Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng đào tạo nâng cao năng lực cho người lao động tại Công ty TNHH Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.83 KB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính em thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Đức Chữ. Các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài này được thực hiện tại Công ty TNHH Hồng
Hà là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học
nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong báo cáo còn sử dụng một số
khái niệm, nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ
quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện
có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
báo cáo thực tập của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Người cam đoan
Phạm Quang Hòa


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn Đức Chữ và toàn
thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Hồng Hà đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa thực tập này.Trong quá trình thực tập
cũng như hoàn thiện bài báo cáo thực tập, do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để em học thêm
được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp
sắp tới.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Quang Hòa




MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Ký hiệu từ viết tắt
TNHH

TC- HC
CBCNV
NLĐ
BHYT
BHXH
QTNL

Nội dung đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Giám đốc

Tổ chức- Hành chính
Cán bộ công nhân viên
Người lao động
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Quản trị nhân lực


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
1.
2.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.

Tên Sơ đồ, bảng biểu
Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Hồng Hà

Sơ đồ 4.1. Quy trình thực hiện hoạt động đào tạo tại
Công ty TNHH HỒNG HÀ
Bảng biểu
Bảng 1.1. Bảng hệ thống chức danh công việc
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động phân chia trực tiếp, gián
tiếp từ năm 2014-2016
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động phân chia theo giới tính
từ năm 2014-2016
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi từ năm
2014-2016
Bảng 1.5. Cơ cấu lao động theo thâm niên nghề từ
năm 2014-2016
Bảng 2.1. Bảng thông tin năng lực cán bộ chuyên
trách nhân sự công ty TNHH Hồng Hà
Bảng 2.2. Bảng phân công công việc phòng Tổ
chức- Hành chính Công ty TNHH Hồng Hà
Bảng 4.1.Dự kiến nhu cầu đào tạo nhân lực của
Công ty từ năm 2014- 2016
Bảng 4.2. Danh sách giáo viên giảng dạy các môn
học chung của đơn vị
Bảng 4.3. Kinh phí đào tạo của Công ty từ năm
2014- 2016
Bảng 4.4. Kết quả đào tạo nhân lực của Công ty từ
năm 2014-2016
Bảng 4.5. Hiệu quả hoạt động đào tạo nhân lực từ
năm 2014-2016


LỜI NÓI ĐẦU


1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ
chức nào. Chỉ khi nào nguồn nhân lực được sử dụng một cách có hiệu quả
thì tổ chức ấy mới có thể hoạt động một cách tru trơn tru và đạt được
những thành công như mong đợi. Hoạt động của mỗi tổ chức đều chịu ảnh
hưởng và chịu sự chi phối bởi các nhân tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau
qua các thời kì, nhưng nguồn nhân lực vẫn luôn giữ được vai trò quyết định
trong hoạt động của bất cứ tổ chức nào. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng
của mình thì nguồn nhân lực trong các tổ chức cũng phải ngày càng tự hoàn
thiện để có thể áp dụng được những yêu cầu đặt ra. Các doanh nghiệp để có
thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt cùng với sự
phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì phải tìm mọi
cách để trang bị cho mình đội ngũ lao động lớn mạnh cả về số lượng và
chất lượng. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng
thời nhiều công việc và một trong những việc đó là hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động trong công ty, đồng thời cũng tạo điều kiện để thu
hút và giữ chân được lao động tới công ty làm việc và công hiến. Đào tạo là
đào tạo những kĩ năng và kiến thức để người lao động có thể vận dụng
chúng một cách linh hoạt vào quá trình thực hiện công việc thường ngày và
chuẩn bị thực hiện tốt hơn những công việc trong tương lai.
Đào tạo nhân lực đòi hỏi sự tốn kém về chi phí và thời gian, nhưng
nếu thực hiện tốt hoạt động này sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển
bền vững, tạo được lực lượng lao động với chất lượng cao, vững vàng về
kiến thức chuyên môn. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hồng
Hà, em có tìm hiểu và nghiên cứu về chính sách nhân sự của Công ty và
thấy rằng Công ty rất quan tâm đến hoạt động đào tạo nhân lực cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty. Vì vậy, trong bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình, em đã chọn đề tài: “Thực trạng đào tạo nâng cao năng lực cho
người lao động tại Công ty TNHH Hồng Hà”.



2. Mục tiêu nghiên cứu
• Khái quát những vấn đề lý luận về đào tạo nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp.


Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo tại Công ty TNHH Hồng Hà.

• Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo nhân
lực của Công ty TNHH Hồng Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đào tạo tại Công ty
TNHH Hồng Hà.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là từ năm 2014 cho đến đầu 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu dựa trên các phương pháp như: phân tích
thống kê, phương pháp so sánh, sưu tầm và thu thập thông tin từ các tài
liệu...
5. Cấu trúc của báo cáo
Cấu trúc của bài báo cáo này gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Hồng Hà
Chương 2: Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác quản trị nhân lực
Chương 3: Nội dung của quản trị nhân lực tại Công ty TNHH Hồng

Chương 4: Thực trạng đào tạo nâng cao năng lực cho người lao
động tại Công ty TNHH Hồng Hà


