Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

PHÁT TRIỂN bảo HIỂM y tế tự NGUYỆN THỊ xã BA đồn, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.68 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của TS. Hoàng Triệu Huy. Các nội dung nghiên cứu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần
tài tiệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc./.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng 9 năm 2017

Học viên

Nguyễn Thị Hiếu

i


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo ở Trường
Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ để tôi hoàn
thành tốt khóa học và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Triệu Huy đã truyền đạt kinh nghiệm
và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn, nhờ vậy mà tôi đã học hỏi được rất
nhiều kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các cơ quan, cá nhân cùng các bạn học viên


đã tạo mọi điều kiện quan tâm, giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học,
các thầy cô giáo và các bạn học viên.
Xin chân thành cảm

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hiếu
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2015 – 2017

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Triệu Huy
Tên đề tài:
“PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH”

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hút và phát triển người dân tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện là mục
tiêu hàng đầu của cơ quan BHXH, đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng mà Đảng
và Nhà nước giao.BHXH đã tập trung triển khai các mô hình về BHYT trong đó đề
cao công tác phát triển BHYT tự nguyện toàn dân. mặc dù số lượng tham gta hàng
năm có tăng trưởng nhưng vẫn chưa cao, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng
tại địa bàn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y
TẾ TỰ NGUYỆN TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển Bảo hiểm y tế
tự nguyện giai đoạn 2014 – 2016; đề xuất giải pháp nhằm phát triển Bảo hiểm y tế
tự nguyện tại bảo hiểm xã hội thị xã Ba Đồn trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, điều tra tại 4
xã, phường để thu thập số liệu sơ cấp. Các phương pháp phân tích, thống kê mô tả,
so sánh.
4. Kết quả nghiên cứu: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện tại các xã, phường; trên địa bàn thị xã Ba Đồn ,
phân tích thực trạng phát triển tại Bảo hiểm xã hội thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014 –
2016; đề xuất giải pháp nhằm phát triển Bảo hiểm y tế tự nguyện tại BHXH thị xã
Ba Đồn trong thời gian tới.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung......................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................3
4.1. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu .............................................................3
4.1.1.Thông tin và số liệu thứ cấp ...............................................................................3
4.1.2. Thông tin và số liệu sơ cấp................................................................................4
4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu...............................................6
4.2.1. Phương pháp xử lý ............................................................................................6
4.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế...........................................................................6
4.2.3. Phương pháp so sánh.........................................................................................6
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
Y TẾ TỰ NGUYỆN....................................................................................................7
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BHYT, BHYT TỰ NGUYỆN (BHYTTN) .............7
1.1.1. Khái niệm về BHYT .........................................................................................7
1.1.2. Khái niệm về BHYT tự nguyện ........................................................................8
1.1.3. Đối tượng tham gia BHYT tự nguyện ..............................................................8

iv


1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN BHYT TỰ NGUYỆN ...9
1.2.1. Sự cần thiết khách quan ....................................................................................9
1.2.2. Vai trò của BHYT tự nguyện ............................................................................9
1.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BHYT TỰ NGUYỆN ..........................14
1.3.1. Đối tượng và phạm vi tham gia BHYT tự nguyện..........................................14
1.3.2. Phương thức đóng BHYT tự nguyện ..............................................................14
1.3.3. Các loại hình BHYT tự nguyện ......................................................................15
1.3.4. Quỹ BHYT tự nguyện .....................................................................................15
1.3.5. Tổ chức BHYT tự nguyện...............................................................................17
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAM GIA BHYT TỰ NGUYỆN ........19

1.5. PHÁT TRIỂN VÀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN ..............20
1.5.1. Một số khái niệm liên quan tới phát triển và phát triển BHYT TN................20
1.5.2. Nội dung phát triển BHYT TN .......................................................................21
1.6. CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................................22
1.6.1. Khái quát tình hình tham gia BHYT tự nguyện ở Việt Nam ..........................22
1.6.2. Những bài học kinh nghiệm phát triển BHYT tự nguyện ở thị xã Ba Đồn ....23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN TẠI
THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................25
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ XÃ BA ĐỒN VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC THỰC
HIỆN BHYT TN TRÊN ĐỊA BÀN ..........................................................................25
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................26
2.1.3. Hệ thống tổ chức thực hiện BHYT trên địa bàn .............................................28
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT TỰ NGUYỆN TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN......30
2.2.1. Thực trạng bao phủ BHYT TN ......................................................................30
2.2.2. Tình hình cung cấp dịch vụ phục vụ BHYT TN.............................................33
2.2.3. Tình hình thu chi và sử dụng quỹ BHYT........................................................43
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BHYT TỰ NGUYỆN QUA KHẢO SÁT ĐIỀU
TRA HỘ ....................................................................................................................45
2.3.1 Thông tin chung về đối tượng điều tra.............................................................45
2.3.2. Tình hình tham gia BHYT TN trong các hộ điều tra ......................................48

v


2.3.3. Ảnh hưởng của công tác tuyên truyền về BHYT TN trong các hộ điều tra ...51
2.3.4. Nhận thức về chính sách BHYT TN trong các hộ điều tra .............................52
2.3.5. Nhu cầu tham gia BHYT TN trong các hộ điều tra ........................................54
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN
BHYT TỰ NGUYỆN TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN .........................................................57

2.4.1. Những tồn tại...................................................................................................57
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BHYT TỰ
NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ................61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN BHYT TOÀN DÂN THEO
LUẬT BHXH............................................................................................................61
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN BHYT TỰ NGUYỆN TẠI
THỊ XÃ BA ĐỒN .....................................................................................................62
3.2.1. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện ..................................................................62
3.2.2. Nhóm giải pháp điều kiện đảm bảo ................................................................64
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................68
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................68
5.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................71
PHỤ LỤC .................................................................................................................73

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CS KCB

Cơ sở khám chữa bệnh

DVKT

Dịch vụ kỷ thuật

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GDSK

Giáo dục sức khỏe

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước


TX

Thị xã

UBND

Ủy ban nhân dân

VTYT

Vật tư y tế

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Dân số theo địa bàn hành chính phường/xã .......................................27

Bảng 2.2.

