Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thuyết minh biện pháp thi công xây dựng kết cấu móng và tầng hầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.1 KB, 30 trang )

THUYẾT MINH
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG
XÂY LẮP KẾT CẤU MÓNG VÀ TẦNG HẦM
Phần 1. Giới thiệu chung
A. Giới thiệu chung
1.1. Nội dung gói thầu
- Xây lắp kết cấu móng và tầng hầm thuộc gói thầu số 3 được xây dựng mới tại HP
Chủ đầu tư bằng nguồn vốn tự có, vốn vay và vốn huy động cổ đông của Công ty.
-

Vị trí công trình:

-

Phiá Bắc giáp

-

Phía nam giáp

-

Phía đông, phía tây

-

1.2. Quy mô xây dựng và đặc điểm kết cấu

- Diện tích mặt bằng : (34.15m x 31.59m)
- Diện tích xây dựng : 32.15x28.9x5=4345m2
- Chiều dài nhà 32.15m, chiều rộng 28.9m


- Gồm 5 tầng hầm: sàn tầng 1 cốt +0.000; sần tầng hầm 1, cốt -1.200; sàn tầng 2,
cốt -4.000; sàn tầng hầm 3, cốt -6.600; sàn tầng hầm 4, cốt -8.750
- Gia cố móng bằng cọc khoan nhồi tròn D1400 dài 48m sâu 60m, cọc D1000 dài 49m
sâu 60m
- Kết cấu liên kết cọc bằng đài móng, dầm giằng và sàn bê tông cốt thép
- Tường vây xung quang tầng hầm bằng cọc bê tông Barrette sâu 35m và 60m dày
1m
- Kết cấu liên kết bên trong các tầng hầm bằng tường, vách, cột và dầm sàn bê tông
cốt thép đổ liền khối
II. Tổ chức mặt bằng thi công.
2.1 Phần chung:
- Thiết kế tổ chức xây dựng tuân theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Căn cứ vào các bản vẽ thiết kế và các tài liệu kỹ thuật khác của Hồ sơ mời thầu.
- Căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công của gói thầu.
- Căn cứ vào năng lực cung cấp vật tư, thiết bị và nhân lực của Nhà thầu.
2.1.1 Một số nhận xét:
- Theo hồ sơ mời thầu xây lắp của Công ty CP vận tải xăng dầu VIPCO, giải pháp kỹ thuật
được đưa ra là thi công tường vây, cọc barrette, cọc khoan nhồi và thi công tầng hầm bằng
phương pháp semi topdown.
- Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu tình hình địa hình, địa chất thuỷ văn Dự án, sự ảnh
hưởng của các công trình lân cận, Công ty chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau:
+ Khi thi công tầng hầm có độ sâu lớn dùng giải pháp tường vây sẽ không chủ động
kiểm soát được chuyển vị của tường (không có thử tải tường). Không chủ động kiểm soát
được các vấn đề về thấm (vì tường được ghép thành từ các tấm bằng gioăng). Việc này sẽ
trực tiếp ảnh hưởng tới tiến độ thi công và chất lượng công trình.
+ Công nghệ thi công semi topdown được xem là giải pháp tốt cho việc thi công tầng
hầm, tuy nhiên lại tồn tại một số hạn chế: Thi công đào hầm bằng thủ công, không tận

-1-



dụng được thi công cơ giới – gây nên việc chậm tiến độ thi công; thi công khó khăn và
không an toàn cho công nhân khi phải làm việc lâu trong điều kiện thiếu ánh sáng và không
khí.
2.1.2 Giải pháp kỹ thuật đề xuất:
- Căn cứ vào kinh nghiệm đã thi công các dự án có độ phức tạp tương tự và năng lực thi
công thực tế của chúng tôi;
- Căn cứ vào yêu cầu của Chủ đầu tư về chất lượng cũng như tiến độ thực hiện công trình
Tháp văn phòng VIPCO;
- Chúng tôi xin đưa ra giải pháp kỹ thuật thay thế như sau:
+ Dùng công nghệ thi công “cọc khoan nhồi giao tuyến - CSP” tạo thành tường bao
quanh; phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các cọc cắt nối nhau liên tiếp nên việc
thấm qua tường không có, hơn nữa cọc được thử tải nên chủ động về mặt chịu lực và có thể
kết hợp làm móng cho các cột biên.
+ Việc thi công semi topdown để thi công móng, đài, dầm, sàn sẽ được thay thế bằng
việc thi công các hệ giằng tạm thời bằng cọc ống 1000mm dày12mm, mỗi hệ giàn sẽ được
bố trí cách nhau 4m để đảm bảo chịu lực ngang. Dùng hệ kích thuỷ lực 140 tấn (hoặc lớn
hơn) để lắp đặt hệ giằng tạm thời này.
Ưu điểm của phương pháp này là thi công nhanh, việc đào hố móng sẽ tận dụng thi
công cơ giới; Biện pháp thi công chúng tôi trình bày ở phần sau; Khi được chấp thuận,
chúng tôi sẽ lập thiết kế thi công chi tiết.
+ Mặt bằng thi công chật hẹp, phạm vi gia cố nền ngoài tầm làm việc của các thiết
bị làm cọc xi măng đất nên biện pháp xử lí nền bằng thi công cọc xi măng đất là rất khó
thực hiện, tính khả thi không cao. Để xử lí nền khu vực dự án, chúng tôi kiến nghị phương
án khoan phụt màng chống thấm xung quanh để kéo dài đường viền thấm, giảm tối thiểu
áp lực đẩy nổi do nước ngầm không ảnh hưởng tới việc thi công móng tầng hầm với độ sâu
khoan phụt từ 20m tới 40m.
2.2 Phương án tổ chức mặt bằng thi công.
Gói thầu được xây dựng trên diện tích mặt bằng chật hẹp, sát cạnh đường Phan Bội
Châu, xung quanh là các khu nhà dân, để không ảnh hưởng đến công tác an toàn giao

thông và sinh hoạt của các hộ dân lân cận, Nhà thầu đưa ra phương án tổ chức như sau:
2.3 Điện nước thi công.
2.3.1 Điện thi công:
Nhà thầu kết hợp với Chủ đầu tư liên hệ nguồn cấp điện và có trách nhiệm đấu nối và
trả chi phí sử dụng điện cho thi công.
Bố trí lưới điện thi công trên công trường căn cứ vào máy móc thiết bị thi công được huy
động trong ngày sử dụng cao nhất và tuân theo yêu cầu an toàn sử dụng điện.
Xung quanh hạng mục bố trí hệ thống điện chiếu sáng về ban đêm.
2.3.2 Nước thi công:
Nhà thầu kết hợp với Chủ đầu tư liên hệ nguồn cấp nước và có trách nhiệm đấu nối
và trả phí sử dụng nước cho thi công.
Bố trí 02 bể nước di động mỗi bể 3m3 đặt tại các điểm cần thiết trên mặt bằng thi
công.
2.4 Xưởng gia công kết cấu
Do mặt bằng thi công chật hẹp, Nhà thầu kết hợp cùng Chủ đầu tư làm thủ tục thuê
mặt bằng vỉa hè đường Phan Bội Châu theo chiều dài công trình 29m (29*3=87m2) trong

-2-


thời gian thi công công trình. Khi thi công phần kết cấu thép cọc, móng, dầm sàn nhà thầu
dự kiến phương án gia công chế tạo tại phân xưởng sản xuất do Nhà thầu thuê cách công
trình 5-7 km, sau đó vận chuyển bằng xe chuyên dụng tới mặt bằng lắp dựng. Bê tông các
loại (trừ bê tông lót móng) nhà thầu sử dung bê tông thương phẩm do đơn vị có uy tín tại
Hải Phòng cung cấp đến công trình.
B. Nhân lực
1. Phần chung:
Kế hoạch sử dụng nhân lực được xây dựng căn cứ trên phương án tổ chức công
trường, tiến độ thi công và khả năng huy động nhân lực của nhà thầu.
Bố trí nhân lực theo hướng chuyên môn hóa theo từng công tác: thi công lắp dựng kết

STT

Loại thợ

Số lượng

Ghi chú

25

Bậc thợ

3÷ 7

5

Bậc thợ

4÷ 7

Thợ cốp pha, sắt tròn

27

Bậc thợ

3÷ 7

4


Thợ hàn + Cơ khí + lắp ráp

10

Bậc thợ

5

Thợ vận hành máy thiết bị

5

Bậc thợ

4÷ 7

6

Thợ khác

15

Bậc thợ

3÷ 7

1

Thợ nề + bê tông


2

Thợ điện nước

3

4÷ 7

cấu thép, thi công bê tông cốt thép, nước, lắp dựng...
2. Bố trí nhân lực:
- Bố trí cán bộ chủ chốt: Kèm theo sơ đồ tổ chức hiện trường.
- Số lượng công nhân sử dụng lớn nhất cho từng công tác (kèm theo biểu đồ nhân
lực)
C. THIẾT BỊ THI CÔNG
- Kế hoạch sử dụng thiết bị được xây dựng trên phương án biện pháp thi công và
năng lực huy động thiết bị thi công của Nhà thầu.
D. CUNG CẤP VẬT TƯ
I. Phần chung:
Kế hoạch cung cấp vật tư được xây dựng căn cứ trên phương án tổ chức công
trường, biểu đồ cung cấp vật tư và khả năng cung ứng vật tư của Nhà thầu.
Vật tư cung cấp phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của Hồ sơ mời thầu và biện pháp đảm
bảo chất lượng vật tư của Hồ sơ dự thầu.
Đảm bảo chất lượng vật tư:
Chất lượng vật tư được quản lý theo yêu cầu kỹ thuật của Hồ sơ mời thầu và Biện pháp
đảm bảo chất lượng vật liệu xây dựng được trình bày trong bản thuyết minh này.
* Tiến độ cung cấp vật tư:
Theo kế hoạch tiến độ thi công ( tiến độ tổng thể và tiến độ chi tiết theo từng giai
đoạn)

-3-



Nguồn vật tư chủ yếu: xem bảng thống kê kèm theo.
* Căn cứ lập tiến độ thi công :
-

Căn cứ vào yêu cầu tiến độ của Chủ đầu tư trong Hồ sơ mời thầu

-

Căn cứ vào năng lực cung cấp vật tư, thiết bị và nhân lực của Nhà thầu.

