Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Tái cấu trúc khu vực công ty hàn quốc và bài học kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 177 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO MẠNH NINH

TÁI CẤU TRÚC KHU VỰC CÔNG TY Ở HÀN QUỐC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9.31.01.06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Ngô Xuân Bình
2. TS. Võ Hải Thanh

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án tiến sỹ "Tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc
và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam" là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Số liệu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố toàn bộ nội dung
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời
cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả



Đào Mạnh Ninh

i


LỜI CẢM ƠN

Luận án được nghiên cứu sinh thực hiện và hoàn thành tại Học viện Khoa học
xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới ban Lãnh đạo, các phòng, ban chức năng của Học viện Khoa học xã
hội, các Thầy, Cô, các cán bộ Khoa Quốc tế học đã tạo điều kiện giúp đỡ.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Ngô Xuân Bình và TS. Võ Hải
Thanh, đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ với những chỉ dẫn khoa học quí giá trong
suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô, các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức khoa học cho nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các viện, các trung tâm nghiên cứu kinh tế,
nghiên cứu Hàn Quốc đã tạo điều kiện thuận lợi giúp nghiên cứu sinh điều tra, khảo
sát thu thập tài liệu nghiên cứu cần thiết cho luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁI CẤU TRÚC
KHU VỰC CÔNG TY Ở HÀN QUỐC............................................................................... 9

1.1. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................................... 9
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài................................................................................... 9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................................. 15
1.2. Đánh giá
t

tình hình nghiên cứu à nh ng

n

t a cho

tài u n án c n

t ung nghiên cứu. ............................................................................................................ 26

1.2.1. Những đánh giá về tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................... 26
1.2.2. Những vấn đề đã được nghiên cứu có thể kế thừa trong luận án .............................. 29
1.2.3. Những vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn trong khuôn khổ luận án .............................. 29
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CẤU TRÚC KHU VỰC
CÔNG TY Ở HÀN QUỐC .................................................................................................. 31
2.1. C s

u n

tái c u t c hu

c c ng t ............................................................ 31

2.1.1. ông ty và khu vực công ty ........................................................................................... 31

2.1.2. Tái cấu trúc khu vực công ty ......................................................................................... 34
2.2. C s th c ti n

tái c u t c hu

c c ng t

Hàn Quốc.................................. 48

2.2.1. Nguyên nhân khủng hoảng khu vực công ty Hàn Quốc trong khủng hoảng tài chính
châu Á năm 1997. .................................................................................................................... 48
2.2.2. Hậu quả của khủng hoảng khu vực công ty của Hàn Quốc và những yêu cầu đặt ra
về tái cấu trúc ........................................................................................................................... 57
CHƯƠNG 3. TÁI CẤU TRÚC KHU VỰC CÔNG TY Ở HÀN QUỐC SAU
KH NG HOẢNG TÀI CH NH CH U Á N M 199 ................................................... 63
3.1. M c tiêu ngu ên t c quan i

à h

ng há tiế c n tái c u t c hu

c

c ng t

Hàn Quốc. .............................................................................................................. 63

3.1.1.

c tiêu và nguyên t c tái cấu trúc khu vực công ty .................................................. 63


3.1.2. Quan điểm và hương há tiế cận tái cấu trúc khu vực công ty ............................ 65
iii


3.2. Th c t ạng tái c u t c hu

c c ng t

Hàn Quốc ............................................. 70

3.2.1. Tái cấu trúc hệ thống tài chính của khu vực công ty................................................... 70
3.2.2. Tái cấu trúc hệ thống quản tr oanh nghiệ của khu vực công ty ............................ 78
3.2.3. Tái cấu trúc ngành nghề, l nh vực của cha bol hàng đầu

ig

al .................... 85

3.2.4. Tái cấu trúc các

thông qua những chính sách h trợ về tài chính. ................... 90

3.2. . Tái cấu trúc các

thông qua chính sách tư nhân hoá và cải cách cơ chế quản l

của hính hủ đối với

s. .................................................................................................. 93


3.2. . ánh giá chung về quá trình tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc. ................ 100
CHƯƠNG 4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM T QUÁ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC KHU
VỰC CÔNG TY Ở HÀN QUỐC VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CH NH SÁCH CHO VIỆT
NAM....................................................................................................................................... 106
4.1. Bài học inh nghiệ từ quá t ình tái c u t c hu

c c ng t

Hàn Quốc. ... 106

4.1.1. Những bài học thành công .......................................................................................... 106
4.1.2. Những bài học chưa thành công................................................................................. 111
4.2. Tái c u t c hu

c oanh nghiệ Nhà n

c Việt Na th i gian qua.......... 113

4.2.1. Quá trình thực hiện tái cấu trúc khu vực NNN ở Việt Nam................................... 113
4.2.2. ánh giá kết quả thực hiện của quá trình tái cấu trúc NNN ở Việt Nam thời gian
qua........................................................................................................................................... 119
4.3. Hàm ý chính sách ối

i quá t ình tái c u t c oanh nghiệ Nhà n

c

Việt


Na th i gian t i. ................................................................................................................ 129
4.3.1.

c tiêu, quan điểm của quá trình tái cấu trúc khu vực NNN ở Việt Nam thời gian

tới............................................................................................................................................. 129
4.3.2.

ột số hàm

chính sách đối với Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc khu vực

NNN thời gian tới................................................................................................................ 132
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 140
ANH M C C NG T NH KHOA HỌC C A T C GI

ĐÃ C NG B

LI N

QUAN ĐẾN LUẬN N....................................................................................................... 143
TÀI LIỆU THAM KH O .................................................................................................... 144
PH L C
iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết t t
ADB

AMC

Tiếng Anh

Tiếng Việt

: Ngân Ngân hàng phát triển Châu : Asian Development Bank
Á
: Công ty quản lý tài sản Quốc gia : Asset Management Company

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CFS

: Báo cáo tài chính hợp nhất

CRCC

:

: Asset Management Company

y ban điều phối tái cấu trúc : Committee Restructuring
doanh nghiệp Hàn Quốc

CRPA

: Industrialization, Modernization

Coordinating Company


: Đạo luật xúc tiến tái cơ cấu doanh : Company Restructuring
nghiệp Hàn Quốc

Promotion Act

DNNN

: Công ty trách nhiệm hữu hạn mua : Debt Asset Trading Company
bán nợ
oanh nghiệp Nhà nước
State-Owned Enterprise (SOE)

