Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

xây dựng tập thể vững mạnhbiện pháp xây dựng tập thể vững mạnhskkn về chủ nhiệm lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.69 KB, 12 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Trong công tác giáo dục nói chung, công tác chủ nhiệm nói riêng từ nhiều năm
nay giáo dục đạo đức học sinh và xây dựng một tập thể đoàn kết thống nhất trong nhà
trường luôn là vấn đề mà nhiều giáo viên làm công tác chủ nhiệm quan tâm và trăn trở.
Để thực hiện được điều đó thì mỗi giáo viên cần phải chủ động trong việc phối hợp với
nhà trường, với giáo viên bộ môn, kết hợp với gia đình, tổ chức tốt các giờ sinh hoạt
nội khoá, ngoại khoá…để đánh giá chính xác kết quả tu dưỡng mọi mặt của từng học
sinh. Xong để phù hợp với lứa tuổi, tâm lý của học sinh trong lớp mình chủ nhiệm thì
phải có những phương pháp, kinh nghiệm riêng để đưa tập thể trở thành một tập thể
đoàn kết thống nhất.
Để làm tốt công việc của giáo viên chủ nhiệm đưa lớp trở thành “Tập thể đoàn
kết vững mạnh” không đơn thuần là sự nỗ lực ủng hộ từ phía học trò mà còn là sự giúp
đỡ từ đồng nghiệp, sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh học sinh và các đoàn thể xã
hội khác.
Trong năm học 2014- 2015 tôi được BGH nhà trường tiếp tục phân công công
tác chủ nhiệm lớp 9B. Các em học sinh lớp 9B một số rất nghịch ngợm, thường xuyên
mất trật tự trong giờ học, bỏ tiết chơi game… Mặt khác gia đình các em phần lớn là
gia đình lao động nông nghiệp, nhiều bố mẹ các em không có việc làm vì vậy họ
không thực sự quan tâm đến việc học của các em. Từ đó dẫn đến việc các em có những
nhìn nhận sai, chưa đúng về đạo đức, lối sống và không phát huy được tinh thần đoàn
kết trong một tập thể. Nhìn chung ý thức kỷ luật, đạo đức và sức học của các em so với
một số lớp khác trong trường chưa thực sự vượt trội.
Đầu năm BGH nhà trường phân công tôi chủ nhiệm lớp 9B, là một tập thể lớp
có ý thức học tập tốt, nhưng đây là năm học cuối cấp, học sinh lại đang ở lứa tuổi phát
triển toàn diện ở mọi mặt về tâm sinh lí. Chính vì điều đó để đưa chất lượng học tập,
rèn luyện đạo đức của các em học sinh trong lớp ngày càng tiến bộ và phát triển tốt
đến cuối năm học, tất cả các em đều được xét Tốt nghiệp thì mỗi GVCN đều phải có
biện pháp để xây dựng tập thể lớp đoàn kết thân ái giúp đỡ nhau trong học tập và rèn
luyện. Chính vì những lí do trên nên tôi đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng “ Một số
biện pháp xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh” trong năm học vừa qua.
PHẦN II: NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm cơ bản
Quá trình giáo dục là toàn bộ hoạt động tổ chức giáo dục của các cơ quan chức
năng làm công tác giáo dục thế hệ theo một chương trình có mục tiêu, nội dung kế
hoạch hoạt động chặt chẽ, tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm phát triển tối
đa những tiềm năng ở mỗi em học sinh để chúng có cơ hội trở thành người có nhân
cách phát triển toàn diện.
Đối tượng của quá trình giáo dục là thế hệ trẻ, việc phát triển tiềm năng ở lứa
tuổi này rất quan trọng đối với chiến lược phát triển nguồn lực người, phục vụ cho sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để thực hiện được điều đó thì chương trình giáo
dục phải được hoàn thiện có hệ thống toàn diện và theo một kế hoạch chặt chẽ.
Nội dung giáo dục và giảng dạy phải đảm bảo tính cân đối và vừa sức với mục
tiêu phát triển tối đa tiềm năng của mỗi người vì thế việc xây dựng phát triển giáo dục
ở Trung học phổ thông cơ sở cũng như việc thực hiện quá trình giáo dục nhân cách học
sinh Trung học cơ sở vừa phải tuân thủ những nguyên tắc chung, vừa phải có những


nguyên tắc riêng phải đảm bảo tính mục đích của giáo dục chung của cả nước.
GVCN cần phát huy vai trò chủ thể của học sinh và năng lực tự quản của tập thể. Tổ
chức tự quản của tập thể học sinh, xây dựng tập thể học sinh như lớp học, trường học,
tổ chức đội thiếu niên, thanh niên, xây dựng tập thể đáp ứng bốn đặc điểm:
+ Có mục đích hoạt động thống nhất.
+ Có chương trình hoạt động cụ thể.
+ Có đội ngũ tự quản đủ năng lực.
+ Có dư luận tập thể lành mạnh.
Phải đảm bảo sự thống nhất giáo dục giữa gia đình - nhà trường - xã hội. Đó là
một trong những nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục toàn diện.
Phải đảm bảo tính thống nhất xã hội hoá giáo dục kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường-gia đình - xã hội.
1.2. Nhận thức trong công tác chủ nhiệm