-

Căn cứ vào khối lượng thi công chủ yếu
* Giải pháp đẩy nhanh tiến độ: Để rút ngắn thời gian thi công cần áp dụng các biện
sau:
- Làm tốt công tác chuẩn bị: Huy động nhân lực và thiết bị, các công trình phụ trợ thi

công.
- Sử dụng tối đa thiết bị thi công.
- Sử dụng các sản phẩm được chế tạo sẵn trong nhà máy và các phương pháp tổ chức
thi công tiên tiến để rút ngắn thời gian thi công.
II. Tiến độ thi công
- Dựa trên phương án tổ chức công trường tổng tiến độ thi công được lập như sau:
- Thời gian thi công gói thầu là 9,5 tháng (285 ngày) kể từ ngày bên A bàn giao mặt
bằng, thời gian thi công hạng mục công trình (kể cả ngày lễ và chủ nhật)
III. Các biện pháp đảm bảo tiến độ thi công
Để đảm bảo thi công công trình đúng theo theo tiến độ đã đề ra, nhà thầu luôn chủ
động quan tâm đến các vấn đề sau:

3.1. Về lực lượng thi công
Mặc dù đã bố trí lực lượng thợ có tay nghề chuyên môn cao, có sức khỏe tốt và một
lực lượng cơ động đáp ứng nhu cầu công việc theo giai đoạn nhưng chúng tôi vẫn có lực
lượng dự phòng và sẵn sàng có thể tăng cường lực lượng nếu lực lượng thi công bố trí ban
đầu không đảm bảo hoàn thành công tác thi công xây lắp đúng kế hoạch.
3.2. Về máy móc thiết bị
Nhà thầu đảm bảo luôn luôn có cơ số thiết bị dự phòng sẵn sàng bổ sung thay thế
những thiết bị phương tiện bị hỏng hóc trong quá trình thi công để đảm bảo tiến độ công
trình.
3.4. Về vật tư
Các nguồn cung cấp vật tư là những bạn hàng lớn, thường xuyên của Nhà thầu, có sự
tin cậy và là bạn hàng uy tín của nhau trong nhiều năm qua
3.5. Về biện pháp quản lý
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiến độ theo ngày, theo tuần.
Nếu có phần việc hoặc hạng mục nào không đảm bảo đúng tiến độ thì lập tức sẽ bố trí
tăng ca, tăng kíp để kịp thời bù lại khoảng thời gian bị kéo dài.
E. BIỆN PHÁP THI CÔNG
*Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật:
-

Tiêu chuẩn kỹ thuật về vật liệu xây dựng

-4-

TCVN 2682 - 1992


-

Xi măng poóc lăng PC 30


TCVN 6206 - 1997

-

Xi măng poóc lăng PC B30

TCVN 1771 - 1987

-

Đá dăm. sỏi dùng trong xây dựng

TCVN 1771 - 1987

-

Cát xây dựng( Xây, trát, bê tông)

TCVN 1970 - 1986

-

Gạch mái đặc, đất sét nung

TCVN 1441 - 1986

-

Thép cốt bê tông cán nóng


TCVN 1654 - 1985

-

Thép các bon cán nóng (Gia công kết cấu thép)

TCVN 5079 - 1993

-

Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng

TCVN NĐ - 209/2004/NDSĐ

- CP
-

Nguyên tắc cơ bản quản lý chất lượng các công trình

XD

TCVN

5637

-

1991
-


Tổ chức thi công

TCVN 5055 - 1985

-

Kết cấu gạch đá

TCVN 4085 - 1985

-

Nghiệm thu các công tác XD

-

Kết cấu thép .Gia công lắp giáp và nghiệm thu - yêu cầu kỹ thuật TCVN 170 - 1989

-

Nối cốt thép có gờ

-

Dung sai trong XD công trình - phương pháp đo kiểm tra công trình và các cấu kiện

TCVN 4091 - 1985
TCXD 234 - 1999


chế sẵn của công trình vị trí điểm đo

TC 210 - 1998

-

Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động.Quy định cơ bản

TCVN 2287 - 1978

-

An toàn điện trong xây dựng , yêu cầu chung

TCVN 4086 - 1985

-

Công việc hàn điện yêu cầu chung về an toàn

TCVN 3146 - 1986

-

Quy phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng

TCVN 4244 - 1986

-


Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng

TCVN 5308 - 1991

-

Phòng cháy cháy nổ cho nhà và công trình

TCVN 2622 - 1995

-

Nước trộn bê tông và vữa - yêu cầu kỹ thuật

TCXDVN 302– 2004

I. Công tác định vị mặt bằng & thi công đào đất móng:
- Tiếp nhận mốc, trục chuẩn, từ đó triển khai chính xác hệ thống các mốc phụ xung
quanh công trình. Từ hệ mốc phụ tiến hành xác định các trục, tim cốt cho công trình trong quá
trình xây dựng và cả trong quá trình kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao sau này.
Đào hố móng bằng thủ công kết hợp với máy đào sau đó dùng máy cần trục tháp
xúc và đưa đất lên ô tô vân chuyển đổ ra nơi mà Nhà thầu đã xác định được phép đổ.
Phần đất đào được Nhà thầu lên phương án huy động bố trí đủ số lượng công
nhân và xe ô tô vận chuyển sao cho không để ùn tắc giao thông, khối lượng đất đầo
đến đâu vận chuyển đến đó tránh để ảnh hưởng đến thi công các công việc tiếp theo.
Nhà thầu lên phương án thi công công trình theo quy trình như sau:
- Thi công tường CSP.
- Thi công cọc khoan nhồi và đặt thép hình H350x350x14 đến cao độ cốt +0.000

-5-



- Đầm lèn đất nền, xây gạch chỉ ván khuôn, thi công kết cấu dầm sàn, cốt +0.000
- Đào moi đất tầng hầm 1 bằng thủ công, kết hợp với cần trục tháp đưa đất lên ôtô
vận chuyển đổ đi
- Thi công lần lượt sàn tầng hầm cốt +0.000 và sàn cốt -1.200 ( sàn biện pháp) theo
thứ tự từ trên xuống dưới (những ô tường tầng hầm 1, tại vị trí tường đỡ dầm sàn
thi công trước các ô tường còn lại thi công sau), có bản vẽ kèm theo
- Đầm lèn đất nền, xây gạch chỉ ván khuôn, thi công kết cấu dầm sàn tầng 1, cốt
-1.200
- Đào moi đất tầng hầm 2,3,4,5 bằng thủ công, kết hợp với cần trục tháp đưa đất
lên ôtô vận chuyển đổ đi
- Đổ bê tông lót móng, lắp dựng ván khuôn, thi công kết cấu móng cốt -11.200.
- Gia công lắp dựng ván khuôn, lắp dựng cốt thép và thi công kết cấu dầm sàn
tầmg hầm 5,4,3,2 theo thứ tự từ dưới lên
Trong gói thầu này, Nhà thầu chúng tôi rất quan tâm đến hệ thống thu nước hố
móng, biện pháp của Nhà thầu là trong khi thi công từng tầng hầm luôn luôn phải tạo
những hố thu tạm. Đồng thời có người thường trực sử dụng đủ số lượng máy bơm để
bơm nước ra hệ thống thoát nước chung của khu vực (kèm theo bản vẽ)
II. Công tác khoan cọc nhồi và gia cố nền móng.
Chưa xong
III . Biện pháp thi công kết cấu bê tông
1. Công tác gia công lắp dựng cốt thép:
- Toàn bộ cốt thép cho kết cấu bê tông phải thỏa mãn yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
- Cốt thép được gia công tại kho bãi gia công thép do Nhà thầu thuê cách công
trường 5-7 km sau đó được vận chuyển đến công trường lắp dựng.


Công tác lưu kho và làm sạch


- Toàn bộ cốt thép kết cấu trước và sau khi cắt uốn phải đặt dưới mái che và cao ít
nhất 300mm cách mặt đất.
- Toàn bộ thép tròn được phân loại thành từng khu riêng biệt trong kho theo kích
thước và chủng loại để rễ nhận biết và sử dụng.
- Cốt thép phải được làm sạch trước khi đặt vào ván khuôn, không được dính dầu mỡ
và các chất có hại khác ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.


Cố định thép (buộc cốt thép, kê cốt thép)

- Trước khi đặt cốt thép, phải tiến hành nghiệm thu với Chủ đầu tư về công tác ván
khuôn về kích thước chính xác của chi tiết cần đặt.
- Cốt thép được đặt vào trong ván khuôn phải được đặt đúng vị trí Thiết kế quy định,
cố định cốt thép chống dịch chuyển bằng cục kê, neo thép, hàn địng vị tạm thời giữa 2 lớp
cốt thép... đảm bảo khoảng cách chiều dày lớp bê tông bảo vệ mà Thiết kế quy định.

-6-


- Tại các vị trí giao nhau của thép, phải được cố định bằng thép buộc. Đai cốt và
thanh nối liên kết chặt vào thép dọc bằng liên kết buộc hoặc hàn. Tất cả đều phải tuân thủ
TCVN 4453-1995.
- Thép buộc là loại thép sợi mềm đường kính tiết diện 0,8 ÷ 1,0 mm, đuôi buộc phải
xoắn quay vào trong.
- Không làm hư hỏng biến dạng sản phẩm.
- Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh
nhầm lẫn khi sử dụng.
- Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ
phù hợp với phương tiện vận chuyển.
- Bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận lắp dựng sau.

- Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê
tông.
- Các con kê đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn
1m cho một điểm kê. Con kê bê tông có mác bằng mác cấu kiện bê tông và có chiều dày
bằng chiều dày lớp bảo vệ. Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng theo các quy
định tại TCVN 4453-1995.
- Khi đặt cốt thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốp pha chỉ
được đặt trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đúng vị trí quy định của Thiết kế.


Nghiệm thu cốt thép

- Trước khi đổ bê tông cho các bộ phận công trình, Nhà thầu báo cho Chủ đầu tư và
Thiết kế đến kiểm tra nghiệm thu cốt thép về kích thước, số lượng, chất lượng, chất lượng
hàn buộc, sự ổn định, chiều dài thép chịu lực, vị trí uốn cốt thép lớp bảo vệ theo quy định
của Hồ sơ mời thầu và TCVN... Sau đó lập thành biên bản nghiệm thu một phần để tiến
hành thi công đổ bê tông.
2. Công tác cốp pha:
Công tác cốp pha được quy định trong phần này và các quy định kỹ thuật của Hồ sơ
mời thầu.
Thi công cốp pha tuân theo tiêu chuẩn TCVN4453-1995.
Cốp pha cho bê tông đổ tại chỗ được gia công tại công tại xưởng sau đó vận chuyển
đến công trường lắp
* Vật liệu làm cốp pha
Cốp pha đài móng, dầm giằng, tường và cột sử dụng cốp pha gỗ ép không thấm nước
định hình.
Loại vật liệu làm ván khuôn tuân theo các quy định dưới đây:
- Ván khuôn phải đáp ứng yêu cầu của TCVN4453-1995 (cốp pha cho bê tông)
- Nếu ván khuôn được tái sử dụng thì bề mặt tiếp xúc với bê tông phải được vệ sinh
kỹ. Các lỗi phải bắt Formtie và những chỗ bị hư hỏng phải được sửa chữa, các lỗ thủng phải

được hàn kín.

-7-


- Sau khi lắp dựng xong, cốp pha được quét dầu nhờn tận dụng để chống dính.
* Văng chống:
Văng chống sử dụng là cây chống thép định hình kết hợp cây chống gỗ.
Vật liệu làm văng chống được quy định dưới đây:
- Các thanh chống bằng ống thép, giáo bằng ống thép và các loại giàn đã được gia
công sẵn phải tuân theo yêu cầu chung đối với cốp pha đà giáo
- Các dầm thép tạm thời hoặc cột thép phải chỉ rõ tải trọng cho phép căn cứ vào thí
nghiệm cường độ.
* Các vật liệu khác
Form - tie phải là loại có ứng suất kéo căng cho phép và nhà sản xuất phải đảm bảo
điều này dựa trên thí nghiệm cường độ
Các chất phụ gia phải là loại không gây hại cho chất lượng bê tông hoặc gây ảnh
hưởng cho việc gắn kết của vật liệu hoàn thiện bề mặt và phải được sự đồng ý của Chủ đầu
tư.
* Thiết kế cốp pha:
Cốp pha phải được thiết kế để chịu được tải trọng tác động trong quá trình đổ bê
tông, áp lực ngang của bê tông tươi, sự va đập và rung trong khi đổ bê tông. Đồng thời đảm
bảo hình dạng của bê tông trong phạm vi sai số cho phép. Nếu cần thiết, phải có các tính
toán kết cấu về cường độ và độ cứng vững.
Thiết kế cốp pha tuân theo các tiêu chuẩn được nêu trên.
Cốp pha không được phép để xuất hiện các vết nứt vữa, dễ tháo dỡ và không gây hại
cho bê tông khi tháo dỡ.
Văng chống phải được gia công bằng các biện pháp cần thiết như giằng ngang, giằng
chéo và đảm bảo chống lật, kéo, vặn cốp pha khi có tải trọng gây ra lúc đổ bê tông.
Trước khi thi công cốp pha, phải vẽ các bản vẽ thi công và bản vẽ gia công cốp pha

căn cứ theo bản vẽ Kết cấu bê tông cốt thép.
Thiết kế cốp pha cho từng công việc và từng cấu kiện, xem bản vẽ biện pháp thi công
kèm theo.
*. Gia công & lắp dựng cốp pha:
Cốp pha được gia công và lắp dựng dựa theo vị trí, hình dạng, kích thước chỉ ra trong
bản vẽ kĩ thuật và phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây, tuân theo bản vẽ gia công & bản vẽ
biện pháp thi công cốp pha kèm theo.
- Sai số đối với các kích thước mặt cắt ngang của bê tông
- Sai số đối với độ nhẵn bề mặt bê tông
- Lớp bê tông bảo vệ cốt thép
Cốp pha phải ghép kín để chống mất nước xi măng hoặc rò vữa qua mối nối.

-8-


Các ống, hộp và các cấu kiện chôn sẵn trong bê tông phải được bảo vệ đầy đủ vị trí
đặt chính xác như trong bản vẽ gia công cốp pha, tránh bị chuyển dịch trong quá trình đổ
bê tông.
Các thanh chống phải lắp thẳng, chính xác, các thanh chống đứng ở sàn liên tiếp
nhau phải dựng càng gần càng tốt.
* Nghiệm thu cốp pha
Cốp pha sẽ được Chủ đầu tư nghiệm thu trước khi đổ bê tông và sau đó được đảm
bảo chất lượng quy định ở mục biện pháp đảm bảo chất lượng của bản thuyết minh này.
* Thời gian tháo dỡ cốp pha:
Thời gian để cốp pha cho móng, dầm và tường là khoảng thời gian đủ để bê tông đạt
cường độ tối thiểu là 50kg/cm2. Tuy nhiên có thể tháo cốp pha mà không tiến hành thí
nghiệm cường độ nén sau khi hết thời hạn bảo dưỡng theo quy định.
Trong trường hợp tải trọng tác dụng lên cấu kiện sau khi tháo văng chống vượt quá
tải trọng theo thiết kế sử dụng trong tính toán kết cấu, không tính thời gian quy định ở trên,
các thanh chống sẽ không được tháo bỏ cho đến khi đảm bảo độ an toàn theo tính toán.

Nếu yêu cầu tháo văng chống sớm hơn thời gian quy định thì phải đảm bảo tính toán
cường độ nén của bê tông đã đổ không nhỏ hơn cường độ yêu cầu để chịu được tải trọng
của cấu kiện sau khi tháo dỡ văng chống. Tuy nhiên không có trường hợp nào văng chống
được tháo dỡ cho đến khi cường độ nén của bê tông chưa vượt qúa 150kg/cm2
*. Tháo cốp pha.
Cốp pha phải được tháo dỡ nhẹ nhàng sau khi đã có sự đồng ý của Chủ đầu tư.
Việc nghiệm thu và sửa chữa bê tông bị khuyết tật sau khi tháo ván khuôn được tiến
hành như quy định ở phần quản lý chất lượng.
Ngay sau khi dỡ ván khuôn bê tông phải được bảo dưỡng như quy định.
Sau khi tháo văng chống, các cấu kiện phải được kiểm tra cẩn thận để tìm các vết
nứt hoặc rỗ. Nếu có phải báo ngay cho Chủ đầu tư để xin ý kiến hướng dẫn
3. Công tác đổ bê tông:
* Phần chung
Thi công bê tông cốt thép toàn khối tuân theo tiêu chuẩn TCVN4453-1995 và yêu cầu
kỹ thuật của hồ sơ mời thầu.
Biện pháp thi công bê tông cốt thép các cấu kiện, công việc được trình bày chi tiết
trong bản vẽ biện pháp thi công kèm theo.
Thi công bê tông trong điều kiện thời tiết nóng có biện pháp bảo dưỡng bê tông
không bị mất nước bề mặt. Biện pháp này được trình bày chi tiết trong mục đảm bảo chất
lượng.
* Chế tạo hỗn hợp bê tông.
Để đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, bê tông
sử dụng cho dự án này được sản xuất từ các trạm trộn bê tông TANAKA và ELBA 60m3/h do
một đơn vị có uy tín tại Hải Phòng cung cấp.

-9-


Yêu cầu vật liệu cho chế tạo bê tông tuân theo tiêu chuẩn TCVN4453-1995.
Cấp phối bê tông được thiết kế trình Chủ đầu tư phê duyệt trước khi sản xuất.

