/30 ý kiến lựa chọn chiếm tỷ lệ 76.67%); còn lại 07 ý


8
kiến cho rằng tố chất thể lực chuyên môn có vai trò quan trọng trong công tác
huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn chuyên môn hóa sâu, chiếm tỷ
lệ 23.33%. Như vậy, 100% các ý kiến cán bộ, HLV đang trực tiếp huấn luyện

tại các câu lạc bộ ở Việt Nam được hỏi đều xác định là tố chất thể lực chuyên
môn có ý nghĩa từ quan trọng đến rất quan trọng trong công tác huấn luyện nữ
VĐV bóng chuyền trẻ giai đoạn chuyên môn hóa sâu.
Về thực trạng của công tác huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho nữ
VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa
sâu, kết quả cho thấy, đa số các ý kiến đều cho rằng trong thực tế các HLV đều
có quan tâm đến nội dung huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn, tuy nhiên
mức độ quan tâm còn ít (22/30 ý kiến chiếm tỷ lệ 73.33%).
3.1.3. Thực trạng ứng dụng bài tập phát triển tố chất thể lực chuyên
môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn
huấn luyện chuyên môn hoá sâu.
Luận án tiến hành khảo sát việc sử dụng các bài tập huấn luyện thể lực
chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ qua các giai đoạn huấn luyện từ
năm 2011 đến năm 2014 thuộc các nhóm bài tập sau: nhóm 1 - nhóm bài tập
phát triển sức nhanh; nhóm 2 - nhóm bài tập phát triển sức mạnh; nhóm 3 nhóm bài tập phát triển sức bền; nhóm 4 - nhóm bài tập phát triển khả năng
phối hợp. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.4.
BẢNG 3.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT
THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU
LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU
(GIAI ĐOẠN 2011 - 2014)

Số lượng các bài tập theo từng nhóm
TT
Câu lạc bộ
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Tổng
n
%
n
%
n

%
n
%
1. Thông tin LienVietPostBank 13 22.81 15 26.32 19 33.33 10 17.54 57
2. Ngân hàng Công thương VN 11 22.45 13 26.53 17 34.69 8 16.33 49
3. VTV Bình Điền Long An
13 22.81 15 26.32 19 33.33 10 17.54 57
4. Tiến Nông Thanh Hoá
8 21.62 10 27.03 14 37.84 5 13.51 37
5. Tân Bình TP HCM
12 22.64 14 26.42 18 33.96 9 16.98 53
6. PVD Thái Bình
11 22.45 13 26.53 17 34.69 8 16.33 49
7. Vĩnh Phúc
8 21.62 10 27.03 14 37.84 5 13.51 37
8. Hải Dương
14 22.95 16 26.23 20 32.79 11 18.03 61
9. Hóa chất Đức Giang Hà Nội 9 21.95 11 26.83 15 36.59 6 14.63 41
10. Quảng Ninh
11 22.45 13 26.53 17 34.69 8 16.33 49
11. Vĩnh Long
12 22.64 14 26.42 18 33.96 9 16.98 53
12. Đắk Lắk
12 22.64 14 26.42 18 33.96 9 16.98 53
11.17 22.42 13.17 26.55 17.17 34.81 8.17 16.23 49.67
Trung bình


BẢNG 3.5. THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ GIAI ĐOẠN
CHUYÊN MÔN HÓA SÂU THEO VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN THI ĐẤU.


VĐV tấn công
(n = 117)
CV
x ±δ

VĐV chuyền hai
(n = 76)
CV
x ±δ

VĐV Libero
(n = 47)
CV
x ±δ

TT

Test

1.

Ném bóng nhồi (1 kg) bằng một tay
ra xa (m).

24.19±2.69

11.12

23.42±2.73


11.65

22.66±2.77

12.22

2.

Gập bụng thang gióng 10 s (lần).

6.39±0.78

12.16

6.18±0.78

12.57

5.98±0.78

13.01

3.

Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s).

9.16±0.99

10.86


9.46±0.99

10.46

9.76±0.98

10.09

4.

Bật với có đà (cm).

272.22±26.62

9.78

262.88±25.24

9.60

253.53±23.86

9.41

5.

Chạy cây thông (s).

26.59±3.78


14.22

27.49±3.22

11.69

28.40±2.65

9.33

6.

Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy
ném bóng nhồi bằng 2 tay qua lưới (s).

22.67±2.34

10.33

23.46±2.51

10.68

24.25±2.67

11.01

7.


Bật cao có đà bằng 1 chân (cm).

217.24±21.48

9.89

8.

Đập bóng theo phương lấy đà 2 phút
(lần)

11.77±1.30

11.05

11.44±1.27

11.13

11.11±1.25

11.21

9.

Chạy từ giữa sân tới bốn bóng (s).

27.97±3.36

12.01


29.05±3.16

10.89

30.13±2.97

9.85

10. Test tổng hợp (lần).

5.80±0.66

11.44

5.59±0.60

10.81

5.38±0.54

10.12

11. Hiệu suất thi đấu (%)

71.61±8.35

11.66

68.50±7.66


11.19

65.38±6.98

10.67

209.09±24.82 11.87 200.94±28.15 14.01


9
Từ kết quả thu được ở bảng 3.4 cho thấy: Các bài tập chuyên môn ứng
dụng trong huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn thuộc các nhóm bài tập
như đã trình bày ở trên đã được hầu hết các HLV sử dụng trong quá trình huấn
luyện tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc
bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu. Tuy nhiên, các bài
tập được sử chưa nhiều (từ 37 đến 61 bài tập). Đồng thời các bài tập được sử
dụng chưa có hệ thống và phân bố không đều ở các nhóm. Sử dụng nhiều nhất
là ở nhóm 2 và nhóm 3 (trung bình từ 13.17 - 17.17 bài chiếm tỷ lệ từ 26.55%
đến 34.81%), ít nhất là nhóm 4 (trung bình 8.17 bài tập chiếm tỷ lệ từ 16.23%).
3.1.4. Thực trạng trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn
hoá sâu.
Luận án tiến hành kiểm tra sơ bộ trình độ thể lực chuyên môn thông qua
11 test (đây là các test do các HLV thuộc các câu lạc bộ bóng chuyền nữ áp
dụng trong quá trình huấn luyện và kiểm tra - đánh giá). Đối tượng kiểm tra là
240 nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn
luyện chuyên môn hóa sâu (bao gồm VĐV thuộc 3 nhóm khách thể nghiên
cứu: Nhóm theo dõi ngang, nhóm kiểm chứng và nhóm thực nghiệm sư phạm).
Các VĐV này đều đang được tập luyện theo chương trình huấn luyện chuyên