Công tác chủ nhiệm lớp là công tác tổ chức quản lý một lớp học sao cho khi
thầy cô có hoặc không có ở lớp thì vẫn được duy trì ổn định, có tính tự giác cao và mọi
việc đều phải được hoàn thành tốt. Sự phát triển về nhận thức, về nhân cách của người
giáo viên chủ nhiệm. Khả năng tiếp thu kiến thức của hoc sinh chỉ thực sự hiệu quả khi
đó là một “Tập thể đoàn kết vững mạnh” và lớp học phải là ngôi nhà thứ hai của mỗi
trò.
Trong lớp học cần phải tạo ra một không gian sư phạm vui vẻ, tránh căng thẳng
và khó chịu. Những yêu cầu về việc thực hiện nội quy lớp học cần phù hợp và duy trì
đều đặn giáo viên chủ nhiệm luôn tạo điều kiện, khuyến khích động viên những học
sinh của mình phát huy hết khả năng, năng lực học tập, năng lực công tác và các năng
lực làm việc khác, cần phát hiện sớm để hạn chế những biểu hiện chưa tích cực của
học sinh, luôn tạo ra không khí vui vẻ, đoàn kết, tin cậy và biết yêu thương lẫn nhau
giữa các hoc sinh trong lớp. Khi tiếp nhận một tập thể lớp thì trong ngày đầu ra mắt
hoc sinh người thầy cần chuẩn bị chu đáo từ tư thế, trang phục, nội dung…để tạo dựng
được hình ảnh đẹp trong mắt trò. Tất cả các em học sinh đều mong muốn có được có
một giáo viên chủ nhiệm mẫu mực.
Đó là những đòi hỏi hết sức đúng đắn và đáng trân trọng, để mỗi người giáo
viên trên phương diện chủ nhiệm lớp luôn phấn đấu.
1.3. Vị trí - chức năng - nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
1.3.1. Vị trí
Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách
học sinh một cách toàn diện. Bởi lẽ họ là người trực tiếp đảm đương vai trò quản lý
học sinh trong một lớp, trực tiếp tổ chức cho học sinh thực thi mọi yêu cầu giáo dục do
nhà trường đặt ra. Giáo viên chủ nhiệm được coi là “Cánh chim đầu đàn” của một
lớp, là người gần gũi học sinh nhất, hiểu rõ tâm tư tình cảm của học sinh, luôn trực
tiếp uốn nắn kịp thời những hành vi sai trái của học sinh và giúp đỡ học sinh phát triển
đúng hướng.
1.3.2. Chức năng
Giáo viên chủ nhiệm là người có chức năng quản lý giáo dục toàn diện học
sinh của lớp, quản lý và giáo dục học sinh là hai mặt thống nhất nó có liên kết trực tiếp

với nhau. Để giáo dục tốt phải quản lý tốt, quản lý tốt sẽ giúp giáo dục tốt.
Biết tổ chức cho tập thể học sinh hoạt động tự quản nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh, giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn cho tập thể lớp, có nghĩa là giáo
viên chủ nhiệm không trực tiếp điều khiển mà biết bồi dưỡng năng lực tự quản cho đội
ngũ cán bộ lớp để cho các em trực tiếp điều hành các hoạt động chung của lớp.


Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội
trong và ngoài nhà trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục… Giáo
viên chủ nhiệm là người lĩnh hội những nghị quyết và tư tưởng chỉ đạo của nhà trường
tới lớp chủ nhiệm. Là người bảo vệ học sinh về mọi mặt một cách hợp lý, có quyền
phản ánh với hiệu trưởng những nguyện vọng của học sinh để có giải pháp giải quyết
phù hợp, kịp thời có tác dụng giáo dục.
Giáo viên chủ nhiệm phải đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh và tập thể
lớp. Chức năng này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng với quá trình học tập rèn luyện và
phát triển nhân cách của học sinh. Vì sự đánh giá khách quan chính xác và đúng mực
là một trong những điều kiện quan trọng để thầy và trò điều chỉnh mục đích kế hoạch
hành động cho cả lớp và cho mỗi thành viên. Việc đánh giá này được thông qua nhiều
kênh đánh giá: cá nhân, tập thể tổ, lớp đánh giá, cha mẹ học sinh, giáo viên bộ môn…
1.3.3. Nhiệm vụ
Nắm vững mục tiêu cấp học, lớp học và chương trình giáo dục dạy học của nhà
trường tức là phải nắm vững các văn bản quy định của nhà nước và của bộ giáo dục.
Nắm vững kế hoạch năm học của nhà trường về vấn đề giáo dục và dạy học.
Nắm vững cơ cấu tổ chức của nhà trường.
Nắm chắc mỗi đặc điểm của học sinh như hoàn cảnh, đặc điểm về thể chất tâm
lý, tính cách và hành vi đạo đức, năng khiếu, sở thích…là hết sức quan trọng và cần
thiết. Nắm vững những đặc điểm trên giáo viên có thể lựa chọn những biện pháp tác
động sư phạm phù hợp nhằm khơi dậy và phát huy những mặt mạnh sẵn có ở mỗi em,
đồng thời hình thành và phát triển thêm những phẩm chất để xây dựng cho các em
cuộc sống tâm hồn và tình cảm phong phú, có cách nghĩ trong sáng, có tấm lòng cao

