Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.96 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.....................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
PHẦN 1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG...............................................................................3
1.1. Đặc điểm tình hình chung của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương..................3
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương....................................................................................................................3
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dương......................................................................................................4
1.1.2.1. Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.......................4
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.................4
1.1.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.....8
1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động và phát triển của cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương..................................................................8
1.2.1. Những thuận lợi cơ bản...............................................................................8
1.2.2. Những khó khăn vướng mắc.......................................................................9
Bảng 2.1: Kế hoạch Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao số người tham gia.................13
Bảng 2.2: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.....14
bắt buộc................................................................................................................14
Bảng 2.3: Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.........................................15
2.2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2014 – 2016................................................................................................16
Bảng 2.4: Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.......................................17
2.2.3. Tình hình tham gia bảo hiểm y tế tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 2016.....................................................................................................................18
Bảng 2.5: Tình hình tham gia bảo hiểm y tế...........................................................18
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.2.4. Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Hải Dương giai đoạn
2014 – 2016.........................................................................................................19
Bảng 2.6: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.....19
thất nghiệp............................................................................................................19
Bảng 2.7: Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp................................................20
2.3. Công tác cấp sổ, chốt sổ bảo hiểm xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế tại tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2014 - 2016..............................................................................21
2.3.1. Công tác cấp sổ, chốt sổ bảo hiểm xã hội.................................................21
Bảng 2.8: Số sổ bảo hiểm xã hội được cấp.............................................................22
Bảng 2.9: Số sổ bảo hiểm xã hội được chốt............................................................22
2.3.2. Công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế..................................................................23
Bảng 2.10: Số thẻ bảo hiểm y tế được cấp.............................................................23
2.4. Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 –
2016.....................................................................................................................24
2.4.1. Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................24
Bảng 2.11: Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................25
2.4.2. Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội tự nguyện..........................................26
Bảng 2.13: Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội tự nguyện......................................26
2.4.3. Tình hình thu, nộp bảo hiểm thất nghiệp...................................................27
Bảng 2.14: Tình hình thu, nộp bảo hiểm thất nghiệp..............................................27
2.4.4. Tình hình thu, nộp bảo hiểm y tế...............................................................29
Bảng 2.16: Tình hình thu, nộp bảo hiểm y tế..........................................................29
Bảng 2.17: Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội......................................................30
2.5. Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, chế dộ đối với người lao
động tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 - 2016..................................................31
2.5.1. Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản.........................31
Bảng 2.18: Kết quả xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản........................31

2.5.2. Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp..................................................................................................................32
2.5.3. Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, tử tuất............................33
Bảng 2.20: Kết quả xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, tử tuất...........................33
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.6. Công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động tại tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2014 – 2016.............................................................................34
2.6.1. Công tác chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe..34
2.6.2. Công tác chi trả chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp....................35
2.6.3. Công tác chi trả chế độ hưu trí, tử tuất......................................................37
Nhìn chung, tổng số tiền chi trả cho các chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn từ quỹ
bảo hiểm xã hội là lớn hơn so với chi từ ngân sách nhà nước............................39
Tổng số người hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước đang có dấu hiệu giảm dần
qua các năm gần đây. Năm 2016 có tổng số người hưởng là 47.908, giảm đi
1.839 người so với năm 2014..............................................................................39
2.7. Công tác quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hải Dương giai đoạn
2014 - 2016..........................................................................................................39
2.8. Công tác quản lý lưu trữ hồ sơ về bảo hiểm xã hội......................................40
2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm
xã hội và việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.............41
2.10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội........................................43
3.1.2. Những mặt còn tồn tại...............................................................................46
3.2. Kiến nghị......................................................................................................47
3.2.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam...........................................................47
3.2.3. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.................................................48
KẾT LUẬN.........................................................................................................48


Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.....................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
PHẦN 1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG...............................................................................3
1.1. Đặc điểm tình hình chung của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương..................3
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương....................................................................................................................3
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dương......................................................................................................4
1.1.2.1. Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.......................4
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.................4
1.1.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.....8
1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động và phát triển của cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương..................................................................8
1.2.1. Những thuận lợi cơ bản...............................................................................8
1.2.2. Những khó khăn vướng mắc.......................................................................9
Bảng 2.1: Kế hoạch Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao số người tham gia.................13