môn hóa sâu do HLV thuộc các CLB xây dựng theo hướng dẫn của Liên đoàn
bóng chuyền Việt Nam. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.5 cho thấy:
Kết quả kiểm tra các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ
VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu, thành tích đạt được ở các test không đồng đều nhau (có
09/11 test đối với VĐV nhóm tấn công, 10/11 test đối với nhóm VĐV chuyền
hai, và 08/11 test đối với nhóm VĐV libero có CV > 10.00%), mặt khác hiệu
suất thi đấu trung bình của các VĐV cũng không đồng đều nhau, và đều ở mức
trung bình khá. Điều đó chứng tỏ rằng, trình độ thể lực chuyên môn của các nữ
VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam không đồng đều nhau
theo từng vị trí chuyên môn hóa thi đấu.
3.1.5. Bàn luận về thực trạng tố chất thể lực chuyên môn của nữ VĐV
bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên
môn hoá sâu.
Từ thực trạng công tác huấn luyện nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu
lạc bộ ở Việt Nam hiện nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong huấn luyện
nữ VĐV bóng chuyền trẻ còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính được xác
định là: Do cơ sở vật chất, phương tiện đánh giá chưa có hoặc có nhưng khó sử
dụng và khó đánh giá; HLV chưa nắm vững các phương pháp huấn luyện khoa
học hiện đại hiện nay, cũng như việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công


10
tác huấn luyện còn rất hạn chế; Do quy trình đào tạo VĐV chưa hệ thống, một
mặt do áp lực cao về đạt thành tích, một mặt do yêu cầu quá cao về chỉ tiêu
thành tích. Vì thế các HLV dành chủ yếu thời gian cho huấn luyện kỹ thuật và
chiến thuật để sớm có thành tích.
Từ việc sử dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn ở các câu lạc
bộ bóng chuyền nữ cho thấy: Tỷ lệ sử dụng các bài tập chuẩn bị chung, bài tập
chuẩn bị chuyên môn và bài tập thi đấu để phát triển thể lực chuyên môn cho

nữ VĐV bóng chuyền trẻ giữa các câu lạc bộ chưa tương đồng. Vì vậy cần phải
xây dựng và hoàn thiện các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV
bóng chuyền trẻ để các câu lạc bộ có thể áp dụng nhằm nâng cao thành tích thi
đấu của môn thể thao này.
Vấn đề này cũng được thể hiện ở thực trạng kết quả kiểm tra các test
đánh giá thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ
Việt Nam tại các giai đoạn kiểm tra trong chu kỳ huấn luyện năm mà các HLV
thường áp dụng trong quá trình huấn luyện, kiểm tra - đánh giá (bảng 3.5) cho
thấy, kết quả kiểm tra các test không đồng đều, hệ số biến sai CV của hầu hết
các test đều lớn hơn 10%.
3.2. Xác định các test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam
giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu.
3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn các test đánh giá trình độ thể
lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam
giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu.
Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đồng thời qua tham khảo và tìm hiểu
thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền
trẻ tại các câu lạc bộ trên phạm vi toàn quốc, luận án đã lựa chọn được 12 chỉ
tiêu, test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ
giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu tại một số câu lạc bộ ở Việt Nam
(bảng 3.6). Trên cơ sở đó, luận án tiến hành phỏng vấn 30 HLV, chuyên gia,
chuyên viên, giáo viên, của các Câu lạc bộ bóng chuyền, các Trung tâm huấn
luyện thể thao mạnh trên toàn quốc. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.6
cho thấy: Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được 11 test chuyên môn ứng dụng
trong đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một
số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu (đa số ý
kiến lựa chọn các test đều xếp ở mức độ rất quan trọng trong kiểm tra, đánh giá
tố chất thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ, có từ 75.00% ý kiến

trở lên lựa chọn trở lên, trong đó trên 50.00% ý kiến lựa chọn xếp ở mức độ từ
quan trọng cho đến rất quan trọng).


BẢNG 3.6. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO
NỮ VĐV BÓNG CHUYỂN TRẺ TẠI MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU
(n = 30).

n
11

%
36.67

Kết quả phỏng vấn theo tỷ lệ % và
xếp theo mức độ quan trọng
Rất quan
Không quan
Quan trọng Bình thường
trọng
trọng
n
%
n
%
n
%
n
%
4

36.36
3
27.27
3
27.27
1
9.09

29

96.67

22

75.86

5

17.24

2

6.90

0

0.00

26 86.67
26 86.67

27 90.00
30 100.00

20
19
19
30

76.92
73.08
70.37
100.00

3
5
6
0

11.54
19.23
22.22
0.00

3
2
1
0

11.54
7.69

3.70
0.00

0
0
1
0

0.00
0.00
3.70
0.00

29

96.67

22

75.86

5

17.24

2

6.90

0


0.00

28

93.33

25

89.29

2

7.14

1

3.57

0

0.00

27

90.00

22

81.48


3

11.11

1

3.70

1

3.70

26

86.67

19

73.08

4

15.38

3

11.54

0


0.00

11. Test tổng hợp (lần).

30 100.00

30

100.00

0

0.00

0

0.00

0

0.00

12. Hiệu suất thi đấu (%)

30 100.00

30

100.00


0

0.00

0

0.00

0

0.00

TT

Nội dung phỏng vấn

1. Nhảy dây 2 phút (lần).
Ném bóng nhồi (1 kg) bằng một tay
2.
ra xa (m).
3. Gập bụng thang gióng 10 s (lần).
4. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s).
5. Bật với có đà (cm).
6. Chạy cây thông (s).
Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy
7.
ném bóng nhồi bằng 2 tay qua lưới (s).
8. Bật cao có đà bằng 1 chân (cm).
Đập bóng theo phương lấy đà 2 phút

9.
(lần)
10. Chạy từ giữa sân tới bốn bóng (s).