Đối tượng, số lượng người được cung cấp BHYT..............................30

Bảng 2.3.

Thực trạng bao phủ dân số BHYT theo địa bàn năm 2016.................32

Bảng 2.4.


Thực trạng về cơ sở khám chữa bệnh BHYT......................................34

Bảng 2.5.

Thực trạng năng lực khám chữa bệnh BHYT .....................................35

Bảng 2.6.

Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu theo nhóm đối tượng .............36

Bảng 2.7.

Thực trạng về chi phí khám chữa bệnh (đúng tuyến) .........................38

Bảng 2.8.

Thực trạng Bao phủ về chi phí khám chữa bệnh (không đúng tuyến )
.............................................................................................................39

Bảng 2.9.

Tình hình chi quỹ BHYT ....................................................................41

Bảng 2.10.

Tình hình Quỹ BHYT .........................................................................44

Bảng 2.11(a).


Đặc điểm về nhóm tuổi của các thành viên hộ....................................46

Bảng 2.11(b).

Đặc điểm về trình độ học vấn và nghề nghiệp của các thành viên .....47

Bảng 2.12.

Tình hình sở hữu thẻ BHYT trong các hộ điều tra..............................48

Bảng 2.13.

Tình hình tham gia BHYT TN phân theo nhóm đối tượng................49

Bảng 2.14.

Tình hình tham gia BHYT theo quy mô hộ ........................................50

Bảng 2.15

Tỷ lệ hộ đã từng nghe về BHYT TN...................................................51

Bảng 2.16.

Nguồn thông tin mà người dân biết về BHYT TN..............................52

Bảng 2.17.

Nhận thức của người dân về mục đích tham gia BHYT TN...............52


Bảng 2.18.

Nhận thức của người dân về quyền lợi khi tham gia BHYT TN ........53

Bảng 2.19.

Ảnh hưởng của mức phí lên nhu cầu tham gia BHYT TN .................54

Bảng 2.20.

Ý kiến về mức đóng BHYT TN phù hợp ............................................55

Bảng 2.21.

Lý do không tham gia BHYT TN .......................................................55

Bảng 2.22.

Khả năng tham gia BHYT TN của nhóm hộ chưa tham gia BHYT TN
.............................................................................................................56

viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1.

Thực trạng bao phủ về dân số BHYT theo địa bàn.............................33


Hình 2.2.

Tình hình cân đối.................................................................................42

ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăm sóc sức khoẻ cho người dân luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu trong các
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bởi vì, nếu không có sức khoẻ con
người sẽ không làm được bất cứ việc gì và nếu xét trên phạm vi một quốc gia thì nó sẽ
ảnh hưởng đến kinh tế - chính trị của quốc gia đó.
BHYT đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế và nâng cao chất lượng KCB cho
người tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật. BHYT góp phần giảm gánh nặng
cho ngân sách nhà nước và thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ và
tái phân phối thu nhập. BHYT làm sống lại hệ thống y tế cơ sở và gắn bó mọi thành
viên trong xã hội.
Trên thế giới và ở Việt Nam, BHYT được coi là một trong những cơ chế tài
chính chủ yếu cho y tế. BHYT đang là giải pháp cơ bản, thiết thực giúp cho người dân
chủ động kinh tế trong việc phòng ngừa ốm đau bệnh tật. BHYT vừa là mục tiêu vừa là
nhu cầu tất yếu của một xã hội phát triển trong đó phát triển BHYT tự nguyện góp
phần thực hiện BHYT toàn dân là mục đích mà nhiều quốc gia đều hướng tới. Hiện
nay một số nước trên thế giới đã hoàn thành lộ trình BHYT toàn dân, ví dụ: Đức, Đan
Mạch, Pháp, Hà Lan, Canada, Nhật Bản, Mông Cổ, Hàn Quốc, Úc, Niu Di Lân. Kinh
nghiệm của tất cả các nước thực hiện lộ trình BHYT toàn dân cho thấy bên cạnh hình
thức BHYT bắt buộc, còn triển khai các mô hình BHYT tự nguyện, trong đó BHYT tự
nguyện dựa trên cộng đồng cho khu vực nông thôn là một trong những mô hình được
triển khai nhiều ở các nước đang phát triển.

Chính sách BHYT ở Việt Nam được chính thức ban hành và thực hiện từ
tháng 8 năm 1992. Đến nay, qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, BHYT đã
khẳng định đây là chính sách hoàn toàn phù hợp điều kiện, tình hình kinh tế - xã hội
của nước ta. Như vậy, BHYT toàn dân là một trong những giải pháp cho bài toán
chống đói nghèo và bệnh tật hiện nay của nông dân Việt Nam nói chung và người
dân tỉnh Quảng Bình nói riêng.

