Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ THÀNH PHỐ BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.24 KB, 23 trang )

đại học quốc gia Hà Nội
Trờng Đại học khoa học tự nhiên
Khoa địa lý

---------------

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng
đất phờng Hoàng Văn Thụ
Thành phố Bắc Giang

Tiểu luận tốt nghiệp đại học chính quy
Ngành: Địa chính

0


Mục lục
Trang
Mở

2

đầu..
I. Tính cấp thiết của đề

2

tài..
II. Mục tiêu nghiên cứu


3

..
III. Phơng pháp nghiên cứu

3

..
Chơng I: Cơ sở lý luận khoa học và tính pháp lý

4

của công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
1.1. Cơ sở lý luận

4


1.1.1. Đăng ký và giấy chứng nhận quyền sử dụng

4

đất
1.1.2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

4

đất là rất cần thiết
1.1.3. Một số văn bản pháp luật có liên quan đến


5

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
1.2. Trình tự thủ tục đăng ký đất đai ban đầu,

7

xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.1. Đăng ký đất đai ban đầu, xét cấp giấy

7

chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất nhng cha đăng ký
Chơng II: Thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa

1

11


bàn phờng Hoàng Văn Thụ Thành phố
Bắc Giang
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu

11


.
2.2. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận

11

quyền sử dụng đất
2.2.1. Tài liệu phục vụ công tác cấp giấy chứng

11

nhận quyền sử dụng đất
2.2.2. Về công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện
2.2.3. Kết quả công tác xét cấp giấy chứng nhận

12
13

quyền sử dụng đất
2.2.4. Số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cha

14

cấp
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác

16

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.3.1. Những thuận lợi


16


2.3.2. Những khó khăn

16

...
Kết

18

luận
Tài liệu tham khảo

19

..

2


Mở đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của
mỗi quốc gia, nó không chỉ là t liệu sản xuất đặc
biệt, mà còn là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân c ,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và

quốc phòng, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời
sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay của nớc ta, với sức
ép về dân số và tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá,
sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công
nghiệp, dịch vụ. Kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày
một tăng mà quỹ đất thì có hạn. Chính vì vậy, trong
quá trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác, bảo
vệ và cải tạo đất đai sao cho đáp ứng kịp thời nhu
cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội. Để sử dụng
nguồn tài nguyên quý giá này đợc lâu dài thì công tác
quản lý đất đai là rất cần thiết. Đòi hỏi phải có sự
thống nhất từ trung ơng đến địa phơng. Hơn thế
nữa đất đai có vai trò rất quan trọng với con ng ời lại có
giới hạn không thể sản xuất thêm đợc. Vì vậy, chúng ta
phải sử dụng một cách hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử
dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao
đồng thời vẫn bảovệ đợc đất đai, bảo vệ đợc môi trờng, ổn định chế độ chính trị và giữ vững đợc an
ninh, quốc phòng.

3


Một trong những nội dung quan trọng để công tác
quản lý đất đai đợc chặt chẽ là nhanh chóng hoàn
thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Phờng Hoàng Văn Thụ - Thành phố Bắc Giang là
một địa bàn có những vấn đề trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Chính vì vậy tôi chọn
nghiên cứu đề tài Đánh giá thực trạng công tác cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phờng Hoàng
Văn Thụ - Thành phố Bắc Giang
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Với mong muốn đi sâu và tìm hiểu thực tế, vấn
đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại ph ờng
Hoàng Văn Thụ, Thành phố Bắc Giang. Qua đó xác
định những thuận lợi và khó khăn của công tác này. Từ
đó đa ra các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
III. Phơng pháp nghiên cứu:
Để tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi
cần sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
- Phơng pháp điều tra thực tế
- Phơng pháp phỏng vấn
- Phơng pháp chuyên gia
- Phơng pháp sử lý và phân tích số liệu.
- Phơng pháp đánh giá tổng hợp.