Chương 1. Tổng quan về công ty TNHH Hồng Hà

1.1.
1.1.1.
-

Thông tin chung về Công ty TNHH Hồng Hà
Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Hồng Hà
Tên giao dịch: Hong Ha Co., Ltd
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn 8 – Yên Sở - Hoài Đức – Hà Nội
Mã số thuế: 0500474720
Điện thoại: (043)3669 309/ 0912 791 815.
Email:
Công ty TNHH Hồng Hà thuộc hình thức công ty TNHH hai thành
viên trở lên, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành
khác của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Hội đồng thành viên Công ty quyết định việc chuyển trụ sở, lập hay
huỷ bỏ chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty.
- Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng).
1.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Hồng Hà được thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0302001281 do Sở Kế hoạch- Đầu tư tỉnh Hà Tây (cũ) cấp
ngày 29/ 09/2005 (đăng ký thay đổi lần 2 số đăng ký kinh doanh
0500474720 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
19/07/2013).
Vốn điều lệ : 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng Việt Nam)
Công ty TNHH Hồng Hà thành lập với mục tiêu dạy nghề tạo việc
làm cho đối tượng chính sách: người khuyết tật, trẻ mồ côi, hộ nghèo tại
Hà Nội và các tỉnh lân cận. Ngành nghề chủ yếu là may mặc hàng quần áo
xuất khẩu và nội địa.
Công ty luôn coi đó là mục tiêu, tôn chỉ cao cả để phấn đấu đạt được

trong suốt quá trình hoạt động.
Công ty luôn quan tâm đến công tác xã hội, một trong những mối
quan tâm đó là dạy nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách ổn
định cuộc sống, góp phần xoá đói giảm nghèo, đẩy nhanh sự phát triển kinh
tế địa phương ngày một bền vững. Công ty nhận thấy đó không chỉ là mong
muốn của riêng doanh nghiệp mà đó còn là một trong những trăn trở của
các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương. Song Hoài Đức là một
huyện nông nghiệp, dân số đông và các đối tượng chính sách chiếm một


con số không nhỏ. Đó là khó khăn luôn đòi hỏi các cấp, các ngành và các
doanh nghiệp trên địa bàn quan tâm tìm cách giải quyết.
Đứng trước những cơ hội và thách thức ấy Công ty đã và đang có
những hướng đi mới chủ động, sáng tạo đưa quy trình may gia công và
hoàn thiện sản phẩm ngành may vào trong thực tiễn.
Đây chính là một trong những động lực của Doanh nghiệp nhằm thu
hút lao động là các đối tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ có
việc làm ổn định, tạo điều kiện nâng cao đời sống và góp phần phát triển
kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Xuất phát từ định hướng đó ngay từ khi thành lập 2005, Công ty đã
tiến hành khảo sát tình trạng việc làm và tâm tư nguyện vọng của người lao
động thuộc diện chính sách trên địa bàn và nhận thấy rằng công ty TNHH
Hồng Hà nói riêng và các Doanh nghiệp khác cần phải làm những việc cụ
thể, thiết thực hơn nữa giúp cho các đối tượng này đang phải đối mặt với
những khó khăn hàng ngày để có thể ổn định cuộc sống.
1.1.3. Những thành tích mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua
- Tháng 05 năm 2008 Công ty đã vinh dự đón nhận giải thưởng Dải
băng xanh (Blue Ribbons Award) do Phòng Công nghiệp và Thương Mại
Việt Nam (VCCI) và Tổ chức Hội trợ giúp người tàn tật Việt Nam (VNAH)
phối hợp với Hội đồng tư vấn người sử dụng lao động về việc làm cho

người khuyết tật (BREC) trao tặng vì những đóng góp nhằm thúc đẩy tạo
việc làm cho người khuyết tật. Trong năm đầu tiên được tổ chức tại Việt
Nam, giải thưởng đó được trao cho 27 doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
- Năm 2007 và 2008, Công ty đã tổ chức thành công 4 lớp dạy nghề
may công nghiệp cho người khuyết tật tại địa phương với tổng số học viên
lên tới 120 người trong đó có hơn 50 người khuyết tật.
- Trong những năm qua với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên không ngừng
của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên trong toàn Công ty, các sản
phẩm do xưởng sản xuất đã chiếm lĩnh được uy tín trên thị trường gia công
hàng xuất khẩu và nội địa, được các đối tác đánh giá cao.
Với những kinh nghiệm mà tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty
đã tích luỹ được trong hơn 8 năm qua, nay Công ty đưa ra phương án mở
rộng xưởng sản xuất và thành lập trung dạy nghề nhằm mục đích tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho những người có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn.
1.2.

Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Hồng Hà


1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.2.1.1. Chức năng
Chức năng hoạt động của Công ty TNHH Hồng Hà là:
- Dạy nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách như trẻ mồ
côi, người khuyết tật, các hộ nghèo…giúp họ ổn định cuộc sống, góp
phần xoá đói giảm nghèo, đẩy nhanh sự phát triển kinh tế địa phương
ngày một bền vững.
- Nghiên cứu và sản xuất hàng may mặc quần áo xuất khẩu và nội địa.
- Liên kết với các thành phần kinh tế khác trong và ngoài nước để phát
triển sản xuất.
- Khai thác vật tư, nguyên liệu và nguồn lực tạo ra sản phẩm hàng hóa