Số người
lựa chọn


BẢNG 3.7. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN VỚI HIỆU
SUẤT THI ĐẤU CỦA NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU THEO VỊ TRÍ
CHUYÊN MÔN THI ĐẤU.

TT

Test

2.

Ném bóng nhồi (1 kg) bằng một tay
ra xa (m).
Gập bụng thang gióng 10 s (lần).

3.

Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s).

4.

Bật với có đà (cm).


5.

Chạy cây thông (s).
Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật nhảy
ném bóng nhồi bằng 2 tay qua lưới (s).

1.

VĐV tấn công
(n = 28)

VĐV chuyền hai
(n = 14)
r
x ±δ

x ±δ

r

25.46±1.06

0.822

24.66±0.98

6.73±0.26

0.722


8.72±0.33

0.827

286.55±14.79

VĐV Libero
(n = 11)
x ±δ

r

0.823

23.85±0.89

0.829

6.51±0.24

0.729

6.29±0.22

0.721

9.01±0.33

0.830


9.29±0.34

0.833

0.799 276.71±12.35 0.786 266.88±9.91 0.830

25.32±1.46

0.808

26.18±1.16

0.814

27.05±0.85

0.817

21.59±1.00

0.765

22.34±0.92

0.774

23.09±0.84

0.784


228.67±10.93

0.789

220.09±9.89

0.786 211.52±8.84 0.798

12.46±0.63

0.832

12.08±0.51

0.819

11.69±0.39

0.871

26.64±1.70

0.797

27.67±1.32

0.802

28.70±0.95


0.803

10. Test tổng hợp (lần).

6.11±0.31

0.707

5.89±0.26

0.711

5.66±0.21

0.716

11. Hiệu suất thi đấu (%).

75.38±4.42

-

72.10±3.99

-

68.82±3.55

-


6.
7.
8.
9.

Bật cao có đà bằng 1 chân (cm).
Đập bóng theo phương lấy đà 2 phút
(lần)
Chạy từ giữa sân tới bốn bóng (s).

r05

0.3809

0.5324

0.6021


BẢNG 3.8. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CỦA
NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU THEO VỊ TRÍ CHUYÊN MÔN THI ĐẤU
TT
1.
2.
3.

Test
Ném bóng nhồi (1
kg) bằng một tay ra
xa (m).

Gập bụng thang
gióng 10 s (lần).
Chạy 9 - 3 - 6 - 3 9 (s).

VĐV tấn công (n = 28)
Lần 1 ( x ± δ ) Lần 2 ( x ± δ )

VĐV chuyền hai (n = 14)
r

Lần 1 ( x ± δ ) Lần 2 ( x ± δ )

VĐV Libero (n = 11)
r

Lần 1 ( x ± δ ) Lần 2 ( x ± δ )

r

25.46±1.06

25.77±1.07

0.841

24.66±0.98

24.95±0.99

0.869


23.85±0.89

24.14±0.91

0.832

6.73±0.26

6.81±0.26

0.877

6.51±0.24

6.59±0.24

0.851

6.29±0.22

6.37±0.23

0.879

8.72±0.33

8.65±0.33

0.897


9.01±0.33

8.93±0.34

0.868

9.29±0.34

9.22±0.34

0.811

4.

Bật với có đà (cm). 286.55±14.79 290.02±14.96 0.861 276.71±12.35 280.06±12.50 0.877 266.88±9.91 270.11±10.03 0.859

5.

Chạy cây thông (s).

6.

7.
8.
9.

25.32±1.46

25.63±1.48


0.879

26.18±1.16

26.50±1.17

0.886

27.05±0.85

27.37±0.86

0.847

Lộn xuôi kết hợp
chạy đà bật nhảy
ném bóng nhồi 21.59±1.00
21.85±1.01 0.836 22.34±0.92
22.61±0.93 0.801 23.09±0.84 23.37±0.85 0.869
bằng 2 tay qua lưới
(s).
Bật cao có đà bằng
228.67±10.93 231.44±11.06 0.812 220.09±9.89 222.76±10.01 0.806 211.52±8.84 214.08±8.95 0.867
1 chân (cm).
Đập bóng theo
phương lấy đà 2 12.46±0.63
12.61±0.64 0.874 12.08±0.51
12.22±0.52 0.853 11.69±0.39 11.84±0.39 0.886
phút (lần)

Chạy từ giữa sân
26.64±1.70
26.96±1.72 0.845 27.67±1.32
28.00±1.34 0.855 28.70±0.95 29.04±0.96 0.861
tới bốn bóng (s).

10. Test tổng hợp (lần).

6.11±0.31

6.18±0.32

0.824

5.89±0.26

5.96±0.27

0.846

5.66±0.21

5.73±0.22

0.868


11
Xác định tính thông báo của các test: Luận án đã tiến hành xác định
mối tương quan giữa các test với hiệu suất thi đấu của khách thể nghiên cứu

