Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Cải thiện sinh kế bền vững khi thực hiện di dời, giải tỏa, tái định cư để cải tạo, xây mới các chung cư cũ xuống cấp nghiên cứu tại chung cư cô giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------

LÂM THÀNH ĐỨC

CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA,
TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI
CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------

KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

LÂM THÀNH ĐỨC

CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA,
TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI
CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1

Chuyên ngành

: Quản lý công


Mã số

: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC
HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI CÁC CHUNG CƯ
CŨ XUỐNG CẤP – NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1” là công
trình nghiên cứu riêng của tôi. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Trần Tiến Khai
Các tham khảo trong luận văn được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình. Các
kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là do tôi tự thực hiện, trung thực. Mọi
sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Học viên thực hiện

Lâm Thành Đức


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản lý công với đề tài “CẢI THIỆN SINH
KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO,
XÂY MỚI CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP – NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ

CÔ GIANG, QUẬN 1” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và
được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân.
Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Tiến Khai,
người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Thầy đã cung cấp cho tôi rất nhiều tài
liệu tham khảo quan trọng, tận tình hướng dẫn, động viên và đưa ra những lời khuyên, lời
góp ý, phê bình sâu sắc giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
khoa Quản lý nhà nước đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa
học của mình.
Xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến các hộ gia đình về sự kiên nhẫn và trợ giúp
cho việc hoàn thành nghiên cứu này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác, các tổ chức, cá
nhân đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tác giả

Lâm Thành Đức


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cụ thể của đề tài là khảo sát, đánh giá hiện trạng sinh kế của người dân
sinh sống sau thực hiện di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang, Quận 1 dựa trên
việc đánh giá các loại tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ dân. Trên cơ
sở phân tích thực trạng và rút kinh nghiệm thực tế từ dự án chung cư Cô Giang, Quận
1, tác giả thực hiện đề xuất những chính sách trước khi thực hiện việc di dời, giải tỏa để
cải thiện sinh kế của hộ dân sau khi thực hiện dự án, tái định cư.
Đề tài thực hiện nghiên cứu định tính, sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững
của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 1999) và cẩm nang về tái định cư
của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) để xác định các yếu tố hình thành sinh kế của

con người và sự tác động của chính sách đến các yếu tố đó.
Qua đó, tác giả xây dựng Khung phân tích sinh kế bền vững cho các nhóm hộ.
Kết quả nghiên cứu dựa trên việc khảo sát vốn con người, vốn tự nhiên, vốn tài chính,
vốn xã hội và các hoàn cảnh dễ bị tổn thương, chiến lược sinh kế của nhóm hộ…
Từ các kết quả đã được thực hiện, đề tài nghiên cứu đưa ra các đóng góp về
mặt học thuật cũng như đề xuất các giải pháp, khuyến nghị với các cơ quan hữu quan
các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế của hộ dân bị ảnh hưởng sau khi thực hiện việc di
dời, giải tỏa đối với tất cả các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN....................................................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Câu hỏi nghiên cứu


3

1.5. Phương pháp nghiên cứu

3

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................................... 5
2.1. Các khái niệm

5

2.1.1. Sinh kế .................................................................................................................. 5
2.1.2. Sinh kế bền vững .................................................................................................. 5
2.2. Tái định cư

7

2.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 7
2.2.2. Phân loại ............................................................................................................... 7
2.3. Khung phân tích đề xuất

8

2.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 8
2.3.2. Các nội dung của khung sinh kế .......................................................................... 9
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong nước

12

2.5. Tổng quan chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa


14

2.5.1. Những chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định cư tại Việt Nam: ...... 14
2.5.2. Những chính sách quốc tế về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định cư: ............... 15
2.5.3. Những kinh nghiệm về đền bù, di dời, giải tỏa, tái định cư và khôi phục sinh kế bền
vững trong tái định cư của một số nước trong khu vực ................................................. 17
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................
3.1. Khung phân tích

22
22

3.1.1. Tài sản sinh kế ...................................................................................................... 22


3.1.2. Hoàn cảnh dễ bị tổn thương .............................................................................23
3.1.3. Chiến lược sinh kế ............................................................................................23
3.1.4. Kết quả sinh kế .................................................................................................23
3.2. Thiết kế nghiên cứu

24

3.2.1. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................24
3.2.2. Khảo sát hộ gia đình .........................................................................................26
3.3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin

27

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................27

3.3.2. Nguồn thông tin ................................................................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

28

4.1. Tổng quan về tình hình di dời, giải tỏa, đền bù, tái định cư của các chung cư cũ trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
28
4.2. Tình hình di dời, giải tỏa, đền bù, tái định cư chung cư Cô Giang

28

4.3. Phân tích các nguồn vốn và tài sản sinh kế

35

4.3.1. Vốn con người ..................................................................................................35
4.3.2. Vốn tự nhiên .....................................................................................................38
4.3.3. Vốn tài chính ....................................................................................................39
4.3.4. Vốn vật chất......................................................................................................41
4.3.5. Vốn xã hội ........................................................................................................42
4.4. Chiến lược sinh kế của các nhóm hộ ...................................................................43
4.5. Các nguồn gây tổn thương ..................................................................................44
4.6. Phân tích kết quả sinh kế .....................................................................................44
4.7. Hỗ trợ của chính quyền .......................................................................................45
4.8. Đánh giá của người dân về việc di dời, giải tỏa, bồi thường, tái định cư ...........46
4.9. Những trở ngại cản trở người dân khi thực hiện di dời, giải tỏa.........................47
4.10. Đánh giá của tác giả về việc về việc di dời, giải tỏa, bồi thường, tái định cư .49
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................. 51
5.1. Kết luận ...............................................................................................................51

5.2. Kiến nghị chính sách ..........................................................................................52
5.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài .....................................................56


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.