đáp ứng nhu cầu may mặc trong cả nước, tạo ra nguồn hàng xuất
khẩu góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh khác như sản xuất nước
uống tinh khiết, đồ gỗ mỹ nghệ, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh
doanh thiết bị văn phòng…nhằm đem lại lợi nhuận cho Công ty cũng
như cho cả xã hội và đất nước.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Công ty TNHH Hồng Hà là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh các
lĩnh vực như:
- Dạy nghề
- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
- Sản xuất nước uống tinh khiết, nước uống đóng chai.
- Dệt len, sợi.
- May gia công.
- Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ (bao gồm cả sản xuất đồ giả cổ).
- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Mua bán thiết bị văn phòng (máy tính, thiết bị máy tính, các phần
mềm ngoại vi như máy in, photocopy, két sắt, vật tư ngành in).
- Vận tải hàng hóa đường bộ.
1.2.2. Sơ đồ cấu trúc bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu theo mô hình
trực tuyến chức năng. Theo kiểu cơ cấu này thì quản lý, lãnh đạo phục tùng
theo trực tuyến và theo chức năng, tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng, tận


dụng được sự tham gia của các bộ phận chức năng, giảm bớt gánh nặng cho
cấp lãnh đạo cao nhất trong Công ty.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Hồng Hà
GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

KHỐI VĂN PHÒNG

PHÒNG
KẾ
HOẠCHKỸ
THUẬT

PHÒNG
KẾ TOÁN
-TÀI VỤ

PHÒNG
TỔ
CHỨC
-HÀNH
CHÍNH

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính, tháng 2/2017)


1.2.3. Hệ thống chức danh công việc
Bảng 1.1. Bảng hệ thống chức danh công việc
STT
Tên phòng ban
Chức danh công việc

1.
Ban Giám đốc Công ty
- Giám đốc Công ty
- Phó giám đốc kinh tế- kỹ
thuật
- Phó giám đốc nội chính
2.
Phòng Kế hoạch- Kỹ
- Trưởng phòng
thuật
- Phó phòng
- Nhân viên mảng kế hoạch
- Nhân viên mảng kỹ thuật
3.
Phòng Kế toán- Tài vụ
- Trưởng phòng
- Phó phòng
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên kế toán kho
- Thủ quỹ
4.
Phòng Tổ chức- Hành
- Trưởng phòng
chính
- Nhân viên chuyên trách về
mảng tiền lương, chế độ
chính sách.
- Nhân viên chuyên trách về
mảng tuyển dụng, đào tạo, an
toàn lao động, quản lý hồ sơ

nhân viên
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính tháng 2/2017)
1.2.4. Cơ chế hoạt động của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng,
quyền quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc. Mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh
từ một cấp trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mưu
cho các lãnh đạo trực tuyến. Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ
tham mưu, giúp việc, theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng. Ý
kiến của lãnh đạo các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất chỉ có
tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ. Các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp từ
thủ trưởng đơn vị, quyền quyết định thuộc về thủ trưởng đơn vị sau khi đã
tham khảo ý kiến các phòng chức năng. Các Phó giám đốc, Trưởng phòng


sử dụng quyền mà Giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động
trong lĩnh vực công việc được phân công hoặc trong đơn vị mà mình phụ
trách.
1.3. Nguồn nhân lực của Công ty
Tổng số công nhân viên trong công ty TNHH Hồng Hà là 315 người,
trong đó lao động khuyết tật có 64 người. Tỷ lệ lao động nữ trong Công ty
chiếm khoảng 70% tập trung chủ yếu ở bộ phận may, phòng kế toán, kho.
• Cơ cấu lao động theo tính chất công việc:
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động phân chia trực tiếp, gián tiếp từ năm 20142016
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)
Tổng số
240

275
315
Trực tiếp
13
15
18
Gián tiếp
227
260
297
(Nguồn: Phòng Tổ chức- hành chính)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy lao động của Công ty chủ yếu là
lao động trực tiếp, số lao động trực tiếp và lao động gián tiếp có xu hướng
tăng lên để có thể đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của Công
ty.
• Cơ cấu lao động theo giới tính:
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động phân chia theo giới tính từ năm 2014-2016
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)
Tổng số
240
275
315
Nam
67
80
82

Nữ
173
195
233
(Nguồn: Phòng Tổ chức- hành chính)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy lao động của Công ty chiếm đến
70% là lao động nữ do đặc thù trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
Công ty chủ yếu là may mặc hàng quần áo xuất khẩu và nội địa, số lượng
lao động tăng qua các năm cho ta thấy Công ty đang có nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh lớn hơn cũng như nhu cầu phát triển mạnh hơn để có
thể đáp ứng được thị trường trong nước và ngoài nước.


• Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi từ năm 2014- 2016
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Số lượng
Số lượng
Số lượng
(người)
(người)
(người)
Dưới 30 tuổi
67
74
86
Từ 31- 40 tuổi

73
79
94
Từ 41- 50 tuổi
70
86
92
Từ 51- 60 tuổi
30
36
43
(Nguồn: Phòng Tổ chức- hành chính)
Những người giữ chức vụ quan trọng trong Công ty phần lớn đều ở
độ tuổi lớn hơn 35 tuổi. Do đặc thù của Công ty là thành lập với mục tiêu
dạy nghề tạo việc làm cho đối tượng chính sách như người khuyết tật, trẻ
mồ côi, hộ nghèo…nên độ tuổi của lao động trong Công ty cũng không
đồng đều, có cả lao động trẻ, lao động lớn tuổi…những lao động là nam tại
Công ty không được quá 60 tuổi, nữ không quá 55 tuổi và không tuyển
dụng lao động chưa đủ 18 tuổi.
• Cơ cấu lao động theo thâm niên nghề:
Bảng 1.5. Cơ cấu lao động theo thâm niên nghề từ năm 2014- 2016
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Số lượng (người) Số lượng ( người) Số lượng (người)
Trên 3 năm
150
155
163

Trên 2 năm
50
52
72
Dưới 2 năm
40
68
80
(Nguồn: Phòng Tổ chức- hành chính)
Những lao động có thâm niên trên 3 năm chiếm tỷ lệ lớn trong Công
ty, các lao động có thâm niên trên 2 năm và dưới 2 năm chiếm tỷ lệ nhỏ.
Điều này cho thấy đại đa số lao động trong Công ty đều là người có nhiều
năm kinh nghiệm làm việc, thành thạo công việc và yêu nghề, gắn bó với
công việc của mình.