1


Ngày 29/03/2013 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 538/QĐTTg Phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn
2012 - 2015 và 2020. Theo đó, Thủ tướng chính phủ chỉ đạo yêu cầu các ngành, các
địa phương và cả hệ thống chính trị triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm
thực hiện thành công đề án đã phê duyệt. Như vậy, để đề án bảo hiểm y tế toàn dân
thực thi có hiệu quả, đi vào thực tiễn cuộc sống thì yêu cầu mỗi địa phương, cơ
quan chức năng liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, có các giải pháp điều hành
sáng tạo, hiệu quả, đặc biệt tại các đơn vị cơ sở phải tổ chức nghiên cứu, đánh giá
thực trạng công tác bảo hiểm y tế trên địa bàn, từ đó xây dựng các giải pháp toàn
diện phù hợp với đặc điểm tình hình địa bàn để thực hiện đúng lộ lình bao phủ bảo
hiểm y tế toàn dân tại địa bàn cơ sở, góp phần thực hiện thành công Đề án tiến tới
bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 trên cả nước. Thực hiện
Quyết định của Thủ tướng chính phủ, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình đang phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan ở địa phương và tuân thủ chỉ đạo của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam triển khai thực hiện Đề án. Xuất phát từ yêu cầu trên, với
kinh nghiệm thực tiễn công tác tại Bảo hiểm xã hội thị xã Ba Đồn tôi quyết định
chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển Bảo hiểm y tế tự nguyện tại thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển BHYT
TN; phân tích thực trạng sự phát triển BHYT TN; đề xuất một số giải pháp phát

triển BHYT TN theo hộ gia đình trên địa bàn TX Ba Đồn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần bổ sung và làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn phát
triển bảo hiểm y tế tự nguyện theo hộ gia đình;
Đánh giá thực trạng phát triển BHYT TN; phân tích các yếu tố ảnh hưởng
tới sự phát triển BHYT TN theo hộ gia đình trên địa bàn TX Ba Đồn;

2


Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện theo hộ
gia đình trên địa bàn TX Ba Đồn trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phát triển bảo
hiểm y tế tự nguyện theo hộ gia đình và các nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát
triển bảo hiểm y tế tự nguyện theo hộ gia đình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Hiện nay BHYT có hai hình thức là tự nguyện và bắt buộc. Trong phạm vi
đề tài này tôi xin đề cập đến BHYT tự nguyện. Do vậy, nghiên cứu sẽ tập trung tìm
hiểu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT tự nguyện của
người dân ở thị xã Ba Đồn, từ đó đề xuất giải pháp để góp phần thúc đẩy tham gia
BHYT tự nguyện để tiến tới thực hiện BHYT toàn dân tại thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình.
Đề tài không đi sâu vào việc tính toán phân tích các mức đóng cho từng
nhóm đối tượng tham gia BHYT; Thu và Chi BHYT; cân đối quỹ BHYT; chất
lượng KCB bằng thẻ BHYT cũng như các phương thức thanh toán cụ thể.
- Về không gian
Trên địa bàn thị xã Ba Đồn – tỉnh Quảng Bình

- Về thời gian
Số liệu phục vụ phân tích đánh giá thực trạng trong thời kỳ 2014 - 2016; Số
liệu điều tra thực hiện năm 2016.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng
các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu
4.1.1.Thông tin và số liệu thứ cấp
Các thông tin, số liệu liên quan dùng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng

3


tham gia BHYT tại thị xã Ba Đồn lấy trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây
(2014 – 2016); để có cách nhìn tổng thể, một số số liệu lấy cả quá trình thực hiện kể
từ khi triển khai thực hiện chính sách BHYT. Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu đã
được tính toán, công bố từ các cơ quan thống kê, kế hoạch, BHXH, y tế của thị xã
Ba Đồn. Nguồn số liệu thứ cấp còn được thu thập ở BHXH Việt nam, Sở Y tế.
Ngoài các nguồn số liệu lấy từ các báo cáo tổng kết, quyết toán tài chính, tài liệu
niên giám thống kê hàng năm, số liệu thứ cấp còn được tập hợp từ các tư liệu
nghiên cứu đăng tải trên trên các sách, báo, tạp chí (đặc biệt là báo, tạp chí BHXH),
tài liệu các hội thảo chuyên ngành và kết quả các đợt điều tra. Đây là nguồn thông
tin cơ bản có tính pháp lý cao và được sử dụng xuyên suốt đề tài nhằm thực hiện
các mục tiêu nghiên cứu của luận văn đặt ra.
4.1.2. Thông tin và số liệu sơ cấp
Để có loại thông tin này chúng tôi thực hiện điều tra trực tiếp, nghiên cứu định
lượng (mô tả cắt ngang) kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu).
a. Thiết kế nghiên cứu định lượng
Đối tượng nghiên cứu, điều tra thu thập số liệu sơ cấp được xác định là các
hộ gia đình thuộc diện tham gia BHYT TN, bao gồm cả hộ đã có người tham gia và

chưa có người tham gia BHYT TN.
Về tổ chức điều tra, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu. Để
đảm bảo tính chất đại biểu, phản ánh đặc trưng của tổng thể chung mẫu điều tra
được thiết kế như sau:
- Chọn điểm điều tra
Thực hiện phương pháp chọn mẫu phân loại theo nguyên tắc phân tầng có chủ
đích. Dựa vào phân vùng địa lý, đặc điểm kinh tế - xã hội; thành thị và nông thôn; khu
vực Bắc và Nam của thị xã Ba Đồn ở đó có sự khác nhau về cơ sở hạ tầng, phúc lợi
dịch vụ xã hội, văn hoá, tâm lý, tập quán, thói quen KCB; về việc làm, thu nhập, điều
kiện tiếp cận về BHYT, mạng lưới và cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở KCB... là
các yếu tố có liên quan trực tiếp đến thực hiện BHYT để phân tổ chọn mẫu.
Với nguyên tắc trên, chúng tôi chọn bốn đơn vi gồm 2 xã và 2 phường, bằng
phương pháp chọn ngẫu nhiên chúng tôi có bốn đơn vị xã, phường được chọn đó là:

4


xã Quảng Văn, xã Quảng Trung, phường Ba Đồn và phường Quảng Phong.
Trong mỗi đơn vị được chọn, dựa trên danh sách các xã, phường đã triển
khai thực hiện BHYT TN do các đơn vị lập tại báo cáo quý I năm 2014 về kết quả
tham gia BHYT TN tại các xã phường, sau khi loại trừ các yếu tố chủ quan làm cho
mẫu lựa chọn không đảm bảo tính chất đại biểu như: xã mới triển khai (có thời gian
phát hành thẻ BHYT dưới một năm); xã không đủ mẫu điều tra (theo cỡ mẫu trình
bày dưới đây) để lập danh sách các xã thuộc diện điều tra.
- Cỡ mẫu điều tra tại mỗi xã, phường
Tại mỗi đơn vị được chọn thực hiện điều tra ngẫu nhiên 50 hộ gia đình. Căn cứ
danh sách số hộ gia đình tại mỗi đơn vị, chọn số hộ điều tra với khoảng cách xác định
theo số thứ tự trên danh sách đã có. Việc chọn hộ đầu tiên để lập danh sách điều tra
được thực hiện ngẫu nhiên. Khoảng cách chọn hộ (K) được xác định như sau:
K = N/50

Trong đó: N là số hộ có người tham gia BHYT TN (có ở danh sách)
Từ kết quả trên lập danh sách hộ điều tra theo thứ tự phù hợp cho quá trình
tiến hành điều tra.
- Công cụ thu thập số liệu
Thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn gồm có năm phần gồm: thông tin về cá nhân
người được phỏng vấn; thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế trong 4 tuần trước
khi nghiên cứu; một số hiểu biết về chính sách BHYT TN; một số yếu tố liên quan
đến mua và sử dụng thẻ BHYT TN; giải pháp để thúc đẩy người dân tham gia
BHYT tự nguyện (phụ lục 1). Bộ câu hỏi điều tra được phỏng vấn thử hai lần và có
chỉnh sửa cho phù hợp. Điều tra viên là những người có kinh nghiệm và được tập
huấn, tác giả trực tiếp tham gia phỏng vấn trong đợt đầu thực hiện.
- Thời gian thực hiện: tiến hành điều tra tại thời điểm tháng 2 và 3 năm 2016.
b. Thiết kế nghiên cứu định tính
Đồng thời với phương pháp điều tra định lượng nêu trên, chúng tôi tiến hành
phương pháp nghiên cứu định tính. Đối tượng nghiên cứu gồm các nhóm: cán bộ
chính quyền địa phương; nhóm bác sĩ, y tá những người trực tiếp cung cấp dịch vụ
KCB; nhóm hộ gia đình đã tham gia BHYT TN (phụ lục 2, 3, 4). Với hình thức tổ

5


chức thảo luận nhóm tập trung, mỗi địa phương thực hiện gồm có 3 buổi trong
khoảng thời gian tổ chức điều tra nêu trên.
4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
4.2.1. Phương pháp xử lý
Dựa vào số liệu đã thu thập được thì xử lý số liệu trên phần mềm Excel và
biểu diễn số liệu đó trên đồ thị cũng bằng Excel.
4.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế
Để tổng hợp, hệ thống hoá và phân tích các tài liệu điều tra chúng tôi sử
dụng phương pháp thống kê. Bằng phương pháp này chúng tôi đã tìm hiểu mối liên

hệ lẫn nhau của các nhân tố riêng biệt như: nghề nghiệp, độ tuổi, quy mô hộ gia
đình, trình độ văn hoá, nhu cầu và thói quen KCB, thu nhập, công tác tuyên truyền...
với việc mua và sử dụng thẻ BHYT trong hai nhóm hộ gia đình đã và chưa tham gia
BHYT tự nguyện. Từ đó, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả
thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn thị xã .
4.2.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp thống kê so sánh, được dùng để đánh giá tăng trưởng chung và tăng
trưởng của các loại hình BHYT đã triển khai qua các năm, xem xét mức độ đạt được
trong từng thời kỳ bằng kỹ thuật so sánh số tuyệt đối , số tương đối và số bình quân
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cầu gồm 3 phần;
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (gồm 3 chương)
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện
Chương 2: Thực trạng phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện tại thị xã Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển BHYT tự nguyện trên địa bàn
thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
Y TẾ TỰ NGUYỆN


1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BHYT, BHYT TỰ NGUYỆN (BHYTTN)
1.1.1. Khái niệm về BHYT
Mặc dù hiện nay trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về BHYT
nhưng mục đích chung của BHYT đều giống nhau là nhằm chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ cho người tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật. Theo ILO: “BHYT là sự
đóng góp theo chu kỳ đều đặn của các thành viên tạo nên một quỹ chung để cùng
nhau chia sẻ những rủi ro thông qua hình thức thanh toán chi trả chi phí khám
chữa bệnh bằng quỹ bảo hiểm”.
Từ thực tế triển khai ở các nước và vận dụng vào điều kiện Việt Nam, khái
niệm về BHYT đã được hình thành theo thời gian như sau:
Theo Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban
hành kèm theo Điều lệ BHYT: BHYT do nhà nước tổ chức quản lý nhằm huy động
sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng
trong việc khám bệnh, chữa bệnh.
Theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ ban hành
Ban hành điều lệ BHYT thay thế Nghị định số 58/1998/NĐ-CP. Khái niệm về
BHYT được hiểu như sau: BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức
thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao
động, các tổ chức và cá nhân, để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người có
thẻ BHYT khi ốm đau. BHYT theo điều lệ này mang tính xã hội, không vì mục tiêu
lợi nhuận, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám, chữa bệnh và toàn
dân tham gia.