(tại giải bóng chuyền cúp các câu lạc bộ trẻ). Luận án đã tiến hành kiểm tra
trên khách thể nghiên cứu gồm 53 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thông qua 10 test
đã lựa chọn. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.7 cho thấy: Cả 10/10 test
đã lựa chọn qua phỏng vấn đều thể hiện mối tương quan mạnh có đầy đủ tính
thông báo với hiệu suất thi đấu của VĐV (|r| > 0.6 với P < 0.05) ở tất cả các
nhóm VĐV theo vị trí chuyên môn thi đấu. Vì thế, các test nêu trên có thể ứng
dụng trong thực tiễn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn chuyên môn hóa sâu.
Xác định độ tin cậy của các test: Luận án đã tiến hành kiểm tra 2 lần
trong điều kiện quy trình, quy phạm như nhau và cùng một thời điểm (bằng
phương pháp test lặp lại - retest). Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.8
cho thấy: Cả 11 test đã qua kiểm tra tính thông báo đối với tất cả VĐV ở các vị
trí chuyên môn thi đấu (tấn công, chuyền hai, libero) đều có hệ số tin cậy giữa
2 lần kiểm tra ở mức rất cao với r > 0.800 với P < 0.05.
3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho
nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu.
3.2.2.1. Tổ chức kiểm tra sư phạm.
Luận án tiến hành nghiên cứu trên 53 nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số
câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. Cả 53 nữ
VĐV trên đều đang được tập luyện theo chương trình huấn luyện giai đoạn
chuyên môn hóa sâu tại các câu lạc bộ bóng chuyền nữ mạnh trên phạm vi toàn
quốc. Toàn bộ quá trình theo dõi và kiểm tra sư phạm trên các nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam được tiến hành trong 12 tháng và
được kiểm tra qua hệ thống 10 test chuyên môn đã lựa chọn, được tiến hành
kiểm tra định kỳ ở 3 thời điểm: ban đầu, sau 6 tháng và sau 12 tháng. Kết quả
kiểm tra sư phạm và so sánh sự khác biệt về kết quả kiểm tra ở các thời điểm sẽ
là cơ sở để xây dựng các thang điểm, tiêu chuẩn đánh giá phân loại và kiểm
nghiệm trong thực tiễn công tác đào tạo, huấn luyện thể lực chuyên môn ở giai
đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu

3.2.2.2. Kiểm định tính phân bố chuẩn của kết quả kiểm tra các test đánh
giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc
bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu.
Trên cơ sở các kết quả kiểm tra các test nghiên cứu như đã trình bày ở
trên, luận án tiến hành xác định tính phân bố chuẩn thông qua các chỉ số hệ số
biến sai (Cv), sai số tương đối của số trung bình (ε) và chỉ tiêu W Shapyro Winki, thu được kết quả như trình bày ở bảng 3.9, 3.10 và 3.11 trong luận án


12
cho thấy: Tất cả các test kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ
VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu đều có kết quả tương đối tập trung Cv < 10%, sai số tương
đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép ε < 0.05, chỉ tiêu
Wtính (Shapyro - Winki) đều > Wbảng = 0.881 ở ngưỡng sác xuất P < 0.05. Như
vậy từ những kết quả trên đây thấy kết quả kiểm tra các test lựa chọn đều đảm
bảo tính phân bố tương đối chuẩn của các số liệu khảo sát ở từng test đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu.
3.2.2.3. Kết quả theo dõi và kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên
môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ sau 1 năm tập luyện.
Luận án đã dùng 10 test lựa chọn, và tiến hành kiểm tra đánh giá sơ bộ
trình độ thể lực chuyên môn vào các thời điểm ban đầu, sau 6 tháng và sau 12
tháng huấn luyện. Đối tượng kiểm tra là các nữ VĐV bóng chuyền trẻ tại một số
câu lạc bộ ở Việt Nam (theo các vị trí chuyên môn thi đấu gồm: 28 nữ VĐV tấn
công, 14 VĐV chuyền hai, 11 VĐV Libero). Kết quả kiểm tra này được so sánh
với các kết quả kiểm tra giai đoạn (sau 6 tháng, sau 12 tháng) nhằm đánh giá
mức độ phát triển thể lực chuyên môn của khách thể nghiên cứu trong quá trình
huấn luyện năm. Kết quả được trình bày ở các bảng 3.12 đến 3.14 trong luận án
cho thấy:
Kết quả kiểm tra sư phạm trên 10 test của khách thể nghiên cứu qua các
giai đoạn kiểm tra ban đầu và sau 6 tháng, cũng như sau 6 tháng đến sau 12

tháng không có sự khác biệt rõ rệt (|ttính| dao động từ 1.100 đến 1.765 < tbảng =
1.960; 2.056; 2.086 ở ngưỡng xác suất P > 0.05). Đồng thời nhịp tăng trưởng
của các các test cũng không có sự tăng trưởng rõ rệt, trung bình sau 6 tháng
tăng từ 2.466% đến 2.645%.
Sau 12 tháng, kết quả kiểm tra ở khách thể nghiên cứu so với thời điểm
kiểm tra ban đầu đã có sự khác biệt rõ rệt (|ttính| dao động từ 2.409 đến 3.822 >
tbảng = 1.960; 2.056; 2.086 ở ngưỡng xác xuất P < 0.05). Mức độ tăng trưởng về
kết quả lập test sau 12 tháng tập luyện đã có sự gia tăng rõ rệt so với trước tập
luyện. Hay nói một cách khác, các test đánh giá thể lực chuyên môn nữ VĐV
bóng chuyền trẻ tại một số câu lạc bộ ở Việt Nam đã có sự tăng trưởng rõ rệt
sau 12 tháng tập luyện, mức tăng trưởng trung bình đạt từ 4.941% đến 5.279%.
Từ kết quả phân tích nêu trên thấy kết quả so sánh của các test đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn được chọn có khác biệt đáng kể ở thời điểm kiểm
tra ban đầu và sau 12 tháng. Do đó phải xây dựng các tiêu chuẩn riêng theo từng
test ở các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng trong quá trình huấn luyện năm.
3.2.2.4. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho
nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu.


13
Tiêu chuẩn phân loại theo từng nội dung đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn cho khách thể nghiên cứu.
Từ các kết quả thống kê trong bảng 3.12 đến 3.14 trong luận án, tiến hành
phân loại từng test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
sâu tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng thành 5 mức. Kết quả thu được
như trình bày ở các bảng 3.15 đến bảng 3.20 trong luận án.
Thang điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn theo từng nội dung
cho khách thể nghiên cứu.