Chương 2. Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác quản trị nhân lực tại
Công ty TNHH Hồng Hà

2.1. Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác quản trị nhân lực tại Công
ty TNHH Hồng Hà
2.1.1. Tên gọi, chức năng của bộ máy chuyên trách
- Tên gọi: Phòng Tổ chức- Hành chính.
Tổng số lượng cán bộ phòng: 3 cán bộ nhân viên bao gồm 1 Trưởng
phòng và 2 nhân viên chuyên trách.
- Chức năng của phòng Tổ chức- Hành chính:
+ Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất - kinh
doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
+ Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục và
chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn , kỷ luật , khen thưởng,

nghỉ hưu ….; là thành viên thường trực của hội đồng thi đua và hội đồng kỷ
luật của Công ty.
+ Quy hoạch cán bộ, tham mưu Giám đốc quyết định việc đề bạt và
phân công cán bộ lãnh đạo và quản lý (Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng
phó phòng )…của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi
tay nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân cho toàn Công ty.
+ Quản lý lao động, tiền lương cán bộ – công nhân viên cùng với
Phòng Kế toán tài vụ xây dựng tổng quỹ tiền lương và xét duyệt phân bổ
quỹ tiền lương, kinh phí hành chính Công ty và các đơn vị trực thuộc.
+ Nghiên cứu và tổ chức lao động khoa học, xây dựng các định mức
lao động, giá thành của lao động trên đơn vị sản phẩm (cùng các phòng
nghiệp vụ ) cho các đơn vị trực thuộc.
+ Quản lý xây dựng cơ bản trụ sở Công ty và các đơn vị trực thuộc
(nếu có yêu cầu).
+ Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực
hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
+ Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ
bất thường.
+ Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng (theo quy định của
Trung ương và các cấp của địa phương) bảo vệ cơ quan và tham gia về an
ninh quốc phòng với chính quyền địa phương.


+ Tham gia bảo vệ môi trường, môi sinh, phòng cháy, chữa cháy của
công ty và các đơn vị trực thuộc.
+ Theo dõi pháp chế về hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty,
hướng dẫn các đơn vị thuộc Công ty hoạt động, ký kết hợp đồng, liên kết
kinh doanh đúng pháp luật.
2.1.2. Công việc chuyên trách nhân sự

Bao gồm:
- Tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược
của Công ty
+ Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của
Giám đốc và các bộ phận liên quan.
+ Tổ chức thực hiện tuyển dụng theo kế hoạch đã được phê duyệt.
+ Tổ chức ký hợp đồng lao động cho người lao động.
+ Quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
- Tổ chức phối hợp với các phòng ban khác thực hiện quản lý và đào
tạo nhân sự
+ Lập kế hoạch, chương trình, quy trình đào tạo định kỳ theo tháng,
năm.
+ Tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo trong Công ty.
+ Đánh giá kết quả hoạt động đào tạo.
+ Trực tiếp tổ chức, tham gia việc huấn luyện cho người lao động mới
vào Công ty về lịch sử hình thành Công ty, chính sách, nội quy lao động…
+ Xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho cán bộ công nhân
viên. Xây dựng chính sách thăng tiến và thay thế nhân sự.
+ Thực hiện công tác phân bổ, thuyên chuyển, điều động nhân sự theo
yêu cầu của Giám đốc.
+ Lập quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm cán bộ.
+ Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt cho sản xuất kinh
doanh và chiến lược của Công ty.
+ Giải quyết khiếu nại, kỷ luật của cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
- Xây dựng quy chế đánh giá cán bộ công nhân viên, quy chế lương
thưởng và thực hiện các chế độ phúc lợi cho người lao động.
+ Xây dựng các quy chế, quy trình, quy định liên quan đến quản trị
nguồn nhân lực.
+ Nghiên cứu để xây dựng chế độ lương, thưởng cho cán bộ công

nhân viên Công ty.


+ Theo dõi việc thực hiện các chế độ cho người lao động theo quy
định của Công ty.
+ Tổ chức theo dõi, lập danh sách BHXH, BHYT và thực hiện các chế
độ liên quan đến BHYT cho người lao động theo chỉ đạo của Giám đốc.
+ Tổ chức, trình duyệt kế hoạch và thực hiện đối với các chế độ nghỉ
lễ tết.
+ Tổ chức định kỳ chương trình đánh giá kết quả, thành tích trong
công việc của cán bộ công nhân viên hàng năm
- Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, quy định, chỉ thị của
Giám đốc.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định, quy định mà Giám đốc đưa ra.
+ Giám sát việc thực hiện các phương án đã được duyệt, báo cáo đầy
đủ, kịp thời kết quả thực hiện công việc.
+ Giám sát việc thực hiện nội quy, quy định của Công ty.
- Tham gia tư vấn, góp phần xây dựng văn hóa Công ty.
+ Tư vấn và đề xuất cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành lên Giám đốc.
+ Nghiên cứu xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
+ Lập kế hoạch xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
+ Tổ chức triển khai và duy trì văn hóa doanh nghiệp.
+ Tổ chức các sự kiện của Công ty.
2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác hoạch định chiến lược về
nhân sự.
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty về tổ chức bộ máy sản xuất – kinh
doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
- Tham mưu Giám đốc quyết định việc đề bạt và phân công cán bộ
lãnh đạo và quản lý (Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phó phòng )…của

Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Nhận thông tin về nhân sự, hoạt động của các phòng ban để phục vụ
cho công tác quản lý, xác định nhu cầu tuyển dụng cũng như đào tạo.
- Quản lý lao động, tiền lương cán bộ – công nhân viên cùng với phòng
Kế toán- Tài vụ xây dựng tổng quỹ tiền lương và xét duyệt phân bổ quỹ
tiền lương, kinh phí hành chính Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Báo cáo tình hình thực hiện công việc cho Giám đốc theo yêu cầu
thường xuyên hoặc đột xuất.