Bảng 2.2: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.....14
bắt buộc................................................................................................................14
Bảng 2.3: Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.........................................15
2.2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2014 – 2016................................................................................................16
Bảng 2.4: Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.......................................17
2.2.3. Tình hình tham gia bảo hiểm y tế tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 2016.....................................................................................................................18
Bảng 2.5: Tình hình tham gia bảo hiểm y tế...........................................................18
2.2.4. Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Hải Dương giai đoạn
2014 – 2016.........................................................................................................19
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 2.6: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.....19
thất nghiệp............................................................................................................19
Bảng 2.7: Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp................................................20
2.3. Công tác cấp sổ, chốt sổ bảo hiểm xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế tại tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2014 - 2016..............................................................................21
2.3.1. Công tác cấp sổ, chốt sổ bảo hiểm xã hội.................................................21
Bảng 2.8: Số sổ bảo hiểm xã hội được cấp.............................................................22
Bảng 2.9: Số sổ bảo hiểm xã hội được chốt............................................................22
2.3.2. Công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế..................................................................23
Bảng 2.10: Số thẻ bảo hiểm y tế được cấp.............................................................23
2.4. Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 –
2016.....................................................................................................................24
2.4.1. Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................24
Bảng 2.11: Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................25
2.4.2. Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội tự nguyện..........................................26

Bảng 2.13: Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội tự nguyện......................................26
2.4.3. Tình hình thu, nộp bảo hiểm thất nghiệp...................................................27
Bảng 2.14: Tình hình thu, nộp bảo hiểm thất nghiệp..............................................27
2.4.4. Tình hình thu, nộp bảo hiểm y tế...............................................................29
Bảng 2.16: Tình hình thu, nộp bảo hiểm y tế..........................................................29
Bảng 2.17: Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội......................................................30
2.5. Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, chế dộ đối với người lao
động tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 - 2016..................................................31
2.5.1. Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản.........................31
Bảng 2.18: Kết quả xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản........................31
2.5.2. Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp..................................................................................................................32
2.5.3. Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, tử tuất............................33
Bảng 2.20: Kết quả xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, tử tuất...........................33
2.6. Công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động tại tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2014 – 2016.............................................................................34
2.6.1. Công tác chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe..34
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.6.2. Công tác chi trả chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp....................35
2.6.3. Công tác chi trả chế độ hưu trí, tử tuất......................................................37
Nhìn chung, tổng số tiền chi trả cho các chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn từ quỹ
bảo hiểm xã hội là lớn hơn so với chi từ ngân sách nhà nước............................39
Tổng số người hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước đang có dấu hiệu giảm dần
qua các năm gần đây. Năm 2016 có tổng số người hưởng là 47.908, giảm đi
1.839 người so với năm 2014..............................................................................39
2.7. Công tác quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hải Dương giai đoạn

2014 - 2016..........................................................................................................39
2.8. Công tác quản lý lưu trữ hồ sơ về bảo hiểm xã hội......................................40
2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm
xã hội và việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.............41
2.10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội........................................43
3.1.2. Những mặt còn tồn tại...............................................................................46
3.2. Kiến nghị......................................................................................................47
3.2.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam...........................................................47
3.2.3. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.................................................48
KẾT LUẬN.........................................................................................................48

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới, bảo hiểm xã hội đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm. Ngày
nay, bảo hiểm xã hội đã trở thành một công cụ hữu hiệu, mang tính nhân văn sâu
sắc để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc
sống và trong quá trình lao động như ốm đau, chăm sóc y tế, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, mất khả năng lao động, già cả hoặc bị
chết, bằng việc lập các quỹ bảo hiểm xã hội từ sự đóng góp của các bên tham gia
bảo hiểm xã hội và Nhà nước để trợ giúp cho họ khi gặp các rủi ro trên. Vì thế
bảo hiểm xã hội ngày càng trở thành nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi
quốc gia, của mọi thể chế Nhà nước và được thực hiện ở hầu hết các nước trên
thế giới.
Ở nước ta, Đảng và Chính phủ luôn xác định chính sách bảo hiểm xã hội là
chính sách có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với
cuộc sống con người. Đảng và Chính phủ đã luôn quan tâm đến việc hình thành

và phát triển chính sách bảo hiểm xã hội.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, bảo hiểm xã hội cũng
ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt. Chính sự phát triển của bảo hiểm xã
hội cũng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Nhờ có bảo hiểm
xã hội mà người dân cũng an tâm hơn với cuộc sống của mình.
Là một bộ phận của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương trước đây là Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Hưng đã ra đời và phát triển để
thực hiện những nhiệm vụ của ngành bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển (1997-2017), Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương đã gặt hái được nhiều thành công trên con đường phát triển của mình.
Để hiểu rõ hơn về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương, em xin phép được làm
bài báo cáo tổng hợp về những nét cơ bản cơ bản nhất của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hải Dương trong giai đoạn 2014 – 2016.
Bài báo cáo có kết cấu 3 phần như sau:
Phần 1: Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương
Phần 2: Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần 3: Nhận xét và kiến nghị