IBRD

: Ngân hàng quốc tế về tái thiết và : International Bank for

DATC

phát triển

Reconstruction Development

IMF

: Quĩ tiền tệ thế giới

KAMCO

: Công ty quản lý tài sản nợ thuộc : Korean Asset Management


: International Monetary Fund

Ngân hàng phát triển Hàn Quốc

Corporation

KDB

: Ngân hàng phát triển Hàn Quốc

KDI

: Viện nghiên cứu phát triển Hàn : Korea Development Institute

: Korea Development Bank

Quốc
WON

: Won Hàn Quốc

: Korea Won

v


M&A

: Mua bán và sáp nhập


: Mergers and Acquisitions

MOU

: Biên bản ghi nhớ

: Memorandum of Understanding

TCTKVCT

: Tái cấu trúc khu vực công ty

: Restructure the company area

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

: Limited Liability

SME

:

FSS

: Cơ quan giám sát tài chính

: Financial Supervisory Service


WB

: Ngân hàng thế giới

: World Bank

oanh nghiệp vừa và nhỏ

vi

: Small and Medium Enterprises


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Top 30 Chaebols tỷ lệ nợ /vốn chủ sở hữu và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản .. 52
Bảng 2.2: Số vụ án và thời hạn giải quyết thủ tục phá sản.................................................... 56
Bảng 2.3: Sáu tập đoàn bị phá sản trong số 30 Chaebols lớn nhất. ...................................... 59
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của các công ty Hàn Quốc giai đoạn 1997 - 1998. ......................... 60
Bảng 3.1: Chính sách Hàn Quốc thực hiện để tái cấu trúc doanh nghiệp ............................ 66
Bảng 3.2: So sánh phương pháp tiếp cận London với các cách tiếp cận khác .................... 67
Bảng 3.3: So sánh với phương thức tái cấu trúc trước đây được áp dụng tại Hàn Quốc .... 67
Bảng 3.4: Phương pháp tái cấu trúc theo quy mô doanh nghiệp .......................................... 70
Bảng 3.5: Kế hoạch tái cấu trúc của 5 tập đoàn lớn nhất ...................................................... 75
Bảng 3.6: Hiệu suất thực hiện hợp đồng cải thiện cấu trúc tài chính của 4 tập đoàn lớn nhất
................................................................................................................................................... 77
Bảng 3.7: Hiệu suất thực hiện hợp đồng cải thiện cấu trúc tài chính của các tập đoàn ngoài
Big 4 .......................................................................................................................................... 78
Bảng 3.8: Tình trạng giải quyết vấn đề bảo lãnh tín dụng đối với một nhóm các tập đoàn 84
Bảng 3.9: Các lĩnh vực kinh doanh chính của 5 tập đoàn hàng đầu..................................... 84
Bảng 3.10: Hiệu quả thanh lý các công ty trong 4 tập đoàn hàng đầu ................................. 85

Bảng 3.11: Các thỏa thuận và kế hoạch của Big eal (ngày 7/12/1998)............................. 86
Bảng 3.12: Giảm tài sản trên mỗi khu vực công nghiệp ....................................................... 88
Bảng 3.13: Tình trạng giảm nhân sự ở các ngành ................................................................. 88
Bảng 3.14: Tình trạng giảm nợ theo từng ngành ................................................................... 88
Bảng 3.15: Tình hình kinh doanh theo từng nhóm ................................................................ 89
Bảng 3.16: Vốn cho vay đối với các SME ............................................................................. 92
Bảng 3.17: Cán cân bảo đảm tín dụng nổi bật ....................................................................... 93
Bảng 3.18: Kế hoạch tư nhân hóa của Chính phủ Hàn Quốc năm 1998 ............................. 97
Bảng 4.1: Hiệu quả hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước........................... 120
Bảng 4.2: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của các loại hình doanh nghiệp.................................. 122

vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời của đồng vốn với tỷ trọng vốn đầu tư cho
ngành có lợi thế cạnh tranh...................................................................................................... 39
Sơ đồ 2.2: Lý thuyết đánh đổi về cơ cấu vốn ......................................................................... 40
Hình 2.1: Cách tiếp cận của Hàn Quốc về tái cấu trúc nợ theo cách tiếp cận London. .... 41
Hình 2.2: Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần của các doanh nghiệp Hàn Quốc ....................58
Hình 2.3. Tỷ lệ lợi nhuận của các công ty Hàn Quốc............................................................ 59
Hình 2.4: Khung phân tích tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam. ....................................................................................................... 62
Hình 3.1: Qui trình đánh giá sự cải thiện tái cấu trúc tài chính của công ty......................... 76

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính c


thiết của

tài

Khủng hoảng tài chính Châu

năm 1997 đã đặt nền kinh tế Hàn Quốc trong

đó có khu vực công ty vào tình trạng hết sức khó khăn, nguy cơ phá sản hàng loạt
các công ty kéo theo sự kiệt quệ của thanh khoản ngoại hối và sự sụp đổ mang tính
hệ thống của toàn bộ nền kinh tế đã hiện hữu. Đứng trước tình hình đó, Chính phủ
Hàn Quốc đã tiến hành quá trình tái cấu trúc nền kinh tế trên 4 lĩnh vực chính: hệ
thống tài chính, khu vực công ty, khu vực công và thị trường lao động. Với những
chính sách đúng đắn khi thực hiện tái cấu trúc, chỉ sau 5 năm, kinh tế Hàn Quốc đã
lấy lại thăng bằng và phát triển mạnh mẽ cho đến tận ngày nay. Một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành công đó là chính phủ Hàn Quốc đã có những chính
sách quyết liệt và toàn diện để tái cấu trúc khu vực công ty, từ việc xác định được
mục tiêu, nguyên tắc, quan điểm, phương pháp tiếp cận cho đến hệ thống những
giải pháp cụ thể, riêng biệt cho từng loại hình công ty.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc thực hiện những nội dung cơ bản của
quá trình tái cấu trúc khu vực công ty Hàn Quốc như: chương trình “workout” (mà
trọng tâm là tái cấu trúc nợ), tái cấu trúc ngành nghề, lĩnh vực của các Chaebol lớn
nhất (Big

eal), tái cấu trúc thông qua những thỏa thuận về tài chính, tái cấu trúc

quản trị doanh nghiệp, tái cấu trúc các doanh nghiệp Nhà nước và tái cấu trúc các
doanh nghiệp vừa và nhỏ…là vấn đề rất được quan tâm đối với nhiều quốc gia trong
đó có Việt Nam khi triển khai quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp nói chung, các

doanh nghiệp Nhà nước nói riêng.
Ở Việt Nam trong đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, Đảng ta nhấn mạnh kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

oanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí then chốt, đi đầu

trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội. Cũng trong những năm qua, tuy chiếm tỷ lệ lớn về
vốn, lực lượng lao động, tổng thu ngân sách...song doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn
nhiều bất cập, yếu kém nhất là trong cơ chế quản lý, khả năng cạnh tranh và hiệu

