Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH tại LÀNG cổ PHƯỚC TÍCH HUYỆN PHONG điền TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.51 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIỀU NHI

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI LÀNG CỔ PHƯỚC
TÍCH
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIỀU NHI

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI LÀNG CỔ PHƯỚC
TÍCH
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG QUANG THÀNH



HUẾ, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và được sự hướng dẫn
của Thầy giáo TS. Hoàng Quang Thành. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
luận văn này đều trung thực và chưa công bố trước đây. Những số liệu phục vụ cho
việc phân tích đánh giá của cơ quan tổ chức và của các tác giả khác khác đều được
trích dẫn và chú thích nguồn gốc cụ thể.
Nếu có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Học viên

Nguyễn Thị Kiều Nhi

i


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy Cô giáo đã dạy dỗ
và cung cấp cho học viên những kiến thức cần thiết và bổ ích trong quá trình học
tập tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
Đặc biệt, học viên xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo TS.
Hoàng Quang Thành đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ học viên trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn từ các Thầy, Cô giáo và
bạn đọc.
Học viên


Nguyễn Thị Kiều Nhi

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên : NGUYỄN THỊ KIỀU NHI
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Niên khóa: 2015 -2017
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG QUANG THÀNH
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI LÀNG CỔ PHƯỚC TÍCH HUYỆN
PHONG ĐIỀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng cổ Phước Tích, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế được nhà nước công nhận và trao bằng xếp hạng "Di tích quốc gia" vào tháng 6
năm 2009. Đây là ngôi làng thứ 2 của Việt Nam được Bộ VH-TT&DL xếp hạng Di
tích lịch sử văn hóa quốc gia sau làng cổ Đường Lâm (thị xã Sơn Tây, Hà Nội).
Việc công nhận di tích lịch sử văn hóa quốc gia đã mở ra cơ hội phát triển
mới cho làng cổ Phước Tích theo hướng phát triển dịch vụ du lịch.
Tuy nhiên, hiệu quả khai thác tiềm năng du lịch của địa phương vẫn chưa
cao, chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của làng di sản. Để tìm ra nguyên
nhân và đưa ra giải pháp nhằm phát triển du lịch ở làng cổ Phước Tích tôi chọn đề
tài “Phát triển du lịch tại làng cổ Phước Tích, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: (Thứ cấp và sơ cấp)
- Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và phát triển du lịch làng cổ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ du lịch ở làng cổ Phước

Tích, qua đó chỉ ra các mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế trong thời gian qua
- Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển du lịch tại làng cổ Phước
Tích trong thời gian tới.

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

iii


Ký hiệu

Tên hình vẽ

Trang

Hình 2.1

Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Phong Điền theo giá hiện hành

43

năm 2016
Hình 2.2

Chất lượng nguồn nhân lực tham gia hoạt động dịch vụ du

55

lịch của làng cổ Phước Tích

Hình 2.3

Thời gian tham gia dịch vụ du lịch bình quân 1 tuần

72

Hình 2.4

Mức độ hài lòng của cư dân về thu nhập

74

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Ký hiệu
Bảng 2.1

Tên bảng, biểu

Trang

Tình hình lực lượng lao động của huyện Phong Điền qua 2 năm

42

2015 -2016
Bảng 2.2


Tình hình về lượt khách – ngày khách giai đoạn 2013 -2016

51

Bảng 2.3

Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2013 -2016

52

Bảng 2.4

Sự phát triển các sản phẩm du lịch ở làng cổ Phước Tích

56

Bảng 2.5

Hệ thống các điểm di tích ở làng cổ Phước Tích

59

Bảng 2.6

Cơ sở lưu trú và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2013 -2016

61

Bảng 2.7


Đánh giá mức độ đồng ý của du khách đối với dịch vụ du lịch

66

làng cổ Phước Tích
Bảng 2.8

Tỷ trọng khách quốc tế và nội địa giai đoạn 2013- 2016

69

Bảng 2.9

Số lao động tham gia hoạt động dịch vụ du lịch ở làng cổ Phước

70

Tích qua 4 năm 2013 -2016
Bảng 2.10

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ du lịch của người dân địa phương

73

Bảng 2.11

Sự hài lòng về thu nhập của cư dân bản địa

73


Bảng 2.12

Tổng vốn đầu tư phát triển tại làng cổ Phước Tích 2013-2016

74

v


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................. I
Lời cảm ơn ............................................................................................................... II
Tóm lược luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế ....................................................... III
Danh mục sơ đồ, hình vẽ........................................................................................ III
Danh mục các bảng biểu..........................................................................................V
Mục lục .................................................................................................................... VI
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3
1.6. Bố cục của luận văn.......................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH LÀNG CỔ .......................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch làng cổ ....................................................5
1.1.1. Một số khái niệm....................................................................................5
1.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch làng cổ..........................................12

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch làng cổ.........................13
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch làng cổ ...................................22
1.2. Một số kinh nghiệm về phát triển du lịch làng cổ và bài học đối với làng cổ
Phước Tích..........................................................................................................27
1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển du lịch làng cổ trên thế giới ................27
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch làng cổ ở Việt Nam ............................32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với làng cổ Phước Tích................................37
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan ......................................................38

vi


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG CỔ PHƯỚC
TÍCH.........................................................................................................................40
2.1. Tổng quan về huyện Phong Điền và làng cổ Phước Tích ..........................40
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Phong Điền 40
2.1.2. Tổng quan về làng cổ Phước Tích .......................................................46
2.2. Thực trạng phát triển du lịch tại làng cổ Phước Tích ..................................52
2.2.1. Tình hình phát triển về mặt quy mô .....................................................52
2.2.2. Tình hình phát triển về mặt chất lượng ................................................55
2.2.3. Tình hình phát triển về mặt cơ cấu.......................................................71
2.2.4. Kết quả, hiệu quả của việc phát triển du lịch làng cổ Phước Tích.......71
2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển du lịch làng cổ Phước Tích ...........80
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................80
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại .........................................................................82
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại ..............................................83
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI LÀNG CỔ
PHƯỚC TÍCH.........................................................................................................84
3.1. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản phẩm, dịch vụ
du lịch .................................................................................................................84