7


Luật BHYT số 25/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/11/2008 lại nêu: "BHYT là hình thức bảo hiểm
được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do
Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia”.

Từ những nhận thức nêu trên, có thể rút ra khái niệm: “BHYT ở Việt Nam là
hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục
đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm
tham gia”.
1.1.2. Khái niệm về BHYT tự nguyện
Theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ ban hành
Ban hành điều lệ BHYT thay thế Nghị định số 58/1998/NĐ-CP, BHYT tự nguyện
được áp dụng đối với mọi đối tượng có nhu cầu tự nguyện tham gia BHYT, kể cả
đối tượng đã tham gia BHYT bắt buộc nhưng muốn tham gia BHYT tự nguyện để
hưởng mức dịch vụ BHYT cao hơn người tham gia BHYT bắt buộc, người nước
ngoài đến học tập, du lịch tại Việt Nam.
Theo quy định của Luật BHYT, các đối tượng người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp; thân nhân của người lao
động mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia
đình; xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể; các đối tượng khác theo quy định
của Chính phủ khi chưa thuộc diện bắt buộc tham gia BHYT thì có quyền tham gia
BHYT tự nguyện theo quy định của Chính phủ.
Qua các khái niệm trên và thực tế triển khai BHYT tự nguyện ở Việt Nam
trong những năm qua có thể rút ra khái niệm: BHYT tự nguyện ở Việt Nam là hình
thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, không vì mục đích
lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện cho người dân chưa có thẻ BHYT.
1.1.3. Đối tượng tham gia BHYT tự nguyện
BHYT tự nguyện ở Việt Nam là hình thức BHYT tự nguyện, được thực hiện
cho toàn bộ người dân chưa có thẻ BHYT bắt buộc, chưa có thẻ BHYT thuộc các đối
tượng khác (thuộc diện ưu đãi của Nhà nước; như trẻ em dưới 6 tuổi, người có công,
thân nhân người có công......) BHYT tự nguyện triển khai theo từng hộ gia đình.

8



1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN BHYT TỰ NGUYỆN
1.2.1. Sự cần thiết khách quan
Theo tháp nhu cầu của Maslow thì nhu cầu được bảo vệ là nhu cầu thứ 2 sau
nhu cầu cơ bản của con người. Chính vì vậy, khi điều kiện sống của người dân
không ngừng tăng lên thì nhu cầu về bảo hiểm ngày càng trở lên quan trọng, bởi vì
có bảo hiểm con người sẽ không phải lo lắng khi có những bất ngờ xảy ra với cuộc
sống của mình. Mọi cái sẽ trở nên đơn giản hơn khi có bảo hiểm chia sẻ những rủi
ro bất ngờ xảy đến với chúng ta. Nhà chính trị gia Wiston Churchill đã nói: "Nếu có
thể, tôi sẽ viết từ "bảo hiểm" trong mỗi nhà và trên trán mỗi người - càng ngày tôi
càng tin chắc rằng, với một giá khiêm tốn, bảo hiểm có thể giải phóng các gia đình
ra khỏi thảm hoạ không lường trước được". Ngày nay, bảo hiểm đã trở thành chỗ
dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức, giúp họ yên tâm trong cuộc sống, trong
sinh hoạt... Khi xã hội ngày càng phát triển con người càng cần đến bảo hiểm như là
một tấm lá chắn cuối cùng bảo vệ họ khi chẳng may gặp rủi ro.
Bất cứ một quốc gia nào, vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho người dân luôn luôn là
vấn đề đặt lên hàng đầu trong các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Bởi vì, nếu
không có sức khoẻ con người sẽ không làm được bất cứ việc gì và nếu xét trên phạm vi
một quốc gia thì nó sẽ ảnh hưởng đến kinh tế - chính trị của quốc gia đó. Chính vì vậy,
việc thực hiện BHYT toàn dân là một trong những cách làm cần thiết cho việc chăm
sóc sức khoẻ của người dân. Trên thế giới có rất nhiều quốc gia đã thực hiện BHYT
cho mọi người dân trong xã hội như: nước Đức ngay từ những năm 1883 đã có luật
BHYT và hiện nay hầu hết người dân Đức đã có BHYT, Hàn Quốc năm 1977 đã ban
hành luật BHYT bắt buộc toàn dân và sau 12 năm (năm 1989) gần 100% người dân
Hàn Quốc có BHYT.
1.2.2. Vai trò của BHYT tự nguyện
BHYT nói chung và BHYT tự nguyện nói riêng có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế xã hội. Ở những nước phát triển tỷ lệ người dân có BHYT chiếm
tuyệt đại bộ phận trong xã hội, nó trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong
cuộc sống của mỗi con người. Qua thực tiễn triển khai ở Việt Nam trong những


