Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TRÍ TUỆ xã hội của SINH VIÊN sư PHẠM mầm NON tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.29 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG

TRÍ TUỆ XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM MẦM NON
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 9.31.04.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2018


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1.

GS.TS Nguyễn Quang Uẩn

2.

PGS.TS Trần Thị Mỵ Lƣơng

Phản biện 1: GS.TS Trần Thị Minh Đức
Trường Đại học KHXH&NV – Đại học Quốc Gia Hà Nội
Phản biện 2:PGS TS Nguyễn Văn Bắc
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế


Phản biện 3: PGS.TS Phan Thị Mai Hƣơng
Viện Tâm lý học

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp: Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi ……...giờ ……… ngày … tháng…. năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1.

Nguyễn Thị Hồng (2017), Nhận thức xã hội trong trí tuệ xã hội của
sinh viên sư phạm mầm non, Tạp chí Giáo dục và xã hội, (11),
tr.118 - 120.

2.

Nguyễn Thị Hồng (2017), Trí tuệ xã hội và mô hình cấu trúc trí tuệ
xã hội của sinh viên sư phạm mầm non, Tạp chí khoa học trường
Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, (1), tr.03 - 09.

3.

Nguyễn Thị Hồng (2018), Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên
sư phạm mầm non, Tạp chí Tâm lý học xã hội, (1), tr.65 - 74.


4.

Nguyễn Thị Hồng (2018), Phát triển trí tuệ xã hội của sinh viên trong
đào tạo khối ngành nghệ thuật, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế
“Đào tạo các lĩnh vực Văn hóa - Nghệ thuật, Thể thao và Du lịch
trong bối cảnh hội nhập”, NXB Thế giới, tr.101 - 107.

5.

Nguyễn Thị Hồng (2018), Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến trí
tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non, Tạp chí Tâm lý học xã
hội, (6), tr.70 - 78.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiểu một cách đơn giản, trí tuệ xã hội là năng lực hoàn thành các
nhiệm vụ trong hoàn cảnh có tương tác với người khác. Nó liên quan đến
nhận thức xã hội và năng lực giải quyết vấn đề một cách thông minh trong
các hoạt động giao tiếp ứng xử hoặc tương tác cùng người khác. Nghiên
cứu về trí tuệ xã hội (SI- Social Intelligence) và mối quan hệ của nó đối
với sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc đời của một con người là một
hướng nghiên cứu mới được các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm.
Hiện nay ở Việt Nam, trí tuệ xã hội là một vấn đề mới, có nhiều ứng dụng
nhưng chưa có nhiều tác giả nghiên cứu, đặc biệt là trong lĩnh vực đào tạo
sư phạm mầm non.
Để các sinh viên sư phạm mầm non trở thành những giáo viên đáp
ứng được nhu cầu giáo dục trí tuệ xã hội cho trẻ thì bản thân các em ngay

từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phải được nghiên cứu về TTXH và
phải được giáo dục trí tuệ xã hội một cách phù hợp. Hơn nữa, để mang lại
hiệu quả cao trong việc giáo dục và hình thành trí tuệ xã hội cho trẻ mầm
non thì bản thân người giáo viên mầm non tương lai phải là người có trí
tuệ xã hội tốt.Tuy nhiên, hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu
về vấn đề này. Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn, chúng tôi chọn
đề tài: “Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng trí tuệ xã hội
của sinh viên sư phạm mầm non, luận án đề xuất các biện pháp tâm lý sư
phạm tác động để góp phần rèn luyện phát triển trí tuệ xã hội ở sinh viên
sư phạm mầm non.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên sư phạm mầm non, giảng viên và chuyên gia về trí tuệ xã hội.
4. Giả thuyết khoa học
- Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non được biểu hiện
không đồng đều, trong đó, năng lực nhận thức xã hội được biểu hiện rõ
nhất, năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống trong các tương tác đặc


2

trưng biểu hiện kém nhất. Mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm
mầm non là chưa cao. Có sự khác biệt ý nghĩa ở mức độ, biểu hiện trí tuệ
xã hội giữa các tham số nghiên cứu như năm học và học lực.
- Trí tuệ xã hội ở sinh viên sư phạm mầm non chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó, tính tích cực hoạt động, rèn

luyện và lòng yêu nghề, yêu trẻ là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất.
- Có thể nâng cao mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm
non bằng cách tăng cường tổ chức các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho sinh viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu trí tuệ xã hội của sinh viên sư
phạm mầm non: làm rõ các hướng nghiên cứu trí tuệ và trí tuệ xã hội; xây
dựng khái niệm công cụ; chỉ ra các thành tố của trí tuệ xã hội của sinh viên
sư phạm mầm non; các biểu hiện và mức độ trí tuệ xã hội của SV SPMN;
các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư
phạm mầm non, những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thực
trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm tác động biện pháp tâm lý sư phạm góp phần
rèn luyện, phát triển trí tuệ xã hội cho sinh viên sư phạm mầm non.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về khách thể nghiên cứu: 511 sinh viên sư phạm mầm non
hệ đại học và 40 giảng viên dạy chuyên ngành sư phạm mầm non, chuyên
gia về trí tuệ xã hội.
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu biểu hiện, mức độ
trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu trí tuệ xã hội thông qua
giao tiếp trong học nghề và hoạt động trong học nghề của sinh viên sư
phạm mầm non.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài được thực hiện ở 02 trường
Đại học Hồng Đức và trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Thời gian: 3 năm. Từ năm 2015 -2018.
7. Các nguyên tắc tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các nguyên tắc tiếp cận
- Nguyên tắc hoạt động.

- Nguyên tắc hệ thống.
- Nguyên tắc phát triển


3

7.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp giải bài tập tình huống.
- Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình.
- Phương pháp thực nghiệm tác động sư phạm.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Về mặt lý luận tâm lý học
Luận án đã xây dựng được các khái niệm: trí tuệ xã hội, trí tuệ xã
hội của sinh viên sư phạm mầm non; xác lập được mô hình cấu trúc trí tuệ
xã hội của sinh viên sư phạm mầm non; các biểu hiện trí tuệ xã hội của
sinh viên sư phạm mầm non góp phần làm rõ bản chất của trí tuệ xã hội ;
xây dựng được các thang đo phù hợp để đo lường mức độ và biểu hiện trí
tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non ; nêu được các yếu tố chủ quan
và khách quan cơ bản ảnh hưởng đến trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm
mầm non.
8.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đã chỉ ra được thực trạng về trí tuệ xã hội của sinh viên sư
phạm mầm non ; các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ xã hội của sinh viên sư
phạm mầm non , đề xuất và thực nghiệm biện pháp tác động góp phần
nâng cao mức độ trí tuệ xã hội cho sinh viên sư phạm mầm non.

9. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm: mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến nghị, danh mục
các công trình đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM MẦM NON
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề trí tuệ xã hội
Nghiên cứu về trí tuệ xã hội là vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn
của các nhà tâm lý học ở trong và ngoài nước. Đây là hướng nghiên cứu
mới trong tâm lý học, có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Tuy nhiên
chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến trí tuệ xã hội của sinh
viên sư phạm mầm non. Vì vậy, nghiên cứu này đi sâu tìm hiểu về mức
độ và biểu hiện trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non, dưới góc
độ tâm lý học.
1.2. Một số vấn đề lý luận tâm lý học về trí tuệ xã hội
1.2.1. Trí tuệ
Trí tuệ là phức hợp các năng lực nhận thức, khả năng sáng tạo và
khả năng làm chủ cảm xúc của con người trong xã hội, được hình thành
và phát triển trong hoạt động, do những điều kiện văn hóa, lịch sử quy
định, đảm bảo cho sự tác động qua lại phù hợp với hiện thực của cuộc
sống con người.
1.2.2. Trí tuệ xã hội
Trí tuệ xã hội là năng lực phức hợp bao gồm năng lực nhận thức xã
hội, năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội, năng lực hòa
nhập, năng lực thích ứng với hoạt động trong môi trường xã hội và khả
năng giải quyết hiệu quả các tình huống trong sự tương tác xã hội với
người/ nhóm người khác.

1.3. Sinh viên sƣ phạm mầm non và một số đặc điểm tâm lý của sinh
viên sƣ phạm mầm non
* Sinh viên sư phạm mầm non
Sinh viên sư phạm mầm non là những người đang theo học tại khoa
giáo dục mầm non của các trường Đại học, Cao đẳng sư phạm. Ngoài việc
được tiếp thu hệ thống tri thức cơ bản, chuyên ngành, sinh viên sư phạm
mầm non còn học những kiến thức mang tính nghiệp vụ về công tác giáo
dục trẻ mầm non sau này.
* Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên sư phạm mầm non
Sinh viên sư phạm mầm non có một số đặc điểm tâm lý như: tự ý
thức, tự đánh giá bản thân và định hướng giá trị.


5

1.4. Trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm mầm non
1.4.1. Khái niệm
Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non là tổ hợp các năng lực
nhận thức xã hội, nhận thức bản thân, trẻ mầm non, phụ huynh và bạn bè,
thầy cô,có năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội,hòa
nhập,thích ứng với sự thay đổi của môi trường giáo dục mầm non và năng
lực giải quyết phù hợp, có kết quả các tình huống xã hội để đạt được mục
đích nhất định.
1.4.2. Cấu trúc trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non
Gồm 5 thành tố là:
- Năng lực nhận thức xã hội.
- Năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội.
- Năng lực hòa nhập môi trường giáo dục mầm non.
- Năng lực thích ứng với môi trường giáo dục mầm non.
- Năng lực giải quyết các tình huống xã hội trong các tương tác đặc trưng.

1.4.3. Biểu hiện trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non
- Một là, năng lực nhận thức xã hội bao gồm:
(1) Hiểu biết xã hội là khả năng của sinh viên sư phạm mầm non hiểu
được ý nghĩa và giải thích tâm trạng bên trong cũng như các biểu hiện bên
ngoài của đối tượng giao tiếp (bạn bè, thầy cô, trẻ mẫu giáo, phụ huynh
trẻ…) trong các tình huống tương tác xã hội.
(2) Kiến thức xã hội: Hiểu rõ môi trường xã hội mà sinh viên đang
sinh sống.
- Hai là, năng lực thiết lập và duy trì các quan hệ xã hội có các
biểu hiện sau:
+ Tạo ra các mối quan hệ mới với phụ huynh, ban giám hiệu, đồng
nghiệp, trẻ mầm non, bạn bè và cộng đồng xã hội…
+ Thiết lập quan hệ rộng rãi và tích cực tham gia hoạt động để trở
thành một nhân tố đắc lực.
- Ba là, năng lực thích ứng trong hoạt động giáo dục mầm non có
các biểu hiện sau: Tích cực tìm hiểu và chuẩn bị cho nghề nghiệp
tương lai; điều chỉnh bản thân; hoàn thành tốt các yêu cầu mới; tự
giác, tích cực rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp.
- Bốn là, năng lực hòa nhập môi trường giáo dục mầm non có các
biểu hiện sau: Chủ động làm quen với mọi người ở môi trường mới; có
khả năng làm việc nhóm.


6

- Năm là, năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống xã hội trong
các tương tác đặc trưng có các biểu hiện như: Nhanh chóng xác định
được vấn đề khi xảy ra tình huống và kịp thời xác định được những biện
pháp thích hợp để xử lý các tình huống trên; Ứng xử một cách linh hoạt,
mềm dẻo, khéo léo.

1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm
mầm non
Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non chịu ảnh hưởng của
nhóm yếu tố khách quan (nội dung, chương trình đào tạo, Giảng viên giảng
dạy tại trường, giáo viên hướng dẫn thực tập, hoạt động tập thể ở khoa,
trường, lớp và môi trường sống, yếu tố văn hóa) và nhóm yếu tố chủ quan
(tố chất nghệ thuật, tính tích cực hoạt động, rèn luyện, yêu nghề, mến trẻ
và vốn kinh nghiệm sống của sinh viên).
Tiểu kết chƣơng 1
Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non được hiểu là tổ hợp
năng lực nhận thức xã hội, nhận thức bản thân, trẻ mầm non, phụ huynh và
bạn bè, thầy cô; có năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội;
hòa nhập, thích ứng với sự thay đổi của môi trường giáo dục mầm non và
năng lực giải quyết phù hợp, có hiệu quả các tình huống xã hội để đạt được
mục đích nhất định. Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan (như tố chất nghệ thuật, tính tích cực
hoạt động, rèn luyện, yêu nghề, yêu trẻ, vốn kinh nghiệm sống) và các yếu
tố khách quan (như nội dung, chương trình đào tạo, giảng viên, hoạt động
tập thể).