1


quả kinh tế. Việc thực hiện tái cấu trúc lại khu vực doanh nghiệp Nhà nước được
Đảng và Nhà nước ta xác định là một yêu cầu mang tính cấp thiết.
Tái cấu trúc, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước với mục tiêu để doanh
nghiệp Nhà nước có cơ cấu hợp lý hơn, tập trung vào ngành, lĩnh vực then chốt,
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và quốc phòng, an ninh,
làm nòng cốt để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân. Theo đó, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã
xác định, tái cấu trúc

NNN là một trong ba trụ cột trong quá trình tái cấu trúc nền

kinh tế (cùng với tái cấu trúc đầu tư công, tái cấu trúc ngân hàng và tổ chức tín
dụng) đã được Đảng ta chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện tại Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI. Chính vì thế, để nâng cao hiệu quả của quá trình tái cấu

trúc khu vực doanh nghiệp Nhà nước, bên cạnh sự quyết tâm của Nhà nước và các
doanh nghiệp thì việc nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các nước đi trước, mà
cụ thể là Hàn Quốc là hết sức cần thiết, có thể giúp cho Việt Nam có được những
bài học quí trong quá trình tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp Nhà nước.
Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam” làm đề tài luận án Tiến sỹ của mình.
2. M c ích à nhiệ

nghiên cứu của u n án

2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về tái cấu trúc khu vực
công ty của Hàn Quốc, luận án sẽ phân tích mục tiêu, nguyên tắc, quan điểm,
phương pháp tiếp cận và quá trình tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc, làm rõ
những thành công và vấn đề đặt ra trong quá trình khu vực công ty ở Hàn Quốc sau
khủng hoảng tài chính châu

năm 1997 cùng các nguyên nhân chủ yếu của chúng.

Từ đó, luận án sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách đối với vấn
đề tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ:
- Tổng quan lại tình hình nghiên cứu cho đến nay về chủ đề của luận án.
2


- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về tái cấu
trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc.
- Nghiên cứu mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, nội dung, thực trạng, những

vấn đề đặt ra trong tái cấu trúc các khu vực công ty ở Hàn Quốc và rút ra những bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Trên cơ sở bài học kinh nghiệm từ quá trình tái cấu trúc khu vực công ty ở
Hàn Quốc, luận án đưa ra một số hàm ý về chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quá
trình tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Từ mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
1. Tại sao Hàn Quốc phải tiến hành tái cấu trúc khu vực công ty?
2. Những định hướng lớn của chính phủ Hàn Quốc đối với việc tái cấu trúc
khu vực công ty là gì?
3. Quá trình tái cấu trúc khu vực công ty của Hàn Quốc được tiếp cận theo
phương pháp nào?
4. Những mục tiêu, nguyên tắc, quan điểm và nội dung chủ yếu trong việc tái
cấu trúc khu vực công ty là gì? (Tập trung vào những nội dung mang tính đột phá
có tính chất quyết định mang lại sự thành công).
5. Những thành công đạt được từ tái cấu trúc khu vực công ty Hàn Quốc là gì?
Nguyên nhân của những thành công đó?
6. Tái cấu trúc khu vực công ty Hàn Quốc còn có những hạn chế hoặc thất bại
gì? Nguyên nhân của những hạn chế, thất bại đó?
7. Việt Nam có thể học tập được những bài học gì từ kinh nghiệm tái cấu trúc
khu vực công ty Hàn Quốc đối với việc tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp Nhà
nước ở nước ta hiện nay?
3. Đối t ợng à hạ

i nghiên cứu của u n án

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

3



- Phạm vi nội ung: Luận án sẽ không nghiên cứu quá trình tái cấu trúc một
loại hình công ty cá biệt nào của Hàn Quốc mà sẽ tập trung phân tích thực trạng
những vấn đề cơ bản nhất trong quá trình tái cấu trúc toàn bộ khu vực công ty Hàn
Quốc như: tái cấu trúc nợ mà trọng tâm là chương trình workout, tái cấu trúc ngành
nghề lĩnh vực các Chaebol lớn nhất của Hàn Quốc - chương trình Big

eal, tái cấu

trúc hệ thống tài chính, tái cấu trúc hệ thống quản trị doanh nghiệp, tái cấu trúc
thông qua chính sách hỗ trợ các SME, tái cấu trúc thông qua chính sách tư nhân hóa
các SOE. Từ đó có những nhận xét, đánh giá thực trạng tái cấu trúc khu vực công ty
Hàn Quốc và rút ra những bài học kinh nghiệm, đưa ra một số hàm ý về chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả quá trình tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp Nhà nước ở
Việt Nam hiện nay. Sở dĩ tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu là tái cấu trúc toàn
bộ khu vực công ty ở Hàn Quốc nhưng lại chỉ rút ra bài học kinh nghiệm cho khu
vực doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam vì nếu so sánh một loại hình công ty cá
biệt của Hàn Quốc với

NNN ở Việt Nam sẽ có rất nhiều điểm rất khác biệt, đặc

biệt là về sở hữu và tổ chức, quản lý, nên việc đưa ra bài học kinh nghiệm có thể áp
dụng được là rất khó. Ngoài ra xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của NNN ở
Việt Nam, cùng với vấn đề tái cấu trúc khu vực NNN ở Việt Nam hiện nay là một
trong ba trụ cột trong quá trình tái cấu trúc của nền kinh tế quốc dân.
- Phạm vi thời gian: Luận án chủ yếu tập trung vào nghiên cứu tái cấu khu vực
công ty Hàn Quốc từ sau khủng hoảng tài chính, tiền tệ châu