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1. Đặc điểm tình hình chung của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương
Cùng với hệ thống bảo hiểm xã hội trong cả nước, ngày 12/6/1995 Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Hưng được thành lập và bắt đầu hoạt động theo Quyết định
số 20/QĐ-TCCB của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Về tổ chức bộ máy và nhiệm vụ sau khi được thành lập, Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Hưng đã tiếp nhận nhân sự và nhiệm vụ do ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công đoàn cấp tỉnh, huyện, thị xã bàn giao sang. Để có đủ cán
bộ làm việc Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Hưng đã tiếp nhận cán bộ từ các Sở
ngành, các đơn vị khác theo đúng hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Đến ngày 15/7/1995, toàn bộ bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã thuộc tỉnh
Hải Hưng được Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thành lập
và hệ thống bảo hiểm xã hội tỉnh chính thức đi vào hoạt động. Khi đó, Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hải Hưng có 12 đơn vị bảo hiểm xã hội huyện, thị xã (gồm 2 thị xã:
Hải Dương và Hưng Yên; 10 huyện: Kim Môn, Nam Thanh, Cẩm Bình, Chí
Linh, Tứ Lộc, Ninh Thanh, Phù Tiên, Kim Thi, Châu Giang và Mỹ Văn) và 6
phòng nghiệp vụ (gồm các phòng: Tổ chức hành chính, Kế hoạch tài chính, Thu
bảo hiểm xã hội, Quản lý chế độ chính sách, Quản lý chi chế độ bảo hiểm xã
hội, Kiểm tra pháp chế). Toàn ngành có 124 cán bộ, công chức viên chức, trong
đó trình độ chuyên môn có 31 đại học, còn lại là cao đẳng, trung cấp và sơ cấp,
số cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội từ ngành Lao động Thương binh và Xã hội, Công đoàn chuyển sang chiếm đa số.
Về trụ sở làm việc, Bảo hiểm xã hội tỉnh làm việc ở hai nơi, đó là nhờ trụ
sở các cơ quan của Tỉnh ủy và Văn phòng Sở Lao động – Thương binh và Xã

hội, sau đó chuyển về số nhà 27 phố Quang Trung, thị xã Hải Dương. Còn bảo
hiểm xã hội các huyện, thị xã làm việc cùng các phòng ban của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã.
Năm 1997 Chính phủ có quyết định chia tách địa giới hành chính các
huyện, đến tháng 9 năm 1997 Bảo hiểm xã hội tỉnh có 18 đơn vị bảo hiểm xã hội

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

huyện, thị xã. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã quyết định cho bảo hiểm xã hội tỉnh
và một số bảo hiểm xã hội huyện xây dựng trụ sở mới.
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc chia tách địa giới các tỉnh, Bảo
hiểm xã hội Hải Hưng được chia tách thành Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương và
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên. Ngày 01/10/1997, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương được thành lập theo Quyết định số 1599/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, đồng thời chia tách một số nhiệm vụ quản lý về Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hưng Yên theo địa bàn.
Lúc mới thành lập hết sức khó khăn về địa điểm và phương tiện làm việc,
biên chế ít, công việc mới, song qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, hiện
nay Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương đã có cơ sở vật chất đầy đủ, địa điểm làm
việc khang trang, thuận lợi. Để có được những thành tựu như bây giờ, trong 20
năm qua các thế hệ cán bộ, công chức, viên chức đã góp sức cùng Ban giám đốc
phấn đấu hoàn thành xuát sắc nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dương
1.1.2.1. Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đặt tại tỉnh nằm trong hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, có chức năng giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện các chính sách, chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế (gọi chung là bảo hiểm xã hội) trên địa bàn tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện của Tổng giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh thổ của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại tỉnh lỵ, có dấu,
tài khoản riêng.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2008/ NĐ-CP ngày 22/8/2008
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam ra Quyết định số 4970/ QĐ-BHXHTCCB ngày 19/11/2008 quy định về cơ cấu các phòng nghiệp vụ thuộc Bảo
hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảo hiểm xã hội tỉnh đã
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tiến hành rà soát, kiện toàn và sắp xếp lại bộ máy, tách và sáp nhập một số
phòng nghiệp vụ theo mô hình thống nhất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương được thể hiện
ở sơ đồ sau:

Giám đốc BHXH tỉnh

Phó Giám đốc


Phó Giám đốc

Các phòng nghiệp vụ

Phòng Tổ chức cán bộ

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

BHXH các huyện

Thành phố Hải Dương

Kế đồ
hoạch
tài chính
xã Chí
Sơ đồPhòng
1.1: Sơ
tổ chức
bộ máy Bảo hiểm Thị
xã hội
tỉnhLinh
Hải Dương
Phòng Thu

