Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc bộ tài nguyên và môi trường (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.12 KB, 11 trang )

N

C

Á AN

N

C

N

DŨN

O N
ỆN CÔN
ÁC QUẢN LÝ
A O N C UẨN BỊ DỰ ÁN
BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ẦU
XÂY DỰN
U CB
N UYÊN V MÔ
N

LU N V N

C Ĩ QUẢN LÝ Ô

à Nội - 2018


Ị V CÔN

N


1

MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn xây dựng và phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nước ta
khởi xướng được toàn thể nhân dân ta nhiệt tình hưởng ứng. Toàn dân chung
sức xây dựng nền kinh tế đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng và tăng trưởng
ổn định nhiều năm. Đất nước từng bước tiến vào thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, hội nhập quốc tế ngày càng sâu và rộng. Để đáp ứng tốt các yêu
cầu phát triển kinh tế của đất nước thì lĩnh vực đầu tư xây dựng phục vụ nhu
cầu phát triển của đất nước được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ
trọng tâm, hàng đầu.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư phát triển quan trọng nhằm
tạo ra hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội, là tiền đề để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được thể hiện trên các
lĩnh vực của nền kinh tế.
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đang được nhiều người quan
tâm nghiên cứu. Trong đó, giai đoạn chuẩn bị dự án được coi là giai đoạn
quyết định tính đúng đắn và phù hợp của một dự án đầu tư. Bản thân học viên
là cán bộ đang công tác tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, nhận thấy còn nhiều tồn tại, bất cập trong công tác
quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý giai
đoạn chuẩn bị dự án, học viên lựa chọn đề tài nguyên cứu “Hoàn thiện công
tác quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây

dựng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường” làm đề tài luận văn thạc sĩ
chuyên ngành quản lý đô thị và công trình của mình.


2

* Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là hệ thống hóa cơ sở khoa học và
pháp lý về dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng, gắn với
thực trạng hoạt động của Ban Quản lý dự án, đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác chuẩn bị dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
* Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phạm vi nghiên cứu: Các dự án do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện giai đoạn chuẩn bị dự án.
* Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập tài liệu.
Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích so sánh.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với những nghiên cứu cùng những khuyến nghị hy vọng sẽ có giá trị
tham khảo với những người có trách nhiệm trong quá trình quyết định đầu tư.
Kết quả của nghiên cứu khoa học này có thể giúp Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng:
- Áp dụng khi thực hiện cho các dự án trong giai đoạn chuẩn bị dự án do
Ban QLDA làm chủ đầu tư hoặc quản lý dự án cho Chủ đầu tư.
- Nhận thấy các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình lập, thẩm định
phê duyệt dự án từ đó có những quyết định đầu tư hợp lý nhất.
- Xây dựng các giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án

trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
* Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương là:


3

Chương 1: Thực trạng công tác quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án tại Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương 2: Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý dự án giai đoạn chuẩn bị dự án tại
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.


THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN


109

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Sau khi tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý giai

đoạn chuẩn bị dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng - Bộ Tài nguyên
và Môi trường với đặc thù của các dự án đầu tư thuộc Bộ, Luận văn đã đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý giai đoạn chuẩn bị dự
án tại Ban dựa trên một số cơ sở pháp lý và khoa học quản lý về dự án đầu tư,
cụ thể như sau:
(1) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban QLDA theo nguyên
tắc không đảo lộn quá nhiều về lực lượng nhân sử nhưng bố trí theo hướng
chuyên sâu phù hợp với các nguồn vốn, nội dung, tính chất các dự án do Ban
đã và đang thực hiện (các dự án do Ban làm Chủ đầu tư và quản lý cho Chủ
đầu tư có sử dụng nhiều nguồn vốn nguồn vốn như: NSNN, bán tài sản trên
đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất; ODA, ... và triên khai thực hiện trên
nhiều địa phương khác nhau). Bên cạnh đó Học viên có đề xuất thêm một số
giải pháp về đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, bổ sung thêm nhân sự
chất lượng cho Ban; xây dựng cơ chế tiền lương gắn với hiệu quả công việc
nhằm khích lệ tinh thần và trả công xứng đáng cho người lao động; giải pháp
về công tác phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực
hiện; đề xuất đầu tư các trang thiết bị hiện đại, áp dụng khoa học - kỹ thuật,
các phần mềm tiên tiến để tăng năng suất lao động, quản lý, theo dõi và dự
đoán chính sác về các nguy cơ cho dự án.
(2) Đề xuất một số nhóm giải pháp thúc đẩy quản lý dự án thông qua
việc xây dựng trình tự và yêu cầu chi tiết tiến độ các bước thực hiện dự án
như xây dựng quy trình quản lý tiến độ công tác chuẩn bị dự án; giải pháp đẩy
nhanh tiến độ trong công tác lập báo cá đề xuất chủ trương đầu tư; giải pháp