- Nhận thông tin cũng như cung cấp thông tin cho cấp Trưởng phòng
ban, Phụ trách cơ sở hoặc các cơ quan liên hệ một cách kịp thời và cẩn
trọng trên cơ sở được sự đồng ý của Giám đốc.
Các thành viên trong phòng chịu sự chỉ đạo quản lý của Trưởng
phòng, làm việc độc lập, một người nhiều việc. Trưởng phòng là người
chịu trách nhiệm chung của phòng, 2 cán bộ chuyên trách được phân công
những mảng công việc khác nhau, không trùng lặp. Khi có vấn đề phát sinh
nhân viên sẽ báo lên trưởng phòng để từ đó có các đề xuất lên cấp trên từ
đó tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng để các đầu mối công việc thực hiện thuận
lợi và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. (Xem Bảng 2.2)
2.2. Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách
2.2.1. Thông tin năng lực của đội ngũ cán bộ nhân sự
Hiện nay, Phòng Tổ chức- Hành chính công ty TNHH Hồng Hà có 3
cán bộ nhân viên, bao gồm 1 trưởng phòng (Nguyễn Văn Hùng) và 2 nhân
viên chuyên trách (Nguyễn Thị Thơm và Nguyễn Tiến Hiệp). So với tổng
số cán bộ công nhân viên toàn công ty tính đến nay khoảng 315 người thì
khối lượng công việc mà Phòng Tổ chức- Hành chính phải đảm nhận là khá
nặng nề. Số lượng nhân viên của phòng còn quá ít để có thể giải quyết hết
các nhiệm vụ được đặt ra.
Năng lực cán bộ đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực được thể

hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.1. Bảng thông tin năng lực cán bộ chuyên trách nhân sự
công ty TNHH Hồng Hà
STT

Họ tên

Tuổi

Giới
tính

Trình
độ

Chuyên môn

Kinh
nghiệm

1

Nguyễn Thị
Thơm

37

Nữ

TC


Y tế

3

2

Nguyễn Văn
Hùng

36

Nam

ĐH

Quản trị nhân lực

6

3

Nguyễn Tiến 32
Nam

Tin học
4
Hiệp
( Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính tháng 2/2017)



Nhìn chung, Hồng Hà đã có những quan tâm nhất định đối với công
tác quản trị nhân lực tuy nhiên còn chưa thỏa đáng, nhất là trong điều kiện
môi trường bên trong, bên ngoài luôn có những thay đổi, biến động. Một
trong những điểm chưa thỏa đáng đó là số lượng và chất lượng của đội ngũ
đảm nhận công tác QTNL còn yếu, trong điều kiện cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt công tác quản trị nhân lực đòi hỏi phải có tính
chuyên nghiệp và yêu cầu cao hơn thì công ty TNHH Hồng Hà cần phải
nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ Phòng Tổ chức- Hành chính để bộ
phận này có thể đảm nhận và thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách
hiệu quả nhất.
2.2.2. Bố trí nhân sự và phân công công việc hiện tại của từng nhân
viên trong phòng
Bảng 2.2. Bảng phân công công việc phòng Tổ chức- Hành chính
công ty TNHH Hồng Hà
STT 1
Trưởng phòng Nguyễn Văn Hùng
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức nhân sự của Công ty bao gồm cơ cấu tổ
chức, định biên lao động phù hợp với quy mô phát triển của Công ty trình
Giám đốc xem xét và phê duyệt
- Tham mưu đề xuất điều động lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
- Chủ trì tham mưu mô tả công việc các chức danh quản lý điều hành
trong Công ty
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra giám sát việc sử dụng lao động
trong Công ty
- Tham mưu xây dựng kế hoạch chương trình và tổ chức đào tạo nâng
cao bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ
công nhân viên toàn công ty
- Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và hoàn thiện các quy chế liên quan
đến phân phối thu nhập chế độ lương thưởng trình Giám đốc phê duyệt áp

dụng đồng bộ trong toàn Công ty
- Tham mưu, đề xuất và thực hiện các chế độ phúc lợi, đãi ngộ vật chất
khác ngoài tiền lương, tiền công đối với NLĐ
- Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ phận liên quan trong việc giải quyết
các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ NLĐ khi có phát sinh
tranh chấp
- Chịu trách nhiệm lập các hồ sơ khen thưởng của Công ty, hướng dẫn
các đơn vị lập hồ sơ khen thưởng, kỷ luật của đơn vị mình, kiểm tra tổng