9


năm qua cho thấy, BHYT tự nguyện có đầy đủ các vai trò quan trọng của BHYT và
có vai trò riêng có của nó:
Thứ nhất, đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế và nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh cho người tham gia BHYT khi chẳng may bị ốm đau, bệnh tật.
Người tham gia BHYT được hưởng quyền lợi trong khám chữa bệnh như
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám chữa bệnh ngoại trú, điều trị nội trú... Như vậy,
người có thẻ BHYT không những được KCB khi ốm đau mà ngay cả khi khỏe
mạnh cũng được chăm sóc sức khoẻ. Cơ quan BHYT là nơi giám sát, chi trả các chi
phí khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT, nhằm điều trị đúng người, đúng bệnh,
đảm bảo quyền lợi tối đa cho người có thẻ BHYT.
Ở nước ta, cơ quan BHXH luôn luôn thực hiện các nhiệm vụ nhằm đảm bảo
các quyền lợi cho người có thẻ BHYT. Bên cạnh các quyền lợi khám chữa bệnh
thông thường, người có thẻ BHYT còn được hưởng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao
như: Kỹ thuật nong và đặt Stent động mạch vành, nong van tim bằng bóng, kỹ thuật
điều trị thoát vị đĩa đệm bằng Laser.....
Thứ hai, người tham gia BHYT không phải lo lắng về tài chính khi bị ốm
đau, bệnh tật.
Ốm đau, bệnh tật luôn luôn là gánh nặng tâm lý và tài chính đối với mỗi
người và mỗi gia đình. Để điều trị được bệnh tật thì phải có tiền, nhưng với những
người dân đặc biệt là những người nghèo đây là một vấn đề vô cùng nan giải. Ngày
nay, khoa học kỹ thuật hiện đại ngày càng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực y tế,
nhưng để được hưởng những dịch vụ kỹ thuật y tế hiện đại đó đòi hỏi phải có nhiều
tiền, do đó người dân rất khó có thể được tiếp cận với các dịch vụ kỹ thuật cao nếu
không có bảo hiểm hoặc sự hỗ trợ của nhà nước hoặc các tổ chức...
Nếu người dân tham gia các loại hình bảo hiểm thương mại, họ vẫn phải lo
lắng tài chính để thanh toán các chi phí KCB sau đó mới được nhà bảo hiểm thanh
toán tiền, đây cũng là một vấn đề khó khăn đối với người dân khi phải đi vay mượn

một khoản tiền lớn trong hoàn cảnh ốm đau bệnh tật. Vì vậy, chỉ có tham gia
BHYT, người dân mới thoát khỏi nỗi lo lắng khi bị ốm đau bệnh tật, đặc biệt trong

10


trường hợp bệnh nặng phải sử dụng các dịch vụ y tế có chi phí cao thông qua việc
chi trả trước của quỹ BHYT. Chỉ cần có thẻ BHYT, người tham gia BHYT sẽ
không phải lo lắng về tài chính khi đi khám chữa bệnh. Quỹ BHYT sẽ thanh toán
chi phí KCB cho họ với cơ chế hoạt động là số đông bù số ít. Đặc biệt các chi phí
tốn kém liên quan đến các căn bệnh hiểm nghèo có thời gian điều trị dài ngày như
chạy thận nhân tạo, tiểu đường, mổ tim… Ở nước ta hàng năm đã có hàng nghìn
người được chạy thận nhân tạo thông qua quỹ BHYT, có những bệnh nhân BHYT
đã chạy thận nhân tạo tới chục năm với chi phí lên đến hàng trăm triệu đồng.
Thứ ba, BHYT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Y tế là một vấn đề quan trọng của bất cứ một quốc gia nào và việc chi phí
cho y tế chiếm một phần không nhỏ trong Ngân sách của các quốc gia. Đối với các
nước phát triển đây đã là một vấn đề làm đau đầu Chính phủ, nhưng đối với các
nước đang phát triển hoặc kém phát triển thì vấn đề này trở nên nan giải hơn, bởi vì,
với ngân sách hạn hẹp khoản chi cho y tế không đủ đáp ứng được nhu cầu phát triển
của ngành y tế. Chính vì vậy, việc tìm ra một giải pháp để nâng cao nguồn thu cho y
tế là vô cùng cần thiết. Có nhiều biện pháp mà chính phủ các nước đã thực hiện để
giải quyết vấn đề này, như sự đóng góp của cộng đồng xã hội, trong đó có biện pháp
thu viện phí của người đến khám chữa bệnh. nhưng đôi khi giải pháp này lại vấp
phải trở ngại từ mức sống của dân cư. Vì vậy, biện pháp hiệu quả nhất là thực hiện
BHYT để giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, khắc phục sự thiếu hụt về tài
chính, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng tăng của người dân.
Ở Việt Nam, chương trình hành động của ngành y tế thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thư IX và Chiến lược Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân giai đoạn 2001-2010 khẳng định: “Nguồn thu từ BHYT đóng vai trò ngày

càng lớn trong ngân sách y tế và dần dần thay thế nguồn thu từ viện phí". Trong
những năm qua, nguồn thu từ BHYT đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự
phát triển của ngành y tế.