* Vận chuyển hỗn hợp bê tông.
Thời gian lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển <30 phút.
- Vận chuyển bê tông từ trạm đến các hạng mục công trình bằng xe vận chuyển bê
tông 6m3. Đổ bằng xe bơm bê tông tự hành.
* Đổ và đầm bê tông.
Bê tông được đổ bằng xe bơm bê tông tự hành di chuyển trên đường công vụ.
Đổ bê tông không làm sai lệch vị trí cốt thép, cốp pha và chiều dày lớp bảo vệ bê
tông. Bê tông được đổ liên tục trong mỗi đợt thi công (xem biện pháp thi công chi tiết kèm
theo).
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt
quá 1,5m
Đầm bê tông bằng máy đầm dùi và máy đầm bàn. Bê tông được đầm chặt, bề mặt bê
tông không bị rỗ.
Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để
nhận biết là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa.
Khi đầm bằng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tác
dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đổ trước 10cm.
* Bảo dưỡng bê tông.
Phương pháp và qui trình bảo dưỡng thực hiện theo TCVN5592-1991 và các yêu cầu
về bảo dưỡng bê tông của Hồ sơ mời thầu.
Sau khi đổ, bê tông được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ thiết kế
cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê
tông.
Khi thi công trong điều kiện môi trường không thuận lợi sẽ được bảo dưỡng với chế độ
riêng được trình bày trong mục Đảm bảo chất lượng.
IV.4 Công tác hoàn thiện nghiệm thu và bàn giao công trình tuân thủ và áp dụng :
- Tiêu chuẩn kỹ thuạt thi công và nghiệm thu
- Quy phạm thi công và nghiệm thu công tác đất

TCVN 447-1987


- Quy phạm thi công và nghiệm thu kết cấu BT và BTCT

TCVN 4452-1987

- Quy phạm thi công và nghiệm thu quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế
thi công
TCVN 4252 - 1998
- Quy phạm nghiệm thu hoàn thiện mặt bằng xây dựng

TCVN 4516 - 1988

- Quy phạm thi công và nghiệm thu các tác hoang thiện

TCVN 5674 – 1992

G. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

- 10 -


I. Phần chung
Biện pháp an toàn và vệ sinh môi trường trong dự án này tuân theo các quy định của Gói
thầu và các biện pháp an toàn được trình bày dưới đây.
Biện pháp an toàn đối với từng phần việc được chỉ ra trong bản vẽ biện pháp và thuyết
minh thi công chi tiết của các hạng mục công trình.
II. Biện pháp an toàn cho con người và thiết bị:
1.Tổ chức:
Ban điều hành dự án (BĐHDA) bố trí 01 cán bộ thường trực chỉ đạo công tác ATVS trên
công trường để làm nhiệm vụ: hướng dẫn đôn đốc kiểm tra các đơn vị thi công đảm bảo đúng

các biện pháp an toàn đã được duyệt thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách với người lao
động theo Nghị định số 06/1995 của Chính phủ Thông tư Liên Bộ số 14/1998.
Tại các công trình xây dựng có cán bộ kiêm nhiệm làm công tác giám sát kỹ thuật an
toàn hiện truờng, để đôn đốc nhắc nhở mọi người thực hiện đúng mọi nội qui ATLĐ, biện pháp
thi công.
Tại các tổ sản xuất có mạng lưới ATVS viên gồm từ 1 đến 3 người để nhắc mọi người
chấp hành tốt các qui trình qui phạm KTAT đã được phổ biến.
BĐHDA có trách nhiệm phân công, phân cấp cụ thể nhiệm vụ quản lý và thực hiện công
tác ATVSLĐ trên qui mô toàn công trường cho các đối tượng từ người chỉ huy đến các cán bộ
phụ trách, điều hành sản xuất, cuối cùng đến người lao động.
Đặc biệt, với đặc điểm công trình nhà cao tầng, cán bộ ATVS có trách nhiệm thường
xuyên giám sát, kiểm tra tình hình an toàn lao động đối với công nhân làm việc trên cao; phát
hiện ngăn chặn kịp thời những trường hợp thiếu an toàn:
- Hàng ngày, trước khi làm việc phải triểm tra an toàn vị trí làm việc của công nhân.
Kiểm tra giàn giáo, sàn thao tác, thang lan can và các phương tiện trên cao khác.
- Kiểm tra việc sử dụng đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân: dây an toàn, móc, giầy và
quần áo bảo vệ.
- Thường xuyên theo dõi nhắc nhở công nhân chấp hành kỷ luật lao động, nội qui an
toàn...
- Trường hợp nhắc nhở mà vẫn tiếp tục vi phạm, đình chỉ ngay lao động.
2. Biện pháp ngăn ngừa trong công tác quản lý:
- Trước khi thi công, BĐHDA sẽ được tổ chức mô hình học tập nghiệp vụ về BHLĐ cho các
đối tượng là người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo nội dung thông tư 08 và 23 của bộ LĐTBXH.
- Tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ cho người lao động (NLĐ) theo từng ngành nghề, có cấp
thẻ chứng chỉ về ATVSLĐ.
- Khi tuyển chọn NLĐ làm việc trên công trường phải đảm bảo có các yêu cầu sau:
+ Đã đủ độ tuổi lao động với từng ngành nghề.
+ Có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ - Định kỳ được kiểm tra sức khoẻ để đảm bảo
làm việc theo ngành nghề.
+ Được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với điều kiện làm việc.


- 11 -


+ Tất cả NLĐ phải được học tập nội qui ANVSLĐ trước khi làm việc.
+ Khi sử dụng lao động nữ sẽ được thực hiện qui định đúng qui định của thông tư 09/86
của Bộ y tế và Bộ LĐTBXH.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra và tự kiểm tra về công tác BHLĐ trên công trường để
kịp thời khắc phục các sự cố thi công và ngăn ngừa TNLĐ. Thực hiện các kiến nghị của cấp trên
và công nhân lao động về công tác BHLĐ.
- Đối với công nhân làm việc trên cao, cần phải tuyệt đối chấp hành kỷ luật lao động, nội
qui làm việc trên cao:
+ Nhất thiết phải đeo dây an toàn ở nơi đã qui định.
+ Khi làm việc phải đi đúng tuyến, không đi lại tuỳ tiện (cấm đi trên mặt dầm, xà gồ...)
+ Cấm đùa nghịch leo trèo qua lan can.
+ Không đi dép lê, guốc khi đi lại, làm việc.
+ Trước 3 giờ và trong khi làm việc không được phép uống rượu, bia; khi làm việc không
hút thuốc lá, thuốc lào.
+ Công nhân phải có túi đựng đồ nghề, cấm ném dụng cụ đồ nghề từ trên cao.
3. Biện pháp kỹ thuật ATLĐ:
Xung quanh khu vực thi công bố trí rào chắn, rào ngăn để kiểm soát người có nhiệm vụ
ra vào công trình.
Bố trí đường vận chuyển theo đúng sơ đồ thiết kế tổ chức công trường tại các điểm giao
nhau có biển báo, đèn tín hiệu ban đêm.
Mặt bằng khu vực thi công phải gọn ngàng, ngăn nắp, vệ sinh, vật liệu thải và các
chướng ngại vật được thường xuyên thu dọn.
Những mương hố, hố móng, giằng, hầm trên mặt bằng phải được rào chặn đậy lắp kín,
có biển báo và tín hiệu vào ban đêm.
Khu vực đang tháo dỡ ván khuôn, dàn giáo, công trình cũ, nơi lắp ráp các bộ phận kết
cấu công trình được bố trí rào chắn, biển báo.

Khi sử dụng, lắp ráp, tháo dỡ các loại giàn giáo phải được thực hiện theo biện pháp thi
công - thiết kế thuyết minh tính toán phải được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Các công tác khác phụ thuộc công tác giàn giáo thực hiện theo các điều 8 của TCVN
5308 - 91.
Công tác hoàn thiện bao che áp dụng các điều 19 của TCVN 5308 - 91.
Công nhân phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như: quần, áo, mũ, găng tay... có
phù hiệu của từng cá nhân và đơn vị thi công khi làm việc trên công trường.
Tất cả công nhân được khám sức khoẻ định kỳ, những công nhân làm việc trên cao và
những vị trí nguy hiểm trước khi làm việc phải được khám sức khoẻ.
Thường xuyên cho công nhân học tập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động.
Có cán bộ chuyên trách của công trường và mỗi hạng mục đều phải có lực lượng an toàn
viên giám sát.

- 12 -


Có cầu thang lên xuống giữa các tầng nhà, đảm bảo cầu thang vững chắc, an toàn. Cấm
công nhân leo trèo để lên xuống hoặc lên xuống bằng các phương tiên chở vật liệu.
Dây an toàn phải được thử nghiệm với tải trọng >300kg, trong thời gian 5 phút, định kỳ
6 tháng kiểm tra lại. Nếu phát hiện thấy dây kém phẩm chất phải loại bỏ.
Mặt sàn thao tác không quá nhẵn để chống trơn trượt.
Tuyệt đối cấm bắc sàn thao tác lên các bộ phận kê đỡ tạm (thùng phuy, chồng gạch...)
hoặc đặt lên các giáo, ghế lên các mặt sàn không vững chắc.
4. An toàn cho thiết bị:
Thực hiện theo các điều 6 của TCVN 5308 - 91.
Tất cả xe máy xây dựng đều phải có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật - đảm bảo các yêu cầu an
toàn trong suốt quá trình xây dựng.
Các thiết bị nâng được quản lý và sử dụng theo TCVN 4244 - 86.
Phải được cơ quan có thẩm quyền về ATLĐ cấp giấy phép sử dụng theo thông tư
22/1996 của bộ LĐTBXH.

Các thiết bị chịu áp lực được quản lý và sử dụng theo QPVN 2-1975 và được kiểm định
cấp giấy phép sử dụng theo thông tư 22/1996 của bộ LĐTBXH.
* Một số yêu cầu với thiết bị làm việc trên cao:
- Về kết cấu: Các bộ phân của giáo phải đủ bền chắc, độ cứng ổn định. Giáo định hình
phải có kiểm định xuất xưởng và phải được kiểm tra trước khi lắp dựng. Giáo tự chế phải được
tính toán chi tiết.
- Sàn thao tác phải vững chắc, không trơn trượt, khe hở giữa các ván sàn không quá
10mm.
- Sàn thao tác ở độ cao từ 1,5m trở lên so với nền phải có lan can an toàn.
- Lan can phải có chiều cao tối thiểu 1m so với mặt sàn, có ít nhất 2 thanh ngang. Thanh
ngang này phải chịu được lực xô ngang >90KG.
- Có hệ thống chống sét đối với giàn giáo cao
* Yêu cầu khi lắp dựng giàn giáo, thang:
- Mặt nền đặt giáo thang phải thẳng, không được đọng nước, không được lún, phải có
ván kê chắc chắn, cấm kê bằng gạch đá, mẩu gỗ.
- Giáo cao phải được neo vào công trình theo chỉ dẫn của thiết kế, hoặc có ít nhất 2
khoang giáo phải neo 1 lần với cáo bộ phận chắc chắn của công trình.
- Giáo cao đứng độc lập phải có giằng neo đảm bảo ổn định.
- Khi dựng các khoang giáo phải lắp đầy đủ các thành giằng chéo, giằng ngang theo cấu
tạo của từng loại giáo, đảm bảo các khoang ở dưới chắc chắn mới chồng khoang tiếp theo.
- Nếu sử dụng gỗ ván làm sàn thao tác thì ván này phải dầy ít nhất 3cm. Không mục
mọt, nứt gẫy. Các tấm ván sàn phải ghép khít, thẳng, khe hở giữa các tấm ván <1cm. Nếu là
các tấm ván gỗ ghép lại thì phải có nẹp liên kết để các tấm không bị xê dịch.
- Thang tựa phải có móc ở trên hoặc chân tựa phải đảm bảo chống trơn trượt.