hợp trình hội đồng khen thưởng xem xét quyết định
- Tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện các kết luận của hội
đồng khen thưởng kỷ luật
- Tổ chức lưu cất các hồ sơ khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định
- Tham mưu cho Giám đốc/ Ban giám đốc hoạch định các chính sách an
toàn bảo hộ lao động và môi trường của Công ty phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành
- Quản lý các hồ sơ, tài liệu, kết quả của công tác an toàn bảo hộ lao
động
- Trực tiếp làm việc với khách hàng đến đánh giá nhà máy…
STT 2
Nhân viên Nguyễn Thị Thơm
- Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và hoàn thiện các quy chế liên quan
đến phân phối thu nhập, chế độ lương thưởng trình Giám đốc phê duyệt
áp dụng đồng bộ trong toàn Công ty. Đồng thời hướng dẫn kiểm tra giám
sát việc thực hiện các quy chế trên tại tất cả các đơn vị.
- Tham mưu đề xuất và thực hiện các chế độ phúc lợi, đãi ngộ vật chất
khác ngoài tiền lương, tiền công đối với NLĐ.
- Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện văn bản thảo ước lao động tập thể,
nội quy lao động trình Giám đốc phê duyệt, tuyên truyền phổ biến thực

hiện đúng thỏa ước và nội quy đã ban hành.
- Tham mưu với Giám đốc trong việc thực hiện các chế độ chính sách
(về HĐLĐ, BHXH, BHYT…) đối với NLĐ theo đúng pháp luật lao
động, các quy định của nhà nước và chính sách của công ty. Hướng dẫn
các đơn vị, người lao động và trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến giải quyết chế độ chính sách đối với NLĐ.
STT 3
Nhân viên Nguyễn Tiến Hiệp
- Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với yêu cầu sản xuất và kế
hoạch phát triển của Công ty. Đồng thời tổ chức tuyển dụng theo đúng
quy trình và kế hoạch đã được phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc sử dụng lao động
đối với tất cả các đơn vị trong Công ty
- Xây dựng nội dung, chương trình và tổ chức đào tạo, phổ biến các kiến
thức về thỏa ước, nội quy, quy chế, chính sách của Công ty, an toàn và
bảo hộ lao động đối với lao động mới tuyển dụng. Đồng thời lưu giữ
bằng chứng của việc đào tạo phổ biến này trong hồ sơ nhân sự
- Thống kê báo cáo tình trạng lao động, đánh giá chất lượng lao động


trên cơ sở đó tham mưu trong việc khai thác, bố trí sử dụng lao động hiệu
quả
- Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng hoàn thiện các quy chế liên quan đến
phân phối thu nhập, chế độ lương thưởng trình Giám đốc phê duyệt áp
dụng đồng bộ trong toàn Công ty.
- Quản trị hệ thống phần mền nhân sự và chấm công điện tử, hàng tháng
in bảng chấm công cho toàn Công ty, là cơ sở để chi trả lương cho NLĐ.
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện và trực tiếp quản lý, lưu trữ cập nhật
và bổ sung hồ sơ nhân sự theo đúng quy định của pháp luật và Công ty.
- Quản lý và lưu cất các hồ sơ liên quan đến NLĐ (các loại quyết định,

sổ lưu quyết định, danh sách lao động…)
(Nguồn: Sinh viên tổng hợp, tháng 2/2017 )
Phân công công việc được đánh giá là một trong những công việc
quan trọng hàng đầu nhằm giải quyết được sự chồng chéo, rối rắm trong
quản lý và thực hiện. Khi mỗi cán bộ nhân viên phụ trách một mảng công
việc, đòi hỏi họ có ý thức trách nhiệm cao để hoàn thành công việc của
mình, tránh tình trạng ỷ lại, ý thức kém. Hiện nay với số lượng 3 người,
phòng Tổ chức- Hành chính của Công ty TNHH Hồng Hà cũng đã tiến
hành phân công công việc cho mỗi người. Trưởng phòng Nguyễn Văn
Hùng là người chịu trách nhiệm chung của phòng, 2 cán bộ chuyên trách
được phân công những mảng công việc khác nhau, không trùng lặp. Khi có
vấn đề phát sinh nhân viên sẽ báo lên trưởng phòng để từ đó có các đề xuất
lên cấp trên. Mặt khác, Trưởng phòng sẽ là người nghiên cứu các chính
sách, quy chế, quy trình triển khai xuống phòng và các nhân viên sẽ triển
khai thực hiện. Trên thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà Công ty
mới chỉ ưu tiên quan tâm nhiều hơn cho một số ít các vấn đề liên quan đến
công tác quản trị nhân lực. Nhìn chung việc phân công công việc của
Phòng Tổ chức- Hành chính tại Công ty TNHH Hồng Hà đã được tiến hành
nhưng do đội ngũ chuyên trách cũng như quan điểm của nhà lãnh đạo công
ty về quản trị nhân lực và khả năng tài chính của công ty còn hạn chế nên
hoạt động này còn chưa thực tế và chưa đạt hiệu quả cao.