1997 đến năm 2002


vì đây là giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ Châu

trong đó Hàn

Quốc là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề và cũng là giai đoạn mà
Hàn Quốc đã thực hiện một quá trình tái cấu trúc toàn diện nền kinh tế khá thành
công, trong đó tái cấu trúc khu vực công ty, được coi như là một điển hình để các
nước khác có thể tham khảo. Đối với quá trình tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp
Nhà nước ở Việt Nam tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 đến nay vì đây là giai
đoạn mà chủ trương tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp Nhà nước mà trọng tâm là
tái cấu trúc các tập đoàn và tổng công ty Nhà nước được đẩy mạnh. Thực chất bắt

4


đầu từ giai đoạn này quá trình tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp Nhà nước mới
được nhìn nhận rõ nét hơn.
4. Ph

ng há

u n à h

ng há nghiên cứu của u n án

4.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm
phương pháp luận nghiên cứu, luận án sẽ sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu trên góc
độ vĩ mô. Đặt việc nghiên cứu tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc trong mối

quan hệ tổng thể với việc cải cách, phát triển chung của nền kinh tế Hàn Quốc, phân
tích các bài học kinh nghiệm trên cả phương diện thành công và chưa thành công có
tính đến tính đặc thù của Việt Nam khi đưa ra những hàm ý chính sách dựa trên sự
tham khảo kinh nghiệm của Hàn Quốc trong quá trình tái cấu trúc khu vực công ty.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trong quá trình triển khai nghiên cứu luận án sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
Phương há nghiên cứu hân tích: Luận án sử dụng phương pháp này trong
chương 1 nhằm nghiên cứu tổng quan dựa trên các công trình khoa học có liên quan
đến tái cấu trúc các khu vực công ty ở Hàn Quốc và các doanh nghiệp Nhà nước ở
Việt Nam. Tác giả cũng sử dụng phương pháp này trong chương 2 để tìm hiểu
những cơ sở lý luận về tái cấu trúc khu vực công ty dựa trên nguồn thông tin thứ
cấp thông qua các nghiên cứu đã xuất bản trong các tạp chí khoa học trong và ngoài
nước, các bài báo, tài liệu hội thảo, hội nghị, các tài liệu nghe nhìn, mạng
internet…, cũng như nghiên cứu những vấn đề chung về khu vực công ty Hàn
Quốc, vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân Hàn Quốc, thực tiễn hoạt động của
khu vực công ty trước khi thực hiện tái cấu trúc và yêu cầu về tái cấu trúc… làm cơ
sở cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực tế trong những nội dung tiếp theo.
Phương pháp này còn được sử dụng để tìm hiểu những mục tiêu cơ bản trong quá
trình thực hiện tái cấu trúc khu vực công ty, đánh giá những thành công và vấn đề
đặt ra từ tái cấu trúc khu vực công ty Hàn Quốc, một số bài học rút ra từ quá trình
tái cấu trúc khu vực công ty Hàn Quốc ở chương 3. Và phương pháp này cũng được
5


sử dụng trong chương 4 để tìm hiểu về bối cảnh, thực trạng tái cấu trúc khu vực
doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay trong quá trình thực hiện tái cấu trúc
từ kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Phương há thống kê mô tả: Luận án sử dụng nhiều nguồn số liệu thống kê
được cung cấp từ các tài liệu trong và ngoài nước. Các tài liệu này được tác giả tập

hợp và mô tả nhằm làm rõ thực trạng hoạt động tái cấu trúc khu vực công ty Hàn
Quốc ở chương 3 và thực trạng tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam trong chương 4.
Phương há

hân tích tổng hợ : Phương pháp này được sử dụng chủ yếu

trong chương 3 để phân tích thực trạng và tổng hợp tình hình, số liệu về tái cấu trúc
khu vực công ty ở Hàn Quốc. Phân tích để đánh giá những thành công, thất bại,
những vấn đề đặt ra từ quá trình tái cấu trúc khu vực công ty Hàn Quốc và nguyên
nhân chủ yếu, làm cơ sở phân tích những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam từ
đó đưa ra một số hàm ý về chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quá trình tái cấu trúc
khu vực doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay ở chương 4.
Phương há so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này trong chương 3 để
phân tích và làm rõ sự khác biệt phương pháp tiếp cận về tái cấu trúc khu vực công
ty mà Hàn Quốc sử dụng so với các phương pháp tiếp cận của các nước khác . Đồng
thời sử dụng phương pháp này trong chương 3 khi phân tích thực trạng tái cấu trúc
khu vực công ty Hàn Quốc giai đoạn trước khủng hoảng và sau khủng hoảng.
Phương há thống kê ự báo: Phương pháp này được luận án sử dụng ở chương
4 để nhận định, dự báo tình hình kinh tế trong và ngoài nước trong thời gian tới sẽ ảnh
hưởng đến quá trình tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam.
Phương há kế thừa: Luận án sử dụng phương pháp này ở nội dung chương 1,
trên cơ sở kế thừa có chọn lọc phương pháp luận cũng như các tài liệu và công trình
nghiên cứu để phân tích, đánh giá và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của quá trình tái
cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc.

6


5. Đóng gó


i

hoa học của u n án

i) Làm rõ bối cảnh và nguyên nhân buộc Hàn Quốc phải thực hiện tái cấu trúc
khu vực công ty.
ii) Làm rõ mục tiêu, nguyên tắc, quan điểm và phương pháp tiếp cận trong quá
trình thực hiện tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc.
iii) Phân tích thực trạng từ đó làm rõ những thành công và thất bại trong quá trình
tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc và những nguyên nhân chủ yếu của chúng.
iv) Từ những thành công và thất bại của quá trình tái cấu trúc khu vực công ty
ở Hàn Quốc rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình tái cấu trúc khu vực
doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu, luận án khẳng định rằng: để tiến hành tái cấu trúc khu
vực công ty phải được dẫn dắt chủ đạo bởi Chính phủ vì tái cấu trúc chỉ đơn thuần
dựa trên các nguyên tắc thị trường tốn nhiều thời gian và có nguy cơ phải đối mặt
với tính chất tự phát khó kiểm soát. Song mức độ can thiệp của Chính phủ cần phải
được xác định cụ thể dựa trên những đánh giá khách quan, trung thực tình hình hoạt
động của khu vực công ty trước khi tiến hành tái cấu trúc, chỉ rõ những nguyên
nhân cũng như những yêu cầu đặt ra cho vấn đề tái cấu trúc. Ngoài ra việc xác định
mức độ, mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp tiếp cận và các giải pháp tiến hành tái
cấu trúc phải dựa trên tính đặc thù của từng loại hình công ty với nguyên tắc chủ
đạo là đảm bảo lợi ích của các bên, chia sẻ thiệt hại một cách công bằng, đáp ứng
cho được mục tiêu nâng cao hiệu quả của khu vực công ty, đảm bảo tái cấu trúc khu
vực công ty phù hợp với các nguyên tắc thị trường càng nhiều càng tốt. Đây là
những điểm mới góp phần làm phong phú, sâu sắc hơn lý luận về tái cấu trúc doanh
nghiệp và vai trò điều tiết kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
6. Ý nghĩa