110

đẩy nhanh tiến độ trong công tác lập quy hoạch; giải pháp đẩy nhanh tiến độ
trong công tác lập dự án đầu tư.
(3) Đề xuất nhóm giải pháp quản lý nâng cao chất lượng trong giai đoạn

chuẩn bị dự án, trong đó có những giải pháp cụ thể về mặt kỹ thuật như công
tác khảo sát, đo đạc; công tác lập báo cáo NCKT; công tác lập tổng mức đầu
tư; phối hợp liên ngành với Chủ đầu tư, đơn vị sử dụng và các đơn vị quản lý
của Bộ trong quá trình lập báo cáo chủ trương đầu tư. Bên cạnh đó Học viên
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đấu thầu giai đoạn
chuẩn bị đự án nhằm lựa chọn được những nhà thầu chất lượng và có năng
lực.
Kiến nghị:
(1) Đối với Nhà nước:
- Nhà nước đóng vai trò là cơ quan quản lý cao nhất trong công cuộc
thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước. Thông qua hệ thống các công
cụ quản lý vĩ mô, Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật, các chính
sách, các quy chế để phát huy hiệu quả QLDA theo mỗi giai đoạn phát triển
của đất nước.
- Quy định chi tiết về điều kiện năng lực của chủ đầu tư, để đáp ứng
quyền hạn trách nhiệm đó phân cấp cho chủ đầu tư. Nhằm nâng cao chất
lượng QLDA, góp phần giảm thất thoát, tiết kiệm, chống lãng phí trong xây
dựng cơ bản.
- Khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ, bị chồng chéo của hệ thống pháp
luật, giảm bớt tình trạng cửa quyền, sách nhiễu, quan liêu, hách dịch bên cạnh
đó Nhà nước cần tăng cường vai trò, trách nhiệm, chức năng và sự điều hòa
phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước theo hướng đơn giản thủ tục
hành chính.
+ Tách bạch quản lý Nhà nước và hoạt động đầu tư.


111

+ Cần đảm bảo tính chuyên nghiệp trong tất cả các khâu của quá trình
thực hiện dự án, từ tư vấn đầu tư, quản lý cho đến giám sát thi công, thanh

quyết toán công trình.
(2) Đối với Ban QLDA:
- Hàng năm tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản.
- Thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp học tập huấn các quy định
của pháp luật và các lớp nâng cao trình độ để phục vụ công tác quản lý dự án.
- Đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đai, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
quản lý dự án.
- Có các hình thức khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành
tích và kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong quá trình thực hiện
các dự án ĐTXD.
- Tập trung nâng cao chất lượng QLDA trên các nội dung chủ đạo là:
nâng cao công tác QLDA, quản lý tiến độ, quản lý hiệu quả đầu tư, quản lý an
toàn lao động.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2011), Thông tư quy định về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011, Hà Nội
2. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư quy định về quy trình thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, 04/2014/TT-BTC ngày 2/01/2014, Hà Nội.
3. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ
chức QLDA đầu tư xây dựng, 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016, Hà Nội
4. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn một số
nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình, 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016, Hà Nội
5. Lê Anh Dũng (2005), Lập kế hoạch quản lý dự án xây dựng, NXB Xây

dựng, Hà Nội.
6. Lê Anh Dũng (2013), Giáo trình môn học quản lý dự án đầu tư xây
dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội.
7. Đỗ Đình Đức - Bùi Mạnh Hùng (2012), QLDA đầu tư xây dựng, NXB
Xây dựng, Hà Nội.
8. Đinh Tuấn Hải (2008), QLDA xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội.
9. Đinh Tuấn Hải - Phạm Xuân Anh (2013), Quản lý dự án trong giai
đoạn xây dựng, Nhà xuất bản xây dựng
10. Bùi Mạnh Hùng - Đào Tùng Bách (2009), Nghiệp vụ quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình, NXB Xây dựng, Hà Nội.
11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Đất đai 2013,
45/2013/QH13, ngày 26/11/2013, Hà Nội.


12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Đầu tư 2014,
67/2014/QH13, ngày 26/11/2014, Hà Nội.
13. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Đấu thầu,
43/2013/QH13, 26/11/2013, Hà Nội.
14. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Đầu tư công,
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Hà Nội.
15. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Ngân sách nhà nước,
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, Hà Nội.
16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Xây dựng,
50/2014/QH13, 18/6/2014, Hà Nội.
17. Chính phủ (2014), Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất, số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Hà Nội.
18. Chính phủ (2015), Nghị định về giám sát và đánh giá đầu tư, số
84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015, Hà Nội.
19. Chính phủ (2010), Nghị định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị, số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010, Hà Nội.

20. Chính phủ (2015), Nghị định về hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công, 136/2015/NĐ-CP ngày ngày 31/12/2015, Hà Nội.
21. Chính phủ (2014), Nghị định về hướng dẫn thi hành Luật đất đai,
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Hà Nội.
22. Chính phủ (2015), Nghị định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015, Hà Nội.
23. Chính phủ (2015), Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng,
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015, Hà Nội.
24. Chính phủ (2013), Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây
dựng, 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013, Hà Nội.


25. Chính phủ (2015), Nghị định về quản lý chất lương công trình xây
dựng, 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015, Hà Nội.
26. Chính phủ (2015), Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng,
32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015, Hà Nội.
27. Chính phủ (2014), Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014,
Hà Nội.
28. Trịnh Quốc Thắng (2006), Quuản lý dự án xây dựng, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
29. Bùi Ngọc Toàn (2006), Chất lượng và quản lý chất lượng xây dựng
công trình, NXB Xây dựng, Hà Nội.
30. Bùi Ngọc Toàn (2008), Quản lý dự án xây dựng giai đoạn thi công xây
dựng công trình, NXB Xây dựng, Hà Nội.
31.
32.
33.


34.
35.
36. .



×