7

Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.2. Tổ chức nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua các giai đoạn: Xây dựng cơ sở lý
luận, thiết kế công cụ đo lường mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư
phạm mầm non, nghiên cứu thực trạng biểu hiện và mức độ trí tuệ xã hội
của sinh viên sư phạm mầm non, thực nghiệm biện pháp tác động tâm lý sư phạm rèn luyện phát triển trí tuệ xã hội của sinh viên mầm non.

2.3. Mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm mầm non
Bảng 2.1: Mức độ đánh giá trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non
Mức độ
Biểu hiện
- SV thực hiện sự tương tác một cách dập khuôn, máy móc
Thấp
hoặc tương đối dập khuôn, máy móc, không có sự sáng tạo
trong việc thể hiện các biểu hiện của trí tuệ xã hội.
- SV thể hiện các biểu hiện của trí tuệ xã hội không có hoặc
ít có sự tương tác với mọi người xung quanh.
- SV thể hiện sự tương tác một cách khó khăn, lúng
túng, hoàn toàn không ổn định, không bền vững.
Trung bình - SV thể hiện các biểu hiện của trí tuệ xã hội còn máy
móc, đôi lúc có sự sáng tạo, nhưng còn đơn giản.
- SV thể hiện các biểu hiện của trí tuệ xã hội có sự tương
tác vừa phải với mọi người xung quanh.
- SV thể hiện sự tương tác lúc khó khăn, lúc dễ dàng, lúc
ổn định, lúc không ổn định, không bền vững.
- SV thể hiện các biểu hiện của trí tuệ xã hội tương đối
Cao
mềm dẻo, có sự sáng tạo ở mức độ nhất định trở lên.
- SV thể hiện các biểu hiện của trí tuệ xã hội có sự tương
tác với mọi người xung quanh ở mức độ nhất định trở lên.
- SV thể hiện sự tương tác tương đối dễ dàng hoặc dễ
dàng, ít lúng túng hoặc không lúng túng, tương đối ổn
định, bền vững hoặc rất ổn định, bền vững.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Hệ thống hóa, làm rõ các xu hướng, quan điểm ở nước ngoài và
trong nước về các vấn đề có liên quan đến trí tuệ, trí tuệ xã hội, trí tuệ xã



8

hội của sinh viên sư phạm mầm non; Xây dựng mô hình trí tuệ xã hội của
sinh viên sư phạm mầm non; Phân tích các biểu biện của trí tuệ xã hội của
sinh viên sư phạm mầm non; làm rõ các yếu tố chủ quan và khách quan
ảnh hưởng đến trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non.
- Xây dựng cơ sở lý luận, tổng quan của luận án.
2.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.4.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Nhằm tìm hiểu mức độ trí tuệ xã hội sinh viên sư phạm mầm non, từ đó
tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non.
Bảng 2.2: Độ tin cậy của thang đo
TT
Thang đo
Hệ số tin cậy
Toàn thang đo
0,824
1. Nhận thức xã hội
0,927
2. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ
0,812
3. Hòa nhập
0,726
4. Thích ứng
0,783
5. Giải quyết các tình huống XH
0,735
2.2.4.2. Phương pháp quan sát

+ Kiểm tra lại kết quả trả lời của sinh viên ở phiếu trưng cầu ý kiến
xem có phù hợp với hoạt động và giao tiếp các em thực hiện ở trường hay
không.
+ Thu thập thêm các thông tin thực tiễn bổ sung cho các tài liệu thu
được từ các phương pháp nghiên cứu khác.
+ Các thông tin thu được từ phương pháp này góp phần làm rõ các biểu
hiện, các mức độ của trí tuệ xã hội, từ đó có bức tranh đầy đủ hơn về thực
trạng trí tuệ xã hội.
2.2.4.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về trí tuệ xã hội, các giảng viên
giảng dạy chuyên ngành sư phạm mầm non theo bảng câu hỏi phỏng vấn
nhằm thu nhận những thông tin trực tiếp về tầm quan trọng, những biểu
hiện, mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non và các biện
pháp rèn luyện trí tuệ xã hội cho các em.
2.2.4.4. Phương pháp giải bài tập tình huống
Xây dựng thang đo bài tập tình huống để đo lường các biểu hiện cụ
thể về trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non trong các hoạt động ở


9

trường sư phạm. Trên cơ sở đó chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong
trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non. Có 20 tình huống chia đều
cho 5 biểu hiện của trí tuệ xã hội, mỗi biểu hiện có 4 bài tập tình huống
đánh giá sinh viên tương tác trong hoạt động và giao tiếp ở trường sư phạm.
2.2.4.5. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình
Chỉ ra các biểu hiện tâm lý đặc trưng về trí tuệ xã hội của sinh viên,
làm cơ sở đánh giá, kiểm chứng một cách chính xác, khách quan các biểu
hiện tâm lý cơ bản và các mức độ biểu hiện về trí tuệ xã hội của sinh viên
mà luận án đã xác lập. Qua đó, khẳng định tính đúng đắn của những luận

điểm về xác lập mô hình cấu trúc trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm
mầm non.
2.4.3. Phương pháp thực nghiệm tác động sư phạm
N

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Đề tài có sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS phiên bản 20.0 để xử lý các dữ kiện thu được phục vụ cho việc phân
tích số liệu trong quá trình nghiên cứu nhằm xử lý các số liệu thu được từ
việc khảo sát thực trạng và sau thực nghiệm.
Tiểu kết chƣơng 2
Quy trình tổ chức nghiên cứu luận án được thực hiện theo ba
giai đoạn: Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn và tổ chức thực
nghiệm. Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp nghiên cứu tài
liệu văn bản, phương pháp điều tra viết, phương pháp phỏng vấn sâu,
phương pháp quan sát, phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình,
phương pháp thực nghiệm, phương pháp giải bài tập tình huống. Các số
liệu thu được xử lý theo phương pháp định lượng và định tính một cách
khoa học và tường minh với sự hỗ trợ của phần mền xử lý số liệu SPSS
phiên bản 20.0.