Cũng căn cứ vào các kết quả thống kê trong các bảng từ 3.7 đến 3.9 trong
luận án, tiến hành xây dựng bảng điểm theo thang độ C (thang điểm 10) cho
từng test đã lựa chọn tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng huấn luyện. Thu
được kết quả như trình bày ở bảng 3.21 đến bảng 3.26 trong luận án.
Xác định điểm chuẩn tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn.
Từ kết quả ở các bảng từ 3.21 đến 3.26 trong luận án, qua việc tính điểm
tổng hợp cho từng cá nhân, luận án tiến hành xây dựng bảng tiêu chuẩn đánh giá
xếp loại tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
sâu theo 5 mức: Tốt, khá, trung bình, yếu và kém. Quy định tiêu chuẩn phân loại
của từng test làm 5 mức (thang điểm 10) thực hiện theo quy ước như sau: Loại
Tốt: Từ 9 đến 10 điểm; Loại Khá: Từ 7 đến < 9 điểm; Loại Trung bình: Từ 5
đến < 7 điểm; Loại Yếu: Từ 3 đến < 5 điểm; Loại Kém: Từ 0 đến < 3 điểm.
BẢNG 3.27. TIÊU CHUẨN TỔNG HỢP ĐIỂM XẾP LOẠI ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ
THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU
LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU
(CẢ 3 NHÓM TẤN CÔNG, CHUYỀN HAI, LIBERO)

Tổng điểm đánh giá thể lực chuyên môn (tối đa 100 điểm)
Thời điểm ban đầu
Thời điểm sau 12 tháng
Tốt
≥ 90.00
≥ 90.00
Khá
70.00 → < 90.00
70.00 → < 90.00
Trung bình
50.00 → < 70.00
50.00 → < 70.00

Yếu
30.00 → <50.00
30.00 → <50.00
Kém
≤ 30.00
≤ 30.00
Tổng các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng
chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa
sâu là 10 test, do đó tổng điểm tối đa là 100 điểm theo thang điểm 10 (thang độ
C). Để xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, căn
cứ vào quy ước như trên, xác định ranh giới trên, ranh giới dưới ở các mức phân
loại đánh giá tổng hợp, kết quả trình bày ở bảng 3.27.
Xếp loại


14
3.2.3. Bước đầu ứng dụng tiêu chuẩn đánh trình độ thể lực chuyên
môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn
huấn luyện chuyên môn hóa sâu.
Luận án đã tiến hành đánh giá xếp loại tổng hợp trình độ thể lực chuyên
môn, và so sánh giữa tiêu chuẩn đã xây dựng với các tiêu chuẩn do các câu lạc
bộ bóng chuyền xây dựng và đã được áp dụng. Đối tượng kiểm tra là 149 nữ
VĐV nhóm kiểm chứng. Kết quả như trình bày ở các bảng 3.28, 3.29 và 3.30.
BẢNG 3.28. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU - NHÓM TẤN CÔNG.

Xếp loại
Tốt
Khá

Trung bình
Yếu
Tổng
So sánh

Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
Tiêu chuẩn đánh giá đã xây Tiêu chuẩn đánh giá của các
dựng (n = 71)
câu lạc bộ (n = 71)
36
11
23.500
23.500
19
16
17.500
17.500
11
32
21.500
21.500
5
12
8.500
8.500
71
71
χ2tính = 23.811 > χ20.001 = 16.266 với P < 0.001

Tổng

47
35
43
17
142

BẢNG 3.29. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU - NHÓM CHUYỀN HAI.

Xếp loại
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Tổng
So sánh

Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
Tiêu chuẩn đánh giá đã xây Tiêu chuẩn đánh giá của các
dựng (n = 50)
câu lạc bộ (n = 50)
31
9
20.000
20.000
9
14
11.500
11.500

8
21
14.500
14.500
2
6
4.000
4.000
50
50
χ2tính = 19.015 > χ20.001 = 16.266 với P < 0.001

Tổng
40
23
29
8
100


15
BẢNG 3.30. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU - NHÓM LIBERO.

Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
Xếp loại Tiêu chuẩn đánh giá đã xây Tiêu chuẩn đánh giá của các Tổng
dựng (n = 28)
câu lạc bộ (n = 28)
15

3
Tốt
18
9.000
9.000
9
7
Khá
16
8.000
8.000
4
13
Trung bình
17
8.500
8.500
0
5
Yếu
5
2.500
2.500
Tổng
28
28
56
2
2
So sánh

χ tính = 13.015 > χ 0.01 = 11.345 với P < 0.01
Từ kết quả ở các bảng 3.28 đến 3.30 cho thấy, khi so sánh kết quả đánh
giá xếp loại tổng hợp trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền
trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam sau 1 năm tập luyện giữa tiêu chuẩn đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn đã xây dựng với tiêu chuẩn đánh giá của các câu
lạc bộ, kết quả xác định giá trị χ2tính đều lớn hơn giá trị χ2bảng ở ngưỡng xác
suất P < 0.01 đến P < 0.001. Điều đó cho thấy có sự khác biệt rõ về hiệu quả,
mức độ chính xác của hệ thống tiêu chuẩn trong đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn cho khách thể nghiên cứu giữa 2 hệ thống tiêu chuẩn đánh giá đã
xây dựng sau 1 năm tập luyện. Nói cách khác, các test và tiêu chuẩn đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn cho khách thể nghiên cứu mà quá trình nghiên cứu
xây dựng được đã thể hiện mức độ chính xác, đem lại hiệu quả trong đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở
Việt Nam cao hơn hẳn so với các tiêu chuẩn của các câu lạc bộ xây dựng và
triển khai áp dụng hiện nay.
3.2.4. Bàn luận về hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình
độ thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở
Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu.
3.2.4.1. Về hệ thống test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ
VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu.
Thực tiễn nghiên cứu cho thấy, để trở thành VĐV bóng chuyền có tài
năng và đạt thành tích thể thao cao, một vấn đề có ý nghĩa vô cùng to lớn là
hoàn thành hệ thống huấn luyện lâu năm cho VĐV bóng chuyền, trong đó bao