cả và nhân hậu, có năng lực và sức khoẻ dồi dào để thích ứng cuộc sống độc lập và
đáp ứng yêu cầu của thời đại.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1.Thực trạng vấn đề
Thực trạng xây dựng tập thể lớp vững mạnh của giáo viên chủ nhiệm nói chung
và GVCN của trường THCS Thuận nói riêng.
- Hiện nay công tác chủ nhiệm mặc dù được chú ý đến nhưng chưa có phương pháp,
nhiều giáo viên chỉ chú tâm vào bồi dưỡng chuyên môn mà xem nhẹ công tác chủ
nhiệm.
- Giáo viên chủ nhiệm chưa thấy hết được vị trí và chức năng của mình.
- Các giáo viên chủ nhiệm chưa có phương pháp tối ưu, hoặc có dùng một số phương
pháp trong công tác chủ nhiệm nhưng không hiệu quả. Nhất là đối với các giáo viên
trẻ mới ra trường.
- Trong công tác chủ nhiệm chỉ chú tâm vào việc rèn luyện, không chú ý đến việc xây
dựng tập thể lớp vững mạnh. Do vậy một số lớp mặt dù là lớp tiên tiến, được xếp thứ
hạng cao trong trường nhưng lại không phải là một tập thể lớp vững mạnh, chưa phát
huy hết vai trò của tập thể.
Với những thực tế trên đã dẫn đến ở các trường hiện nay đạo đức học sinh đang
đi xuống, tác phong không đúng, lời nói cử chỉ chưa phù hợp với lứa tuổi của mình.
Lực học bị sa sút, các thành viên trong lớp không có tinh thần tập thể.
Đối với một GV còn trẻ, kinh nghiệm giảng dạy chưa lâu được phân công làm
GVCN thì chắc hẳn họ sẽ rất lúng túng, trăn trở, thậm chí có những tình huống sư


phạm không biết xử lí như thế nào cho hợp lí. Để làm tốt vai trò, vị trí làm cầu nối
giữa học sinh, phụ huynh, nhà trường quả không phải là dễ.
2.2.Thực trang tại trường THCS Thuận
Năm học 2014-2015 tôi được phân công làm công tác chủ nhiệm lớp 9B . học
sinh lớp 9 là những học sinh đang ở giai đoạn cuối cấp của bậc THCS. Ở tuổi này tâm
lí của các em dễ bị thay đổi, dễ bị những tác động, ảnh hưởng của các yếu tố bên

ngoài. Một mặt đa phần các em HS ngoan, hiền, rất dễ thương, mặt khác một số
học sinh là học sinh cá biệt, một số học sinh nghiện game thường xuyên trốn học, số
học sinh khá giỏi còn thấp….Chính vì vậy trong năm học vừa qua tôi đã tiến hành
nghiên cứu một số biện pháp xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh và đã đưa vào áp
dụng thì đã thu được kết quả đáng kể: Số học sinh khá giỏi tăng lên, học sinh cá biệt
giảm xuống và tình trạng bỏ tiết để chơi game không còn nữa và tập thể lớp đã đạt
được tập thể tiên tiến.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TẬP THỂ ĐOÀN KẾT, VỮNG
MẠNH
Dựa trên tình hình sĩ số học sinh, các mặt hoạt động của lớp chủ nhiệm, đầu
năm học tôi đã tìm ra một số biện pháp phù hợp với tình hình hoạt động cũng như đề
ra kế hoạch xây dựng một tâp thể lớp vững mạnh và đoàn kết.
3.1. GVCN nắm chắc về đặc điểm tình hình lớp - Phân loại học sinh
Đầu năm học tôi đã phân loại học sinh và tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, thông
qua danh sách những học sinh nghèo, hỏi thăm GVCN năm trước và cập nhật thông tin
đầu năm thông qua việc điều tra học sinh có hoàn cảnh gia đình nghèo để từ đó đề ra
biện pháp thích hợp nhằm định hướng cho các em có ý thức học tập. Qua đó định
hướng cho những em đã có thành tích thì phát huy hết khả năng của mình. Còn những
em học sinh có cá tính, chậm tiến bộ thì cần có biện pháp khắc phục những hạn chế
này để được tiến bộ hơn. Qua tìm hiểu sơ lược tình hình của lớp, tôi tiến hành sắp xếp
chỗ ngồi cho học sinh (chú ý đến những em học yếu, nhỏ người…), chia làm 3 tổ và
lập sơ đồ cụ thể để tiện theo dõi học sinh.
Như vậy để có một tập thể tốt về mọi mặt trước hết tôi phải được học sinh chấp
nhận là “người cha, mẹ thứ hai” trong công tác quản lí lớp chủ nhiệm. Muốn vậy tôi
phải gần gũi các em, phải có tấm lòng yêu thương chia sẻ cùng các em. Đồng thời là
chỗ dựa vững chắc để học sinh trao đổi tâm sự cùng hướng những niềm vui và cùng
tháo gỡ những vướng mắc trong học tập và sinh hoạt, tạo niềm tin cho các em có ý chí
vươn lên và coi tập thể lớp là tổ ấm thứ hai của mình.
3.2. Bầu ra bộ máy Ban cán sự lớp.
Đầu năm học tôi khẩn trương cho các em tổ chức tốt bộ máy cán bộ lớp, bằng