u n à th c ti n của u n án

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận án đã khái quát, hệ thống hóa một cách có chọn lọc và làm rõ thêm
những vấn đề cơ bản về khu vực công ty và tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn
Quốc. Đồng thời đi sâu vào phân tích một số những lý thuyết và phương pháp tiếp
7


cận về quá trình tái cấu trúc khu vực công ty, từ đó xây dựng khung phân tích tương
đối đầy đủ về quá trình tái cấu trúc khu vực công ty.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích những bài học thành công, thất bại của quá trình tái cấu
trúc khu vực công ty của Hàn Quốc, đồng thời đánh giá thực tiễn của quá trình tái
cấu trúc khu vực doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam thời gian qua, luận án từ đó
đưa ra một số hàm ý về chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quá trình tái cấu trúc
khu vực doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là những gợi ý để các doanh nghiệp
Nhà nước Việt Nam tìm hiểu và thực hiện trong quá trình thực hiện tái cấu trúc các
nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo trong quá trình nghiên cứu, đề ra các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy quá trình tái cấu trúc khu vực doanh
nghiệp Nhà nước Việt Nam.
. Kết c u của u n án
Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, hình, sơ
đồ, biểu đồ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu của luận án bao
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tái cấu trúc khu vực công ty ở
Hàn Quốc.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn
Quốc.

Chương 3: Tái cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc sau khủng hoảng tài
chính Châu

năm 1997.

Chương 4: Bài học kinh nghiệm từ quá trình tái cấu trúc khu vực công ty ở
Hàn Quốc và một số hàm ý chính sách cho Việt Nam.

8


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ TÁI CẤU TRÚC KHU VỰC CÔNG TY Ở HÀN QUỐC
1.1. Tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
1.1.1.1. Nhóm những công trình nghiên cứu về cơ sở l luận và thực tiễn tái
cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc.
Cuốn sách của Michael Hammer and James Champy (1993), “R ngin ring
the Corporation: A Manifesto for Business R volution”, Harper Business Books,
New York [90], với chủ đề xuyên suốt là các công ty làm gì để thực hiện quá trình
tái cấu trúc thành công và tiết kiệm chi phí, đặc biệt nhấn mạnh đến quá trình tái cấu
trúc - thiết kế lại cơ bản các quy trình, tổ chức và văn hoá của công ty để đạt được
bước nhảy vọt về hiệu quả. Cũng trong cuốn sách này tác giả đã đưa ra 3 khái niệm
liên quan tới tái cấu trúc doanh nghiệp là:
engineering (tái cấu trúc qui trình), và

ertructuring (tái cấu trúc),

e-


own-sizing (tinh giản cấu trúc). Với nội

dung của công trình này đã cung cấp cho tác giả một góc nhìn trong hệ thống lý
luận về tái cấu trúc khu vực công ty.
Bài báo của Bowman, E. H. and Singh, H. (1993), “ or orat restructuring:
Reconfiguring the firm”, Strategic Management Journal, 14: page 5-14 [75], đã tập
trung phân tích làm rõ những lý thuyết cơ bản về tái cấu trúc và định dạng lại công
ty, quan điểm của các tác giả khi tiến hành tái cấu trúc công ty cần phải xác định
các mức độ về tái cấu trúc, cụ thể: công ty cần được tái cấu trúc thông qua một loạt
các quy trình. Ở mức độ tích hợp cao nhất, có thể xác định 3 dạng tái cấu trúc, đó
là: tái cấu trúc danh mục, tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc tổ chức. Ở mức độ tích
hợp thấp hơn, có thể chia tái cấu trúc công ty thành các giao dịch tái cấu trúc. Giao
dịch tái cấu trúc có thể được sử dụng để hỗ trợ sự thay đổi về mặt tổ chức, chẳng
hạn như mua đứt bằng vay nợ, nhà quản trị mua lại công ty mà mình đang làm
việc… mà những giao dịch này mang lại sự thay đổi đồng thời trong sở hữu, trong
cấu trúc tài chính và hệ thống thứ bậc quyền lực trong công ty. Tuy nhiên đây cũng
chỉ là một cách tiếp cận về mà tác giả có thể tham khảo để so sánh, đối chiếu khi
nghiên cứu về mức độ tái cấu trúc khu vực công ty.
9


Cuốn sách của Chandler, A. D (1990), “ trat gy and Structure: Chapters in
the History of American nt r ris ”, Cambridge, MA: MIT Press [66], đã phân tích
một cách tổng quát chiến lược và cơ cấu trong lịch sử phát triển của các doanh
nghiệp của Hoa Kỳ. Trong đó Chandler dành hẳn một phần nghiên cứu về mức độ
tái cấu trúc. Ông tập trung phân tích, lập luận rằng quốc tế hóa và bộ phận hóa cũng
được xem như là một dạng giao dịch tái cấu trúc công ty ở mức độ tích hợp thấp.
Tuy nhiên quan điểm này của Chandler chỉ phù hợp với những công ty có qui mô
lớn và liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh xuyên quốc gia. Tác giả sử