Huyện Cẩm Giàng


Phòng Cấp sổ, thẻ

Huyện Bình Giang

Phòng Chế độ chính sách

Huyện Kim Thành

Phòng Giám định y tế
Phòng Kiểm tra

Huyện Kinh Môn
Huyện Gia Lộc

Phòng Hành chính

Huyện Nam Sách

Phòng Công nghệ

Huyện Ninh Giang

Phòng tiếp nhận hồ sơ

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

Huyện Thanh Hà
Huyện Thanh Miện
Huyện Tứ Kỳ


5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương)
Cơ cấu tổ chức, bộ máy làm việc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương hiện
nay được thực hiện theo đúng mô hình và chức năng nhiệm vụ, quyền hạn đã
được quy định, cụ thể như sau:
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh là người giữ vị trí cao nhất, là người trực
tiếp lãnh đạo cán bộ công chức viên chức của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương.
Các Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh là những người trực tiếp giúp việc
cho Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, đồng thời chỉ đạo các phòng nghiệp vụ thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn đã được Giám đốc giao.
Các Phòng chức năng nghiệp vụ giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
hướng dẫn việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
thất nghiệp; trực tiếp thẩm định các chế độ bảo hiểm xã hội, thu, chi quỹ bảo
hiểm xã hội, cấp và quản lý sổ thẻ; đồng thời tham mưu cho Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh về công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên chức để hoàn thiện bộ
máy tổ chức.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Các phòng không có tư cách pháp nhân đầy đủ, không có dấu, tài khoản

riêng. Phòng chức năng do Trưởng phòng quản lý và điều hành theo chế độ thủ
trưởng. Giúp Trưởng phòng có Phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật sau khi
có ý kiến phê duyệt bằng văn bản của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố là cơ quan trực thuộc Bảo
hiểm xã hội tỉnh đặt tại địa bàn huyện, thị xã, thành phố; có chức năng nhiệm
vụ giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố đã được phân cấp theo quy định của pháp luật và
quy định của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố chịu sự quản lý trực tiếp, toàn
diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, chịu sự quản lý hành chính nhà nước
của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố có
tư cách pháp nhân, trụ sở đặt tại địa bàn huyện, thị xã, thành phố; có con dấu và
tài khoản riêng.
1.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động của cơ quan Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương hiện nay có 10 phòng chức năng và 12
đơn vị bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là bảo hiểm xã hội
huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh. Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh gồm
03 đồng chí (01 Phó Giám đốc Phụ trách và 02 Phó Giám đốc); 45 Trưởng, Phó
phòng nghiệp vụ, 46 Giám đốc, Phó Giám đốc bảo hiểm xã hội huyện.
Về tổ chức Đảng: Đảng bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh gồm 11 chi bộ trực thuộc
Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh; các chi bộ bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc các Đảng bộ tại các địa phương. Về tổ chức đoàn thể: Công đoàn
cơ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh (gồm 02 công đoàn bộ phận và 11 tổ công đoàn) trực
thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh Hải Dương. Văn phòng bảo hiểm xã hội tỉnh
thành lập chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh bảo hiểm xã hội tỉnh trực

thuộc Đoàn Khối các cơ quan tỉnh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là 389 người; trình
độ chuyên môn: 48 thạc sỹ (chiếm tỷ lệ 12,3 %), 288 người có trình độ đại học
(chiếm tỷ lệ 73,8%), còn lại là cao đẳng và trung cấp. Về trình độ lý luận chính
trị: cử nhân chính trị 01 người, cao cấp chính trị 22 người, trung cấp chính trị 51
người, còn lại có trình độ tương đương sơ cấp chính trị.
1.1.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương
Trụ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương là tòa nhà 8 tầng nằm tại số 7
Thanh Niên, Bình Hàn, thành phố Hải Dương. Trụ sở được xây dựng từ năm
2007 với quy mô 6.000 m2.
Bảo hiểm xã hội tỉnh thường xuyên thực hiện mới và cập nhật, nâng cấp
các phần mềm vào công tác quản lý, điều hành công việc và thực hiện chuyên
môn nghiệp vụ, như: tăng cường áp dụng các phần mềm vào quản lý và giải
quyết công việc chuyên môn. Đã phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh nhập
dữ liệu và kết nối dữ liệu liên thông tới hệ thống giám định bảo hiểm y tế. Tính
đến nay đã có 303/309 cơ sở khám chữa bệnh đã gửi dữ liệu lên Cổng giao dịch
Bảo hiểm y tế và hệ thống giám định bảo hiểm y tế.
Bên cạnh đó còn áp dụng các phần mềm như: Phần mềm giao dịch điện tử,
cấp tài khoản đăng nhập phần mềm và chữ ký số thử nghiệm cho các đơn vị
(đến nay, đã có 3.406/4.666 đơn vị tham gia giao dịch điện tử); phần mềm HMS
trong công tác tổng hợp chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; áp dụng quy
trình tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ trên phần mềm iQLBH; hỗ trợ các trường