Sự cần thiết của đề tài

Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 474 chung cư cũ cần được
kiểm định, phần lớn được xây dựng từ giữa những năm 1960 và có đến 106 chung
cư, nhà tập thể đang ở trong tình trạng nguy hiểm, có thể sập bất cứ lúc nào, như
chung cư 727 Trần Hưng Đạo, quận 5; chung cư lô 4, lô 6 Thanh Đa, quận Bình
Thạnh… Thế nhưng, dù cơ quan chức năng đã đưa ra hàng loạt khuyến cáo, thậm
chí có yêu cầu người dân sống trong các chung cư này di dời nơi khác, nhưng
nhiều người vẫn cố thủ, không chịu đi.
Thực tế người dân ít mặn mà với việc chia tay nơi ở cũ của mình vì họ có
thể bị mất các phương tiện sản xuất, bao gồm các căn hộ, nguồn thu nhập và các kế
sinh nhai, đặc trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau có thể bị triệt tiêu.
Những người bị ảnh hưởng không còn sự lựa chọn nào và buộc phải tìm cách xây
dựng cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất của họ ở nơi khác. Trong khi đó chính
sách tái định cư, bồi thường giải tỏa chưa hấp dẫn; chính sách thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào chung cư cũ cũng chưa đủ sức lôi cuốn.
Gần đây nhất, việc di dời, giải tỏa chung cư Cô Giang đã khiến cho chính
quyền Quận 1 đã phải thực hiện nhiều cuộc đối thoại, nhiều biện pháp từ mềm
mỏng đến cứng rắn để thực hiện chủ trương chung của Thành phố. Chung cư Cô
Giang là chung cư cũ xây dựng trước 1975, do đó các cấu kiện đã xuống cấp và có
nguy cơ sụp đổ, khi UBND Thành phố và UBND Quận 1 có chủ trương di dời, tuy
nhiên do mức đền bù chưa thỏa đáng, nhiều hộ dân đã phản đối và tạo ra điểm
nóng về an ninh trật tự trên địa bàn. Vấn đề cơ bản dẫn đến bức xúc của người dân

là do dự án kéo dài quá lâu và sự đền bù chưa được công bằng đối với người di dời
trước và di dời sau trong những người bị ảnh hưởng bởi dự án.
Tình trạng chung cư xuống cấp, cần di dời người dân ra khỏi nơi nguy hiểm
là vấn đề chính quyền các cấp đã đặt ra từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, không ít
người kiên quyết bám trụ căn hộ của mình mặc dù biết hiểm nguy rình rập, bởi lẽ
chính quyền mong muốn di dời nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu.Nếu chỉ còn ít
1


người không chấp hành di dời, cơ quan chức năng buộc phải cưỡng chế, vì lợi ích
phục vụ số đông. Cả chung cư có mấy trăm hộ nhưng chỉ vì một vài hộ không
đồng tình mà dừng lại dự án là không được.
Trên thực tế hiện nay, vấn đề thu hồi đất và nhà ở cho quy hoạch chỉnh trang
đô thị là một vấn đề hết sức phức tạp và nan giải. Đất đai và nơi cư trú từ trước đến
nay là nguồn tư liệu sản xuất chính mang lại giá trị cho bản thân và xã hội, khi dân
số ngày càng tăng, nguồn đất đai càng khan hiếm, người dân chen chúc nhau sống
trong những khu ổ chuột thì việc quản lý của nhà nước đối với vấn đề này ngày
càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Khi nhà nước không thực hiện tốt công tác
quản lý của mình, không đặt lợi ích của người dân và mục tiêu chung của phát triển
đô thị lên trên sẽ tạo ra nhiều bức xúc trong nhân dân, thậm chí là biểu tình, khiếu
nại khiếu kiện tràn lan. Do vậy Nhà Nước cần có những chính sách hợp lý để đảm
bảo cho quyền lợi của nhân dân, của nhà nước và đảm bảo cho chế độ xã hội chủ
nghĩa được phát triển bền vững.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu tổng quát là hệ thống hóa các cơ sở lý
luận và thực tiễn về di dời, giải tỏa, tái định cư và các vấn đề sinh kế bền vững đối
với các hộ dân bị ảnh hưởng khi thực hiện di dời, giải tỏa để cải tạo, xây mới các

chung cư cũ xuống cấp trên địa bàn Quận 1 nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh
nói chung.
Mục tiêu cụ thể của đề tài là khảo sát, đánh giá hiện trạng sinh kế của người
dân sinh sống sau thực hiện di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang, Quận 1
dựa trên việc đánh giá các loại tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ
dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng và rút kinh nghiệm thực tế từ dự án chung cư
Cô Giang, tác giả thực hiện đề xuất các giải pháp, khuyến nghị với các cơ quan
hữu quan các giải pháp trước khi thực hiện việc di dời, giải tỏa nhằm cải thiện sinh
kế của hộ dân bị ảnh hưởng sau khi thực hiện việc di dời, giải tỏa đối với tất cả các
chung cư cũ trên địa bàn Thành phố.