dụng nó như một quan điểm để tham khảo từ đó xây dựng khung phân tích riêng
của mình trong lý luận về tái cấu trúc khu vực công ty.
Bài viết của tác giả Liběna Tetřevová, (2001), “ onc t of Corporate
Restructuring and R ngin ring”, Indian Institute of Company Secretaries [94], đề
cập đến các khái niệm có liên quan đến tái cấu trúc doanh nghiệp, như:
estructuring (tái cấu trúc), Reengineering (tổ chức lại), Trans ormation (chuyển
đổi), Renewal (đổi mới), hay Reorientation (định hướng lại)…Bên cạnh đó ông
cũng phân tích sự khác nhau giữa hai cấp độ của tái cấu trúc đó là: tái cấu trúc ở cấp
độ vĩ mô và vi mô.Từ đó Liběna Tetřevová cho rằng tái cấu trúc công ty là quá trình
thay đổi toàn diện tất cả các lĩnh vực liên quan đến một công ty dựa trên các biện
pháp cơ cấu lại phù hợp. Điều này có nghĩa là làm thay đổi một cách sâu sắc đến
chiến lược hoạt động và phát triển của công ty trong tương lai chứ không chỉ thay
đổi một phần nhất định nào đó của công ty. Một quá trình tái cấu trúc công ty sẽ ảnh
hưởng đến sự thay đổi trong sản xuất, các nguồn lực của công ty, sự kết nối và sử
dụng chúng…, từ đó làm thay đổi kiến trúc về mặt tổ chức, để có thể thực hiện được
một quá trình hoạt động hiệu quả của công ty.
Nghiên cứu của Andreas Kemper & Florian Khuen, (2004), “Corporate
Restructuring Dynamics: A case-study analysis” [85] đã phân tích tính tất yếu
cũng như mức độ phức tạp khi tiến hành tái cấu trúc doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp cần dựa vào những điều kiện cụ thể để xây dựng chiến lược phù hợp và khi
thực hiện tái cấu trúc cần tập trung vào những ngành nghề, lĩnh vực then chốt và vấn
đề cốt lõi của doanh nghiệp. Với quan điểm này tác giả xác định thực chất của tái cấu

10


trúc doanh nghiệp là việc làm giảm sự đa dạng hóa, nó có thể đúng trong một trường
hợp công ty cá biệt thực hiện việc đầu tư dàn trải và cần phải tái cấu trúc.
Công trình nghiên cứu của O-kyu KWon (2016), “ or orat R structuring in
Kor a”, Korea Development Institute (KDI) [98], đã làm rõ bức tranh tổng thể về

quá trình cải tổ các doanh nghiệp Hàn Quốc nhưng trong đó đi sâu hơn vào phân
tích quá trình cải tổ các Chaebol với hai nội dung cơ bản là: Lựa chọn phương pháp
tiếp cận về tái cấu trúc và thực trạng của hai chương trình lớn nhất là: chương trình
cứu trợ để thực hiện tái cấu trúc nợ “workout” và tái cấu trúc 5 tập đoàn kinh tế lớn
nhất Hàn Quốc đó là “Big eal”. Tác giả cũng đã có những đề cập và phân tích đến
những vấn đề lý luận chung về tái cấu trúc công ty như: khái niệm, nhận diện và
mức độ tái cấu trúc. Tuy nhiên chỉ dừng lại ở những nét khái quát nhất chưa xây
dựng được cơ sở lý thuyết mang tính hệ thống về tái cấu trúc khu vực công ty.
Yoo Jang-Hee và Moon, Woo Chul (1999), “Kor a in financial crisis 19971998: Causes and chall ng s”, Asian Economic Review, number 10 [79]. Bài viết này
đã tập trung vào phân tích có tính hệ thống những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng
tài chính của Hàn Quốc năm 1997 - 1998, từ những nguyên nhân mang tính khách
quan đến những nguyên nhân chủ quan như: vai trò của Chính phủ, sự lũng đoạn của
các Chaebol, đến những sai lầm trong chính sách khắc phục khủng hoảng, hệ thống
quản trị doanh nghiệp yếu kém…Tuy nhiên nôi dugn chủ yếu là đi sâu vào phân tích
vai trò của các Chaebol và giải pháp để thực hiện việc cải cách các Chaebol.
Sách tham khảo: “ conomic crisis an cor orat r structuring in Kor a :
R forming th cha bol”, năm 2003 của tập thể tác giả: Stephan Haggard, Wonhyuk
Lim, Euysung Kim, Cambridge: Cambridge univer [80]…là một tập hợp các bài
viết của các nhà kinh tế và khoa học chính trị hàng đầu phân tích và khảo cứu về
nguyên nhân của cuộc khủng hoảng trong giai đoạn rối loạn kinh tế khu vực châu
năm 1997. Các tác giả cũng đã đưa ra phân tích, đánh giá về sự phản hồi của chính
quyền trước sự suy giảm tài chính và kế hoạch lâu dài tái thiết hệ thống tài chính,
hợp tác lãnh đạo và quan hệ kinh doanh quốc gia. Đặc biệt đã đi sâu vào phân tích
những nguyên nhân, xu hướng cải tổ các Chaebol Hàn Quốc như là một tất yếu.

11


1.1.1.2. Nhóm những công trình nghiên cứu về quá trình tái cấu trúc khu vực
công ty ở Hàn Quốc sau cuộc khủng hoảng tài chính hâu Á năm 1997.

Công trình của tác giả Sung Wook Joh (1999) “Th Kor an or orat

ctor:

risis an R form”, Korea Development Institute (KDI) [101] đã đi sâu vào phân
tích 3 nội dung cơ bản là: Nguyên nhân của sự yếu kém cơ cấu dẫn đến cuộc khủng
hoảng của các doanh nghiệp Hàn Quốc năm 1997, hệ quả của cuộc khủng hoảng và
những cải cách sau cuộc khủng hoảng. Trong đó nội dung trọng tâm tác giả tập
trung làm rõ những cải cách sau cuộc khủng hoảng với 2 nội dung cơ bản là: Cải
cách hệ thống quản trị doanh nghiệp (nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy, gia
tăng cơ hội cho các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, tăng cường giám sát tổ chức
tài chính của các doanh nghiệp, cải thiện quản trị nội bộ), và vai trò của Chính phủ
trong việc cơ cấu lại doanh nghiệp.
Với công trình: “Gov rnanc of

s an Public Institutions in Kor a”,

(2013) của tác giả Joohoon Kim, Korea

evelopment Institute (K I) [83] đã hệ

thống hóa những chính sách mà chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện cải cách các
doanh nghiệp Nhà nước qua các giai đoạn từ năm 1948 đến những năm 2010. Qua
quá trình phân tích đó tác giả đã chỉ ra: Các DNNN ở Hàn Quốc đóng vai trò quan
trọng trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa ở Hàn Quốc nhưng vai trò này đã
giảm dần theo thời gian do những yếu kém trong hệ thống quản trị và những sai lầm
trong chính sách cải cách

NNN, thay vào đó là vai trò lấn át của các Chaebol.