học sử dụng phần mềm iBHXH để khai báo các thủ tục giao dịch điện tử về bảo
hiểm y tế học sinh, sinh viên; cấp tài khoản cho cán bộ tư pháp xã, phường, thị
trấn trong việc giao dịch điện tử đối với công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ
em dưới 06 tuổi. Xây dựng đường truyền Metronet phục vụ tra cứu thông tin thẻ
bảo hiểm y tế trẻ em dưới 06 tuổi dùng Giấy khai sinh đi khám chữa bệnh tại
Bệnh viện Nhi tỉnh...
1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động và phát triển
của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương
1.2.1. Những thuận lợi cơ bản
Địa bàn tỉnh Hải Dương tiếp giáp với các tỉnh bạn như Hải Phòng, Hưng
Yên, Thái Bình nên có điều kiện giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội. Đây cũng
là điều kiện giúp Bảo hiểm xã hội tỉnh có thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

cũng như tiềm năng mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, từ đó tăng
nguồn thu cho quỹ bảo hiểm xã hội.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cùng các ban ngành có liên quan.
Ngoài ra, việc ban hành các văn bản pháp luật hợp lý, kịp thời đã tạo ra một
môi trường làm việc thuận lợi cho các cán bộ bảo hiểm xã hội. Người lao động
và sử dụng lao động chủ động hơn trong việc tìm hiểu các chính sách, chế độ
cũng như quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương với chiến lược cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa - một cửa liên thông” được triển khai đồng bộ hiệu quả
bước đầu có kết quả rõ rệt, đã tạo điệu kiện thuận lợi cho các đơn vị và nhân dân

đến liên hệ công tác.
Ban lãnh đạo đơn vị có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm,
thường xuyên hướng dẫn, giám sát cán bộ công nhân viên làm việc, chỉ đạo tháo
gỡ những khó khăn vướng mắc trong khi giải quyết các chế độ chính sách. Bên
cạnh đó, tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt
công việc, thường xuyên trao đổi nghiệp vụ.
1.2.2. Những khó khăn vướng mắc
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản như trên thì vẫn tồn tại một số những
vướng mắc, khó khăn như:
Là một tỉnh tương đối rộng nên số đơn vị và đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế khá nhiều, kế hoạch giao thu, chi quá lớn, công tác quản lý
giám định chi bảo hiểm y tế tại các bệnh viện gặp những khó khăn nhất định.
Việc kê khai lập danh sách hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế, việc đồng
bộ mã thẻ bảo hiểm y tế còn gặp khó khăn do kê khai thiếu đối tượng, hoặc có
đối tượng được cấp 2 thẻ bảo hiểm y tế, hoặc nhiều người là công nhân ở các
khu công nghiệp đến ở nhà trọ trong nhà dân nhưng không được cấp sổ tạm trú
nên không được kê khai danh sách hộ gia đình... do đó đã làm ảnh hưởng đến
tiến độ kế hoạch nhập dữ liệu.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn hạn chế, đặc biệt là
tham gia theo hộ gia đình. Tình trạng trốn đóng, chậm đóng hoặc cố tình chây ỳ,
nợ đọng kéo dài vẫn còn diễn ra.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguồn nhân lực tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh bố trí còn thiếu, năng lực
chưa thực sự đồng đều, cán bộ quản lý chưa được kiện toàn kịp thời và thường