11


Thứ tư, BHYT góp phần thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ và tái
phân phối thu nhập.
Sự thiếu hụt ngân sách y tế đã không đảm bảo được nhu cầu khám, chữa
bệnh ngày càng gia tăng của người dân. Số lượng và chất lượng cơ sở vật chất,
trang thiết bị của ngành y tế không những không theo kịp sự phát triển nhu cầu
khám chữa bệnh của người dân mà ngày càng giảm sút. Vì vậy, thông qua việc
đóng góp vào quỹ BHYT sẽ hỗ trợ cho ngân sách y tế nhằm cải thiện và nâng cao
chất lượng phục vụ của ngành y tế. Hơn nữa, sau khi tham gia BHYT, mọi người
dân có thẻ BHYT bất kể giàu nghèo đều được khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ tại các cơ sở y tế, do đó đảm bảo được công bằng xã hội. Mặt khác, người
tham gia BHYT có mức đóng khác nhau nhưng đều được hưởng quyền lợi như
nhau trong khám chữa bệnh. Đặc biệt việc quy định tỷ lệ % đóng góp vào quỹ theo
thu nhập của người tham gia sẽ tạo nên sự hỗ trợ, chia sẻ từ những người có thu
nhập cao cho những người có thu nhập thấp. Thông qua quỹ BHYT, mọi người
tham gia BHYT được bình đẳng trong khám chữa bệnh, đây chính là sự phân phối
lại thu nhập giữa những người tham gia BHYT.
Thứ năm, BHYT làm sống lại hệ thống y tế cơ sở.
Nhờ có BHYT nên hệ thống y tế ngày càng phát triển đặc biệt là y tế cơ sở,
người dân ở các vùng sâu, vùng xa có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp cận với các
dịch vụ y tế. Đưa BHYT về tuyến xã là một trong những bước đi nhằm tiến tới
BHYT toàn dân, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân ngay tại nơi họ
sinh sống.
Theo số liệu thống kê, năm 2011 Việt Nam đã đưa dịch vụ khám chữa bệnh

BHYT về trên 90% trạm y tế xã trong cả nước. Như vậy, BHYT đã khơi dậy sức
sống cho y tế cơ sở, nhờ nguồn kinh phí trích lại cho y tế cơ sở mà hoạt động y tế
cơ sở đã không ngừng phát triển, góp phần vào việc xã hội hoá công tác chăm sóc y
tế cho người dân.

12


Thứ sáu, BHYT là chiếc cầu nối gắn bó mọi thành viên trong xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng có những hoạt động biệt
lập hơn, mỗi người có những nỗi lo toan riêng nên rất khó quan tâm đến nhau.
BHYT là một chính sách xã hội, huy động mọi người tham gia, người khoẻ giúp
người yếu, người giàu giúp người nghèo, đây là một nét rất đặc trưng của BHYT
mà không một loại hình bảo hiểm nào có được.
Thứ bảy, nâng cao tính cộng đồng, chia sẻ rủi ro của người dân.
Ở Việt Nam, tính cộng đồng giữa những người tham gia BHYT được thể
hiện rất rõ nét, ngoài việc thực hiện BHYT bắt buộc cho một số đối tượng, việc
triển khai BHYT tự nguyện theo Thông tư số 77/2001/TTLT-BTC-BYT ngày 7
tháng 8 năm 2003 của liên Bộ Tài chính - Y tế cũng khẳng định BHYT tự nguyện
được thực hiện theo nguyện tắc "tập thể, cộng đồng" với việc quy định một tỷ lệ %
tối thiểu số người tham gia trong nhóm đối tượng hộ gia đình, hội đoàn thể, hay học
sinh, sinh viên. Chính điều này đã tạo nên sự gắn bó và sống có trách nhiệm giữa
các thành viên trong xã hội.
Thứ tám, tạo điều kiện cho người dân chưa đủ điều kiện tham gia BHYT bắt
buộc vẫn được KCB bằng thẻ BHYT.
Đây là vai trò rất riêng của BHYT tự nguyện, tạo điều kiện cho người dân
được tiếp cận với các dịch vụ y tế kỹ thuật cao thông qua BHYT.
Qua những phân tích trên cho thấy BHYT nói chung, BHYT tự nguyện nói
riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân và góp
phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững. Đặc biệt trong cuộc sống hiện nay, khi xã

hội ngày càng phát triển, sự phân hoá giàu nghèo diễn ra ngày càng sâu sắc thì việc
thực hiện BHYT sẽ góp phần vào việc phát triển một xã hội công bằng, văn minh.
Chính vì vậy, hiện nay trên thế giới, các quốc gia luôn luôn đặt mục tiêu thực hiện
BHYT xã hội cho mọi người dân, chỉ có như vậy, vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho
người dân mới được đảm bảo và không ngừng nâng cao.

13


1.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BHYT TỰ NGUYỆN
1.3.1. Đối tượng và phạm vi tham gia BHYT tự nguyện
Áp dụng đối với mọi đối tượng có nhu cầu tự nguyện tham gia BHYT. Đối
tượng tham gia BHYT tự nguyện là những người lao động tự do, nông dân, thợ thủ
công… những người có thu nhập không ổn định hoặc thu nhập theo mùa vụ. Họ
muốn tham gia BHYT phải tự bỏ tiền, không có sự hỗ trợ của Nhà nước hoặc có sự
hỗ trợ một phần kinh phí của Nhà nước. Ở nước ta trong những năm qua, người dân
tham gia BHYT tự nguyện đều phải tự bỏ tiền mua thẻ nhưng một số năm trở lại
đây ở một số địa phương đã có sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước như Hà Tĩnh,
Quảng Bình, .…
Phạm vi BHYT tự nguyện ở Việt Nam trong những năm qua thực hiện khám
bệnh ngoại trú và điều trị nội trú.
1.3.2. Phương thức đóng BHYT tự nguyện
Người tham gia BHYT tự nguyện có thể đóng phí theo 6 tháng hoặc 1 năm
và được cấp thẻ có thời gian tương đương với số tiền đã đóng.
Mức đóng của người tham gia BHYT tự nguyện theo khả năng thu nhập và
không phụ thuộc vào mức hưởng. Ở Việt Nam, mức đóng BHYT của đối tượng làm
công hưởng lương căn cứ vào mức tiền lương, tiền công, mức đóng của đối tượng tự
nguyện phân theo khu vực thành thị, nông thôn. Mặc dù mức đóng của các đối tượng
khác nhau nhưng mức hưởng về cơ bản giống nhau. Đối tượng chính sách xã hội, hưu
trí mức hưởng cao hơn so với đối tượng cán bộ, công nhân viên chức, những người có