Năm 1997, Chính phủ Hàn Quốc đã thiết lập một cấu trúc quản trị mới tại một số
doanh nghiệp nhà nước lớn nhất vào thời điểm đó theo Đạo luật đặc biệt về tư nhân
hoá. Cấu trúc quản trị kiểu Anh-Mỹ đã được cài đặt trong các

NNN cho phép họ

hoạt động dựa trên các ưu đãi về lợi nhuận và tự chủ quản lý đồng thời giảm vai trò
của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Tác giả Joohoon Kim (2013) với công trình: “ mall an

ium nt r ris

Promotion Policy”, Korea Development Institute (KDI) [82], đã tập trung nghiên
cứu những chính sách cơ bản của chính phủ Hàn Quốc đối với các SME (SMEs),
trong đó đi sâu vào phân tích tiến trình thay đổi các chính sách sau thời kỳ khủng
hoảng tài chính Châu

năm 1997. Ngoài ra tác giả cũng đã phân tích những thay

đổi về cơ cấu của các SME ở Hàn Quốc, những thành công của nó, những điểm
12


chưa làm được và nêu ra một số gợi ý cho những nước đi sau. Một trong những nội
dung quan trong mà tác giả trình bày trong quá trình tái cấu trúc các SME đó là hệ
thống những chính sách ưu đãi, hỗ trợ về tài chính mà chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ
cho các SME.
Công trình của tác giả Oh-Seok Hyun (2012) “ risis an

or orat


Insolv ncy”, Korea Development Institute (KDI) [97], tập trung nghiên cứu các vấn
đề về cơ chế phá sản doanh nghiệp Hàn Quốc, những vấn đề phát sinh đằng sau cơ
chế phá sản doanh nghiệp, ba vấn đề lớn về phá sản doanh nghiệp, các kế hoạch tái
cấu trúc doanh nghiệp bên ngoài tòa án. Đặt biệt tác giả đã đi sâu phân tích về “ ạo
luật xúc tiến tái cơ cấu oanh nghiệ của Hàn Quốc

RPA ” và các trường hợp

doanh nghiệp điển hình thực hiện tái cấu trúc theo C PA.
Công trình nghiên cứu: “Corporate Restructuring in Korea: Experience and
Lessons” của Lee Jae-Woo, Korean National Commission for UNESCO, 1999 [93]:
Bài viết này phác họa một bức tranh toàn diện về những điều đã diễn ra ở Hàn Quốc
trong suốt khủng hoảng. Những nỗ lực từ cả chính phủ và tư nhân cũng được đề cập
trong bài viết với quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp. Bài viết phân tích chính sách
và quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, đặc biệt là các Chaebol Hàn Quốc, xem xét
tầm quan trọng và hậu quả mà chúng mang lại cho nền kinh tế quốc gia.
Nghiên cứu của Phil Sang Lee- Dean: “Economic Crisis and Chaebol Reform
in Korea”, school of business administration, Korea University, tháng 10, năm
2002 [74]. Bài viết này phân tích các vấn đề Chaebol và đánh giá các chính sách
của chính phủ trong kết hợp với các cuộc khủng hoảng IMF vào năm 1997. Ngoài
ra, công trình nghiên cứu này còn bàn về vai trò mới của Tập đoàn trong hệ thống
kinh doanh và kinh tế của Hàn Quốc, cho thấy các biện pháp chính sách phù hợp để
tăng cường khả năng cạnh tranh và vai trò xây dựng của các Chaebol.
Chương sách: “Financial crisis, restructuring and new growth” của Sea-Jin
Chang, tháng 9 năm 2007, [100], trong tài liệu nghiên cứu của các Nhóm kinh
doanh tại Hàn Quốc sau khủng hoảng. Khi khủng hoảng tài chính Hàn Quốc, mười
ba của ba mươi Chaebol hàng đầu đã bị phá sản về mặt kỹ thuật. Chương này lập
luận rằng mặc dù chính phủ Hàn Quốc đã bãi bỏ nội nhóm thực hành bảo lãnh nợ,
phương pháp mạnh tay của mình để buộc các chaebol để trao đổi các doanh nghiệp

13


để mỗi tập đoàn sẽ tập trung vào một vài lĩnh vực chính là thất bại hoàn toàn. Nỗ
lực của chính phủ để buộc Chaebol để giảm tỷ lệ nợ trên vốn đã cản trở sau khi
chaebol chỉ đánh giá lại tài sản và vốn chủ sở hữu đã mua các vấn đề mới của các
chi nhánh khác.Chương này cho rằng tái cơ cấu cơ bản hơn của các nhóm doanh
nghiệp Hàn Quốc sẽ chỉ xảy ra khi hệ thống quản trị doanh nghiệp và minh bạch kế
toán được cải thiện. Nhà đầu tư nước ngoài và các chủ nợ, cũng như các ngân hàng
trở nên lớn hơn và mạnh hơn thông qua một số vụ sáp nhập, sẽ gây ra Chaebol để
cơ cấu lại tiếp tục. Ngoài ra, tăng cường cạnh tranh quốc tế, chứ không phải sự can
thiệp của chính phủ, sẽ buộc các Chaebol để giảm đa dạng hóa không liên quan.
Nghiên cứu “Korea Chaebol serious about r structuring?” của Peter M.
Beck, Giám đốc nghiên cứu, Viện Kinh tế Hàn Quốc Washington,

C [88], được

trình bày tại hội nghị Hàn Quốc, Washington, DC, ngày 30 tháng 5 năm 2000, đã
phân tích được tính tất yếu trong việc tái cấu trúc nền tài chính Hàn Quốc trong đó
vai trò lớn thuộc về các Chaebol, đồng thời của chỉ ra những sai lầm đã và đang
mắc phải trong việc tái cấu trúc các Chaebol, đặc biệt tác giả nhấn rất mạnh một
trong những yếu tố quan trọng trong quá trình tái cấu trúc Chaebol đó là sự minh
bạch trong quản trị các Chaebol tiêu biểu trong số đó tác giả đã đi sâu vào phân tích
hai tập đoàn là Samsung và Hyundai.
Keun Lee, Keunkwan

yu và Jung Mo Yoon, Trường Đại học Kinh tế Quốc

dân Seoul, trong công trình““Pro uction ffici ncy of cha bol and non Chaebol
companies in Korea: Stochastic marginal production estimates using table data”

tháng 6 năm 2000 [84], đã so sánh hiệu quả sản xuất của các Chaebol và các công ty
không phải là Chaebol ở Hàn Quốc. Sự đóng góp của bài viết này nằm ở chỗ là các
tác giả nghiên cứu mỗi nhóm tập đoàn như một thực thể duy nhất bao gồm hàng
chục các công ty trực thuộc. Các tác giả cũng đã sử dụng một số kỹ thuật kinh tế
chặt chẽ và sử dụng lợi thế của mô hình dữ liệu bảng để phân tích làm rõ sự khác
nhau về hiệu quả sản xuất của các Chaebol và các công ty không phải là Chaebol.