Chương 3. Nội dung của quản trị nhân lực tại công ty TNHH Hồng Hà

3.1. Quan điểm và chủ trương, chính sách QTNL tại Công ty TNHH
Hồng Hà
3.1.1. Quan điểm của lãnh đạo về công tác QTNL tại Công ty TNHH
Hồng Hà
Quản trị nhân lực đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của bất kì một tổ chức, doanh nghiệp nào. Ở đâu coi trọng công
tác quản trị nhân lực ở đó kết quả sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao hơn
so với nơi không coi trọng công tác quản trị nhân lực.Quản trị nhân lực tốt
sẽ giúp cho tổ chức chủ động nguồn nhân lực tạo cho kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp.Từ đó, doanh nghiệp sẽ đạt được những mục
tiêu đã đặt ra.
Đối với Công ty TNHH Hồng Hà, công tác quản trị nhân lực luôn
được công ty quan tâm. Là công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc đòi
hỏi phải có nhiều kinh nghiệm cũng như chuyên môn nghiệp vụ. Chính vì
vậy, để tồn tại và phát triển thì nguồn nhân lực là một vấn đề quan trọng.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng nghĩa với việc đào tạo nguồn
nhân lực đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao hiệu quả
công việc, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
3.1.2. Hệ thống chính sách QTNL của Công ty
3.1.2.1.Chính sách tuyển dụng nhân lực
Công ty tiến hành tuyển mộ, tuyển chọn khi thiếu hụt lao động, chủ
yếu là lao động phổ thông. Việc tuyển mộ tuyển chọn được thực hiện theo
đúng quy trình tuyển dụng mà Công ty đã xây dựng theo các bước:
Bước 1: Tiếp nhận sàng lọc hồ sơ
Bước 2: Phỏng vấn ứng viên
Bước 3: Kiểm tra thông tin
Bước 4: Tham quan giới thiệu công việc
Bước 5: Ra quyết định tuyển dụng
Đối với việc tuyển dụng lao động phổ thông, Công ty sẽ đăng thông
báo bằng tờ rơi, băng rôn ở trụ sở Công ty và đăng thông báo lên mạng.
Việc này nhằm thu hút đông đảo hơn sự quan tâm của nhiều NLĐ để giải
quyết được nhu cầu nhân lực một cách nhanh chóng nhất. Tuy nhiên, đối
với việc tuyển dụng các vị trí ở bộ phận văn phòng, chủ yếu thông qua sự



giới thiệu của CBCNV trong công ty, các vị trí trống cần tuyển không được
thông báo rộng rãi. Điều này có thể tiết kiệm được chi phí tuy nhiên xét
một cách tổng thể thì không mang lại nhiều lợi ích cho Công ty. Bởi, nếu
các thông tin tuyển dụng được công bố một cách công khai và rộng rãi thì
Công ty sẽ có cơ hội tìm kiếm được nhân lực có chất lượng tốt nhất, phù
hợp nhất với yêu cầu của mình. Từ đó, công việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn
và tất nhiên là mang lại lợi ích nhiều hơn cho Công ty. Nhìn chung đây
cũng là một hạn chế trong công tác tuyển dụng tại Công ty. Nguyên nhân
chính có thể là do quan điểm của lãnh đạo Công ty chưa thực sự coi trọng
việc tìm kiếm nhân tài nói riêng và tuyển dụng lao động nói chung.
3.1.2.2. Chính sách đào tạo nhân lực
Tổ chức các chương trình phổ biến về các nội quy, quy chế, chính
sách, thỏa ước... cho lao động mới tuyển dụng.
Đối với lao động mới tuyển, Công ty sắp xếp cho họ đứng ở vị trí
phụ chuyền để cho họ có cơ hội làm quen với dây chuyền công nghệ, với
máy móc. Tuy nhiên, về vấn đề học tập nâng cao tay nghề thì Công ty chưa
quan tâm đến. Một số lao động muốn nâng cao tay nghề để tăng mức lương
thì sẽ tranh thủ giờ nghỉ trưa để nhờ những người có kinh nghiệm kèm cặp
chỉ dạy thêm. Ngoài ra Công ty đã xây dựng quy trình kế hoạch đào tạo
nhân lực để đảm bảo chất lượng lao động cho người lao động và đã được
tiến hành theo các bước:
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của Công ty
Bước 2: Tổng hợp đánh giá nhu cầu, lên kế hoạch đào tạo nhân lực
Bước 3: Trình và phê duyệt kế hoạch đào tạo
Bước 4: Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo nhân lực trong Công
ty.
3.1.2.3. Chính sách đãi ngộ/ Thù lao lao động
Thù lao lao động, các vấn đề về lương, thưởng, ... không chỉ là vấn
đề nhạy cảm mà là vấn đề quan trọng đối với cả Công ty và NLĐ. Công ty
đã xây dựng quy chế liên quan đến lương, thưởng, phân phối thu nhập và

triển khai áp dụng trong phạm vi toàn Công ty. NLĐ trong Công ty được
trả lương theo các hình thức trả lương cố định, trả lương thời gian và trả
lương sản phẩm tùy thuộc vào chức danh công việc mình đảm nhận. Việc
chi trả lương được tiến hành từ ngày 15 đến 20 hàng tháng, bằng tiền mặt
tại công ty hoặc qua thẻ ATM. Hiện nay phần lớn NLĐ đều có thẻ ATM
nên việc chi trả lương chủ yếu thông qua thẻ. Vì vậy, tiết kiệm được thời
gian và công sức của cán bộ chuyên trách. Ngoài lương, NLĐ còn được


hưởng phụ cấp ăn trưa (25.000 đồng/người/bữa) và các phụ cấp khác theo
quy định của Công ty. Việc nâng lương được thực hiện theo quy chế Công
ty.
Hiện nay, Công ty đã triển khai áp dụng phần mềm quản trị nhân lực
và chấm công điện tử. Việc áp dụng khoa học công nghệ vào công tác quản
trị nhân lực giúp cho cán bộ phòng nhân sự giảm bớt gánh nặng về khối
lượng công việc. Các nghiệp vụ do đó được thực hiện một cách nhanh
chóng và chính xác hơn, đảm bảo được sự công bằng cho NLĐ.
3.1.2.4. Quản lý AT, VSLĐ tại nơi làm việc
Tổ chức một số chương trình phổ biến về an toàn lao động, cách sử
dụng máy móc thiết bị cho lao động mới.
Vấn đề bảo hộ lao động được đề cập trong hợp đồng lao động, thỏa
ước lao động tập thể, nội quy lao động.
Với đặc thù là đơn vị sản xuất, Hồng Hà sở hữu nhiều dây chuyền
máy móc thiết bị hiện đại. Việc đình trệ hay ngừng hoạt động ở một khâu
nào đó trong dây chuyền sẽ kéo theo sự đình trệ cho cả quy trình sản xuất,
ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của toàn Công ty. Do đó, vấn đề sử dụng
máy móc thiết bị được công ty đặc biệt chú trọng. Không chỉ tổ chức các
chương trình phổ biến về an toàn lao động mà Công ty còn thường xuyên
nhắc nhở, kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn lao động của
công nhân. Bên cạnh đó, ngoài việc chú trọng đến công tác bảo quản, bảo