xuyên thay đổi. Một số cán bộ của đơn vị không học đúng chuyên ngành bảo
hiểm xã hội nên khi mới vào làm ở đơn vị còn bỡ ngỡ, mất thời gian đào tạo,
học tập mới có thể hoàn thành tốt công việc.
Do quá trình chuyển đổi cơ chế, một số doanh nghiệp làm ăn gặp nhiều khó
khăn, thua lỗ phải giải thể, công nhân không có việc làm, không có thu nhập
hoặc thu nhập thấp ảnh hưởng tới việc thu bảo hiểm xã hội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, một số quy định, văn bản pháp luật còn
nhiều vướng mắc và bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn, các văn bản hướng dẫn
chưa kịp thời hoặc sửa đổi liên tục, gây khó khăn trong quá trình thực hiện và
hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao động và đối tượng tham gia, hưởng chế độ.
Hiệu quả của việc thanh tra, kiểm tra còn hạn chế do chức năng thanh tra
chuyên ngành của cơ quan bảo hiểm xã hội chưa được triển khai thực hiện, trong
khi đó, công tác phối hợp liên ngành để thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị còn
chưa được thường xuyên do lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra
còn mỏng...
Tuy nhiên, bằng những cố gắng và sự đoàn kết của Ban lãnh đạo và tập thể
cán bộ viên chức, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương đang dần khắc phục những
khó khăn trên và phát triển, hoàn thành tốt chỉ tiêu mà Bảo hiểm xã hội Việt
Nam giao cho.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sách, pháp luật bảo

hiểm xã hội
Năm 2014, Bảo hiểm xã hội tỉnh đã chủ động và tích cực phối hợp với các
cấp chính quyền địa phương, với các cơ quan truyền thông tiếp tục tuyên truyền
Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn
2012 - 2020, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế dưới nhiều hình thức;
đồng thời có những hướng dẫn cụ thể, kịp thời tới các đối tượng. Đặc biệt là
phối hợp trong việc giới thiệu, tuyên truyền Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo
hiểm xã hội; thường xuyên phối hợp với Báo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tạp
chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bản tin nội bộ (Ban Tuyên giáo tỉnh Hải Dương),
Báo Hải Dương, Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Dương, Tạp chí Lao động và
Công đoàn (Liên đoàn Lao động tỉnh Hải Dương), Đặc san Hiệp hội Doanh
nghiệp Hải Dương... viết, đăng các tin, bài và thực hiện các phóng sự, các
chuyên mục hỏi - đáp về các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
về thực hiện chi trả lương hưu, thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự
nguyện qua hệ thống Bưu điện, về bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên... và phản
ánh các hoạt động khác của Ngành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Năm 2015, đã phối hợp với các cơ quan báo chí của Trung ương, của tỉnh
viết và đăng các tin, bài phản ánh các hoạt động của ngành; in ấn và phát hành
hơn 12.000 sổ tay tuyên truyền "Hỏi đáp về chính sách Bảo hiểm y tế sửa đổi,
bổ sung", 100.000 tờ rơi về bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên và 150.000 tờ rơi
”Những điều cần biết về bảo hiểm y tế theo hộ gia đình”; Bảo hiểm xã hội các
huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch phối hợp với Đài truyền thanh cấp

huyện trong việc thực hiện tuyên truyền Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Tổ chức các buổi tuyên truyền trực tiếp tại các doanh nghiệp (mỗi cuộc có từ
200 – 300 người tham gia), tại Uỷ ban nhân dân một số xã, phường, thị trấn với
sự tham dự đầy đủ các thành phần. Đặc biệt, trong thời gian qua, Ngành đã tích
cực phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình tỉnh làm các chuyên đề, chuyên
mục tuyên truyền về Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung.
Trong năm 2016, triển khai ký chương trình phối hợp công tác tuyên truyền
giai đoạn 2016 - 2020 với 05 đơn vị trong tỉnh là: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Liên
đoàn Lao động, Hội Nông dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh Đoàn.
Đồng thời phối hợp với các đơn vị khác như Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh
và Xã hội, Bưu điện tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các đơn vị sử dụng lao
động trong tỉnh... để tiếp tục tập trung tuyên truyền vào những điểm mới, nội
dung sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật việc
làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm xã hội tỉnh đã chủ động phối hợp, ký hợp đồng với Đài Phát
thanh và Truyền hình, Báo Hải Dương, phối hợp với cơ quan truyền thông Trung
ương và địa phương, thực hiện phóng sự với những nội dung như: Tình hình
triển khai giao dịch hồ sơ qua hệ thống bưu điện, thông tuyến khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế,...
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy biên soạn và phát hành 12.000 cuốn
sổ tay “Hỏi - đáp về chính sách Bảo hiểm xã hội sửa đổi, bổ sung”. Biên soạn
154.000 tờ gấp “Những điều cần biết về bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên”; biên
soạn nội dung tuyên truyền “Chính sách bảo hiểm y tế đối với người tham gia
bảo hiểm y tế theo hộ gia đình; người thuộc hộ gia đình làm nông - lâm - ngư
nghiệp có mức sống trung bình; chủ trương về điều chỉnh giá dịch vụ y tế thực
hiện năm 2016”, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện thực hiện phát định kỳ trên
sóng phát thanh từ huyện tới các xã, thị trấn, phường; thay mới áp phích về Luật
Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung tại các cơ sở khám chữa bệnh, áp phích tuyên
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3