4


Chơng I:
Cơ sở lý luận khoa học và tính pháp lý của công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Đăng ký và giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Đăng ký đất đợc hiểu là một thủ tục hành chính
xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nớc với t cách đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai với ng ời sử dụng

đất. Nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để Nhà
nớc thống nhất quản lý đất đai theo pháp luật. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cấp cho những ai
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để xác
lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối
với Nhà nớc. Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính
mang tính bắt buộc đối với mọi ngời sử dụng đất.
Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận
là nhiệm vụ quan trọng để xác định quyền sử dụng
đất, quản lý biến động đất đai tạo lập cơ sở pháp lý
cần thiết để ngời sử dụng đất và cơ quan quản lý đất
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thành phần
quan trọng trong hồ sơ địa chính, là chứng th pháp lý

5


xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà n ớc - đại diện
chủ ở hữu đất đai với ngời đợc Nhà nớc giao đất.
1.1.2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là rất cần thiết.
-Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.
Đất đai là tặng vật của thiên nhiên dành cho con
ngời, không phải là sản phẩm do con ngời tạo ra. Vì
vậy đất đai thuộc quyền sở hữu chung của con ng ời,
không của riêng ai.
Hiến pháp 1980 đến luật đất đai 1993 đều quy
định đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Luật đất đai
2003 cũng quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân

và làm rõ vai trò của Nhà nớc là đại diện chủ sở hữu.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng th
pháp lý thống nhất và cao nhất xác lập mối quan hệ
giữa Nhà nớc và ngời sử dụng đất. Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã làm tách bạch giữa quyền
sở hữu và sử dụng đất đai.
-Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bảo đảm bảo việc
thực hiện nghĩa vụ của ngời sử dụng đất: giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là chứng th pháp lý để ngời
sử dụng đất thực hiện các quyền của mình (chuyển
đổi, chuyển nhợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế
chấp, cho tặng, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền

6


sử dụng đất). Đợc pháp luật bảo hộ khi ngời khác xâm
phạm hoặc khi xảy ra tranh chấp. Đồng thời thông qua
việc thực hiện kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, yêu cầu ngời sử dụng đất thực
hiện đúng nghia vụ tài chính đối với Nhà n ớc và sử
dụng đất đúng pháp luật
-Giúp Nhà nớc thực hiện tốt vai trò quản lý đất đai
của mình:
Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất Nhà nớc quản lý chặt chẽ đất đai về hình
thể, diện tích, chủ sử dụng đến từng thửa đất.
1.1.3. Một số văn bản pháp luật có liên quan đến
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-Luật đất đai đợc Quốc hội thông qua ngày

26/11/2003 - và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004.
-Quyết định 24/QĐ-BTNMT ngày 11/11/2004 của
Bộ Tài nguyên và Môi trờng ban hành quy định về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
-Thông t số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4
năm 2005 Bộ Tài nguyên và Môi trờng về việc hớng dẫn
một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của chính phủ về thi hành luật đất đai.

7


-Thực hiện quyết định số 108/2005/QĐ-UB ngày
8/12/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc chi tiêu
kế hoạch Nhà nớc năm 2006;
-Quyết định số 292/QĐ-KH ngày 8/12/2005 của Sở
Kế hoạch và đầu t về việc giao chỉ tiêu hớng dẫn kế
hoạch Nhà nớc 2006; thông báo số 69/TB/TNMT ngày
30/12/2005 của Sở Tài nguyên và Môi trờng về giao chỉ
tiêu công tác quản lý Tài nguyên và Môi trờng tỉnh Bắc
Giang năm 2006.
-Thực

hiện

công

văn

số


102/UBND-VP

ngày

13/2/2006 của Chủ tịch UBND Thành phố Bắc Giang về
việc đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại phờng Hoàng Văn Thụ.

8


1.2. Trình tự thủ tục đăng ký đất đai ban đầu,
xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đăng ký đất đai ban đầu thực chất là thiết lập
mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nớc với t cách là đại diện
chủ sở hữu với chủ sử dụng đất, thiết lập hồ sơ địa
chính đầy đủ, để Nhà nớc thực hiện quyền quản lý
của mình đối với đất đai; đồng thời có căn cứ để bảo
hộ quyền sử dụng đất hợp pháp của ngời sử dụng đất.
Nó góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
1.2.1. Đăng ký đất đai ban đầu, xét cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhng cha đăng ký.
a. Đối tợng, phạm vi áp dụng.
- Hộ gia đình cá nhân.
- Các tổ chức trong nớc.
- Các doanh nghiệp nông, lâm, ng, diêm nghiệp.
- Các doanh nghiệp khác.
b. Tổ chức


đăng ký đất đai và xét cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất đợc thực hiện theo
trình tự sau:
-Công tác chuẩn bị.