thu nhập. Điều này thể hiện tính xã hội rất cao của các loại hình BHYT.
Mức độ và phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT có thể khác nhau
tùy thuộc vào sự lựa chọn của quỹ BHYT. Quyền lợi của người tham gia BHYT có
thể chỉ dừng lại ở việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh ngoại trú hay
điều trị nội trú hoặc có thể bao gồm cả 3 lĩnh vực đó. Khi đó mức phí tham gia cũng
như tỷ lệ đóng góp của mỗi bên sẽ tương ứng với mức độ và phạm vi quyền lợi
được hưởng. Mức độ càng cao, phạm vi bảo hiểm càng rộng thì chi phí của quỹ
BHYT càng lớn.

14


1.3.3. Các loại hình BHYT tự nguyện
a. Hộ gia đình
Hộ gia đình được hiểu là hộ có 2 người trở lên. Mức đóng hàng tháng của
đối tượng tự nguyện tham gia BHYT thuộc hộ gia đình là 4,5% lương tối thiểu hiện
hành và được giảm giá nếu tham gia hết 100% các thành viên trong hộ khẩu ( trừ
những người đã có thẻ BHYT khác ) mức giảm như sau:
Người thứ nhất trong hộ gia đình mỗi tháng đóng bằng 4,5% lương tối
chung; từ người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%,50% mức
đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi mức đóng bằng 40% của người
thứ nhất. Mức đóng thay đổi khi lương tối thiểu chung thay đổi. Lương tối thiểu
chung từ tháng 5/2016 là 1.210.000 đồng/tháng.
Ví dụ: Gia đình bà A có 6 người, trong đó 1 người đã có thẻ BHYT BB còn
lại 5 người tham gia BHYT tự nguyện (tham gia theo hộ gia đình) và được giảm trừ,
người thứ hai đóng bằng 70% của người thứ nhất, người thứ 3 đóng bằng 60% của
người thứ nhất, người thứ 4 đóng bằng 50% người thứ nhất, từ người thứ 5 trở đi
chỉ đóng bằng 40% người thứ nhất. Tại thời điểm lương tối thiểu chung là
1.210.000đồng thì mức đóng cụ thể như sau:
Người thứ I : 1.210.000 đồng x 4.5% x 12 tháng = 653.400 đồng

Người thứ 2 : 653.400 đồng x 70% = 457.380 đồng
Người thứ 3: 653.400 đồng x 60% = 392.040 đồng
Người thứ 4: 653.400 đồng x 50% = 326.700 đồng
Người thứ 5 : 653.400 đồng x 40% = 261.360 đồng
1.3.4. Quỹ BHYT tự nguyện
Quỹ BHYT tự nguyện là một quỹ tài chính độc lập do nhân dân tham gia
đóng góp nhằm trang trải những chi phí KCB và chăm sóc sức khoẻ cho những
người không may bị ốm đau, bệnh tật, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Quỹ được hình thành chủ yếu từ tiền đóng góp của những người tham gia và
sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, quỹ còn có thể được sự tài trợ của các
cá nhân, tổ chức trong xã hội cũng như được bổ sung bởi tiền sinh lời do thực hiện

15


các biện pháp đầu tư quỹ nhàn rỗi đem lại.
Do mục tiêu lợi nhuận không được đặt ra nên cơ chế quản lý quỹ là cân
bằng thu chi. Mục đích sử dụng quỹ là để trang trải những khoản chi phí KCB và
điều trị cho những người không may bị ốm đau, bệnh tật… Ngoài ra, quỹ cũng
phải có những khoản dự phòng khi bất trắc và dành một phần cho chi phí quản
lý. Tuy nhiên, mục đích chính vẫn là chi phí cho việc KCB và điều trị.
Mức đóng góp của mỗi cá nhân tham gia BHYT gọi là phí BHYT. Phí
BHYT phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, những yếu tố chính phải kể đến là:
- Xác suất mắc bệnh của những người tham gia;
- Chi phí cho mỗi lần KCB và điều trị;
- Phạm vi BHYT;
- Số người tham gia đóng góp hình thành quỹ;
- Trình độ quản lý quỹ;
- Mô hình tổ chức BHYT.
Về mặt lý thuyết, phí BHYT thường được xác định trên cơ sở số liệu thống

kê về các khoản chi phí phát sinh và số người tham gia BHYT trong một số năm
trước đó. Mức phí năm thường được xác định theo công thức:
P=f + d
Trong đó: P - mức phí BHYT toàn phần/người/năm
f - là phí thuần
d - phụ phí
Phần phụ phí (d) thường được quy định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định
so với phí BHYT toàn phần (Ví dụ: 10%). Tỷ lệ này các tổ chức BHYT có thể kế
hoạch hoá được tương đối chính xác nếu họ đã triển khai được một số năm nhất
định. Vấn đề còn lại là phải xác định được mức phí thuần (f):
n

f 

n c
i 1
n

i i

N
i 1

16

n c

i i

i



×