- 13 -


- Khi tháo dỡ giàn giáo phải có cán bộ kỹ thuật hướng dẫn, giám sát. Khi tháo dỡ gián
giáo phải dùng cần trục hoặc các thiết bị cơ khí (ròng rọc...) để chuyển các bộ phận xuống đất.

Cấm ném vứt các bộ phận này từ trên cao xuống.
- Hết ca làm việc phải thu dọn đồ nghề và vật liệu thừa trên sàn thao tác.
- Sau khi lắp dựng xong giàn giáo cần phải nghiệm thu, kiểm tra xem xét các vấn đề
sau: nền đất, bộ phận kê đỡ, độ thẳng đứng, các thanh căng, mối liên kết, liên kết với công
trình, sàn thao tác và lan can an toàn.
- Tải trọng trên sàn thao tác không vượt quá tải trọng tính toàn (cán bộ kỹ thuật chỉ định
số lượng vật liệu và người không vượt quá qui định).
- Khi giàn giáo cao trên 6m phải có ít nhất 2 tầng sàn. Sàn thao tác bên trên, sàn bảo vệ
bên dưới. Khi cần làm việc đồng thời trên cả 2 sàn trên cùng 1 phương thẳng đứng thì giữa 2
sàn này phải có sàn hoặc lưới bảo vệ.
- Việc chuyển vật liệu lên giàn giáo bằng cần trục không được để cho vật nâng chạm vào
giàn giáo, không vừa nâng vừa quay cần, khi vật nâng cách sàn 1m, hạ từ từ lên mặt sàn.
- Chỉ vận chuyển vật liệu trên giàn giáo bằng xe cải tiến khi đã tính toàn với tải trọng
này.
III. một số biện pháp an toàn chi tiết
1. Công tác xếp dỡ và vận chuyển
Công tác xếp dỡ và vận chuyển phải tiến hành dưới sự chỉ huy của người được chỉ định
phụ trách, có nhiệm vụ theo dõi việc áp dụng các phương pháp sắp xếp, vận chuyển và dỡ
hàng an toàn.
Trước lúc làm việc phải kiểm tra sàn để xếp vật liệu, dọn sạch đường đi lối lại, kiểm tra
các phương tiện làm việc đi lại trên cao (cầu ván, thang, lan can an toàn.. .)
Công việc xếp, dỡ hàng nên thực hiện theo phương pháp cơ giới hoá, đặc biệt đối với
hàng nặng trên 50kg cũng như nâng cao lên trên 3m.
Khi sử dụng các phương tiện cơ giới hoá (cơ khí hoá nhỏ) để phục vụ công tác xếp, dỡ,
vận chuyển phải chấp hành đúng đắn nội qui an toàn về lắp đặt và sử dụng các loại máy đó.
Không được xếp bất kỳ vật gì vào những bộ phận công trình chưa được ổn định .
Không được chất vật liệu trên sàn công trình, sàn thao tác quá tải trọng cho phép chỉ
dẫn.
Đường đi lại, vận chuyển trên sàn thao tác phải có lan can an toàn chắc chắn cao hơn
1m. Đường hoặc cầu cho công nhân vận chuyển vật liệu lên cao có độ dốc không quá 30 độ và

phải có bậc lên xuống.
Cấm vận chuyển hàng bằng cáng, xe đẩy trên cầu thang hoặc thang.
Cấm người ngồi trên hàng chất trên phương tiện vận chuyển.
Puly, ròng rọc treo buộc trên dàn giáo, sàn thao tác để kéo hàng lên phải được đặt đúng
vị trí theo thiết kế chỉ dẫn.
Khi vận chuyển hàng lên cao bằng thang tải, bàn nâng phải để sát với sàn của công
nhân ra lấy vật liệu, lúc dừng bàn nâng phải ngang với sàn nhận hàng.

- 14 -


Công nhân đứng trên sàn lấy vật liệu ở đầu bàn nâng phải đeo giây an toàn.
2. Công tác bê tông cốt thép
2.1. Ván khuôn
Ván khuôn, cột chống, dàn giáo thi công phải thực hiện theo đúng yêu cầu trong thiết kế
thi công.
Ván khuôn lắp sẵn thành khối (ván khuôn hộp cột, dầm, sàn, các tấm ghép. . .) phải đảm
bảo vững chắc khi cẩu lắp. Khi dựng ván khuôn chồng lên nhau nhiều tầng, phải cố định chắc
chắn tầng dưới mới tiếp tục đặt tầng trên.
Khi chuyển ván khuôn bằng cầu trục đến nơi lắp đặt phải tránh va chạm vào các bộ
phận kết cấu đã lắp trước.
Lắp đặt ván khuôn ở độ cao 1.5m trở lên so với mặt sàn phải đứng trên giáo ghế, giáo
cao.
Dựng lắp khuôn treo hoặc ván khuôn tự mang không cần dùng giàn giáo nhưng phải
giao cho công nhân đã được huấn luyện làm việc trên cao. Trong khi lắp đặt phải sử dụng dây
an toàn buộc vào chỗ chắc chắn.
Dựng ván khuôn cho các kết cấu vòm phải có sàn thao tác và lan can bảo vệ xung
quanh. Khoảng cách từ ván khuôn đến sàn thao tác không được nhỏ hơn 1,5m, ở vị trí ván
khuôn nghiêng, phải làm sàn công tác thành từng bậc có chiều rộng ít nhất là 40cm.
Chỉ được đặt ván khuôn treo vào khung của công trình sau khi các bộ phận của khung

đã liên kết xong. Ván khuôn treo phải liền sao cho không bị chuyển vị đu đưa.
Lắp rắp các bộ phận ván khuôn trượt và giáo treo để thi công phải đúng theo thiết kế.
Hàng ngày trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra tình trạng của ván khuôn.
Nếu có hư hỏng thì phải sửa chữa ngay.
Mỗi khi di chuyển ván khuôn phải kiểm tra các thiết bị treo buộc và tình trạng của thiết
bị nâng.
Phải thường xuyên thu dọn những vật liệu thừa hoặc vật liệu thải trên sàn thao tác. Cấm
để thiết bị , vật liệu dự trữ và các đồ vật khác không ghi trong thiết kế trên sàn thao tác của
ván khuôn và trên sàn giáo treo. Không tụ tập đông người trên giàn sàn ván và giáo treo. Sàn
công tác phải có ghi biển tải trọng lớn nhất cho phép.
Những việc trên cao như tháo dỡ các cột chống và nối dài các thanh ... khi tiến hành
phải đeo dây an toàn.
2.2. Cốt thép.
Dựng cốt thép trên cao, cốt thép cho dầm, xà, tường... phải có sàn thao tác rộng 0.8m
bố trí ở một bên ván khuôn.
Khi cắt bỏ các phần sắt thừa trên cao phải đeo giây an toàn, bên dưới phải có rào ngăn
và biển cấm.
Lối qua lại trên các khung thép phải có lót ván rộng ít nhất là 40cm. Cấm qua lại trực
tiếp trên cốt thép.

- 15 -


Không được chất cốt thép trên sàn thao tác hoặc trên ván khuôn vượt quá tải trọng cho
phép thiết kế.
Trước khi cẩu chuyển các khung, lưới cốt thép phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc.
2.3. Bê tông:
Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra ván khuôn, cốt thép đã lắp đặt cũng
như tình trạng của dàn giáo, sàn thao tác. Kiểm tra xong phải có văn bản xác nhận.
Khi dùng cần trục để chuyển vữa bê tông đến nơi đổ, lúc tháo đổ, khoảng cách từ đáy

thùng hay gầu đựng đến mặt hứng bê tông không quá 1m.
Thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng 30 độ trở lên công nhân phải
có dây an toàn .
Khi đổ bê tông ở độ cao trên 1,5m ở trên sàn thao tác, hoặc chỗ làm việc phải có lan can
an toàn .
Khi bảo dưỡng bê tông, phải dùng dàn giáo. Không được đứng trên các cột chống hoặc
cạnh ván khuôn. Không được dùng các thang lên xuống tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông
đang bảo dưỡng.
Chỉ được tháo ván khuôn khi đã được cán bộ phụ trách cho phép. Tháo dỡ ván khuôn
trượt, vòm theo sự chỉ dẫn trực tiếp của cán bộ kỹ thuật.
Trước khi tháo dỡ phải thu dọn tất cả các vật liệu thừa ... trên các bộ phận sắp tháo dỡ
ván khuôn.
Tháo dỡ ván khuôn phải được tiến hành theo đúng chỉ dẫn trong thiết kế. Phải có biện
pháp luôn đề phòng ván bị rơi hoặc dàn giáo và kết cấu sụp đổ.
Cấm chất các bộ phận ván khuôn đã tháo dỡ lên sàn thao tác hay ném từ trên cao
xuống. Cần chuyển ngay xuống đất, nhổ hết đinh và xếp gọn vào nơi qui định.
3. An toàn sử dụng cần trục tháp:
- Người điều khiển phải có bằng hoặc chứng chỉ, có quyết định được phép sử dụng thiết
bị, nắm vững tính năng kỹ thuật, trình tự thực hiện thao tác và được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn lao động theo qui định.
+ Nếu giao ca phải bàn giao tình trạng kỹ thuật máy theo ca trên cơ sở giao ca.
Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định trong qui phạm an toàn thiết bị nâng.
4. Một số công tác khác
4.1. An toàn sử dụng máy bơm nước :
* Trước khi khởi động:
- Kiểm tra và siết chặt toàn bộ các mối ghép bulông, đai ốc, đường ống vào van.
- Kiểm tra về đường năng lượng, thiết bị và dụng cụ phụ trợ.
- Kiểm tra dầu bôi trơn trong gối đỡ
- Nhắp điện kiểm tra chiều quay trục động cơ theo chiều quay của bơm
* Hoạt động:

- Mồi nước bơm ngập bánh công tác

- 16 -


- Khởi động động cơ dẫn động
- Mở van điều chỉnh máy bơm làm việc ứng với trị số qui định trên đường đặc tính, khi
dừng bơm đóng hoàn toàn van chặn. Ngắt động cơ điện.
* Thiết bị điện của bơm:
- Kiểm tra động cơ điện, công suất nguồn phải đủ lớn theo qui định: điện áp sai lệch 5%,
tần số lưới sai lệch 2%.
- Kiểm tra dây dẫn và các thiết bị phụ trợ, động cơ điện phải đấu dây tiếp đất để đảm
bảo an toàn.
- Việc tháo lắp động cơ điện phải có người có chuyên môn đảm nhiệm.
4.2. An toàn sử dụng máy hàn điện:
Trước khi làm việc phải kiểm tra máy, dây dẫn điện, hộp che chắn, mặt bằng đặt máy,
cầu dao điện, bộ phận nối đất an toàn.
Khi không làm việc hoặc nghỉ ngơi phải đóng máy và ngắt cầu dao điện.
Nghiêm cấm công nhân điều khiển máy hàn điện rời vị trí công tác khi máy hàn đang
hoạt động.
4.3. Biện pháp thi công đêm:
Cung cấp đủ cường độ ánh sáng bằng hệ thống đèn pha chiếu sáng, đảm bảo thi công
an toàn cho người và thiết bị đồng thời thể hiện được tính khoa học.
IV. Biện pháp an toàn điện:
Thực hiện theo TCVN 4086-85 an toàn điện trong xây dựng.
Khi xây dựng lưới điện ở công trường sẽ có 2 hệ thống lưới điện riêng lẻ:
- Lưới điện động lực.
- Lưới điện chiếu sáng
Dây dẫn phục vụ thi công phải là dây bọc cách điện, mắc trên cột hoặc giá đỡ ở độ cao ít
nhất là 2.5 mét với mặt bằng thi công và 5 mét đối với nơi có xe qua lại.

Các đèn chiếu sáng có điện thế lớn hơn 36 vôn được treo cách mặt sàn thao tác ít nhất
2,5 mét.
Khi sử dụng điện trên công trường sẽ thiết kế sơ đồ mạng điện có cầu dao chung và cầu
dao phân đoạn.
Các thiết bị đóng ngắt điện trên hệ thống sẽ được kiểm tra chặt chẽ chỉ giao cho người
có trách nhiệm đóng ngắt điện.
Chỉ có công nhân điện đã được học an toàn và được cấp chứng chỉ mới được sửa chữa,
đấu nối các thiết bị điện theo theo chế độ phiên công tác.
Các giàn giáo bằng kim loại, đường ray cầu trục, các bộ phận kim loại của thiết bị xây
dựng sẽ được nối đất bảo vệ theo qui phạm TCVN 4756-89.
Trên công trường, các thiết bị điện sẽ được mang biển báo theo qui định của TCVN 257378.

- 17 -


Công nhân vận hành thiết bị điện, quản lý điện trên công trường phải đảm bảo các yêu
cầu về đào tạo, về sức khoẻ, về phương tiện phòng hộ cá nhân theo phụ lục số 1 của TCVN
4086-85 và qui phạm pháp luật hiện hành.
Trên công trường được bố trí phòng cấp cứu TNLĐ nhất là tai nạn về điện giật.
Có mạng lưới ATVS viên được huấn luyện thực hành về công tác cấp cứu tai nạn điện
giật.
V. Biện pháp phòng chống cháy nổ:
Từng hạng mục công trình được thiết lập nội qui phòng chống cháy nổ và tổ chức lực
lượng xung kích tại chỗ để tuyên truyền cho CNLĐ có ý thức chấp hành PCCC của Nhà nước
ban hành năm 1961 và chỉ thị số 237 thông tư của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các
biện pháp PCCC.
Thực hiện các qui định của TCVN 3255-1986 về an toàn nổ.
Trên công trường khi sử dụng vật liệu gây cháy nổ, hoặc các bình sinh nén khí sẽ phải
đảm bảo an toàn theo TCVN 4245-86.
Phải chấp hành đăng trình kiểm định và xin cấp giấy phép sử dụng các thiết bị, vật liệu

gây cháy nổ theo thông tư 22/1998 của bộ LĐTBXH qui định.
Hạn chế dùng các giàn giáo, vật kiến trúc bằng vật liệu dễ cháy tại các văn phòng, lán
trại của công nhân phải có bể nước, dụng cụ cứu hoả và các bình bọt dập tắt đám cháy như
bình bọt AB-P10 và bình CO2.
Đảm bảo an toàn hệ thống điện không để xẩy ra chập điện gây cháy.
VI. Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường:
Nhà Thầu sẽ chịu trách nhiệm trong suốt quá trình thi công do ô nhiểm môi trường mà
công trường gây ra cho khu vực xung quanh. Nhà thầu sẽ có những biện pháp xử lý chất thải
(sinh hoạt, thi công), có biện pháp giảm khói bụi, tiếng ồn, hạn chế thi công những thiết bị gây
tiếng ồn trong giờ nghỉ ngơi của nhân dân.
Sau khi hoàn tất các công việc xây dựng theo các bản vẽ thi công và các yêu cầu kỹ
thuật của Gói thầu, Nhà thầu sẽ hoàn thiện công trình, tháo dỡ các công trinhg tạm, di chuyển
các nguyên vật liệu, thiết bị máy móc của Nhà thầu, sử lý các chất thải, vệ sinh công trường,
phục hồi các cọc mốc và trả lại môi trường nguyên vẹn như trước khi thi công công trình, san
trả mặt bằng khu tạm mượn trở về cao độ ban đầu hoặc thoả thuận với chủ đất và được chủ
đất chấp nhân bằng văn bản.
Nhà thầu sẽ giao trả đất tạm mượn cho chủ đất đúng hạn, đúng diện tích ban đầu, có
Biên bản và được xác nhận của Chính quyền sở tại. Ngược lại Nhà thầu sẽ chịu bồi hoàn chi phí
phát sinh nếu có.
Nhà thầu phải thực hiện mọi cảnh báo để tránh gây ra hư hại đối với đất nông nghiệp,
mùa màng và các tài sản khác do nước chua thải ra từ đất chua phèn trong khi thi công. Nhà
thầu phải có mọi thông tin cần thiết từ các ban nghành liên quan để xác định tính chất đất sẽ
đào và tiến hành đào và nạo vét để giảm thiểu việc làm lộ thiên cũng như xả nước chua từ
trong đất.

- 18 -


Nhà thầu có biện pháp tránh cho Chủ đầu tư khỏi bị dân và chủ đất khiếu nại về những
thiệt hại và mất mát tới đất và mùa vụ do đất chua và nước ngấm ra trong quá trình thi công.

Đối với công tác quản lý môi trường Nhà thầu cũng sẽ phối hợp với một nhóm giám sát
do cộng đồng cử ra (nếu có) như giám sát đất đào, bụi, tiếng ồn, nạo vét bùn… thông qua các
thông số theo tiêu chuẩn về môi trường : tiếng ồn nhiệt độ, độ ẩm, hàm lượng bụi…
Sau khi hoàn thiện các công việc nêu trên được cán bộ giám sát Chủ đầu tư ký văn bản
xác nhận, Nhà thầu mới thông báo cho Chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu công trình hoàn
thành.
Nhà thầu có các biện pháp giảm ô nhiễm như trình bầy dưới đây. Trong trường hợp các
biện pháp của nhà thầu chưa triệt để, Nhà thầu sẽ hợp đồng với một cơ quan chuyên ngành
thực hiện bằng các thiết bị đo lường theo qui định.
Trên đường vận chuyển vật liệu, phế liệu có tính khô, rời, có bụi phải đảm bảo có bao
che chắn bằng lưới bạt và tạo độ ẩm thích hợp chống gây ô nhiễm trên đường vận chuyển.
Tại những hố đào sâu, đặc biệt là công tác đào bùn, Nhà thầu tạo lớp vải bao che các
công trình xung quanh, không để bùn đất vương lên. Thường xuyên tưới nước làm ẩm cát,
gạch, đá, nền sân, sàn để chống bụi.
Các phế thải xây dựng phải được thu gom sạch sẽ, gọn gàng ngay và chuyển khỏi công
trường.
Sắp xếp vật liệu, dụng cụ, thiết bị thi công....gọn gàng hợp lý sau mỗi ngày thi công.
Thiết bị thi công phải bảo đảm không gây tiếng ồn quá mức cho phép. Các thiết bị, máy
thi công sẽ được lựa chọn các mức gây ồn và rung động nhỏ. Dùng các biện pháp bao che
chống ồn, cách âm.
Trên công trường có hệ thống thoát nước mưa bằng kênh hở nối với các hệ thống rãnh
thoát nước từ các công trường theo tổ chức mặt bằng thi công.
Khi mùa khô tại các tuyến đường ô tô vận tải nội bộ sẽ tiến hành phun nước chống bụi.
Các khu lán trại của CBCN có bể xí tự hoại, có khu vệ sinh công cộng và bể nước sinh
hoạt.
Người lao động khi làm việc trong môi trường bụi, ồn sẽ được trang bị phương tiện bảo
vệ cá nhân như bao tai, nút tai, kính mặt nạ và khẩu trang nhiều lớp màng mỏng.
VII. Quy trình về đảm bảo sức khỏe, an toàn, vsmt:
Để đảm bảo an toàn lao động cho người và máy móc thiết bị, an toàn phòng cháy chữa
cháy, an toàn môi trường thi công, đơn vị thi công phải chấp hành đầy đủ, nghiêm túc các nội

quy, quy phạm an toàn lao động, bảo hộ lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Đồng thời căn cứ các điều kiện khác của công trình đơn vị thi công đưa ra quy trình nhằm đảm
bảo an toàn cho toàn bộ quá trình thi công công trình đồng thời phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
* Công tác chuẩn bị:
- Lập kế hoạch an toàn bao gồm đầy đủ các thành phần: an toàn lao động, an toàn cháy
nổ, an toàn môi trường, an ninh trật tự.