9


-Thành lập hội đồng đất đai xã, phờng, thị trấn.
Hội đồng đăng ký đất đai là tổ chức t vấn cho
UBND xã, phờng, thị trấn trong việc xét đơn đăng ký
quyền sử dụng đất tại cấp xã.
-Thành lập tổ chuyên môn giúp việc (tổ đăng ký).
Nhiệm vụ: trực tiếp giúp UBND xã (phờng, thị trấn)
triển khai thực hiện toàn bộ công việc chuyên môn
trong quá trình tổ chức kê khai đăng ký đất đai, lập
hồ sơ địa chính, chuẩn bị hồ sớ để trình lên cấp có
thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
+ Thành phần của tổ đăng ký gồm: cán bộ địa
chính xã và một số thành viên khác.
. Chỉ đạo chuyên môn của Sở và Phòng Tài nguyên
và môi trờng.
. Xây dựng phơng án, kế hoạch tổ chức kê khai
đăng ký.
. Tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ
tham gia.
. Kiểm tra đánh giá các tài liệu hiện có.

-Trình tự kê khai đăng ký đất đai.
. Liên hệ danh sách chủ sử dụng đất cần đăng ký,
chuẩn bị địa điểm đăng ký, lịch đăng ký phù hợp với
từng loại đối tợng và từng địa bàn cụ thể. Hớng dẫn để

10


từng chủ sử dụng đất kê khai theo mẫu, chủ sử dụng
đất kê khai và nộp hồ ớ kê khai tại UBND xã, phờng, thị
trấn.
-Phơng pháp tổ chức kê khai đăng ký đất.
Tuỳ thuộc hoàn cảnh của từng vùng, từng địa phơng, hoàn cảnh t liệu hiện có để lựa chọn phơng
pháp kê khai cho phù hợp.
-Xét duyệt đơn đăng ký tại xã (phờng, thị tấn).
UBND chịu trách nhiệm xét để xác nhận vào đơn
đăng ký của từng chủ sử dụng đất trên cơ sở nghiên
cứu những kết quả làm việc và kết luận của Hội đồng
đăng ký đất đai phù hợp với pháp luật.
- Tổ chức hội nghị xét đơn.
- Công bố công khai hồ sơ xét duyệt.
- Lập hồ sơ kết quả xét đơn đăng ký ở cấp xã và
trình duyệt tại các cấp có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt của UBND cấp có thẩm
quyền.
1.2.2. Đăng ký đất đai ban

đầu, xét cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,

hộ gia đình, cá nhân đã hoàn thành các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, đã có đủ căn cứ pháp
lý.
a. Đối tợng phạm vi áp dụng.

11


-Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; các
tổ chức, cá nhân nớc ngoài đợc cơ

quan có thẩm

quyền giao hoặc cho thuê đất mới.
-Các tổ chức trong nớc đang sử dụng đất nay
thuộc diện chuyển sang thuê đất.
-Các tổ chức, cá nhân nớc ngoài hiện đang sử
dụng đất đã hoàn thành thủ tục thuê đất nhng cha
đăng ký.
b. Hồ sơ đăng ký đất gồm:
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất: 2 bản
- Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất.
- Bản đồ địa chính khu đất đợc giao hoặc thuê.
- Tờ khai sử dụng đất.
c. Tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục đăng ký tại cấp
xã.
Hồ sơ đăng ký đất nộp tại UBND cấp xã - nơi có
đất. Sau khi nhận đăng ký đủ hồ sơ, trong thời gian 5
ngày (theo quy định tại thông t số 346/1998/TT -TCĐC
ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính) UBND xã (ph ờng, thị tấn) phải hoàn thành việc xem xét và đăng ký

vào sổ địa chính tại xã và cập nhật thông tin và hệ
thống hồ sơ, xác nhận đã đăng ký đất đai vào đơn
xin đăng ký quyền sử dụng đất.

12


Chơng II:
Thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn phờng Hoàng
Văn Thụ Thành phố Bắc Giang.
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.
Phờng Hoàng Văn Thụ đợc thành lập năm 1999 có
tổng diện tích tự nhiên là 151,7ha, chia thành 20 tổ
dân phố có 2.705 hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
với diện tích 30,63ha, chiếm 20,19%. So với tổng diện
tích đất tự nhiên (không tính hộ gia đình cá nhân, sử
dụng diện tích đất ở tại những khu quy hoạch đất ở
trên địa bàn phơng diện tích 12,4ha, dân số trên
10.000 khẩu.
2.2. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
2.2.1. Tài liệu phục vụ công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Bản đồ:
+ 26 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5000 thành lập
năm 1997.
+ 03 bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 thành lập
năm 1998.