2


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là sinh kế, bối cảnh dễ bị tổn
thương của các hộ dân chung cư Cô Giang và các chính sách có liên quan. Khách
thể nghiên cứu là các hộ dân bị ảnh hưởng khi thực hiện di dời, cải tạo, xây mới
chung cư Cô Giang, Quận 1. Đối tượng khảo sát là một số hộ dân trước đây sinh
sống tại chung cư Cô Giang, Quận 1.
- Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại nơi tạm cư, tái định
cư của các hộ dân trước đây sinh sống tại chung cư Cô Giang, Quận 1.
* Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2017 – đến
tháng 10/2017. Đây là thời gian các hộ vừa hoàn tất việc di dời, việc khảo sát, phân
tích sinh kế trong giai đoạn này đánh giá được tương đối những khó khăn khi các
nhóm bị ảnh hưởng gặp phải. Thời gian vừa mới di dời thực sự là thời gian rất khó

khăn cho các nhóm hộ. Do đó, khi thực hiện giải pháp sinh kế bền vững tác giả tập
trung phân tích sâu đối với các khó khăn mà người bị ảnh hưởng gặp phải khi vừa
thực hiện di dời.
* Phạm vi chính sách: Nghiên cứu tập trung vào những chính sách liên quan
đến vấn đề di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang nói riêng và địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh nói chung.
1.4.

Câu hỏi nghiên cứu

- Sinh kế của người dân bị ảnh hưởng thể hiện thế nào thông qua các
loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị tổn thương?
- Các chính sách hiện hành ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của
người dân thông qua việc ảnh hưởng lên các loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị
tổn thương?
- Những thay đổi chính sách cần được đưa ra để cải thiện sinh kế cho
hộ dân bị ảnh hưởng?

3


1.5.

Phương pháp nghiên cứu

- Thông tin cần dùng: sơ cấp qua khảo sát và các nguồn thông tin thứ
cấp;
- Nguồn thông tin, dữ liệu: Luận văn đã rà soát các văn bản, tài liệu
liên quan từ nhiều nguồn, nhiều tổ chức có uy tín và các tổ chức liên quan (Ngân
hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc

Anh, chính quyền sở tại, các chuyên gia trong ngành…)
Kỹ thuật thu thập thông tin:
- Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp các chuyên gia hoặc phỏng vấn, khảo sát lấy ý kiến của các chuyên
gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý nhằm thu thập các kinh nghiệm, ý kiến của
họ về di dời, giải tỏa, tái định cư trong các tình huống cụ thể.
- Phỏng vấn cấu trúc: Hệ thống câu hỏi phỏng vấn được soạn thảo và
điều tra thử để kiểm tra mức độ thu thập thông tin có thể và kiểm tra tính chính xác
của thông tin thu thập. Các câu hỏi in sẵn tập trung vào việc thu thập các tư liệu số
liệu phục vụ nghiên cứu thực trạng, đánh giá, cải thiện sinh kế của người dân sau
khi thực hiện cải tạo, di dời, giải tỏa các hộ dân sinh sống tại chung cư Cô Giang.
+ Kích thước mẫu điều tra: Căn cứ trên quy mô số hộ bị ảnh hưởng của dự
án chung cư Cô Giang (894 căn nhà ở và 09 căn thuộc tổ chức), tôi lựa chọn số hộ
điều tra dựa trên tình hình thực tế. Số hộ điều tra là 100 hộ, là những hộ sống rải
rác trên địa bàn và khu vực khác.
-Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu dự kiến: Đề tài sử dụng khung phân tích
sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 1999). Đồng
thời sử dụng cẩm nang về tái định cư của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) để
xác định các yếu tố hình thành sinh kế của con người và sự tác động của chính
sách đến các yếu tố đó.
-Thiết kế nghiên cứu: Chiến lược thực hiện gồm các bước: (1) Thu thập
thông tin thứ cấp để chọn mẫu phân tầng. (2) Phỏng vấn sơ bộ để xây dựng bảng
câu hỏi khảo sát. (3) Thiết kế bảng câu hỏi và lựa chọn phương thức khảo sát. (4)

4


Tiến hành lấy mẫu, thực hiện khảo sát thu thập thông tin sơ cấp. (5) Xử lí thông tin
thu thập, phân tích kết quả điều tra.


5


Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.

Các khái niệm liên quan

2.1.1 Sinh kế
Có nhiều khái niệm liên quan đến sinh kế, có thể hiểu sinh kế của cộng đồng
hay của hộ gia đình hệ thống các nguồn nhân lực, là sự kết hợp với các hoạt động
và quyết định mà họ sẽ thực hiện để sinh nhai và đạt được các mục tiêu của họ.
Nói một cách dễ hiểu hơn, sinh kế của một hộ gia đình hoặc cộng đồng được coi
như là kế sinh nhai của hộ gia đình hoặc cộng đồng đó.
Để duy trì cuộc sống, mỗi hộ gia đình đều có các chiến lược sinh kế khác
nhau. Đó là quá trình ra quyết định về các vấn đề hộ gia đình, bao gồm các vấn đề
như thành phần hộ gia đình, sự gắn kết giữa các thành viên, phân bổ chất lượng vật
chất và chi phí vật chất của hộ gia đình.
Theo khung phân tích sinh kế của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
(DFID), sinh kế được hiểu là: Sinh kế bao gồm các khả năng tài sản (nguồn lực vật
chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống.
Một trong những con đường để hiểu một hệ thống sinh kế là phân tích chiến
lược sử dụng nguồn lực sinh kế cũng như cách thức chống đỡ và thích ứng của cá
nhân và cộng đồng đó đối với các tác động bất thường từ bên ngoài (Balgis, 2005).
2.1.2 Sinh kế bền vững
Sinh kế được gọi là bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi trước những
căng thẳng, những cú sốc và duy trì hay nâng cao khả năng của mình và các tài sản
ở hiện tại và trong tương lai mà không tàn phá nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Mục tiêu sinh kế bền vững có thể hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú
trọng vào con người, quá trình và các cấu trúc trong quá trình xác định nguồn lực,