cách cho các em tự bầu ra Ban cán sự lớp mà các em tín nhiệm nhất để trong công việc
lãnh đạo bộ máy hoạt động đạt hiệu quả cao.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp với khả năng của từng em. Cân nhắc kỹ
khi gợi ý lựa chọn cán bộ ngay từ ban đầu. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn cụ thể từng
chi tiết thường xuyên chỉ bảo, động viên khích lệ để các em tự tin và đảm nhiệm tốt
phần công việc được giao cụ thể là:
+ Lớp trưởng: Hồ A Na
Là một học sinh ngoan, năng động, chăm chỉ, học giỏi được các bạn trong lớp
yêu mến. Chức năng quản lí và phụ trách chung ở tất cả các mặt hoạt động của lớp.
+ Lớp phó học tập: Nguyễn Thị Lan


Là một học sinh ngoan, năng động, tích cực, có lối sống chan hoà với bạn bè,
học giỏi có sáng tạo. Chức năng phụ trách việc học tập của lớp trong giờ học, truy bài
15 phút đầu giờ.
+ Lớp phó lao động: Hồ Văn Hậu
Là một học sinh ngoan, năng động, tích cực, học giỏi. Chức năng phụ trách lao
động vệ sinh trong giờ học và các hoạt động ngoài giờ.
+ Bầu 3 tổ trưởng đều là học sinh ngoan, chăm chỉ học tập, có tác phong chuẩn
mực và thực hiện tốt mọi nội quy của lớp, trường. Có chức năng theo dõi về nề nếp thi
đua hàng ngày (về nội quy, nề nếp, học tập, đạo đức…) cuối tuần sơ kết thi đua của tổ
mình sau đó báo cáo lên cho lớp trưởng, lớp trưởng tổng kết, nhận xét ưu nhược điểm
của từng tổ, từng cá nhân (nếu vi phạm nội quy ảnh hưởng đến thi đua của lớp), có
khen và tuyên dương những bạn đạt nhiều điểm chín mười, công tác tốt, lao động tích
cực…và gửi lên cô Tổng phụ trách tuyên dương các bạn trước cờ hàng tuần.
3.3. Rèn luyện học sinh chấp hành tốt nội quy, quy định của Trường, lớp.
Ngay từ đầu năm học cho lớp tổ chức học tập nội quy và bầu BCS lớp, đồng
thời nêu phương hướng phấn đấu cho năm học 2014-2015. Trong quá trình bầu BCS
lớp quan trọng là bầu Chi đội trưởng, Chi đội phó. Đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ các tổ
hoàn thành tốt công việc do nhà trường cô giáo chủ nhiệm và lớp đề ra. Nhiệt tình

trong công việc có trách nhiệm làm việc phải công bằng, nhất là khi đánh giá xếp loại
thi đua cho các bạn trong lớp. Động viên các bạn phấn đấu đi lên trong học tập và tu
dưỡng. Trong quá trình giáo dục tôi luôn coi 5 điều Bác Hồ dạy như kim chỉ nam
xuyên suốt quá trình giáo dục ý thức về mọi mặt của học sinh cụ thể là:
- Đi học đúng giờ, học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, tự giác, trung
thực trong học tập và rèn luyện không nghỉ học, bỏ tiết đi chơi la cà, đặc biệt chơi
Game (trò chơi điện tử)….
- Thực hiện tốt nếp sống văn minh, không vi phạm luật ATGT, không nói tục,
không chửi bậy, biết chào hỏi lịch sự khi gặp khách đến trường, đến lớp kính trọng lễ
phép với thầy cô giáo và người lớn tuổi….
- Đoàn kết với bạn bè, không gây gổ đánh nhau, tích cực phòng chống các tệ
nạn xã hội.
- Luôn thể hiện tinh thần tương thân, tương ái trong cuộc sống và trong mọi lĩnh
vực để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
3.4. Đăng kí thi đua cá nhân, tập thể
Dựa vào nội quy của nhà trường, tôi cho lớp thảo luận và đề ra nội quy của lớp,
từ đó thành lập bảng điểm thi đua cho cá nhân trong tuần.
Để thực hiện tốt những nội dung trên tôi đã tổ chức cho các tổ và các em tự
đăng ký danh hiệu thi đua cho lớp, từng tổ, cá nhân. Kết quả đăng ký của các em là:
+ Lớp đăng ký danh hiệu tiên tiến
+ Tổ đăng ký danh hiệu tiên tiến.
Tổ Điểm cho sẵn
Điểm trừ
Điểm cộng
Tổng điểm
Hạng
1
100
2
100

3
100
Các em thực hiện việc chấm thi đua và xếp loại hạnh kiểm thông qua việc thi
đua bằng cách tính điểm, như vậy sẽ tạo cho các em tính tự giác trong việc thi đua, rèn
luyện các mặt trong học tập:
* Điểm có sẵn: Lớp trưởng: 120, Lớp phó và các tổ trưởng: 110. Còn lại: 100 điểm
* Điểm cộng:


1. Cộng10 điểm:
a) Đi học đủ cả tuần.
b) Điểm giỏi ( điểm 9; điểm 10).
c) Lớp đạt thi đua thứ 1.
2. Cộng 5 điểm:
a) Điểm khá ( điểm 7; điểm 8).
b) Lớp đạt thi đua đứng thứ 2.
c) Phát biểu 5 lần/tuần.
* Điểm trừ:
1. Trừ 15 điểm / 1 lượt vi phạm:
a) Vi phạm luật ATGT; Lớp xếp thi đua từ thứ 09 đến thứ 15.
b) Nghỉ học không phép, bỏ các giờ sinh hoạt tập thể.
c) Không hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Trừ 10 điểm / 1 lượt vi phạm:
a) Đi học muộn thường xuyờn; Lớp xếp thi đua từ thứ 5 đến thứ 8.
b) Vi phạm nội quy (trang phục, phự hiệu, khăn quàng…).
c) Không thuộc bài, điểm yếu.
d) Mất trật tự, chào cờ không chuấn bị ghế; Leo, trèo lên bàn ghế; Đi xe trong
sân trường; Nói tục chửi thề...
e) Viết, vẽ bậy lên bàn, ghế, lên tường,…
f) Chuyển chỗ tự do trong lớp, ngủ trong lớp; không chép bài, ngồi lên bàn.

3. Trừ 5 điểm / 1 lượt vi phạm:
a) Cán bộ lớp không hoàn thành nhiệm vụ, để lớp, tổ bị các lỗi: trực nhật muộn
hoặc bẩn (dơ), lớp hay tổ mất trật tự, các giờ tự quản không tốt.
b) Lớp có giờ yếu: trừ mỗi thành viên 5 điểm/ 1 giờ.
* Cách xếp loại:
- Hàng tuần cán bộ lớp tổng hợp điểm: TĐ = (điểm có sẵn) + ( điểm +) -( điểm ).
- XL:
A
110 điểm trở lên
B
100 điểm đến109 điểm
C
80 điểm đến 99 điểm
D
dưới 80 điểm
* Chú ý:
- Học sinh sẽ bị hạ một mức khi vi phạm một trong các lỗi sau:
+ Không trực nhật.
+ Vi phạm kiểm tra.
+ Không tuân thủ sự phân công, nhắc nhở của cán bộ lớp.
+ Bỏ giờ, bỏ tiết, trốn các giờ sinh hoạt tập thể.
- Học sinh sẽ bị hạ hai mức nếu vi phạm một trong các lỗi sau:
+ Không nghe theo sự phân công, nhắc nhở của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường.
- Học sinh xếp loại D nếu vi phạm:
+ Mang máy nghe nhạc đến trường. Sử dụng ĐTDĐ trong giờ học, giờ sinh hoạt tập
thể.
+ Gây gổ đánh nhau, tổ chức đánh bạc trong và ngoài nhà trường.
- Quy định chấm theo tháng:
+ Xếp loại A nếu tất cả A hoặc 3A, 1B.

+ Xếp loại B nếu tất cả xếp loại B hoặc 3A, 1C hoặc 2A, 2C hoặc 3B, 1C.


+ Xếp loại C nếu tất cả C hoặc 3A, 1D hoặc 3B, 1D.
+ Xếp loại D cho các trường hợp còn lại.
* Ghi chú:
- Ngoài ra, sau mỗi tháng tổ trưởng phải cộng tổng điểm của mỗi cá nhân trong tháng
đó.
- Căn cứ xếp loại theo các tháng để xếp hạnh kiểm cả học kỳ cho học sinh.
* Chú ý:
Ngoài các tiêu chí xếp HK theo tháng, khi xét hạnh kiểm học sinh theo kỳ của
học sinh còn xét thêm các tiêu chí sau:
- Không xét hạnh kiểm tốt đối với những trường hợp sau đây:
- Học sinh đi muộn từ 05 buổi trở lên/ 1 kỳ.
- Học sinh nghỉ học không phép 05 buổi trở lên/ 1 kỳ.
- Học sinh không trực nhật hoặc trực nhật bẩn 05 lần trở lên/ 1 kỳ.
- Học sinh nghỉ 03 buổi lao động trở lên/ 1 kỳ.
- Không xét hạnh kiểm khá đối với những trường hợp sau:
- Học sinh đi học muộn từ 10 buổi trở lên/ 1 kỳ.
- Học sinh nghỉ học không phép 08 buổi trở lên/ 1 kỳ.
- Học sinh không trực nhật hoặc trực nhật bẩn từ 05 buổi trở lên/ 1 kỳ.
- Học sinh nghỉ 03 buổi lao động trở lên/ 1 kỳ.
3.5. Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau học tập và trong cuộc sống.
Đạt được tập thể lớp tiên tiến thì yếu tố không thể thiếu được đó là sự đoàn kết,
thống nhất, công tác nhiệt tình của đội ngũ cán bộ lớp, các em cán bộ lớp phải là người
gương mẫu, là học sinh chăm ngoan có khả năng học tập tốt năng động trong mọi công
việc.
Để có được một tập thể lớp tốt thì việc nhắc nhở, phê bình kỷ luật dứt khoát,
không thể thiếu được việc khuyên bảo, động viên của thầy cô giúp các em có nghị lực
hơn trong cuôc sống tự tin hơn trong học tập và luôn tin tưởng vào khả năng, năng lực