13


+ 03 bản đồ địa chính tỉ lệ 2/2000 đất nông
nghiệp thành lập năm 1998.
+ Kèm theo 42 quyển hồ sơ kỹ thuật thửa đất 36
quyển biên bản đánh giá thửa đất.
-Số mục kê:
+ 01 quyển (bản phôtô) lập hồ sơ khi đo vẽ bản
đồ

thành

lập

theo

quyết

định

499/QĐ-ĐC

ngày

27/7/1995 của Tổng cụ địa chính .
2.2.2. Về công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Ngay từ đầu năm UBND Phờng đã xây dựng kế
hoạch số 08/KH-UBND ngày 26/2/2006 thực hiện một
cách cụ thể, phân kỳ hàng tháng, phân công lãnh đạo

và cán bộ rõ ngời, rõ việc, rõ trách nhiệm. Kết quả hàng
tuần, hàng tháng có họp đánh giá kết quả và chỉ đạo
nhiệm vụ tiếp theo.
Trong quá trình xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở cho nhân dân luôn có sự quan tâm chỉ
đạo của UBND Thành phố, phòng Tài nguyên và Môi tr ờng và sự tích cực trách nhiệm của Hội đồng xét
duyệt đất cũ.
Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở trên địa bàn phờng. UBND Phờng luôn xác định
đây là nhiệm vụ trong tâm để thực hiện, đợc quan
tâm chỉ đạo sát xao đến các tổ dân phố bằng các kế

14


hoạch công văn chỉ đạo đảm bảo khách quan, bình
đẳng trong xét giấy không còn hiện tợng gây phiền
hà, sách nhiễu với nhân dân đợc nhân dân đồng
tình ủng hộ.
UBND ký hợp đồng với một cán bộ làm chuyên trách
công tác cấp giấy và luôn chỉ đạo cán bộ chuyên môn
bám sát chính sách pháp luật, sự chỉ đạo của cấp trên,
tham mu, đẩy mạnh việc đăng ký quyền sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa
bàn phờng năm sau cao hơn năm trớc để sơm hoàn
thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
trên địa bàn phờng.

15



2.2.3. Kết quả công tác xét cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Thực

hiện

công

văn

số

101/UBND-VP

ngày

13/2/2006 của Chủ tịch UBND Thành phố Bắc Giang về
việc đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở các phờng, xã. Trong thời gian đẩy mạnh và
quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ UBND Phờng Hoàng
Văn Thụ báo cáo kết quả của công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở lần đầu cho các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn phờng cụ thể nh sau:
*Đất nông nghiệp:
Trên địa bàn phờng Hoàng Văn Thụ đã cấp 100%
giấy chứng nhận năm 1999 cho đất nông nghiệp.
*Đất ở đô thị:
Trên địa bàn phờng tổng số hộ gia đình, cá
nhân đã sử dụng đất ổn định là 2705 hộ, số giấy

phải

cấp



2705

giấy

diện

tích

cần

cấp



306.300,0m 2 .
+ Kết quả công tác xét, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ởcủa các năm (theo đợt) đến nay
cụ thể nh sau:

ST

Năm

Số giấy


16

Diện tích

Ghi chú


T
1

1999

201

19548,30

2

2000

99

14635,17

3

2001

250


21475,0

4

2002

430

69086,6

5

2003

230

19269,66

6

2004

322

29600,41

7

2005


437

35790.07

Đã xác nhận
93HS

8

đến 04-10-

1743

206486,5

06

1

Trong đó:
*Đã giao đến chủ sử dụng đất 1969 giấy.
*Cha giao đến chủ sử dụng đất số giấy tồn: 736
giấy phờng đã giao lại cho phòng Tài nguyên và Môi tr ờng để trả đến chủ sử dụng đất.
*Số giấy chứng nhận đất còn lại 892 giấy phòng
Tài nguyên và Môi trờng trả trực tiếp đến chủ sử dụng
đất.
2.2.4. Số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cha
cấp.
-Đã nhận kê khai 736 hồ sơ kê khai trong đó:


17


+ Đã rà soát xác nhận chuyển văn phòng đăng ký
đất đai, Thành phố : 93 hồ sơ.
+ Đã phân tích những vớng mắc chuyển văn
phòng đăng ký đất đai Thành phố xem xét giải quyết:
643 hồ sơ cụ thể (có danh sách kèm theo).
-Cha kê khai: Tổng số thửa đất cha kê khai : 26
thửa, cụ thể (có danh sách kèm theo) UBND Phờng đã
tiến hành lập biên bản về việc cha kê khai.
Căn cứ thực tế rà soát số giấy cấp trên địa bàn
phờng là 2770 giấy phát sinh 65 giấy do việc tách thửa
đất của chủ sử dụng đất.
2.3. Những Thuận lợi và khó khăn trong công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.3.1. Những thuận lợi.
-Về chính sách pháp luật ngày càng đợc điều
chỉnh theo hớng thông thoáng phù hợp với thực tế, đặc
biệt và khi luật đất đai 2003 có hiệu lực đã tạo điều
kiện cho ngời đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở (năm 2006 có văn
phòng đăng ký đất đai Thành phố). Tháo gỡ đựơc
nhiều khó khăn vớng mắc về thủ tục hành chính trong
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ng ời
dân do đó đẩy mạnh đợc tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở lần đầu cho nhân dân.

18



-Luôn đợc sự chỉ đạo quan tâm của các cấp chính
quyền- ngời dân đợc tuyên truyền về tầm quan trọng
và lợi ích của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
-Sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự
phối hợp tích ực của các tổ dân phố trong việc tuyên
truyền vận động thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho
ngời dân đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở đợc thuận lợi. (phát đơn kê khai, hớng
dẫn kê khai, thu nhận hồ sơ của ngời sử dụng đất).

2.3.2. Những khó khăn.
-Việc ban hành các văn bản pháp luật còn cha
đồng bộ, cha kịp thời: trên thực tế không chỉ khác
biệt về cách làm giữa các địa phơng mà hệ thống các
văn bản pháp luật còn bất cập, cha điều chỉnh đợc
những vớng mắc phức tạp, còn quy định chung chung,
gây khó khăn cho việc thực hiện.
-Trớc khi Luật nhà ở đợc Quốc hội thông qua, còn
nhiều ý kiến khác nhau về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở trên cùng một
giấy hay tách làm hai loại giấy khác nhau, nên tạo ra
tâm lý chờ đợi.

19


-Điều kiện đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất là phải phù hợp với quy hoạch, trên thực tế nhiều khu
cha có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-Bản đồ đo vẽ năm 1997 còn thiếu chính xác,
chồng chéo do đó cũng gây khó khăn trong công tác
xét cấp giấy chứng nhận (bản đồ không đồng bộ
nhiều tỷ lệ khác nhau).
-Một số hộ gia đình cha tích cực thực hiện sự
chỉ đạo của Phờng, không hoàn thiện hồ sơ hoặc
không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà n ớc, nhiều
hộ gia đình còn có sự tranh chấp, khiếu kiện, phải đa
ra toà để giải quyết bằng pháp luật

20


Kết luận
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá công
tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại phờng Hoàng Văn Thụ, tôi đã đa ra một số
kết luận sau:
Phờng Hoàng Văn Thụ là một phờng nằm trung
tâm tại Thành phố Bắc Giang. Do có vị trí địa lý rất
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội nên trong
những năm qua, phờng là trọng điểm giải phóng mặt
bằng mở các tuyến đờng và các công trình xây dựng
lớn của Quận và Thành phố.
Trong giai đoạn 1999 - 2006 phờng đã thực hiện
khá tốt công tác kê khai đăng ký đất đai, đã cấp đ ợc
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên còn một

số ít tồn động hồ sơ cha đợc kê khai đăng ký.
Bên cạnh đó, những mặt thuận lợi vẫn còn có
những khó khăn nhất định, do mặt dân trí không
đồng đều, đội ngũ cán bộ chuyên môn còn thiếu;
tình trạng lấn chiếm đất công, xây dựng nhà trái
phép vẫn còn; tình trạng tranh chấp đất đai giữa các
hộ vẫn còn tồn tại, cha giải quyết hết. Mặc dù đã đợc
sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND, các ban
ngành, đoàn thể của UBND Phờng Hoàng Văn Thụ, Sở
Tài nguyên Môi trờng tỉnh Bắc Giang nhng việc quản lý

21


đất đai, xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
vẫn còn nhiều khó khăn, phức tạp.
Em xin chân thành cảm ơn.

Tài liệu tham khảo
1. Luật đất đai năm 1993, Nxb chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2003.
2. Luật đất đai và luật sửa đổi bổ xung một số
điều luật đất đai năm 1998.
3. Luật đất đai năm 2003, Nxb chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2003.
4. Các báo cáo đánh gía tình hình quản lý và sử
dụng đất hàng năm của phờng Hoàng Văn Thụ.
5. Thông t 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 hớng
dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


22



×