- 19 -


- Thiết lập hệ thống tài liệu pháp lý và các tài liệu hướng dẫn liên quan đến quy trình an
toàn, sức khoẻ và vệ sinh môi tường tại công trường. Các tài liệu được chúng tôi sử dụng làm
căn cứ gồm: Luật lao động, Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam ban hành theo quyết định số
682/BXD-CSXD ngày 14 tháng 12 năm 1996, Luật môi trường, Bộ tiêu chuẩn Việt Nam cùng
các văn bản pháp quy hiện hành của nhà nước.
- Bố trí, phân công cán bộ chuyên trách, mạng lưới cán bộ an toàn trên công trường.
* Triển khai thực hiện, kiểm soát quy trình:
Nội dung công tác và phương pháp kiểm soát quá trình như sau:
1. Quy trình an toàn tại công trường:
a. Đảm bảo ATLĐ:
Xây dựng hệ thống biện pháp chi tiết đảm bảo an toàn cho toàn bộ thành phần tham gia
thi công trên công trường gồm:
- Đối với máy móc thi công.
- Quy định tiêu chuẩn xe máy được sử dụng thi công trên công trường. Các quy định này
phù hợp với quy phạm xây dựng cơ bản và các quy định của Nhà nước.
- Quy định tiêu chuẩn công nhân sử dụng, điều khiển thiết bị, máy móc thi công.
- Quy định các nội quy về bảo quản, thời gian sử dụng và các vấn đề liên quan đến yêu
cầu kỹ thuật của thiết bị, máy móc thi công.
- Lập và thường xuyên kiểm tra sổ sách ghi chép tình hình sử dụng bảo quản thiết bị.
- Xem xét, nghiên cứu điều chỉnh việc sử dụng thiết bị máy móc cho phù hợp về công

suất, về thời gian sử dụng cũng như các yêu cầu kỹ thuật khác của thiết bị.
* Đối với xe máy, phương tiện giao thông:
- Quy định về tiêu chuẩn xe máy tham gia thi công.
- Quy định về tiêu chuẩn sử dụng, điều khiển xe máy.
- Các quy định về thời gian hoạt động, biểu đồ bảo hành, bảo trì xe máy.
- Quy định về phạm vi hoạt động trên công trường, các biển báo, hướng dẫn.
- Phối hợp kiểm tra tình hình hoạt động của xe máy giữa đơn vị thi công và đơn vị chức
năng.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng xe máy, rút kinh nghiệm nhằm tìm khả năng tăng năng
suất, hiệu quả sử dụng xe máy.
* Thiết bị nâng, ủi:
- Quy định về tính năng, tiêu chuẩn hoạt động, tiêu chuẩn công nhân điều khiển thiết bị.
- Nguyên tắc hoạt động trên mặt bằng, thời gian hoạt động, sơ đồ phối hợp tham gia thi
công.
- Quy định về hành lang an toàn đối với thiết bị.
b. Quy trình bảo đảm sức khoẻ CBCN thi công trên công trường:
Tiêu chuẩn để CBCNV đủ điều kiện tham gia thi công trên công trường. Tiêu chuẩn này
phù hợp với quy định của Bộ lao động - Thương Binh Xã hội.

- 20 -


Bố trí cán bộ Y tế thường trực tại hiện trường, thường xuyên có kế hoạch theo dõi, khám
chữa bệnh định kỳ, giám sát tình hình thực hiện các quy định về bảo hộ lao động.
Kiểm soát chặt chẽ điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, lao động của CBCNV để có phương án xử
lý, điều chỉnh ( nếu cần thiết ) cho thích hợp.
Lập báo cáo định kỳ về tình hình sức khoẻ, bệnh nghề nghiệp cũng như tiến trình theo
dõi trên công trường.
2. Bảo đảm an ninh khu vực:
* Quy trình quản lý mặt bằng:

- Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức quản lý nhân sự theo khu vực hành chính.
- Tổ chức quản lý xe cộ, thiết bị trên mặt bằng công trình.
- Tổ chức quản lý mặt bằng bằng phương pháp hành chính - bảo vệ.
- Giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật nâng cao tinh thần tự giác của toàn CBCNV trên công
trường.
* Quy trình đảm bảo an ninh trật tự:
- Rà soát lực lượng lao động, xây dựng các phương án bảo an ninh trật tự trên mặt bằng.
- Giáo dục ý thức CBCNV nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương.
- Thường xuyên có kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ. Có biện pháp điều chỉnh, thay đổi
để tăng cường đảm bảo an ninh trật tự tại công trình và địa phương.
3. Quy trình phòng cháy chữa cháy:
* Cơ sở để thiết lập quy trình an toàn PCCC:
- Pháp lệnh của Nhà nước về PCCC.
- Hệ tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.
- Điều kiện mặt bằng, các quy định của địa phương về an toàn PCCC.
* Kế hoạch an toàn PCCC, tiến trình thực hiện, biện pháp kiểm tra quá trình và đánh giá
hiệu quả:
- Ban chỉ huy công trường thiết lập một mạng lưới an toàn PCCC. Qua đó cập nhật thông
tin cần thiết đến từng CBCNV trên công trường về vấn đề này.
- Lập kế hoạch an toàn PCCC trong đó nêu rõ các vấn đề: Đánh giá, nhận biết các tác
nhân nguy cơ cao tới công tác PCCC, công tác chuẩn bị, công tác mua sắm thiết bị vật tư PCCC,
các phương án di chuyển, sơ tán trong các trường hợp có sự cố, phương án khắc phục hậu quả.
- Triển khai thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
- Thường xuyên rút kinh nghiệm công tác PCCC trong các cuộc họp giao ban, bổ sung
hoạt điều chỉnh các biện pháp, các cán bộ hoặc các phương tiện PCCC cho thích hợp.
4. Quy trình bảo vệ an toàn môi trường:
Nhằm đảm bảo các quy định của nhà nước về môi trường. Nhà thầu chúng tôi sẽ thực
hiện quy trình quản lý bảo vệ an toàn môi trường như sau:


- 21 -


- Lập kế hoạch bảo vệ môi trường: đánh giá các yếu tố có thể gây tác hại đến môi
trường
- Lập sơ đồ tổ chức cho mạng lưới bảo vệ môi trường. Tổ chức này có thể kết hợp hoặc
kiêm nghiệm với mạng lưới an ninh trật tự, an toàn PCCC.
- Mua sắm các trang thiết bị, các hoá chất cần thiết để sử lý tình huống.
- Thường xuyên đôn đốc, giáo dục ý thức cho CBCNV về việc thực hiện nhiệm vụ an toàn
môi trường.
- Lập quy chế rõ ràng về chế độ thưởng, phạt đối với vấn đề giữ gìn và bảo vệ môi
trường.
- Trong quá trình thi công luôn luôn có sự theo dõi bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp và
sau khi hoàn thành công trình, cần có báo cáo chính thức về vấn đề bảo vệ môi trường. Đây
cũng là cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn môi trường cho các công trình sau
của nhà thầu.
IIX. Các biện pháp giải quyết khi có sự cố xảy ra
Trong quá trình thi công, dù đã có biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ, cẩn trọng
nhưng vẫn có thể không tránh khỏi có các sự cố xảy ra. Thông thường, sự cố được chia thành:
- Sự cố tai nạn.
- Sự cố hư hỏng công trình.
- Sự cố kỹ thuật.
Căn cứ vào các quy định hiện hành, căn cứ vào lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp,
bằng kinh nghiệm thực tế, nhà thầu đưa ra các biện pháp sử lý sự cố như sau:
1. Đối với sự cố tai nạn
- Khi có tai nạn xảy ra, bất kể đó là ai, bất kể vì lý do gì, nhà thầu lập tức tiến hành ngay
các thao tác sơ cứu, cấp cứu do đồng chí quân y sỹ thường trực tại công trường hướng dẫn, chỉ
định.
- Mọi vấn đề khác có liên quan tiếp theo sẽ được các nhà chức trách xem xét giải quyết.
Biết rằng tất cả các tai nạn lao động, thương vong, tử vong do bất cẩn hay do quá trình thi

công gây ra đều do nhà thầu chịu trách nhiệm. Tuyệt đối không đòi hỏi hoặc gây phiền hà cho
phía chủ đầu tư.
2. Đối với sự cố hư hỏng công trình
Khi có sự cố xảy ra, bất luận nguyên nhân nào, nhà thầu cũng tổ chức tiến hành ngay
việc khắc phục sơ bộ, nhằm ngăn chặn các hư hỏng tiếp theo. Sau đó báo cáo với các bên có
liên quan như: chủ đầu tư, cơ quan tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát... để thống nhất ý kiến, xác
định nguyên nhân, xác định trách nhiệm tìm biện pháp khắc phục tối ưu, hữu hiệu nhất.
3. Đối với các sự cố kỹ thuật
Sự cố kỹ thuật tương đối đa dạng như:
- Sự cố do nhầm lẫn, sót, thiếu hoặc bất hợp lý từ phía cơ quan thiết kế mà khi thi công
mới phát hiện ra. Nếu xảy ra tình trạng này, nhà thầu sẽ lập tức cho tạm dừng thi công phần