10

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TRÍ TUỆ XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM MẦM NON
3.1. Đánh giá chung thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sƣ phạm
mầm non
3.1.1. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non qua
thang đo tự đánh giá

3.1.1.1. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non qua
thang đo tự đánh giá (xét trên toàn mẫu)
Bảng 3.1. Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non xét trên toàn
mẫu
Kết quả
Thứ
Lĩnh vực
TT
Thành tố
ĐTB ĐLC bậc
biểu hiện
1.
Nhận thức xã hội
Giao tiếp
3,87
0,74
Hoạt động
3,54
0,76
ĐTB
3,71
0,75
1
2.
Thiết lập và duy trì các Giao tiếp
3,58
0,79
mối quan hệ
Hoạt động
3,36

0,82
ĐTB
3,47
0,80
2
3.
Hòa nhập
Giao tiếp
3,26
0,81
Hoạt động
3.07
0,85
ĐTB
3.16
0,83
4
4.
Thích ứng
Giao tiếp
3.61
0,87
Hoạt động
3.29
0,78
ĐTB
3,45
0,83
3
5.

Giải quyết các tình huống Giao tiếp
2.65
0,75
XH
Hoạt động
2,58
0,93
ĐTB
2,62
0,84
5
ĐTBC
3.28
0,81
Ghi chú: ĐTB mức thấp < 2,47; 2,47 ≤ mức TB < 4,09; mức cao ≥ 4,09
Trong 5 biểu hiện được khảo sát thì biểu hiện “Nhận thức xã hội” và
“Thiết lập và duy trì các mối quan hệ” được thể hiện ở mức cao hơn với mức
ĐTB lần lượt đạt: 3,71 và 3,47 xếp thứ nhất và xếp thứ hai. Biểu hiện “Thích
ứng với hoạt động giáo dục mầm non” ĐTB đạt: 3,45 giá xếp thứ bậc 3. Tuy
nhiên, khả năng “hòa nhập môi trường giáo dục mầm non” của sinh viên sư


11

phạm mầm non chưa cao, ĐTB đạt: 3,16, xếp thứ 4; Khả năng “Giải quyết
các tình huống xã hội trong tương tác đặc trưng” ở mức thấp nhất với điểm
TBC: 2.62, độ lệch chuẩn = 0,84 xếp thứ 5. Vì vậy, mà cần thiết những biện
pháp nhằm hoàn thiện, bồi dưỡng khả năng giải quyết các tình huống xã hội
trong tương tác đặc trưng cho sinh viên sư phạm mầm non.
3.1.1.2. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non xét

theo các tham số
a. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non theo cơ sở
đào tạo
Bảng 3.2: Trí tuệ tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non theo cơ sở
đào tạo
TT

Thành tố

1. Nhận thức xã hội
2. Thiết lập và duy trì mối quan
hệ xã hội
3. Hòa nhập môi trường giáo
dục mầm non
4. Thích ứng với hoạt động
trong giáo dục mầm non
5. Giải quyết các tình huống xã
hội
Chung

Cơ sở đào tạo
Đại học sƣ
Đại học Hồng
phạm Hà Nội
Đức
ĐTB ĐLC
ĐTB
ĐLC
3,72
0,77

3,69
0,73

Kiểm
định
T

3,48

0,79

3,46

0,82

0,56

3,12

0,82

3,21

0,84

1,35

3,48

0,78


3,42

0,88

0,74

2,64

0,87

2,59

0,82

1,18

3,29

0,80

3,27

0,82

0,83

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có điểm trung bình là 3,29 cao
hơn điểm trung bình của trường Đại học Hồng Đức (3,27). Điều này có
thể giải thích bằng việc điểm đầu vào của trường Đại học Sư phạm Hà

Nội cao hơn so với trường Đại học Hồng Đức, Qua quá trình khảo sát,
mặt biểu hiệu nhận thức xã hội ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội có
điểm số cao nhất với 3,72, thấp nhất là mặt biểu hiện giải quyết các tình
huống xã hội với điểm trung bình 2,64, mặt biểu hiện thiết lập và duy trì
các mối quan hệ và thích ứng với hoạt động GDMN có điểm số bằng
nhau là 3,48.


12

b. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non theo năm
đào tạo
Bảng 3.3: Biểu hiện trí tuệ xã hội theo năm đào tạo
Các thành tố
1. Nhận thức xã hội
2. Thiết lập và duy trì
mối quan hệ xã hội
3. Hòa nhập
4. Thích ứng
5. Giải quyết tình
huống xã hội
ĐTBC

Năm đào tạo
Kiểm
định
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC F
3,29 0,81 3,62 0,71 3,87 0,73 4,03 0,77

5,16*
*

3,27 0,76 3,42 0,86 3,54 0,91 3,66 0,69 4,17*
2,83 0,81 3,19 0,85 3,30 0,84 3,35 0,81
3,17 0,82 3,43 0,82 3,60 0,86 3,61 0,80
2,40 0,86 2,53 0,89 2,79 0,80 2,76 0,81

6,63*
*

5,31*
*

6,74*
*

2,99 0,81 3,24 0,83 3,42 0,83 3,48 0,78

Kết quả cho thấy, mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm
non ở cả 4 năm đạt ở mức trung bình. So sánh biểu hiện trí tuệ xã hội theo
năm học của sinh viên sư phạm mầm non cho thấy: Tình huống xã hội của
sinh viên tỉ lệ thuận với năm học. Cụ thể: sinh viên năm thứ 1 có mức độ
TTXH thấp nhất (ĐTB = 2,99), sinh viên năm thứ 4 có mức độ trí tuệ xã
hội cao nhất (ĐTB = 3,48).
c. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non (theo học
lực)

Bảng 3.4: Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non (theo học lực)
TT
1.

2.