tài sản được tạo ra và sử dụng như thế nào. Để có một sinh kế bền vững, cần sử
dụng các nguồn lực và tài sản có tính bền vững lâu dài. Họ phải nhận thức được
không chỉ việc sử dụng các nguồn lực sẵn có mà còn bổ sung và tăng cường liên
tục những nguồn lực đó cho sự phát triển bền vững của sinh kế của họ.
6


Sinh kế bền vững được định nghĩa như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con
người, năng lực, kế sinh nhai, lương thực, thu nhập và tài sản của họ, trong đó tài
sản gồm tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình chẳng hạn như dư nợ và cơ hội. Về
mặt xã hội sinh kế bền vững thể hiện khả năng chống chịu hoặc tồn tại từ những
biến động lớn (Chambers và Conway, 1992).
Sinh kế bền vững khi họ:
- Kiên cường đối mặt với các cú sốc bên ngoài và áp lực
- Không phụ thuộc vào hỗ trợ bên ngoài
- Duy trì năng suất lâu dài của các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Không phá hoại sinh kế của những người khác
Phải duy trì và tăng cường nguồn nhân lực bằng cả trực tiếp lẫn gián tiếp.
Trong cả hai cách thực hiện này, kết quả sẽ chỉ đúng khi con người sẵn sàng đầu tư
vốn con người bằng cách tham gia vào việc đào tạo và tiếp cận các dịch vụ. Do đó,
vấn đề cải thiện cách tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin, công nghệ và
đào tạo để nâng cao chất lượng dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần phát triển
nguồn nhân lực.
- Duy trì và tăng cường các nguồn lực tự nhiên cần được thực hiện bằng cách
thay đổi cách tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cải thiện việc quản lý các
nguồn lực. Một trong những mục tiêu chính của sinh kế bền vững là theo đuổi mục
tiêu ổn định nhiều loại tài nguyên khác nhau để chúng không ảnh hưởng đến sự ổn
định của môi trường tự nhiên. Hỗ trợ các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể đạt
được thông qua việc chuyển đổi các quá trình và cấu trúc tự nhiên và đổi mới các
ứng dụng trong tương lai.

- Duy trì và nâng cao các nguồn lực xã hội được hiểu là tăng cường xây dựng
các nguồn vốn xã hội, tập trung vào các thể chế địa phương như thông qua việc tạo
ra năng lực, đào tạo hoặc phân phối các nguồn lực, hoặc thông qua việc tạo ra một
môi trường tự do dân chủ. Vốn xã hội cần được hỗ trợ từ các ngành khác, và nhu
cầu gắn kết trách nhiệm xã hội và các tổ chức quần chúng vào vốn xã hội.
- Tạo nguồn lực tài chính cho người dân không nên hỗ trợ trực tiếp vốn tài
chính mà nên tốt nhất là thông qua các kênh gián tiếp như: Cho người dân tiếp cận
7


nhiều hơn các dịch vụ tài chính, tăng cường cải thiện môi trường dịch vụ tài chính,
thực hiện hiệu quả tiết kiệm dòng tài chính.
- Tăng cường nguồn lực vật chất để giúp mọi người tiếp cận với cơ sở hạ tầng
và những thứ giúp sinh kế của họ tốt hơn. Nguồn lực vật chất không những đòi hỏi
vốn ban đầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì đang xảy ra và nguồn nhân
lực đáp ứng các hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ.
2.2.

Tái định cư:

2.2.1.

Khái niệm:

Tái định cư là một khái niệm dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời
sống của người dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình phát triển
dự án gây ra, bất kể có phải di chuyển hay không và các chương trình nhằm khôi
phục cuộc sống của họ. Khái niệm tái định cư bao hàm cả việc thực hiện chính
sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Xét theo nghĩa hẹp, tái định cư theo nghĩa
hẹp là quá trình di chuyển người dân đến nơi ở mới.

Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á, khi phân loại dựa trên thiệt hại của
người tái định cư, tái định cư được phân thành 4 trường hợp:
- Người tái định cư bị thiệt hại về tư liệu sản xuất như đất đai, thu nhập và
đời sống;
- Người tái định cư bị thiệt hại về nhà ở, các hệ thống, dịch vụ kèm theo;
- Người tái định cư bị thiệt hại về các tài sản khác;
- Người tái định cư bị thiệt hại về các nguồn tài nguyên của cộng đồng
như môi trường sinh sống, văn hóa
2.2.2.