16
gồm phức hợp các yếu tố cơ bản có tầm quan trọng hàng đầu, có nghĩa là VĐV
bóng chuyền cần phải có năng lực đa dạng và toàn diện. Muốn giải quyết được
vấn đề đặt ra, việc lựa chọn đúng hệ thống nội dung kiểm tra, đánh giá trình độ

thể lực chuyên môn của VĐV là điều kiện cần thiết và quan trọng. Do đó để
đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ cần phải
xuất phát từ quan điểm toàn diện. Tuy nhiên, với kết quả định hướng kiểm tra
đánh giá trình độ thể lực chuyên môn dưới góc độ sư phạm là chủ đạo, đặc biệt
đánh giá theo hướng sư phạm bằng các test sư phạm kết hợp với tham khảo các
chỉ số tâm - sinh lý sẽ đánh giá khách quan và chính xác sự phát triển thể lực
chuyên môn của khách thể nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Việc sử dụng phương pháp test sư phạm vừa đảm bảo đủ độ tin cậy, vừa đơn
giản về cách tiến hành, vừa phù hợp với chuyên môn của người kiểm tra,
không cần các trang thiết bị phức tạp, lại có đơn vị đo lường tương đối chính
xác và quan trọng là rất gần với hoạt động chuyên môn của VĐV và HLV.
Việc đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ đáp
ứng xu thế của bóng chuyền hiện đại mà hiện nay mới có một số ít tác giả đề
cập đến. Do đó, kết quả thu được thông qua kiểm tra là những thông tin ngược
vô cùng quý giá, giúp HLV trong quá trình quản lý, huấn luyện, điều khiển và
điều chỉnh một cách kịp thời, hợp lý, chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến
thành tích của nữ VĐV bóng chuyền thông qua các yếu tố cơ bản đã được
lượng hoá trong các thử nghiệm kiểm tra.
Với 10 test sư phạm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của luận án
không hẳn trùng hợp hoàn toàn với một tác giả nào, nhưng đây là các test tổng
hòa so với các công trình nghiên cứu của các tác giả đã công bố như: Nguyễn
Thành Lâm (1998); Đinh Văn Lẫm (1999); Trần Đức Phấn (2001); Nguyễn
Ngọc Sự (2002); Bùi Trọng Toại (2005); Trần Hùng (2005); Phạm Thế Vượng
(2008); Lê Trí Trường (2012)... Bởi lẽ là do các tác giả hầu như mới chỉ tập
trung vào nghiên cứu một tố chất thể lực chuyên môn đặc trưng của nam VĐV
bóng chuyền hoặc nữ VĐV bóng chuyền cấp cao (như sức mạnh chuyên môn,
sức bền chuyên môn...), trong khi đó các nghiên cứu tổng thể về trình độ thể
lực chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ thì hầu như chưa có tác giả nào
đề cập tới một cách đầy đủ.
3.2.4.2. Về hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho

nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hóa sâu.
Việc xây dựng các tiêu chuẩn riêng từng giai đoạn ở các môn bóng nói
chung và môn bóng chuyền nói riêng theo từng giai đoạn là cần thiết để đáp
ứng với xu thế phát triển của môn bóng chuyền hiện đại, cũng như yêu cầu
thực tiễn của quá trình huấn luyện, đây là vấn đề đã được luận án đề cập tới.


17
Với bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, căn cứ vào thực
tiễn chứng minh không phải VĐV nào cũng có năng lực tốt ở test này thì cũng
có năng lực tốt ở test kia và điều đó chỉ mang ý nghĩa tương đối. Thực tế có
VĐV đạt mức cao ở test này nhưng lại đạt mức trung bình hoặc kém ở test kia,
nghĩa là năng lực các mặt của VĐV cũng mang tính chất bù trừ, vì vậy luận án
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp điểm theo quy tắc 2 xích ma dựa trên
tổng điểm của các test khảo sát ở mỗi nữ VĐV bóng chuyền trẻ Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu đã giải quyết trình tự vấn đề đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn theo các mức độ khác nhau của từng test và xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá trình độ thể lực chuyên môn theo các giai đoạn của chu kỳ huấn luyện
năm. Vì vậy việc nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn của nữ VĐV bóng chuyền trẻ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quá trình huấn luyện. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các công trình
nghiên cứu về vấn đề kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, cũng như
trình độ tập luyện của VĐV các môn thể thao khác nhau.
3.3. Ứng dụng và xác định hiệu quả các bài tập phát triển tố chất thể lực
chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam
giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu.
3.3.1. Lựa chọn các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV
bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện chuyên
môn hoá sâu.

Qua tham khảo các tài liệu chung và chuyên môn có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, qua khảo sát công tác huấn
luyện VĐV bóng chuyền tại các câu lạc bộ, các trường Đại học TDTT có đào
tạo sinh viên chuyên sâu bóng chuyền trên phạm vi toàn quốc, luận án đã xác
định được 71 bài tập chuyên môn ứng dụng trong huấn luyện phát triển tố chất
thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt
Nam giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu. Các bài tập xác định bao gồm:
Nhóm bài tập phát triển sức nhanh chuyên môn (10 bài tập):
Nhóm bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn (13 bài tập):
Nhóm bài tập phát triển sức bền chuyên môn (35 bài tập):
Nhóm bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động (13 bài tập):
Trên cơ sở đó, luận án tiến hành phỏng vấn 30 HLV, các chuyên gia, các
giáo viên hiện đang làm công tác giảng dạy - huấn luyện môn bóng chuyền trên
phạm vi toàn quốc thông qua hình thức phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi.
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập thu được như trình bày ở bảng 3.31
cho thấy: Cả 71 bài tập huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn cho khách
thể nghiên cứu mà luận án đưa ra đều được các ý kiến lựa chọn với số ý kiến
chiếm tỷ lệ từ 70.00% trở lên, và phần lớn đều xếp ở mức độ ưu tiên 1.


BẢNG 3.31. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP NHẰM PHÁT
TRIỂN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VĐV BÓNG CHUYỀN TRẺ MỘT SỐ
CÂU LẠC BỘ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA SÂU (n = 30).