dưỡng máy móc thiết bị thì Công ty còn quan tâm đến sức khỏe và sự an
toàn của người lao động. Làm việc với dây chuyền máy móc hiện đại nên
nếu không cẩn thận các công nhân có thể xảy ra tai nạn lao động như: bị
kim đâm vào tay, bị bỏng do bàn là. . . nếu làm việc trong thời gian dài mà
không sử dụng các biện pháp bảo hộ cá nhân người lao động cũng có thể
mắc phải một số bệnh nghề nghiệp như: bệnh bụi phổi do hít phải bụi sợi
đay, gai, bông, bệnh đau thắt lung, thoái hóa đốt song lung do phải đứng
liên tiếp trong nhiều giờ làm việc, bệnh điếc nghề nghiệp do phải làm việc
trong các xưởng may ồn ào… Nhận biết được những nguy cơ tiềm ẩn đối
với tính mạng, sức khỏe NLĐ, đối với công nhân, công ty trang bị đầy đủ
các phương tiện bảo hộ cá nhân, khẩu trang, mũ và các phương tiện khác
theo yêu cầu của công việc. Đồng thời quy định nghiêm ngặt về việc chấp
hành việc sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân trong quá trình làm việc.
Sau khi kết thúc ca làm việc công nhân phải tự lau chùi máy móc , sắp xếp
đồ đạc gọn gàng, tắt các thiết bị điện. Trong quá trình làm việc nếu có bất
kỳ tình huống nào xảy ra, công nhân không được tự ý xử lý mà phải thông


báo với tổ trưởng. Nếu không thực hiện đúng người lao động sẽ bị kỷ luật
tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Bên cạnh đó Công ty đã và đang cố gắng
hạn chế tình trạng thời gian làm việc nhiều hơn quy định của pháp luật. Do
đặc thù sản xuất nên có khoảng một thời gian trong năm, khối lượng công
việc nhiều đột biến nên khiến công nhân phải tăng ca. Để đảm bảo quyền
lợi cho NLĐ , ngoài việc trả lương làm thêm giờ cho họ, Công ty còn chú ý
sắp xếp thời gian nghỉ ngơi một cách hợp lý nhất, tạo điều kiện cho họ
phục hồi sức khỏe để có thể tiếp tục ca làm việc tiếp theo.
Như vậy việc quan tâm đến an toàn, vệ sinh lao động chứng tỏ rằng
Công ty có tuân thủ nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật, thực sự
coi trọng sự an toàn của NLĐ trong sản xuất lao động.
3.1.2.5. Quan hệ lao động trong tổ chức

Công ty đã tạo điều kiện cho NLĐ có thể phản ánh tâm tư, nguyện
vọng của mình thông qua đại diện tập thể người lao động. Những ý kiến
của NLĐ về tất cả các lĩnh vực sẽ được người đại diện cho những người lao
động tiếp nhận và phản ánh lên Ban lãnh đạo Công ty. Mặt khác, khi những
nội quy, quy chế mới được ban hành thì Phòng Tổ chức- Hành chính sẽ tổ
chức những buổi tập huấn, phổ biến trên phạm vi toàn Công ty để hướng
dẫn cho tập thể cán bộ công nhân viên. Đồng thời, dán các thông báo lên
bảng tin hoặc ở những nơi dễ qua sát để tác động trực tiếp đến hành vi của
người lao động. Như vậy, có thể nói tuy chưa có nhiều kênh liên hệ giữa
Ban lãnh đạo với người lao động trong Công ty nhưng Công ty cũng đã
phần nào quan tâm đến vấn đề này một cách nghiêm túc, tạo điều kiện phát
huy vai trò của đại diện tập thể người lao động. Ngoài ra Công ty còn triển
khai hình thức lấy ý kiến người lao động thông qua hòm thư góp ý hoặc
họp đầu giờ để biết được tâm tư, nguyện vọng của người lao động trong
Công ty để tạo bầu không khí hài hòa giữa người lao động và người sử
dụng lao động. Công ty đã triển khai ký kết thỏa ước lao động tập thể thông
qua người đại diện tập thể lao động là bà Nguyễn Thị Hồi và đại diện người
sử dụng lao động là ông Nguyễn Hồng Hà – Giám đốc Công ty như:
- Hai bên đã bàn bạc thống nhất thực hiện đúng theo thoả ước về lao
động do Nhà nước ban hành như hợp đồng, thời gian lao động, tiền lương,
các đảm bảo xã hội cho người lao động, khen thưởng, kỷ luật và thi hành
thoả ước. Các chương và điều lệ đều được tất cả mọi người tham gia lao
động và người sử dụng lao động nhất trí thông qua và thực hiện đúng.
- Làm tốt công việc được giao: thực hiện nghiêm kế hoạch mà Công
ty đã đề ra, đồng thời thực hiện tốt nội quy lao động của Công ty.


×