của bản thân. Cho nên với những thiếu sót của các em tôi thường bình tĩnh tìm biện
pháp giải quyết thích hợp nhất có thể là gặp riêng nhắc nhở hay khuyên bảo, cũng có
thể phê bình trước lớp hay kết hợp với gia đình để giáo dục (thông báo điện thoại, gửi
giấy thông báo có xin chữ ký và ý kiến phụ huynh) cũng có thể kiến nghị với nhà
trường để có hình thức xử lý phù hợp.
Ngoài đội ngũ cán bộ lớp là nhân tố tích cực thúc đẩy phong trào của các tổ,
của lớp. Nó được thể hiện rõ nét ở phong trào “Đôi bạn cùng tiến”. Mỗi bạn khá, giỏi
có trách nhiệm kèm cặp một bạn có học lực chưa đạt yêu cầu và nguyện vọng của tổ,
lớp. Những đôi bạn này đặc biệt quan trọng trong giờ luyện tập, giờ thảo luận…cùng
nhau trao đổi về một bài toán, một câu hỏi văn học…dần dần đưa những học sinh lười,
học yếu phải chăm chỉ, tiến bộ hơn.
3.6. Kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường (BGH, CĐ, Chi đoàn-Liên đội,
Giáo viên bộ môn (GVBM),…)
Trong nhà trường các em được học tất cả các môn theo quy định, ngoài công
tác chủ nhiệm, tôi còn được BGH phân công phụ trách giảng dạy môn Công nghệ 9.
Vì thế việc phối hợp với GVBM là hết sức quan trọng và cần thiết, bởi vì các em
thường suy nghĩ chỉ học tập trung ở một số môn cần thiết như: Toán, Lí, Hoá, Văn,
Sử…., mà ít chú ý đến các môn như: Nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, GDCD….. Cho nên,
nếu GVCN không có sự liên hệ chặt chẽ với GVBM, thì không theo dõi nắm bắt thông
tin của các em. Như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng hai mặt giáo dục, cũng như
giáo dục cho các em ý thức học tập tốt.


Ngay từ đầu năm học các em đã đăng kí các danh hiệu (cháu ngoan Bác Hồ, Đội viên
xuất sắc…) làm động lực cho các em thi đua. Ngoài ra, GVCN còn phối hợp với Liên
đội cho các em học tập, tìm hiểu các ngày lễ kỉ niệm trong năm, cũng như tìm hiểu các
mốc lịch sử, các anh hùng LLVTND, tổ chức các phong trào TDTT chào mừng ngày
Nhà giáo Việt Nam 20/11…
Căn cứ vào thông tư hướng dẫn thi hành khen thưởng kỉ luật học sinh ở các
trường phổ thông, căn cứ vào biểu quyết của tập thể lớp. GVCN họp bình bầu xét thi

đua hàng tuần và đề nghị tuyên dương trong buổi SHDC hàng tuần đảm bảo tính dân
chủ công bằng có sức thuyết phục đối với học sinh. Đồng thời đề nghị Ban giám hiệu
kỉ luật những em học sinh mắc sai lầm, khuyết điểm…
Khen trước lớp: Những học sinh có biểu hiện tốt về đạo đức, học tập, các hoạt
động khác tích cực…
Khen trước toàn trường: những em có thành tích xuất sắc trong các phong trào
và học tập hoặc những hành động thể hiện tinh thần cao thượng, đề nghị Hiệu trưởng
biểu dương và tặng giấy khen.
Khiển trách trước lớp: Những học sinh vi phạm ở mức độ nhẹ như: nghỉ học
không phép, ăn quà trong lớp, mất trật tự trong giờ học…
Khiển trách, cảnh cáo trước toàn trường: Những học sinh vi phạm nhiều lần,
mắc thái độ sai như: Đánh nhau, vô lễ với CB, GV, CNV, vi phạm luật ATGT, Cờ
bạc… do Hiệu trưởng quyết định.
3.7. Kết hợp cùng Phụ huynh học sinh
GVCN phải thường xuyên liên lạc, trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập
của các em trong nhà trường (qua số điện thoại hoặc liên lạc trực tiếp…).
3.8. Giáo dục đạo đức, kỉ luật bằng các hoạt động khác
Trong buổi sinh hoạt lớp người thầy có vai trò rất lớn, cần phải giúp đỡ cho các
em mạnh dạn và cởi mở với nhau hơn, tạo điều kiện để từng học sinh được tự giới
thiệu về mình về hoàn cảnh gia đình các khả năng của bản thân và có khó khăn gì, sau
các buổi sinh hoạt này, các bạn trong lớp sẽ hiểu, thông cảm và gắn bó với nhau hơn.
Một trong những vấn đề giáo dục đạo đức, tính kỷ luật đó là bằng việc tổ chức
các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp. GVCN phối hợp với GVBM Hoạt động ngoài giờ
lên lớp, Lịch sử… để học sinh nghiên cứu tìm hiểu các di tích lịch sử ở địa phương,
danh lam thắng cảnh, sinh hoạt truyền thống…….
Từ cơ sở lý luận đã nêu ở trên cùng với kinh nghiệm của bản thân tôi nghĩ
rằng: Một giáo viên chủ nhiệm nắm vững và chấp hành các chính sách chế độ của nhà
nước, của ngành giáo dục, nắm đầy đủ chủ trương đường lối của cấp trên, nhận và
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao thì chưa đủ mà còn phải có sự yêu ngành,
yêu nghề, yêu thương học sinh, không ngừng học tập bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm,