Thành tố

Lĩnh vực
biểu hiện

Nhận thức xã hội Giao tiếp
Hoạt động
ĐTB
Thiết lập và duy Giao tiếp
trì mối quan hệ
Hoạt động
ĐTB

Học lực
Kiểm
TB, TBK
Khá, giỏi
định T
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
3,54
0,95 4,19 0,53
3,27
0,85 3,81 0,67
3,41

0,90 4,00 0,60 4,98**
3,28
0,83 3,88 0,75
3,15
0,86 3,57 0,78
3,22
0,85 3,73 0,77 4,15*


13
3.

Hòa nhập

Giao tiếp
Hoạt động
ĐTB

4.

5.

Thích ứng

Giao tiếp
Hoạt động

ĐTB
Giải quyết các Giao tiếp
tình huống xã hội Hoạt động

ĐTB
ĐTBC

3,17
2,91
3,04
3,32
3,16
3,24
2,59
2,48
2,54
3,09

0,76
0,97
0,87
0,95
0,82
0,89
0,73
1,02
0,88
0,87

3,35
3,23
3,29
3,90
3,41

3,66
2,71
2,67
2,69
3,47

0,85
0,73
0,79
0,79
0,74
0,77
0,76
0,84
0,80
0,74

3,93*

3,85*

3,76*

Kết quả so sánh dựa trên trung bình tổng điểm trí tuệ xã hội cho thấy,
nhóm sinh viên có học lực trung bình, trung bình khá có điểm trung bình
thấp hơn ở mức 3,09 (SD = 0,87), nhóm sinh viên có học lực khá, giỏi có
ĐTB cao hơn ở mức 3,47 (SD= 0,74). Như vậy, có sự tương quan thuận
giữa kết quả học tập với điểm số của trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm
mầm non. Cụ thể: Sinh viên có kết quả học tập càng cao thì trí tuệ xã hội
cũng cao và ngược lại. Như vậy, kết quả khảo sát ở trên cho phép kết luận,

yếu tố học lực có ảnh hưởng theo chiều thuận đến trí tuệ xã hội của sinh
viên sư phạm mầm non.
3.1.1.3. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non biểu
hiện qua các thành tố
a. Thành tố nhận thức xã hội
Khả năng “Hiểu được các tín hiệu phi ngôn ngữ của trẻ trong giao
tiếp” được sinh viên thể hiện tốt nhất với ĐTB 4,02; tiếp theo là khả năng
“lí giải các hành vi khác nhau của trẻ” với ĐTB 3,95 xếp thứ 2 và khả
năng “có thể nhận ra sự thay đổi tâm trạng của các thầy cô giáo đối với
sinh viên” với ĐTB 3,93 xếp thứ 3, tiếp theo là “có thể dự đoán khá chính
xác cảm xúc của cha mẹ trẻ” xếp thứ 4 với ĐTB 3,91.
b. Thành tố thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội
Kết quả cho thấy: Kỹ năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã
hội của sinh viên sư phạm mầm non ở mức trung bình. Thiết lập và duy trì
các mối quan hệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non được thể hiện qua
giao tiếp trong học nghề (ĐTB = 3,58) tốt hơn so với hoạt động trong học
nghề (ĐTB= 3,36).


14

c. Thành tố hòa nhập môi trường giáo dục mầm non
Trong giao tiếp trong học nghề để hòa nhập môi trường giáo dục
mầm non, sinh viên có thể thực hiện tốt hơn ở các nội dung “chủ động làm
quen với trẻ và cha mẹ của các trẻ” với ĐTB = 3,48 xếp thứ 1; “Tự tin và
thoải mái trong giao tiếp với cha mẹ trẻ” xếp thứ 2 với ĐTB = 3,36; “Chủ
động trao đổi với giáo viên ở trường mầm non” với ĐTB = 3,34. Khó khăn
lớn nhất của sinh viên là trong vấn đề giao tiếp với trẻ mầm non và với bạn
bè trong nhóm thực tập (ĐTB =2,93 và 3,15).
d. Thành tố thích ứng với môi trường giáo dục mầm non

Trong giao tiếp trong học nghề, mức độ thích ứng tốt nhất được biểu
hiện ở khả năng “dễ dàng làm quen với trẻ” (ĐTB = 3,84), xếp thứ bậc 2 là
khả năng “giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ” (ĐTB = 3,76), xếp thứ bậc ba
là khả năng “kết nối với bạn học để thực hiện các hoạt động ở trường”
(ĐTB = 3,59). Các biểu hiện được đánh giá ở mức thấp hơn là: “Quen dần
với các cuộc giao lưu thực tế trong mỗi lần đi thực tế, thực tập” với ĐTB =
3,57, “Kết nối với các thầy cô giáo để thực hiện các hoạt động ở trường
ngày càng tốt hơn” ĐTB = 3,52, “Tích cực giao tiếp, trao đổi với các cán
bộ, giáo viên của trường thực tập” được đánh giá thấp nhất với ĐTB = 3,38.
e. Thành tố giải quyết các tình huống xã hội
Bảng 3.5: Mức độ giải quyết các tình huống xã hội
Thứ
TT
Các biểu hiện
ĐTB ĐLC
bậc
Giao tiếp
1.
Với trẻ mầm non
2,83 0,77
1
2.
Với cha mẹ trẻ
2,45 0,74
4
3.
Với bạn học
2,50 0,69
3
4.

Với thầy cô
2,80 0,84
2
ĐTB
2,65 0,75
Hoạt động
1
Học tập
2,37 0,95
4
2.
Rèn luyện nghiệp vụ sư
2,72 0,85
1
phạm
3.
Thực tập sư phạm
2,55 1,00
3
4.
Hoạt động tập thể
2,59 0,91
2
TBC
2,58 0,93