12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

truyền Luật Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình; treo hơn 1.700 pano ảnh tuyên
truyền về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại Đại lý thu xã, phường, thị trấn, đại
lý thu Bưu điện, Trạm y tế xã, các trường học trên địa bàn tỉnh. Tổng số 60 tin,
bài, phóng sự, tọa đàm, chuyên mục hỏi - đáp.
2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 – 2016
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thất nghiệp là nhằm thực hiện mục tiêu của Nghị
quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị, và Quyết định giao chỉ tiêu thực hiện bảo
hiểm y tế của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời thực hiện nhiệm vụ được Bảo
hiểm xã hội Việt Nam giao, Bảo hiểm xã hội tỉnh đã chủ động thực hiện tốt công
tác rà soát, nắm và quản lý đối tượng, đồng thời thực hiện nhiều giải pháp khác
nhau nhằm triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.
Kết quả hàng năm số đơn vị, số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế đều vượt chỉ tiêu được giao, cụ thể kế hoạch Bảo hiểm Việt Nam giao cho
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 – 2016 về số người tham gia
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Kế hoạch Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao số người tham gia
(Đơn vị: Người)
Năm

Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế


Bảo hiểm thất
nghiệp

Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội
bắt buộc
tự nguyện

2014

1.232.158

215.488

232.234

5.290

2015

1.392.036

238.954

250.855

6.811

2016

1.449.510


258.389

271.659

8.984

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương)
2.2.1. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2014 - 2016
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được hiểu là đối tượng quản lý của hệ
thống bảo hiểm xã hội, là các cá nhân và thể nhân có lợi ích và nghĩa vụ liên
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

quan đến quỹ bảo hiểm xã hội, thuộc phạm vi điều chỉnh và thực hiện chính sách
chế độ bảo hiểm xã hội. Một trong các mục tiêu của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương là quản lý cho được các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao phó. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 – 2016 được thể hiện qua bảng
thống kê sau đây:
Bảng 2.2: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Chỉ tiêu

Kế hoạch

được giao
(người)

Năm
2014
2015
2016

232.234
250.855
271.659

Số người đã tham gia
Số người
(người)

Lượng tăng
giảm tuyệt
đối (người)

Tốc độ tăng
giảm liên
hoàn (%)

241.118
256.169
275.627

15.051
19.458


6,24%
7,60%

Tỷ lệ hoàn
thành kế
hoạch (%)
103,83%
102,12%
101,46%

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương)
Quan bảng số liệu trên, ta thấy Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương luôn hoàn
thành tốt và vượt chỉ tiêu Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao cho về mặt quản lý đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Năm 2016, số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tăng 34.509 người,
tương ứng với 14,31% so với năm 2014. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch được giao
luôn trên mức 100%.
Cụ thể, tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo từng khối đơn vị
trên địa bàn tỉnh Hải Dương được thể hiện qua bảng dưới đây:

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 2.3: Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Năm


Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Khối

Số
người
(người)

Tỷ
trọng
(%)

Số
người
(người)

Tỷ
trọng
(%)

Số
người
(người)

Tỷ

trọng
(%)

1. Khối HCSN,
Đảng, Đoàn thể

37.584

15,59%

37.895

14,79%

37.817

13,72%

2. Khối Doanh
nghiệp Nhà nước

16.322

6,77%

15.247

5,95%

14.083


5,11%

3. Khối DN ngoài
161.016 66,78% 176.130 68,76% 196.212 71,19%
quốc doanh
4. Khối DN có
vốn đầu tư nước
ngoài

10.312

4,28%

10.389

4,06%

11.025

3,99%

5. Khối Ngoài
công lập

8.495

3,52%

8.974


3,50%

8.914

3,23%

6. Khối Phường,
xã, thị trấn

5.228

2,17%

5.262

2,01%

5.281

1,91%

7. Khối Hợp tác


2.036

0,84%

2.001


0,78%

1.989

0,72%

8. Hộ nghề, kinh
doanh cá thể

125

0,05%

271

0,15%

306

0,13%

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tổng


241.118

100%

256.169

100%

275.627

100%

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương)
Nhìn vào bảng số liệu, ta nhận thấy khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn
60%), sau đó đến khối hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, thấp nhất là khối
hộ nghề, kinh doanh cá thể.
Tổng số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đều có xu
hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên, ở mỗi khối khác nhau lại có sự biến động
khác nhau, có khối tăng lên nhưng cũng có khối lại giảm đi. Cụ thể:
Khối hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể năm 2015 tăng 311 người,
tương đương với 0,83%. Đến năm 2016, lượng người tham gia lại giảm đi 78
người.
Khối ngoài công lập cũng có biến động không đồng đều như khối hành
chính sự nghiệp. Năm 2015, lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tăng thêm
479 người, nhưng đến năm 2016 lại giảm đi 60 người.
Hai khối doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã đều có biến động giảm
trong 3 năm gần đây. Do việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế đối với các
doanh nghiệp nhà nước và mô hình hợp tác xã ở các huyện cũng đang ngày càng