mẫu mực trong vai trò nhà giáo, nhà sư phạm và nhà giáo dục. Mọi cử chỉ lời nói, cách
ăn mặc, đi đứng và thái độ biểu hiện của giáo viên chủ nhiệm lớp trước mọi hiện
tượng xã hội đều có ảnh hưởng đến nhân cách học sinh. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm
mà có ý chí trong phấn đấu, mẫu mực trong công tác và trong cuộc sống thì đó chính
là những biện pháp giáo dục có hiệu quả nhất với học sinh lớp chủ nhiệm, sẽ đào tạo
được những học sinh vừa có tri thức vừa có đạo đức đó sẽ là hành trang giúp các em
bước vào cuộc sống môt cách tự tin, là nền tảng cho các em phấn đấu trở thành công
dân mẫu mực, có ích cho xã hội.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1. Kết quả đạt được
Qua một năm học áp dụng các biện pháp thì được kết quả như sau:
* Kết quả đạt được ở năm học trước. Năm học 2013-2014 lớp 8B
Tổng số Hs Học lực
Tỉ lệ %
Hạnh kiểm
Tỉ lệ %
Ghi chú
Giỏi
Tốt
Khá
Khá
28
Tb
Tb
Yếu
* Kết quả đạt được ở HK1 năm học năm học 2014-2015 lớp 9B
- Chất lượng 2 mặt giáo dục
Tổng số Hs Học lực

Tỉ lệ %
Hạnh kiểm
Tỉ lệ %
Ghi chú
Giỏi
Tốt
Khá
Khá
28
Tb
Tb
Yếu
- Các phong trào khác
Trong năm học vừa qua, với tinh thần đoàn kết cùng nhau tiến bộ. Tập thể 9B
đã đạt được nhiều thành tích trong phong trào thi đua của nhà trường, cũng như của
Chi đoàn và Liên đội đề ra như:
+ Tập thể tiên tiến.
+ Giải nhất rung chuông vàng do Liên Đội tổ chức.
+ Giải nhì thi vẽ tranh biến đổi khí hậu.
Tuy không đạt thành tích ở một số hoạt động khác nhưng tập thể 9B cũng thể
hiện một tinh thần hăng hái thi đua hòa vào khí thể chung của toàn trường. Điều đó
chứng minh rằng nếu một tập thể mạnh thì sẽ đạt được những thành tích tốt. Và người
GVCN chính là động lực thúc đẩy phong trào của lớp ngày càng đi lên.
4. 2. Bài học kinh nghiệm.
Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này, qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng
giáo dục đạo đức HS thành công hay thất bại còn phụ thuộc vào yếu tố khác nữa.
Chúng ta không nên áp dụng rập khuôn máy móc bất kỳ một phương pháp giáo dục
tiên tiến nào bởi lẽ sản phẩm đây chính là “con người”.
Để đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết chọn điểm xuất phát thích hợp
với đặc điểm riêng của từng trường, từng lớp, từng HS,…

Muốn duy trì tốt thành quả giáo dục cần có sự phối hợp chặt chẽ với các phong
trào khác, những hoạt động khác, và đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với Chi Hội CMHS, được sự quan tâm lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền, các đoàn thể
và nhân dân địa phương để tạo sức mạnh đồng bộ, toàn xã hội cùng giáo dục thế hệ trẻ
đồng thời giữ vững được hướng đi đúng .
Sự thành công trong công tác chủ nhiệm lớp, một nhân tố quan trọng mà chúng
ta nên thận trọng cân nhắc khi quyết định lựa chọn, đó chính là “lớp truởng”.
Muốn làm tốt được những điều trên đòi hỏi người GVCN lớp phải là người có uy
tín, toàn diện, có năng lực chỉ đạo, dám nghĩ, dám làm đi trước, đề xuất được các vấn
đề giá trị, tập hợp được sức mạnh tổng hợp, vai trò con chim đầu đàn là yếu tố có phần
lớn lao, tạo nên sự thành công hay thất bại ở mỗi học sinh, mỗi lớp học, mỗi trường
học…
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