15

Nhìn bảng trên, chúng tôi thấy, sinh viên sư phạm mầm non có kỹ

năng giải quyết các tình huống xã hội trong tương tác đặc trưng ở mức trung
bình. Trong đó, khả năng giải quyết tình huống trong giao tiếp trong học
nghề (ĐTB = 2,65) tốt hơn trong hoạt động trong học nghề (ĐTB = 2,58).
g. Tương quan giữa các thành tố trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm
mầm non
Xem xét tương quan giữa các thành tố trong trí tuệ xã hội của sinh
viên sư phạm mầm non, chúng ta thấy: Cả 5 thành tố: nhận thức xã hội,
thiết lập và duy trì các mối quan hệ, hòa nhập môi trường giáo dục mầm
non, thích ứng với hoạt động giáo dục mầm non, giải quyết các tình huống
xã hội trong tương tác đặc trưng đều có mối tương quan thuận trung bình
với trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non vớí r = 0,563; 0,457;
0,438; 0,492; 1. Kết quả hồi quy cho thấy, tất cả 5 thành tố đều có ảnh
hưởng đến trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non.
3.1.2. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non qua
thang đo bài tập đo nghiệm
3.1.2.1. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non qua
thang đo bài tập đo nghiệm
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả giải bài tập tình huống
T
Các thành tố
Lĩnh vực
ĐTB
ĐLC
Thứ
T
biểu hiện
bậc
1. Nhận thức xã hội
Giao tiếp
2,21

0,46
Hoạt động
2,21
0,44
ĐTB
2,21
0,45
1
2. Thiết lập và duy trì MQH Giao tiếp
2,21
0,41
Hoạt động
2,13
0,44
ĐTB
2,16
0,43
2
3. Hòa nhập
Giao tiếp
2,09
0,52
Hoạt động
2,06
0,41
ĐTB
2,08
0,47
3
4. Thích ứng

Giao tiếp
2,02
0,45
Hoạt động
1,90
0,47
ĐTB
1,96
0,46
4,5
5. Giải quyết tình huống Giao tiếp
1,89
0,45
XH
Hoạt động
2,02
0,44
ĐTB
1,96
0,45
4,5
ĐTBC
2,07
0,45


16

Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non qua thang đo bài tập
đo nghiệm ở mức trung bình. (ĐTB = 2,07). Với kết quả như trên có thể

khẳng định đa số sinh viên sư phạm mầm non có trí tuệ xã hội ở mức
trung bình, số sinh viên đạt mức cao không nhiều. Xét theo các thành tố
thành phần, mức độ 5 thành tố có sự khác nhau. Cụ thể: “Nhận thức xã
hội” và “Thiết lập và duy trì các mối quan hệ” sinh viên thực hiện tốt hơn
so với thành tố “Hòa nhập môi trường giáo dục mầm non”, (ĐTB = 2,21
và 2,16 so với 2,08), “Thích ứng với hoạt động giáo dục mầm non” và
“Giải quyết các tình huống xã hội trong tương tác đặc trưng” là khó khăn
hơn cả đối với sinh viên (đều có điểm số thấp nhất với ĐTB = 1,96).
3.1.2.2. Thực trạng biểu hiện các thành tố trí tuệ xã hội qua thang đo giải
bài tập tình huống
a. Thành tố nhận thức xã hội
Sinh viên sư phạm mầm non có khả năng hiểu được các cảm xúc của
người khác (ĐTB = 2,27) tốt hơn so với khả năng hiểu suy nghĩ, điều
khiển cảm xúc của người khác (ĐTB = 2,15). Trong hoạt động, chúng tôi
đưa ra 2 bài tập 7 và 15 (ĐTB = 2,20) nhằm đo khả năng nhận thức xúc
cảm của sinh viên. Khả năng nhận thức xã hội của sinh viên sư phạm mầm
non trong hoạt động và giao tiếp là bằng nhau (đều = 2,21).
b. Thành tố thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội
Bảng 3.7: Kết quả thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội
Thành tố
Lĩnh vực
Bài
ĐTB ĐLC Thứ
biểu hiện
tập
bậc
Thiết lập mối quan hệ xã hội
Giao tiếp
11
2,24

0,39
1
Thiết lập và duy trì Hoạt động
13.2
2,13
0,46
2
các mối quan hệ xã
ĐTB
2,19
2,43
hội
Duy trì mối quan hệ xã hội
Giao tiếp
2.1
2,18
0,43
1
Hoạt động
6
2,07
0,41
2
ĐTB
2,13
0,42
ĐTBC
2,16
0,43
Nhận xét:

Khả năng thiết lập mối quan hệ xã hội (ĐTB = 2,19) cao hơn khả
năng duy trì mối quan hệ (ĐTB = 2,13) và đều ở mức trung bình. Điều này
cũng dễ hiểu bởi thiết lập mối quan hệ thuộc giai đoạn đầu tiên, mới chỉ


17

dừng ở mức độ cơ bản, xã giao còn để duy trì được mối quan hệ đó là ở
giai đoạn sau, yêu cầu cao hơn, phải có sự tương tác qua lại, hiểu nhau và
có sự gắn bó. Khả năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội được
sinh viên thể hiện trong giao tiếp tốt hơn trong hoạt động.
c. Thành tố hòa nhập môi trường giáo dục mầm non
Bảng 3.8 : Kết quả hòa nhập môi trường giáo dục mầm non
Thành tố

Hòa nhập

Lĩnh vực
biểu hiện
Giao tiếp
ĐTB
Hoạt động
ĐTB
ĐTBC

Bài
tập
2.4
9
3

10

ĐTB

ĐLC

2,12
2,05
2,09
2,03
2,08
2,06
2,08

0,49
0,55
0,52
0,38
0,44
0,41
0,47

Thứ
bậc
1
2
1
2

Nhận xét:

Mức độ hòa nhập môi trường giáo dục mầm non của sinh viên sư
phạm mầm non qua thang đo Bài tập đo nghiệm ở trung bình (ĐTB =
2,08). Cụ thể: Khả năng hòa nhập môi trường giáo dục mầm non được sinh
viên thể hiện trong giao tiếp (ĐTB = 2,09) tốt hơn trong hoạt động (ĐTB =
2,06). Tuy nhiên, mức độ hơn không đáng kể và đều ở mức trung bình.
d. Thành tố thích ứng với hoạt động giáo dục mầm non
Bảng 3.9: Thích ứng với hoạt động giáo dục mầm non
Thành tố
Lĩnh vực Bài tập ĐTB
ĐLC
Thứ
biểu hiện
bậc
Thích ứng với hoạt Giao tiếp
12
2,06
0,47
1
động giáo dục mầm
2.5
1,98
0,43
2
non
ĐTB
2,02
0,45
Hoạt động
14
1,95