Phân loại:

Về hình thức, tái định cư được phân thành các loại sau:
- Di chuyển ra vùng ngoại ô, bao gồm việc thực hiện các chương trình đổi
mới đô thị cho phong trào tự nguyện của người dân
- Di cư đến các khu vực đô thị hóa
- Tái định cư ngay tại chỗ khi triển khai các dự án
Xét về sở nguyện của người dân cũng có nhiều mức độ:

8


- Tái định cư tự phát: là mua bán, xây dựng trái phép không theo quy
hoạch. Do xây dựng bất hợp pháp trong khu vực không có cơ sở hạ tầng, giá đất
thấp, nên nhiều người có thu nhập thấp, nhiều người trong số đó bị giải tỏa khỏi
các dự án nhận tiền đền bù tự cho cho mình chỗ ở.
- Tái định cư tự giác: Tái định cư là việc tái định cư để thực hiện dự án và
người tự nguyện chấp hành kế hoạch và phương án tái định cư, bao gồm cả việc
tạo lập nhà ở mới trong các dự án phát triển nhà ở.
- Cưỡng bức tái định cư: Nó thường bị cưỡng chế giải tỏa và bố trí chỗ ở

cho những người đã được thanh toán mà không có sự đồng ý của họ. Các trường
hợp không phù hợp đã gây tắc nghẽn cho đầu tư phát triển
Xét về tính chất, tái định cư có 2 dạng:
- Tái định cư bắt buộc để thực hiện các dự án phục vụ lợi ích chung. Nói
chung, tất cả các quốc gia trên thế giới đã đặt ưu tiên lợi ích của nhà nước trong
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án này.
- Tái định cư tự nguyện: Tái định cư tự nguyện thường xuyên được thực
hiện trong các dự án cải tạo quy mô nhỏ, vì lợi ích trực tiếp của những người tham
gia thực hiện dự án.
2.3.

Khung phân tích đề xuất

Đề tài sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế
Vương quốc Anh (DFID, 1999), Cẩm nang về tái định cư của Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) để xác định những yếu tố hình thành sinh kế của con người và mối
quan hệ tác động của chính sách đến các yếu tố đó.
2.3.1.

Khái niệm

Khung phân tích sinh kế là một công cụ được sử dụng để đánh giá, phân tích
sinh kế của người dân. Áp dụng khung phân tích sinh kế sẽ nắm vững các yếu tố
tác động đến sinh kế của người dân cũng như mối quan hệ tác động giữa các yếu tố
đó với nhau.
Khung sinh kế bao gồm năm phần chính: Bối cảnh dễ bị tổn thương, tài sản
sinh kế, chính sách và thể chế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế.
9



Hình 2.1. Mô hình khung sinh kế

Ghi chú:
H: Nguồn vốn con người
N: Nguồn vốn tự nhiên
F: Nguồn vốn tài chính

Cơ cấu và tiến trình
thực hiện

TÀI SẢN SINH KẾ
Phạm vi rủi ro

- Các cú sốc
Các khuynh
hướng
- Tính thời vụ

H
S

N

P

F

S: Nguồn vốn xã hội
P: Nguồn vốn vật chất


-Các cấp chính
Ảnh hưởng
quyền
và các
-Đơn vị tư -Luật
nguồn tiếp
-Chính
cận
sách
-Văn hóa
- Thể chế

Kết quả sinh kế

CÁC CHIẾN
LƯỢC SINH KẾ

-Thu nhập tăng

-Đời sống nâng cao
-Tính bền vững cao
-An ninh lương thực
đảm bảo
-Sử dụng đất lâu dài

Nguồn: DFID,sustainable livelihoods guidance sheets, 1999

2.3.2.

Các nội dung của khung sinh kế


Vốn con người: Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, kiến thức, sức
khỏe lao động và cùng đảm bảo cho mọi người theo đuổi các chiến lược sinh kế
khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế của họ. Tại một hộ gia đình mức vốn
con người là một yếu tố số lượng và chất lượng lao động sẵn có, điều này thay đổi
tùy theo quy mô hộ gia đình, trình độ kỹ năng, tiềm năng lãnh đạo, tình trạng sức
khỏe, v.v.
Vốn con người giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong các nguồn vốn sinh
kế của hộ gia đình. Nó quyết định việc tạo ra cũng như sử dụng cả bốn nguồn lực
sinh kế còn lại của hộ gia đình.
Vốn con người sẽ được nâng cao thông qua giáo dục (các khóa đào tạo,
trường học) tiếp cận các dịch vụ phòng ngừa y tế, v.v.
Là nguồn lực lao động, bao gồm số lượng và chất lượng (như kỹ năng, tay
nghề, sự am hiểu kỹ thuật canh tác, kiến thức bản địa, sức khỏe, tập quán lao động,
siêng năng hay lười biếng) (Flitch, 2012).
Vốn tự nhiên: là các tài nguyên thiên nhiên của hộ gia đình hoặc của cộng
đồng được dùng cho các mục đích sinh kế như đất, nước, cây trồng, vật nuôi, cây
trồng. Những biến động của nguồn lực tự nhiên thường tác động lớn đến sinh kế
10


của người dân.. Đó là cách thức con người thay đổi nguồn tài nguyên thiên nhiên
của người dân và qua đó họ thay đổi cuộc sống của họ.
Vốn tự nhiên là thuật ngữ dùng để chỉ trữ lượng tài nguyên thiên nhiên mà
các tích lượng và dịch vụ từ các tài nguyên này hữu ích cho sinh kế. Nó bao gồm
các hàng hóa công cộng vô hình như không khí, đến các tài sản được sử dụng trực
tiếp cho sản xuất như đất đai, cây cối.
Trong khuôn khổ sinh kế bền vững, có một mối quan hệ rất gần gủi giữa
nguồn vốn tự nhiên và bối cảnh dễ bị tổn thương.
Vốn tài chính: Vốn tài chính là các nguồn lực tài chính mà người dân có

được sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của họ như tiền tiết kiệm, thu nhập
tiền mặt, tín dụng và các nguồn tiền khác như tiền lương, viện trợ, hỗ trợ cho hộ
gia đình và cộng đồng.
Vốn tài chính có lẽ là nguồn vốn linh hoạt nhất trong năm loại tài sản, bởi vì
có thể chuyển đổi một cách dễ dàng với các mức độ khác nhau.
Là những khoản tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nguồn lực này có
thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như tích lũy từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác, từ đi vay, tiền lương v.v. Khi xem xét nguồn lực tài chính ngoài việc
xem xét số lượng và nguồn gốc, một vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm đó
là khả năng tiếp cận nguồn lực này của người dân và cách thức họ sử dụng nguồn
lực (Flitch, 2012).
Vốn vật chất: bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất, sinh
hoạt và có thể được chia thành hai cấp độ khác nhau: Cấp hộ và cấp cộng đồng, ở
cấp hộ bao gồm công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh và các
phương tiện phục vụ cuộc sống; Ở cấp cộng đồng chủ yếu tập trung tới cơ sở hạ
tầng giao thông, thông tin liên lạc, giáo dục, y tế, điện, nước (Flitch, 2012).
Vốn xã hội: là uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ, được xác định
dựa trên những nguồn lực mà con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu sinh kế của
họ.

11


Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn xã hội, trong khung phân tích sinh kế
bền vững vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà người đó theo đuổi để đạt được mục
tiêu sinh kế của mình.
Đây là những vấn đề liên quan đến tình làng nghĩa xóm, sự hợp tác trong
kinh doanh, buôn bán, vai trò của các tổ chức truyền thống, tổ chức đoàn thể, tiếng
nói của người dân, các bên liên quan trong việc ra các quyết định ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế. Những yếu tố này có thể tạo nên sức mạnh cho phát triển sản

xuất cũng như đạt được các mục tiêu mong muốn của người dân, cộng đồng
(Flitch, 2012).
Hoạt động sinh kế: Hoạt động sinh kế là toàn bộ hoạt động nhằm đạt mục
đích duy trì và phát triển các tài sản sinh kế, bao gồm các hoạt động trong các lĩnh
vực như thương mại, dịch vụ, công nghiệp.
Chiến lược sinh kế: Chiến lược sinh kế là những quyết định của con người
trong việc kết hợp những lựa chọn và sử dụng các nguồn lực, tài sản sinh kế nhằm
tạo ra thu nhập nâng cao đời sống (Ellis, 2000). Tùy thuộc vào các nguồn lực và
các tài sản sinh kế mà người dân đang sở hữu cùng với sự tác động của các bối
cảnh dễ bị tổn thương mà con người hay hộ gia đình sẽ có các chiến lược sinh kế
phù hợp nhất. Môi trường bên ngoài thay đổi thì chiến lược sinh kế cũng sẽ thay
đổi theo ba dạng đó là mở rộng hoạt động sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và di cư.
Bối cảnh dễ bị tổn thương: Các tổn thương xảy ra do các xu hướng biến đổi
của dân số, tài nguyên, kinh tế quốc gia và quốc tế, quản trị, sự phát triển của khoa
học công nghệ. Các cú sốc về sức khỏe, tài nguyên, kinh tế, các cuộc xung đột. Các
yếu tố mang tính mùa vụ như giá cả, sản xuất, y tế, cơ hội việc làm.
Kết quả sinh kế: là những gì con người đang tìm kiếm để đạt được thông
qua các chiến lược sinh kế của họ, là những thành tựu, kết quả đầu ra của chiến
lược sinh kế. Nó góp phần làm tăng thu nhập, tăng cường phúc lợi, giảm tính dễ bị
tổn thương.

12


2.4.

Tổng quan các nghiên cứu trong nước:

Cho đến thời điểm hiện tại Việt Nam chưa có các quy định cụ thể và thống
nhất về di dân liên quan đến những chính sách về tái định cư và khôi phục sinh kế

cho người dân tái định cư của Việt Nam. Tại Việt Nam, có các nghiên cứu về tái
định cư, tập trung ở một số vấn đề chủ yếu sau:
- Nghiên cứu về chính sách tái định cư chủ yếu tập trung vào đánh giá nội
dung của các Nghị định, Thông tư quy định về mặt pháp lý đối với việc đền bù,
giải tỏa và trách nhiệm của Nhà nước đối với người bị giải tỏa; đồng thời chỉ ra
những khiếm khuyết và hạn chế của chính sách hiện hành trên cơ sở so sánh sự
khác biệt giữa chính sách tái định cư của Việt Nam với chính sách tái định cư của
các tổ chức quốc tế. Đặng Tiến Sĩ cùng cộng sự (2015) đã đánh giá việc thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai một số dự án tại
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Nguyễn Thị Oanh (2013) đã nghiên cứu về sự hài lòng của người dân về
bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đô thị mới Phước Kiển –
Nhơn Đức giai đoạn 1 trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu về đời sống kinh tế, xã hội của người dân tái định cư đã khái quát về
tình hình thực hiện các chính sách đền bù, tái định cư cho những người dân bị ảnh
hưởng bởi các dự án phát triển; xác định mục tiêu tái định cư là đảm bảo sau khi tái
định cư, những người bị ảnh hưởng bởi dự án ít nhất đạt tới mức sống như họ lẽ ra
có được nếu không có dự án. Tập trung phân tích thực trạng đời sống, việc làm của
người bị thu hồi đất, đề xuất những thay đổi về chính sách, khung khổ pháp lý về
giải phóng mặt bằng, tái định cư; đánh giá thực trạng an sinh xã hội của người dân
sau khi bị thu hồi đất. Ngoài ra, hàng loạt các nghiên cứu khác chủ yếu dựa trên cơ
sở các điều tra xã hội học để thu thập số liệu thống kê nhằm phát hiện và đề xuất
chính sách.
Tạ Thị Hà (2011) đã đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án thuộc huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nôi. Theo đó, việc xác định đối tượng và điều kiện bồi thường chưa
13