1. Kết luận.
Là học sinh THCS, các em được tu dưỡng đạo đức tốt để có cách lựa chọn tương
lai của mình đúng đắn và phù hợp. Bởi vậy, GVCN cần hướng dẫn cho các em xác
định thái độ đúng đắn trong học tập, rèn luyện, có hoài bão trở thành nhân tài trong
thời kì CNH-HĐH đất nước. Và luôn nêu cao tinh thần đoàn kết xây dựng một tập thể
lớp vững mạnh, thực hiện tốt năm điều Bác Hồ dạy quyết tâm trở thành con ngoan, trò
giỏi, xứng đáng là người Đội viên, Đoàn viên ưu tú.
Sau khi thực hiện những biện pháp trên với lớp 9B, trong năm học 2014-2015,
tập thể lớp đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng HS trong Ban cán sự lớp đã đem lại
hiệu quả trong việc quản lí nề nếp và chất lượng học tập. Các em thực hiện nhiệm vụ
đầy đủ với tinh thần trách nhiệm cao. Có những trường hợp GVCN không cần có mặt
nhưng các em vẫn quản lí lớp tốt. Đây là một trong những nhân tố quyết định thành
tích lớp 9B đạt được.
Cùng với việc duy trì nề nếp sinh hoạt 15 phút đầu giờ đã giúp HS chủ động

trong học tập.
Lập sơ đồ lớp như trên đã đưa lại hiệu quả rõ rệt trong học tập của học sinh.
Những em trong Ban cán sự lớp ngồi đan xen có thể quản lí, theo dõi, nhắc nhở các
bạn trong các giờ học. Những em học sinh yếu kém phân đều khắp, được các bạn học
sinh khá giỏi kèm cặp, được GVBM quan tâm theo dõi và giúp đỡ nên đã có nhiều tiến
bộ. Vì vậy, đã giúp HS từ bỏ thói quen thụ động, trông chờ, ỷ lại trong học tập.
Theo thời gian, những bài học về đạo đức, nhân cách được tôi đưa và lồng ghép
vào trong tiết sinh hoạt lớp giúp HS luôn nhớ, vững bước hơn trước những khó khăn
trong cuộc sống. từ đó hình thành cho các em tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái
trong cuộc sống, cũng như trong học tập.
Ngoài ra tôi đã thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của mình trong việc phối hợp
với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường có hiệu quả về công tác giáo dục
đạo đức cho HS yếu kém, HS cá biệt, HS thường xuyên nghỉ học và loại bỏ được nguy
cơ bỏ học giữa chừng.
Bên cạnh những thành quả đạt được thì vẫn còn một số hạn chế như: Đôi khi còn
giao khoán cho Ban cán sự lớp tự sơ, tổng kết các mặt hoạt động của lớp trong tuần,
tháng mà chưa có sự chỉ đạo, hướng dẫn của GVCN.
Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đã học hỏi, đúc rút và thực hiện trong
nhiều năm làm công tác chủ nhiệm những kết quả đó là động lực thúc đẩy tôi hơn nữa
trong công tác chủ nhiệm
2. Kiến nghị
* Về phái nhà trường: Tạo điều kiện, khuyến khích những SKKN về công tác
chủ nhiệm, cũng như các chuyên đề về công tác chủ nhiệm. Từ đó sẽ làm cho công tác
chủ nhiệm được nâng lên một bước, sẽ có nhiều những ý tưởng hay, sáng tạo để cho
người giáo viên học hỏi và ngày càng hoàn thiện mình hơn.
* Về phía Phòng GD&ĐT: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho GVCN về các biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nghiệm lớp.
PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG HÓA

HỘI ĐỒNG TRƯỜNG THCS THUẬN


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…………, ngày…… tháng…….. năm 2015


PHIẾU CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Tên SKKN:....................................................................................................................
…………………………………………………………………………………………...
2. Tác giả:..........................................................................................................................
Đơn vị công tác:..............................................................................................................
3. Họ và tên Giám khảo:...................................................................................................
Chức vụ và đơn vị công tác:............................................................................................
I. Nhận xét của giám khảo:
1. Hình thức: (1,0 điểm)
…………………………………………………………………………………………..
2. Mở đầu: (1,0 điểm)
- Lý do (căn cứ) chọn đề tài: (Phải nêu được căn cứ về lý luận và thực tiễn…)
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
- Đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
……..
- Phương pháp nghiên cứu:
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…….

- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…….
3. Nội dung: (5,0 điểm)(đánh giá thực trạng, đưa ra được giải pháp…)
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu:………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
- Mô tả, phân tích các giải pháp (đánh giá trước tác động và sau tác động):
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………..…….


- Kết quả thực hiện: …………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
4. Kết luận: (1.0 điểm) (Nội dung, ý nghĩa, hiệu quả…)
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…….
………………………………………………………………………………………….
5. Tính sáng tạo và hiệu quả của đề tài: (2.0 điểm) (tính mới, tính khả dụng của đề
tài…)
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…….
II. Đánh giá chung (Về tính mới, tính hiệu quả, tính khả thi và khả năng (phạm vi)

ứng dụng của đề tài):….………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
…..
III. Điểm và xếp loại:
1. Hình thức (1đ):.......................
2. Phần mở đầu (1đ) ....................................
3. Nội dung (5 đ): ......................
4. Kết luận (1đ):…………………………...
5. Tính sáng tạo và hiệu quả của đề tài (2đ):..............................................................
Tổng điểm: ........................... Xếp loại:...................................................................
GIÁM KHẢO

IV. Điểm thống nhất:
Điểm:……… Xếp loại:………… 1. Giám khảo 1:……………………………………
2. Giám khảo 2:………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG



×