0,52
1
13.1
1,84
0,41
2
ĐTB
1,90
0,47
ĐTBC
1,96
0,46
Nhận xét:
Khả năng thích ứng môi trường giáo dục mầm non được sinh viên
thể hiện trong giao tiếp (ĐTB = 2,02) tốt hơn trong hoạt động (ĐTB =


18

1,90), đều ở mức trung bình. Mức độ hòa nhập môi trường giáo dục mầm
non của sinh viên sư phạm mầm non qua thang đo Bài tập đo nghiệm thấp
hơn trong thang đo tự đánh giá (ĐTB = 1,96 so với 3,45).
e. Thành tố giải quyết các tình huống xã hội trong tƣơng tác đặc trƣng
Bảng 3.10: Kết quả giải quyết các tình huống xã hội
Thành tố
Lĩnh vực
Bài
ĐTB
ĐLC
Thứ

biểu hiện
tập
bậc
Giải quyết tình huống Giao tiếp
2.2
1,97
0,39
1
xã hội
2.3
1,80
0,51
2
ĐTB
1,89
0,45
Hoạt động
4
2,05
0,45
1
5
1,98
0,42
2
ĐTB
2,02
0,44
ĐTBC
1,96

0,45
Nhận xét:
Khả năng giải quyết các tình huống xã hội của sinh viên sư phạm
mầm non được xếp ở mức trung bình (ĐTB=1,96). Trong đó, giải quyết
tình huống trong hoạt động nghề nghiệp tốt hơn trong giao tiếp (ĐTB=
2,02 so với 1,89). Mức độ giải quyết tình huống qua thang đo bài tập đo
nghiệm thấp hơn thang đo tự đánh giá. Điều này chứng tỏ, sinh viên đánh
giá về TTXH của mình cao hơn hiện thực các em có.
g. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư
phạm mầm non
Bảng 3.11: Mức độ TTXH chung của sinh viên sư phạm mầm non
Stt
Thành tố
Dƣới TB
TB
Cao
SL
%
SL
% SL
%
1.
Nhận thức xã hội
77
15
394 77
40
8
2.
Thiết lập và duy trì 82

16
400 78
29
6
mối quan hệ
3.
Hòa nhập
94
18
385 75
33
6
4.
Thích ứng
84
16
397 78
31
6
5.
Giải quyết các tình 104
20
383 75
25
5
huống xã hội
TBC
88
17
392 77

31
6


19

Nhận xét:
Mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non có sự phân
hóa rõ rệt, chủ yếu ở mức trung bình chiếm 77%, mức dưới trung bình đạt
17% và mức cao đạt 6%. Đây là con số đáng lo ngại, cần tìm các biện pháp
nhằm nâng cao mức độ TTXH cho sinh viên.
h. Tương quan kết quả khảo sát mức độ các thành tố trí tuệ xã hội của
sinh viên sư phạm mầm non theo bảng hỏi và theo giải bài tập tình huống
Ở biểu hiện của tất cả 5 thành tố, điểm số của câu hỏi tự đánh giá đều
cao hơn bài tập tình huống. Ở 2 thành tố “nhận thức xã hội” và “Thiết lập và
duy trì các mối quan hệ xã hội” đều được sinh viên thực hiện tốt nhất, tuy
khoảng cách của 2 thang đo có sự khác nhau khá lớn (ĐTB = 3,70 và 3,47
so với 2,21 và 2,16). “Thích ứng môi trường giáo dục mầm non” của sinh
viên qua thang đo tự đánh giá có ĐTB = 3,45 tuy nhiên ở thang đo bài tập
tình huống sinh viên chỉ đạt ĐTB = 1,96, mức thấp nhất trong 5 thành tố.
3.2. Thực trạng ảnh hƣởng của các yếu tố đến trí tuệ xã hội của sinh
viên sƣ phạm mầm non
* Yếu tố chủ quan
Các yếu tố nêu ra đều có ảnh hưởng đến trí tuệ xã hội của trẻ (ĐTB=
4,54). Có 4 yếu tố chủ quan ảnh hưởng mạnh nhất đến trí tuệ xã hội của
sinh viên là: “Tính tích cực hoạt động, rèn luyện” (ĐTB= 4,67), “Lòng yêu
nghề, yêu trẻ” (ĐTB= 4,58), “Tố chất nghệ thuật” (ĐTB =4,50) và “Vốn
sống, vốn kinh nghiệm” (ĐTB = 4,40).
*Yếu tố khách quan
Yếu tố thuộc về “nội dung chương trình đào tạo” và “thầy, cô giáo”

có ảnh hưởng rõ rệt hơn so với yếu tố “các hoạt động tập thể của
khoa/trường/lớp”(ĐTB= 4,08 và 4,34 so với 4,07). Yếu tố văn hóa xã hội
có mức độ ảnh hưởng lớn hơn so với yếu tố môi trường sống (ĐTB = 3,84
so với 3,80).
3.3. Phân tích một số chân dung tâm lý
Chúng tôi tiến hành phân tích 3 chân dung tâm lý trí tuệ xã hội điển
hình để minh họa cho kết quả nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
3.4. Thực nghiệm tác động
3.4.1.
3.4.1.1. Đánh giá chung sự thay đổi trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm
mầm non trước- sau thực nghiệm


20

Bảng 3.12: Sự thay đổi trí tuệ xã hội
của sinh viên sư phạm mầm non trước - sau thực nghiệm
TTN
STN
Lĩnh vực
TT
Thành tố
biểu hiện
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Nhận thức xã hội
Giao tiếp
2,21 0,46 2,38 0,54
Hoạt động
2,20 0,44 2,29 0,60
ĐTB

2,21 0,44 2,34 0,57
2. Thiết lập và duy trì Giao tiếp
2,19 2,43 2,33 0,56
mối quan hệ xã hội Hoạt động
2,13 0,42 2,28 0,43
ĐTB
2,16 0,43 2,31 0,50
3. Hòa nhập
Giao tiếp
2,09 0,52 2,30 0,61
Hoạt động
2,06 0,41 2,24 0,65
ĐTB
2,08 0,47 2,27 0,63
4. Thích ứng
Giao tiếp
2,02 0,45 2,16 0,47
Hoạt động
1,90 0,47 1,95 0,53
ĐTB
1,96 0,46 2,06 0,50
5. Giải quyết
1,89 0,45 1,97 0,62
tình Giao tiếp
huống xã hội
Hoạt động
2,02 0,44 2,09 0,57
ĐTB
1,96 0,45 2,03 0,60
ĐTBC