thu hẹp nên lượng người lao động ở hai khối này cũng sụt giảm theo. Cụ thể,
năm 2016, số người tham gia của khối doanh nghiệp nhà nước giảm 13,72%;
khối hợp tác xã giảm 2,31% so với năm 2014.
Còn lại các khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh; khối phường, xã, thị trấn;
khối hộ nghề, kinh doanh cá thể đều có xu hướng tăng qua các năm. Trong đó,
tăng nhiều nhất là khối hộ nghề, kinh doanh cá thể, năm 2016 số người tham gia
tăng gấp 2,5 lần so với năm 2014.
2.2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2014 – 2016
Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế thị trường với sự tồn tại của nhiều
thành phần kinh tế thì nhu cầu về bảo hiểm xã hội được tăng lên rất nhiều. Do
vậy, ngày 01/01/2008 chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện được triển khai
nhằm bảo đảm quyền tham gia bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động thuộc
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

mọi tầng lớp nhân dân. Qua 8 năm thực hiện chính sách bảo hiểm tự nguyện,
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương đã đạt được kết quả như sau:

Bảng 2.4: Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chỉ tiêu

Số người đã tham gia

Số người
(người)


Lượng tăng
giảm tuyệt
đối liên
hoàn
(người)

Tốc độ
tăng giảm
liên hoàn
(%)

Tỷ lệ hoàn
thành kế
hoạch (%)

5.290

5.861

-

-

110,79%

Năm 2015

6.811


7.066

1.205

20,56%

103,74%

Năm 2016

8.984

8.432

1.366

19,33%

93,85%

Kế hoạch
được giao
(người)

Năm 2014

Năm

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương)
Nhìn chung, tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tuy có tăng

qua các năm nhưng vẫn chưa cao.
Năm 2014 và 2015, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương đã hoàn thành vượt
kế hoạch mà Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao cho. Năm 2015, số người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng 1.205 người, tương ứng với 20,56% so với năm
2014.
Đến năm 2016, tổng số người đã tăng thêm 1.366 người, tương ứng với
19,33% so với năm 2015. Tuy nhiên năm 2016, cơ quan lại chưa hoàn thành chỉ
tiêu mà Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao cho, chỉ đạt 93,85% kế hoạch.
Do đặc trưng của nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
phần lớn là không ổn định về loại hình, tính chất công việc, chỗ làm việc, thời
gian làm việc và thu nhập nên khi triển khai chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương rất khó để thực hiện tốt công tác tuyên
truyền cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.2.3. Tình hình tham gia bảo hiểm y tế tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 2016
Đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế là tương đối rộng nên Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương rất chú trọng đến việc quản lý và đạt được một số
kết quả sau:
Bảng 2.5: Tình hình tham gia bảo hiểm y tế
Chỉ tiêu

Số người đã tham gia

Số người

(người)

Lượng tăng
giảm tuyệt
đối liên
hoàn
(người)

Tốc độ
tăng giảm
liên hoàn
(%)

Tỷ lệ hoàn
thành kế
hoạch (%)

1.232.158

1.251.906

-

-

101,60%

Năm 2015

1.392.036


1.392.400

140.494

11,22%

100,03%

Năm 2016

1.449.510

1.484.903

92.503

6,64%

Kế hoạch
được giao
(người)

Năm 2014

Năm

102,44%

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương)

Công tác quản lý và mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương rất chú trọng thực hiện. Kết quả đạt được là số
người đã tham gia hàng năm luôn vượt chỉ tiêu Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao
cho.
Năm 2014, số người tham gia bảo hiểm y tế là 1.251.906, đạt 101,560% kế
hoạch đề ra. Năm 2015, số người tham gia tiếp tục tăng thêm 140.494 người,
tương ứng với 11,22% so với năm 2014.
Đến nay, toàn tỉnh đã có 1.828.945/1.778.187 (số nhân khẩu được kê khai
thực tế/số nhân khẩu được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao theo kế hoạch), đạt
102,85%; số mã thẻ bảo hiểm y tế đã đồng bộ được 1.339.576/1.347.626 mã thẻ,
đạt 99,40%.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ - D9.BH3

18


×