Bài tập
Bài tập 1.
Bài tập 2.
Bài tập 3.
Bài tập 4.
Bài tập 5.

Bài tập 6.
Bài tập 7.
Bài tập 8.
Bài tập 9.
Bài tập 10.
Bài tập 11.
Bài tập 12.
Bài tập 13.
Bài tập 14.
Bài tập 15.
Bài tập 16.
Bài tập 17.
Bài tập 18.
Bài tập 19.
Bài tập 20.
Bài tập 21.
Bài tập 22.
Bài tập 23.
Bài tập 24.
Bài tập 25.
Bài tập 26.
Bài tập 27.
Bài tập 28.
Bài tập 29.
Bài tập 30.
Bài tập 31.
Bài tập 32.
Bài tập 33.
Bài tập 34.


Số ý kiến
lựa chọn
n
%
27
90.00
21
70.00
22
73.33
24
80.00
25
83.33
23
76.67
26
86.67
27
90.00
25
83.33
23
76.67
26
86.67
21
70.00
24
80.00

22
73.33
28
93.33
26
86.67
24
80.00
29
96.67
28
93.33
27
90.00
25
83.33
22
73.33
26
86.67
21
70.00
22
73.33
24
80.00
25
83.33
23
76.67

26
86.67
27
90.00
25
83.33
23
76.67
26
86.67
21
70.00

Kết quả phỏng vấn theo mức độ ưu tiên
Ưu tiên 1
Ưu tiên 2
Ưu tiên 3
n
%
n
%
n
%
22
81.48
3
11.11
2
7.41
18

85.71
2
9.59
1
4.76
18
81.82
2
9.09
2
9.09
20
83.33
2
8.33
2
8.33
20
80.00
3
12.00
2
8.00
18
78.26
3
13.04
2
8.70
20

76.92
3
11.54
3
11.54
20
74.07
3
11.11
4
14.81
19
76.00
3
12.00
3
12.00
18
78.26
3
13.04
2
8.70
20
76.92
3
11.54
3
11.54
18

85.71
2
9.52
1
4.76
20
83.33
2
8.33
2
8.33
18
81.82
2
9.09
2
9.09
23
82.14
3
10.71
2
7.14
20
76.92
3
11.54
3
11.54
18

75.00
4
16.67
2
8.33
23
79.31
3
10.34
3
10.34
23
82.14
3
10.71
2
7.14
22
81.48
3
11.11
2
7.41
19
76.00
3
12.00
3
12.00
18

81.82
2
9.09
2
9.09
20
76.92
3
11.54
3
11.54
18
85.71
2
9.52
1
4.76
18
81.82
2
9.09
2
9.09
20
83.33
2
8.33
2
8.33
20

80.00
3
12.00
2
8.00
18
78.26
3
13.04
2
8.70
20
76.92
3
11.54
3
11.54
20
74.07
3
11.11
4
14.81
19
76.00
3
12.00
3
12.00
18

78.26
3
13.04
2
8.70
20
76.92
3
11.54
3
11.54
18
85.71
2
9.52
1
4.76


Bài tập
Bài tập 35.
Bài tập 36.
Bài tập 37.
Bài tập 38.
Bài tập 39.
Bài tập 40.
Bài tập 41.
Bài tập 42.
Bài tập 43.
Bài tập 44.

Bài tập 45.
Bài tập 46.
Bài tập 47.
Bài tập 48.
Bài tập 49.
Bài tập 50.
Bài tập 51.
Bài tập 52.
Bài tập 53.
Bài tập 54.
Bài tập 55.
Bài tập 56.
Bài tập 57.
Bài tập 58.
Bài tập 59.
Bài tập 60.
Bài tập 61.
Bài tập 62.
Bài tập 63.
Bài tập 64.
Bài tập 65.
Bài tập 66.
Bài tập 67.
Bài tập 68.
Bài tập 69.
Bài tập 70.
Bài tập 71.

Số ý kiến
lựa chọn

n
%
24
80.00
22
73.33
24
80.00
22
73.33
28
93.33
26
86.67
24
80.00
29
96.67
28
93.33
27
90.00
25
83.33
22
73.33
26
86.67
21
70.00

22
73.33
24
80.00
25
83.33
23
76.67
26
86.67
27
90.00
25
83.33
25
83.33
23
76.67
26
86.67
27
90.00
25
83.33
23
76.67
26
86.67
21
70.00

24
80.00
22
73.33
24
80.00
22
73.33
28
93.33
26
86.67
24
80.00
29
96.67

Kết quả phỏng vấn theo mức độ ưu tiên
Ưu tiên 1
Ưu tiên 2
Ưu tiên 3
n
%
n
%
n
%
20
83.33
2

8.33
2
8.33
18
81.82
2
9.09
2
9.09
20
83.33
2
8.33
2
8.33
18
81.82
2
9.09
2
9.09
23
82.14
3
10.71
2
7.14
20
76.92
3

11.54
3
11.54
18
75.00
4
16.67
2
8.33
23
79.31
3
10.34
3
10.34
23
82.14
3
10.71
2
7.14
22
81.48
3
11.11
2
7.41
19
76.00
3

12.00
3
12.00
18
81.82
2
9.09
2
9.09
20
76.92
3
11.54
3
11.54
18
85.71
2
9.52
1
4.76
18
81.82
2
9.09
2
9.09
20
83.33
2

8.33
2
8.33
20
80.00
3
12.00
2
8.00
18
78.26
3
13.04
2
8.70
20
76.92
3
11.54
3
11.54
20
74.07
3
11.11
4
14.81
19
76.00
3

12.00
3
12.00
20
80.00
3
12.00
2
8.00
18
78.26
3
13.04
2
8.70
20
76.92
3
11.54
3
11.54
20
74.07
3
11.11
4
14.81
19
76.00
3

12.00
3
12.00
18
78.26
3
13.04
2
8.70
20
76.92
3
11.54
3
11.54
18
85.71
2
9.52
1
4.76
20
83.33
2
8.33
2
8.33
18
81.82
2