cụ thể nên dẫn đến trường hợp nhiều hộ khiếu kiện, so bì. Giá bồi thường đất ở vẫn

chưa bám sát thị trường gây nhiều khó khăn cho các hộ di dời. Nhờ vào chính sách
hỗ trợ, các hộ gia đình phần nào đã được bù đắp những thiệt thòi cho người bị thu
hồi đất do giá đất chưa đảm bảo sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường.
Đinh Thị Thu Thủy (2015) đã nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội theo quan điểm tiếp cận hai chiều cũng cho thấy
những thực trạng tương tự.
Có thể khẳng định rằng, ở Việt Nam, các nghiên cứu về tái định cư chủ yếu
tiếp cận trên phương diện phân tích cơ sở pháp lý, tức là quan tâm xem xét các cơ
chế chính sách hiện hành về giải tỏa đền bù, tái định cư. Việc nghiên cứu về tác
động của tái định cư đến đời sống kinh tế, xã hội của người dân chưa được quan
tâm.
Kế hoạch tái định cư tái định cư thường được xây dựng theo khả năng của
nhà đầu tư hoặc các điều kiện cụ thể của dự án. Trước năm 1993, Nhà nước có thể
thu hồi đất mà không bồi thường hoặc chỉ bồi thường cho chính quyền địa phương
hoặc tổ chức tập thể được cấp đất. Cơ sở pháp lý cho chính sách tái định cư đã
được dần dần được hình thành khi Hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 1993
được ban hành kèm theo hướng dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP cùng với
những cải thiện trong Luật đất đai năm 2003. Đến nay, luật pháp đã quy định rằng
phải bồi thường thiệt hại về đất và tài sản liên quan. Các biện pháp hỗ trợ mức
sống của người dân bị ảnh hưởng đã được đưa ra với nguyên tắc chung là các khu
tái định cư phải có điều kiện sinh sống tối thiểu bằng hoặc tốt hơn.
Từ trước khi chung cư Cô Giang thực hiện di dời, giải tỏa theo chủ trương
chung của Thành phố, việc nghiên cứu, khảo sát sinh kế của các hộ dân trước khi
tiến hành di dời, giải tỏa không được thực hiện, do đó đễ dẫn đến tình trạng bức
xúc của người dân khi thực hiện di dời, giải tỏa. Sau này, khi thực hiện di dời giải
tỏa các chung cư, chính quyền và dự án có khảo sát hiện trạng sinh kế, tuy nhiên

14



việc khảo sát là tương đối sơ sài, không đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng
chính đáng của người dân bị ảnh hưởng.
2.5.

Tổng quan chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa:

2.5.1. Những chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định cư tại
Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh:
Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành nhiều quy định pháp
luật liên quan đến chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định cư, cụ thể:
Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
quy định về khung giá đất;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất;

15


Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính
về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19
tháng 01 năm 2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 05 năm 2015 của UBND
Thành phố Hồ Chí Minh về quy định bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, các quy định vẫn chưa cụ thể và thống nhất về di dân liên quan
đến những chính sách về tái định cư và khôi phục sinh kế cho người dân tái định
cư.
2.5.2. Những chính sách quốc tế về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định
cư:
Nhiều dự án phát triển yêu cầu mọi người buộc phải di dời. Sinh kế của
người tái định cư trong trường hợp này hầu như đã thay đổi hoàn toàn. Tác động
tiêu cực đáng kể đến môi trường, xã hội và nền kinh tế đối với người phải di dời.
Hệ thống sản xuất bị thay đổi, tài sản và nguồn thu nhập bị mất. Những người phải
di dời có thể phải sống ở một nơi mới mà kinh nghiệm của họ không phù hợp, việc
khai thác tài nguyên còn hạn chế và có thể không phù hợp với văn hoá và lối sống
của cư dân. Ngoài ra, quá trình tái định cư có thể phá vỡ cấu trúc cộng đồng đã
được hình thành ở nơi cũ, các mối quan hệ xã hội, bản sắc văn hoá có thể bị mất.