2,07 0,45 2,20 0,56
Nhìn vào bảng trên chúng tôi thấy: Các biểu hiện của kỹ năng đều
tăng. Với kết quả thực nghiệm thể hiện ở bảng số liệu và biểu đồ trên cho
thấy, sự biến đổi kết quả đo theo hướng tăng lên trên cả 5 biểu hiện đã
chứng minh được các biện pháp đề xuất là có tính khả thi. Sự thay đổi trên
không nhiều, rõ nhất ở mặt hòa nhập môi trường giáo dục với sự chênh lệch
0,19 điểm, sau đó là mặt thiết lập và duy trì các mối quan hệ và sự thay đổi
thấp nhất ở mặt giải quyết các tình huống xã hội, chỉ với 0,07 điểm.
3.4.1.2. Kết quả thực nghiệm theo năm đào tạo
Bảng 3.13: Kết quả thực nghiệm theo năm đào tạo
Năm thứ 1
Năm thứ 2
TT
Thành tố
TTN
STN
TTN
STN
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1 NTXH
2,21 0,44 2,34 0,57 2,21 0,51 2,35 0,59
Thiết lập và
2
2,16 0,43 2,31 0,50 2,21 0,49 2,30 0,57
duy trì
3 Hòa nhập
2,08 0,47 2,27 0,63 2,11 0,61 2,30 0,53


21


4
5

Thích ứng
1,96
Giải
quyết
tình huống xã 1,96
hội
ĐTBC
2,07

0,46

2,06

0,50

2,09

0,55

2,15

0,61

0,45

2,03


0,60

2,02

0,57

2,13

0,63

0,45

2,20

0,56

2,13

0,55

2,25

0,59

Nhận xét:
Nhìn vào kết quả, chúng tôi thấy trước thực nghiệm, mức độ trí tuệ của
sinh viên sư phạm mầm non năm thứ nhất thấp hơn so với năm thứ 2 (ĐTB
là 1,96 so với 2,02). Sau thực nghiệm, mức độ trí tuệ ở cả năm thứ 1 và thứ 2
đều tăng. Tuy nhiên, mức độ tăng ở năm thứ 2 lớn hơn năm thứ 1 (tăng 0,11

so với 0,07).
3.4.3.
Từ kết quả đo nghiệm trên cơ sở giải bài tập tình huống giả định đã
chứng tỏ được mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề
xuất nhằm nâng cao trí tuệ xã hội trong học tập nghề nghiệp cho sinh viên
sư phạm mầm non. Có thể nâng cao mức độ trí tuệ xã hội cho sinh viên sư
phạm mầm non bằng cách nâng cao tính tích cực hoạt động, rèn luyện và
tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, trải nghiệm của sinh viên.
Tiểu kết chƣơng 3
Kết quả nghiên cứu thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm
mầm non cho thấy: (1) Mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm
non hiện nay ở mức trung bình; (2) Trong các thành tố của trí tuệ xã hội,
sinh viên sư phạm mầm non thực hiện tốt hơn cả ở thành tố nhận thức xã
hội. Sinh viên còn gặp khó khăn nhất ở khả năng giải quyết tình huống
trong các tương tác đặc trưng; (3) Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng
đến trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non. Trong đó, nhóm các
yếu tố chủ quan có mức ảnh hưởng lớn hơn so với nhóm các yếu tố khách
quan. Yếu tố tính tích cực hoạt động, rèn luyện và lòng yêu nghề, yêu trẻ
và yếu tố văn hóa xã hội là có ảnh hưởng mạnh nhất đến trí tuệ xã hội của
sinh viên sư phạm mầm non; (4) Có thể nâng cao mức độ trí tuệ xã hội cho
sinh viên sư phạm mầm non bằng cách nâng cao tính tích cực hoạt động,
rèn luyện và tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, trải nghiệm của
sinh viên.


22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên, có thể nêu ra những

kết luận sau đây:
1.1. Về mặt lý luận
Trí tuệ xã hội được hiểu là tổ hợp năng lực nhận thức xã hội, nhận
thức bản thân và người khác, có năng lực thiết lập và duy trì các mối quan
hệ xã hội, hòa nhập, thích ứng với sự thay đổi của môi trường xã hội và
khả năng giải quyết hiệu quả các tình huống trong sự tương tác xã hội với
người khác.
Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non được hiểu là tổ hợp
năng lực nhận thức xã hội, có năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ
xã hội, hòa nhập, thích ứng với sự thay đổi của môi trường giáo dục mầm
non và năng lực giải quyết có hiệu quả các tình huống xã hội để đạt được
mục đích nhất định.
Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non được biểu hiện ở 5
thành tố: nhận thức xã hội, thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội, hòa
nhập môi trường giáo dục mầm non, thích ứng với môi trường giáo dục
mầm non và giải quyết các tình huống xã hội.
Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố chủ quan (như tố chất nghệ thuật, tính tích cực hoạt động, rèn
luyện, yêu nghề, yêu trẻ, vốn kinh nghiệm sống) và các yếu tố khách quan
(như nội dung, chương trình đào tạo, giảng viên, hoạt động tập thể ở trường).
1.2. Về mặt thực tiễn
Các nghiên cứu thực trạng cho thấy, trí tuệ xã hội của sinh viên sư
phạm mầm non hiện nay ở mức trung bình. Trong đó nhận thức xã hội
được sinh viên được thể hiện tốt nhất và sinh viên gặp khó khăn nhiều hơn
cả ở khả năng giải quyết tình huống xã hội. Các thành tố của trí tuệ xã hội
có mối quan quan thuận, chặt chẽ với nhau. Có sự khác biệt về mức độ trí
tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non giữa các năm đào tạo và kết
quả học tập.
Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Nhóm các yếu tố chủ quan có ảnh

hưởng mạnh hơn so với nhóm các yếu tố khách quan. Trong các yếu tố chủ


×