- 22 -


việc đó, báo cáo giám sát kỹ thuật bên A, chủ đầu tư và cơ quan tư vấn thiết kế để xin ý kiến
chỉ đạo.
- Sự cố do thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy trình quy phạm chuyên
ngành, hoặc sử dụng vật tư, vật liệu sai quy cách, không đảm bảo chất lượng...
- Khi được phát hiện, bất kể do người có trách nhiệm hoặc không có trách nhiệm phát
hiện và phản ảnh, nhà thầu sẽ cử đoàn cán bộ gồm Giám đốc (hoặc phó Giám đốc) công ty,
cán bộ phòng Kỹ thuật, phòng Kế hoạch của công ty xuống tận hiện trường xác minh thông tin.
Nếu đúng, lập tức tạm thời đình chỉ phần việc thi công có vi phạm; trao đổi với các bên có liên
quan, xin ý kiến chỉ đạo của chủ đầu tư để khắc phục, sửa chữa các sai sót đã vi phạm; dỡ bỏ,
làm lại tất cả những hạng mục thi công phi kỹ thuật (khi có yêu cầu); xem xét mức độ vi phạm
của người thực hiện, nếu là vi phạm cố tình, vi phạm có hệ thống thì kiên quyết buộc thôi việc
tại công trường để Hội đồng kỷ luật của công ty giải quyết.
- Tất cả các chi phí để khắc phục, sửa chữa, làm lại nêu trên đều do nhà thầu chịu trách
nhiệm vô điều kiện.
h. Biện pháp đảm bảo chất lượng công trình:

I. Phần chung
Trước khi tiến hành thi công Nhà thầu trình Chủ đầu tư Kế hoạch đảm bảo chất lượng và
Sổ tay chất lượng áp dụng cho công trình này.
Kế hoạch đảm bảo chất lượng được xây dựng phù hợp với yêu cầu chất lượng của hồ sơ
mời thầu và đảm bảo các tiêu chuẩn được áp dụng đối với công trình này.
Thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng được thực hiện xuyên suốt trong suốt quá trình
thực hiện: từ chuẩn bị thi công đến hoàn thiện bàn giao và bảo hành công trình.
II. quản lý chất lượng vật liệu xây dựng
1. Nguồn gốc vật tư, tiêu chuẩn áp dụng.
Vật tư cung cấp tuân theo thiết kế kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật của Gói thầu.
Một số vật tư chính sử dụng cho công trình này:
- Xi măng sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp Nhà máy xi măng Hoàng Thạch – Tổng
công ty xi măng Việt Nam hoặc loại Xi măng tương đương.
- Bê tông thương phẩm, trộn tại trạm trộn tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 – Tổng công
ty xây dựng Bạch Đằng.
- Cát xây dựng là loại theo TCVN1770-1986.
- Đá dăm, sỏi là loại theo TCVN 1771-1987
- Cốt thép cho bê tông: Thép Nam Đô hoặc tương đương.
2. Biện pháp cung cấp và đảm bảo chất lượng một số vật tư chính:
2.1. Xi măng
Xi măng dùng trong công trình là Xi măng Hải Phòng hoặc tương đương, đảm bảo
những yêu cầu sau:
a. Xi măng xuất xưởng đưa vào công trình phải có giấy chứng nhận chất lượng kèm theo
với nội dung:

- 23 -


- Tên cơ sở sản xuất.
- Tên gọi, kí hiệu mác và chất lượng xi măng theo tiêu chuẩn nào .

- Loại hàm lượng phụ gia (nếu có) .
- Khối lượng xi măng xuất xưởng và số hiệu lô
- Ngày tháng năm sản xuất xi măng
b. Bao gói xi măng đảm bảo quy định cho mỗi bao 50 kg ± 1kg. Bao để đựng xi măng là
lọai bao giấy Krat có ít nhất 4 lớp hoặc các lọai bao (polipropilen) đảm bảo xi măng không bị
rách vỡ khi vận chuyển và không làm giảm chất lượng xi măng .
Trên vỏ bao xi măng ngoài nhãn hiệu đã đăng kí phải có : Tên, mác xi măng, khối lượng
bao và số hiệu lô.
Vận chuyển xi măng: Xi măng được chuyên chở bằng mọi phương tiện, đảm bảo được
che mưa. Không được phép chở chung xi măng với các loại hoá chất có ảnh hưởng đến chất
lượng xi măng.
Bảo quản xi măng: Xi măng phải được bảo quản ở nơi khô ráo cách ẩm.Kho chứa xi
măng phải đảm bảo khô, sạch, cao, có tường bao và mái che chắc chắn, có lối cho xe ra vào
xuất nhập dễ dàng.Trong kho các bao xi măng không được xếp cao quá 10 bao, cách tường ít
nhất 20cm và riêng theo từng lô.
2.2. Cát, đá :
* Cát :
Cát sử dụng vào công trình phải theo tiêu chuẩn Việt Nam 1770-1986.
Cát để ở kho hoặc trong khu vực phải tránh để đất, lẫn rác hoặc các tạp chất khác.
Cát sử dụng vào công trình phải ghi rõ địa chỉ, tên cơ sở sản xuất, cát lọai gì ( cát đổ bê
tông, cát trát, cát xây ...)
Trước khi đưa vào công trình mẫu cát được thí nghiệm tại phòng thí nghiệm đạt tiêu
chuẩn, yêu cầu của HSMT.
* Đá dăm các loại:
Đá dăm nhập vào công trình có chứng nhận của bộ phận KCS của cơ sở sản xuất,
nghiệm thu về chất lượng theo lô. Số lượng của mỗi lô là 200m3.
Khi nhận đá vào công trình thủ kho phải nhận đúng chủng lọai kích cỡ đá và có chứng
chỉ kèm theo.Nhận đủ về số lượng và hồ sơ về giấy chứng nhận chất lượng của mỗi lô đá có ghi
rõ :
- Tên cơ sở sản xuất đá.

- Tên đá
- Số thự tự của lô thời gian sản xuất .
- Kết quả các chỉ tiêu, kỹ thuật kiểm tra theo TCVN 1772-1987.
- Phải có chữ kí cuả trưởng KCS cơ sở sản xuất và đóng dấu.
Khi vận chuyển hay bảo quản ở bãi hoặc kho chứa đá dăm để riêng theo từng loại, tránh
làm bẩn hoặc lẫn các tạp chất khác.

- 24 -


Trước khi đưa vào công trình mẫu đá được thí nghiệm đạt tiêu chuẩn, yêu cầu của HSMT.
2.3. Thép xây dựng:
Thép sử dụng trong dự án này là thép Nam Đô hoặc tương đương.
Thép đưa vào sử dụng trong công trình có chứng chỉ xác nhận chất lượng của cơ sở sản
xuất. Trong đó có ghi :
- Tên cơ sở sản xuất
- Số hiệu lô hàng
- Đường kính thép (thép tròn)
- Hình dạng kích thước (thép hình)
- Số hiệu của tiêu chuẩn này.
- Khối lượng của lô hàng.
- Số lượng cuộn, cây
- Kết quả thử.
Thép được bảo quản ở nơi khô ráo tránh đặt trên nền đất vận chuyển thép trong điều
kiện chống gỉ và bảo đảm tính cơ lý của nó
Thép trong công trình phải được làm giá kê cao so với mặt đất 200÷ 250mm. Vận
chuyển nhẹ nhàng không làm ảnh hưởng đến sự biến dạng của thép. Để tránh mưa thép cần
kê trong lán có mái che.
Các loại cấu kiện thép hình vận chuyển đến công trường có giá kê theo quy định, có
giằng néo chắc chắn được chống lật, chống xê dịch hoặc va đập vào nhau và vào thành xe. Khi

xếp dỡ các kết cấu thép hình để lắp ghép phải tuân theo đúng chỉ dẫn thiết kế và sơ đồ vị chí
móc cáp và cách bố trí sắp đặt trên phương tiện vận chuyển. Thép trước khi đưa vào công trình
được kéo nén theo từng lô tại phòng thí nghiệm để kiểm tra cường độ thép.
2.4. Các loại vật liệu khác:
Tất cả các loại vật tư khác đưa vào sử dụng cho công trình đều được ghi nhãn, có chứng
chỉ xác nhận chất lượng của cơ sở sản xuất.
Các vật liệu khác trước khi đưa vào công trình đều được chủ đầu tư duyệt mẫu và duyệt
màu sắc.
Trong công tác cung ứng đảm bảo về số lượng và chất lượng. Vật tư khô nhẹ … được bảo
quản trong kho, có mái che giữ ẩm. Khi vận chuyển vật tư tuỳ từng loại, xếp, đặt lên xe cho
hợp lý theo quy định .
3. Thí nghiệm vật liệu:
Nhà thầu tiến hành thí nghiệm các loại vật liệu đưa vào sử dụng cho công trình theo yêu
cầu của Chủ đầu tư.
Nhà thầu bố trí 01 phòng thí nghiệm hiện trường với đầy đủ các thiết bị thí nghiệm sử
dụng cho công tác kiểm tra chất lượng.
Phòng thí nghiệm được sử dụng là phòng thí nghiệm theo chỉ định của Chủ đầu tư hoặc
phòng thí nghiệm theo đề nghị của Nhà thầu mà được Chủ đầu tư và Tư vấn chấp thuận.

- 25 -


×