Vì lý do tồn tại, những người di dời cũng có thể khai thác quá mức các hệ sinh thái
trong môi trường sống mới, gây suy thoái môi trường. Nếu không có các biện pháp
phát triển đầy đủ để bồi thường, tái định cư và phục hồi sinh kế cho người tái định
cư, điều này có thể gây thiệt hại lớn cho các cộng đồng bị ảnh hưởng, điều này sẽ
16


có tác động nghiêm trọng đến dân cư, và dẫn đến thiệt hại môi trường nghiêm
trọng.
2.5.2.1. Chính sách tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Thế giới (WB).
Ngân hàng Thế giới định ra Chính sách tái định cư bắt buộc của bao gồm
các mục tiêu chính sau:
- Tránh hoặc giảm thiểu việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể;
- Khi không thể tránh được di dời, cần ưu tiên cung cấp các nguồn lực và cơ
hội chia sẻ lợi ích cho các hộ bị ảnh hưởng. Các chính sách chủ yếu được tóm tắt
như sau: Bồi thường đầy đủ theo giá thay thế trước khi trưng dụng; Hỗ trợ các hộ
gia đình bị ảnh hưởng trong giai đoạn chuyển đổi ở nơi cư trú mới; Ngoài ra, hỗ trợ
các hộ gia đình bị ảnh hưởng phục hồi mức sống, tạo thu nhập, nâng cao năng lực
sản xuất, hoặc ít nhất là khôi phục mức sống của họ trước khi dự án; Cần chú ý đặc
biệt đến các nhóm nghèo nhất và dễ bị tổn thương nhất; Tham gia cộng đồng vào
việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tái định cư; Tất cả các biện pháp nhằm hỗ
trợ di dời người dân trong quá trình hội nhập kinh tế xã hội với cộng đồng sở tại;
- Đảm bảo rằng các hộ gia đình bị ảnh hưởng hưởng lợi từ dự án và ít nhất
khôi phục hoặc cải thiện cuộc sống cho các nhóm dễ bị tổn thương. Có thể thấy kế
hoạch tái định cư bắt buộc là một phần của dự án;
- Ngoài ra, tham khảo ý kiến với cộng đồng sở tại; Hỗ trợ gia đình có các thủ
tục pháp lý khi xem xét đền bù và bảo đảm cuộc sống. Người chiếm dụng trái phép
sau ngày khóa sổ sẽ không được bồi thường. Kế hoạch tái định cư nhằm phục hồi
và cải thiện sinh kế của các hộ gia đình di dời càng sớm càng tốt. Kế hoạch tái định
cư với chiến lược phát triển và vốn đầu tư để cải thiện hoặc ít nhất là khôi phục

mức sống cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng. Đặc biệt, nếu không thể tránh được
một số lượng lớn người di dời thì cần phải thực hiện kế hoạch bồi thường, tái định
cư, thời gian và kinh phí. Các chiến lược đặc biệt về tái định cư dựa vào đất đai
cho người dân, nếu không có đất cần tạo cơ hội để tìm hoặc tạo ra công việc của
chính họ. Kế hoạch tái định cư cần cụ thể hóa việc bồi thường, di dời, cơ cấu thực
hiện, nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu khôi phục thu
nhập.
17


2.5.2.2. Chính sách tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB).
Ngân hàng Phát triển Châu Á đã ban hành một chính sách tái định cư bắt buộc
phác thảo ba yếu tố chính của tái định cư bắt buộc:
- Bồi thường tài sản bị tổn thất, bị mất sinh kế và thu nhập, hỗ trợ cung cấp
các địa điểm tái định cư với các dịch vụ và cơ sở thích hợp.
- Hỗ trợ phục hồi phải ít nhất bằng mức sống trước khi thực hiện dự án. Đối
với các dự án cần di dời, thiết kế dự án nên bao gồm khu tái định cư và cần được
giải quyết từ giai đoạn đầu của chu trình dự án để đảm bảo rằng các nguyên tắc sau
là một số ví dụ: Tránh việc tái định cư bắt buộc tại những nơi người dân có thể
định cư tại chỗ; Trong trường hợp di dời là không thể tránh khỏi, tất cả các lựa
chọn thực tế của dự án cần được xem xét để giảm thiểu di cư; Những người buộc
phải di chuyển nên được bồi thường và hỗ trợ để tương lai kinh tế và xã hội của họ
nhìn chung sẽ thuận lợi như thể họ không có một dự án; Các hộ gia đình bị ảnh
hưởng phải được thông báo đầy đủ và được tư vấn về các phương án tái định cư và
bồi thường; Các tổ chức xã hội và văn hoá hiện có của các hộ gia đình tái định cư
và của người dân ở khu vực tiếp nhận cần phải được hỗ trợ và sử dụng đến mức tối
đa có thể và cần phải được tích hợp. kinh tế và xã hội trong các cộng đồng nơi họ
di chuyển.
Việc thiếu các quyền hợp pháp chính thức đối với đất đai của một số nhóm

xã hội bị ảnh hưởng không thể cản trở việc bồi thường của họ; Các hộ gia đình mà
chủ hộ là phụ nữ và các nhóm xã hội dễ bị tổn thương cần được chú ý hơn; Tái
định cư bắt buộc phải được nhận thức và thực hiện ở mức tối đa như là một phần
của dự án; Tất cả các chi phí tái định cư và bồi thường cần được tính vào chi phí và
hiệu quả của dự án; Chi phí liên quan đến bồi thường và tái định cư có thể được
tính vào khoản vay của Ngân hàng cho dự án.
2.5.3. Những kinh nghiệm về đền bù, di dời, giải tỏa, tái định cư và khôi
phục sinh kế bền vững trong tái định cư của một số nước trong khu vực:
Theo bài “Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực
và Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Dung đăng trên trang Web của Trung ương
18


×