9.09
2
9.09
20
83.33
2
8.33
2
8.33
18
81.82
2
9.09
2
9.09
23
82.14
3
10.71
2
7.14
20
76.92
3
11.54
3
11.54
18
75.00
4

16.67
2
8.33
23
79.31
3
10.34
3
10.34


18
3.3.2. Xác định hiệu quả các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho
nữ VĐV bóng chuyền trẻ một số câu lạc bộ ở Việt Nam giai đoạn huấn luyện
chuyên môn hoá sâu
3.3.2.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
Đối tượng thực nghiệm là 30 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thuộc câu lạc bộ
bóng chuyền Bộ Tư lệnh thông tin - LienVietPostBank và câu lạc bộ bóng
chuyền PVD Thái Bình. Toàn bộ quá trình thực nghiệm được tiến hành trong
thời gian 24 tháng (từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2016). Đối tượng thực
nghiệm được chia làm 2 nhóm và được lựa chọn ngẫu nhiên:
Nhóm thực nghiệm: Bao gồm 15 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thuộc câu lạc
bộ bóng chuyền Bộ Tư lệnh thông tin - LienVietPostBank. Nhóm này được áp
dụng các bài tập chuyên môn đã lựa chọn và các bài tập này được coi là những
bài tập chính, sắp xếp khoa học trong chương trình huấn luyện năm và trong
từng giáo án huấn luyện được ứng dụng vào nhóm thực nghiệm.
Nhóm đối chứng: Bao gồm 15 nữ VĐV bóng chuyền trẻ thuộc câu lạc
bộ bóng chuyền PVD Thái Bình. Nhóm này được áp dụng các bài tập chuyên
môn đã được xây dựng theo chương trình huấn luyện năm ở giai đoạn chuyên
môn hóa sâu. Các bài tập này đã được áp dụng trong chương trình huấn luyện,

và trong các giáo án huấn luyện do các HLV đã xây dựng và được áp dụng từ
trước đến nay.
3.3.2.2. Xây dựng kế hoạch huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho
đối tượng thực nghiệm trên cơ sở các bài tập đã lựa chọn.
Thời gian tập luyện là 6 ngày/1 tuần (từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần, nghỉ
chủ nhật). Thời gian tập từ 120 phút - 180 phút/1 buổi, trong đó tập phát triển
tố chất thể lực chuyên môn là 6 buổi/tuần được đưa vào phần tập luyện thể lực
của giáo án. Tổng số buổi huấn luyện thể lực chuyên môn trong hai năm của
chương trình thực nghiệm sư phạm (từ tháng 11/2014 đến tháng 11/2016)
khoảng 500 buổi. Thời gian tập căn cứ vào mục đích phát triển từng tố chất thể
lực chuyên môn theo từng thời kỳ huấn luyện.
3.3.2.3. Chương trình huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn trong các
chu kỳ huấn luyện năm.
Thời gian huấn luyện bắt đầu từ 17/11/2014 đến 14/11/2016, tổng cộng
104 tuần, trong đó có 2 tuần nghỉ tết. Tuần nghỉ tết thứ nhất vào tuần thứ 10, 11
của năm 2015 (từ ngày 23/1 đến 1/2) và tuần nghỉ tết thứ hai vào tuần thứ 61
của năm 2016 (từ ngày 11 đến 17/1).


19
3.3.2.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.
Trước khi tiến hành thực nghiệm, luận án tiến hành kiểm tra các test đã
lựa chọn nhằm đánh giá mức độ đồng đều về trình độ thể lực chuyên môn giữa
2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả như trình bày ở bảng 3.36.
BẢNG 3.36. KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUYÊN
MÔN CỦA ĐỔI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC THỰC NGHIỆM

TT


Test

Kết quả kiểm tra ( x ± δ )
Nhóm ĐC
Nhóm TN
(n = 15)
(n = 15)

t

P

Ném bóng nhồi (1 kg) bằng một
23.93±1.91 24.18±1.86 0.361 >0.05
tay ra xa (m).
2. Gập bụng thang gióng 10 s (lần). 6.12±0.49
6.27±0.48 0.831 >0.05
3. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s).
9.11±0.73
8.92±0.69 0.747 >0.05
4. Bật với có đà (cm).
276.38±22.11 281.93±21.71 0.694 >0.05
5. Chạy cây thông (s).
26.42±1.32 25.81±1.05 1.400 >0.05
Lộn xuôi kết hợp chạy đà bật
6. nhảy ném bóng nhồi bằng 2 tay 23.00±1.84 22.53±1.74 0.708 >0.05
qua lưới (s).
7. Bật cao có đà bằng 1 chân (cm). 221.01±17.68 226.11±17.41 0.797 >0.05
Đập bóng theo phương lấy đà 2
8.

12.02±0.96 12.29±0.95 0.784 >0.05
phút (lần)
9. Chạy từ giữa sân tới bốn bóng (s) 27.53±2.20 26.89±2.07 0.822 >0.05
10. Test tổng hợp (lần).
5.91±0.47
6.02±0.46 0.698 >0.05
Từ kết quả thu được ở bảng 3.36 cho thấy, kết quả kiểm tra ở các test lựa
chọn giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng không có sự khác biệt, ttính < tbảng
= 2.048 ở ngưỡng xác suất P > 0.05), điều đó chứng tỏ rằng, trước khi tiến
hành thực nghiệm, trình độ thể lực chuyên môn của 2 nhóm là đồng đều nhau.
Kết quả kiểm tra sau 24 tháng thực nghiệm.
Sau thời gian thực nghiệm 24 tháng, các khách thể nghiên cứu đã được
trang bị một cách tương đối đầy đủ về năng lực chuyên môn, kỹ - chiến thuật,
thể lực cũng như tâm lý và phát triển tố chất thể lực chuyên môn trong chương
trình huấn luyện năm trong giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu, luận án
tiến hành kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của khách thể nghiên
cứu ở 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng. Kết quả thu được như trình bày ở
bảng từ 3.40 đến 3.43 và các biểu đồ từ 3.2 đến 3.11 trong luận án cho thấy:
1.


×