14


1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Nhóm những công trình nghiên cứu về cơ sở l luận và thực tiễn tái
cấu trúc khu vực công ty ở Hàn Quốc.
Trần Hoàng Ngân, Phạm Quốc Việt (2015), “Tái cấu trúc doanh nghiệ - lý
thuyết, bằng chứng thực nghiệm và gợi ý chính sách cho tái cơ cấu doanh nghiệ
nhà nước ở Việt Nam”, Bài đăng trên trang Web , (Bộ Tài
chính) ngày 23/10/2015 [32], trong đó các tác giả đã làm rõ: Tổng quan lý thuyết về
tái cấu trúc doanh nghiệp theo quan điểm của Bowman và Singh (1993), thể hiện: ở
mức độ tích hợp cao nhất, có thể xác định 3 dạng tái cấu trúc, đó là: Tái cấu trúc
danh mục, tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc tổ chức, ở mức độ tích hợp thấp hơn, có
thể chia tái cấu trúc công ty thành các giao dịch tái cấu trúc, giao dịch tái cấu trúc
có thể được sử dụng để hỗ trợ sự thay đổi về mặt tổ chức, chẳng hạn như mua đứt
bằng vay nợ, nhà quản trị mua lại công ty mà mình đang làm việc. Bên cạnh đó bài
báo còn tập trung phân tích các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tái
cấu trúc doanh nghiệp với hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong dài hạn của doanh
nghiệp: Mối quan hệ giữa tái cấu trúc và hiệu quả công ty, mối quan hệ giữa nhịp
độ tái cấu trúc và hiệu quả công ty, khả năng cạnh tranh của công ty, mối quan hệ
giữa phạm vi tái cấu trúc và khả năng cạnh tranh.
Vũ Xuân Hùng (2014), “L thuyết và tác động của tái cấu trúc doanh
nghiệ ”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 5 [21]. Bài viết đã đi sâu phân

tích hai lý thuyết cơ bản từ đó lựa chọn phương pháp tiếp cận về tái cấu trúc doanh
nghiệp đó là: lý thuyết về lợi thế cạnh tranh và lý thuyết về cơ cấu vốn tối ưu. Trên
cơ sở đó tác giả cũng chỉ rõ những ích lợi đạt được khi thực hiện thành công quá
trình tái cấu trúc công ty.
Tuấn ương (2012), “ ột số cách tiế cận về tái cấu trúc”, Tri thức trẻ, ngày
5/7/2012 [15]. Đây là bài viết tập hợp những cách tiếp cận tái cấu trúc công ty mà
một số các quốc gia trân thế giới đã sử dụng nhằm khắc phục khủng hoảng khu vực
công ty. Theo đó khi công ty gặp khủng hoảng sẽ có cách tiếp cận tái cấu trúc cơ
bản: Thứ nhất, là tái cấu trúc tự nguyện, tức là công ty chủ động thực hiện các kế
hoạc tái cấu trúc để trả nợ ngân hàng và vượt qua khủng hoảng. Thứ hai, tái cấu trúc
dựa trên thương lượng giữa công ty và các chủ nợ mà không thông qua thủ tục phá
15


sản tại tòa án (cách tiếp cận London và cách tiếp cận Istanbul). Thứ ba, đệ đơn phá
sản và thực hiện tái cấu trúc qua thủ tục giải quyết phá sản tại tòa án. Thứ tư, tái cấu
trúc thông qua các công ty quản lý tài sản.
Huỳnh Thanh Điền (2014), “Sáu bước trong chiến lược tái cơ cấu oanh
nghiệ ”, Doanh nhân Sài Gòn, ngày 6/8/2014 [17]. Trong bài viết này theo tác giả
để xây dựng chiến lược tái cấu trúc doanh nghiệp cần thực hiện 6 bước cụ thể: (i).
ự báo xu hướng thay đổi môi trường kinh doanh, (ii). Mô tả cấu trúc hiện hữu của
doanh nghiệp trên các khía cạnh: sản phẩm, thị trường mục tiêu, công nghệ, hệ
thống quản lý (cơ cấu tổ chức, quy trình, quy chế hoạt động, chất lượng nhân lực),
các dự án đang triển khai, (iii). Phân tích cấu trúc hiện hữu của DN có phù hợp để
tận dụng cơ hội và tránh né thách thức từ bối cảnh mới của môi trưởng kinh doanh
hay không, để từ đó chỉ ra các khía cạnh cần thực hiện tái cơ cấu, (iv). Từ những
khám phá được những khía cạnh cần thực hiện tái cơ cấu, xác định mục tiêu tái cơ
cấu trên các nội dung bao gồm: định hướng khách hàng mục tiêu, định hướng thay
đổi sản phẩm, và định hướng thay đổi công nghệ, (v). Xác định giải pháp, chương
trình, dự án để thực hiện thành công các mục tiêu tái cơ cấu, (vi). Để đảm bảo các

giải pháp tái cơ cấu được thực hiện thành công, DN cần có chiến lược huy động
nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu như nguồn vốn, huy động nhân lực phù hợp cho
mục tiêu tái cơ cấu, thiết lập mạng lưới quan hệ với các đối tác phù hợp.
Đào uy Huân (2004), “Tiế t c tái cấu trúc các oanh nghiệ Việt Nam hù hợ
với tiến trình hội nhậ kinh tế quốc tế”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 165 [20]. Bài viết
này đã tập trung vào phân tích về các hạn chế của mô hình tổ chức sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay giới thiệu định hướng tái cấu trúc lại bộ
máy doanh nghiệp Việt Nam nói chung bàn về 3 nội dung cụ thể của tái cấu trúc đối
với các doanh nghiệp nhà nước là: đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp hiện có, đổi
mới việc thành lập doanh nghiệp và đổi mới ban hành các cơ chế chính sách đối với
doanh nghiệp nhà nước.
Nguyễn Đình Quang (2008), "Tái cấu trúc - giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệ ", Tạp chí tài chính - bảo hiểm, số 2 [42]. Tác giả giới thiệu
nội hàm thuật ngữ tái cấu trúc doanh nghiệp, các nhân tố quy định sự cần thiết phải
tiến hành tái cấu trúc và những lợi ích của nó đem đến cho doanh nghiệp. Tác giả
16


×