3.2 Giải pháp quảng bá hình ảnh Phước Tích ....................................................85
3.3. Các giải pháp bảo tồn ..................................................................................87
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch 89
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................91
1. Kết luận...........................................................................................................91
2. Kiến nghị ........................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Quyết định thành lập hội đồng chấm luận văn

vii


Biên bản của hội đồng chấm luận văn
Nhận xét luận văn của Chủ tịch hội đồng
Nhận xét luận văn của Ủy viên phản biện 1
Nhận xét luận văn của Ủy viên phản biện 2
Giải trình nội dung chỉnh sửa luận văn
Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn

viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay ngành du lịch là một ngành mũi nhọn của nhiều nước, trong đó có
Việt Nam. Trong những năm qua ngành Du lịch Việt Nam đã có bước phát triển rõ

rệt và đạt được những kết quả quan trọng. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế
đạt 10,2%/năm, khách du lịch nội địa tăng 11,8%/năm. Năm 2016 số lượng khách
quốc tế đạt 10 triệu lượt người, tăng hơn 4,3 lần so với năm 2001, khách du lịch nội
địa đạt 62 triệu lượt người, tăng 5,3 lần so với năm 2001, đóng góp trực tiếp ước đạt
6,8% GDP, cả gián tiếp và lan tỏa đạt 14% GDP. [Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ
Chính trị]
Sự phát triển của ngành du lịch đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và xuất khẩu tại chổ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài
nguyên thiên nhiên, tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh quá
trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam.
Chú trọng vào việc phát triển ngành kinh tế đầy tiềm năng này, Việt Nam
đã và đang đưa du lịch vào ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển trong định
hướng phát triển của đất nước. Mục tiêu của nước ta là đến năm 2020 ngành Du
lịch cơ bản trở thành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ,
hiện đại, sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng có thương hiệu, mang đậm bản
sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực. [Nghị quyết 08NQ/TW của Bộ Chính trị].
Thừa Thiên Huế được xác định là trung tâm văn hóa lớn của miền Trung và
cả nước đang sở hữu một số lượng lớn các di tích văn hóa lịch sử, phong phú về
tài nguyên du lịch, bên cạnh đó việc tổ chức UNESCO công nhận quần thể di tích
cố đô Huế và nhã nhạc cung đình Huế là di sản văn hóa thế giới và di sản văn hóa
thế giới phi vật thể đầu tiên ở Việt Nam là một sự thuận lợi lớn ttrong hoạt động
du lịch của tỉnh.

1


Làng cổ Phước Tích, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế được nhà nước công nhận và trao bằng xếp hạng "Di tích quốc gia" vào tháng 6
năm 2009. Đây là ngôi làng thứ 2 của Việt Nam được Bộ VH-TT&DL xếp hạng Di
tích lịch sử văn hóa quốc gia sau làng cổ Đường Lâm (thị xã Sơn Tây, Hà Nội).

Việc công nhận di tích lịch sử văn hóa quốc gia đã mở ra cơ hội phát triển
mới cho làng cổ Phước Tích theo hướng phát triển dịch vụ du lịch.
Tuy nhiên, hiệu quả khai thác tiềm năng du lịch của địa phương vẫn chưa
cao, chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của làng di sản. Để tìm ra nguyên
nhân và đưa ra giải pháp nhằm phát triển du lịch ở làng cổ Phước Tích tôi chọn đề
tài “PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI LÀNG CỔ PHƯỚC TÍCH, HUYỆN PHONG
ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Đâu là cơ sở khoa học của việc phát triển du lịch làng cổ Phước Tích?
- Thực trạng phát triển du lịch tại làng cổ Phước Tích hiện nay như thế nào?
- Những giải pháp nào cần áp dụng để thúc đẩy sự phát triển du lịch tại làng
cổ Phước Tích?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng du lịch tại làng cổ Phước Tích, đề xuất các
giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch tại điểm đến này trong những năm tới.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và phát triển du lịch làng cổ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ du lịch ở làng cổ Phước
Tích, qua đó chỉ ra các mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế trong thời gian qua
- Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển du lịch tại làng cổ Phước
Tích trong thời gian tới.

2


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Là các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch tại làng cổ Phước Tích huyện

Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về thời gian:
- Thực trạng phát triển du lịch tại làng cổ Phước Tích được phân tích, đánh
giá trong giai đoạn 2013 – 2016.
- Các số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến
tháng 3 năm 2017.
- Các giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
* Phạm vi về không gian: Làng cổ Phước Tích, xã Phong Hòa, huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Dữ liệu thứ cấp: Thông tin dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài gồm
các số liệu thống kê, các báo cáo, đề án .v.v. được thu thập từ các cơ quan đơn vị
thuộc UBND huyện Phong Điền; Ban quản lý khu di tích kiến trúc nghệ thuật làng
cổ Phước Tích; Chi cục Thống kê huyện Phong Điền; UBND xã Phong Hòa và các
thông tin từ các cơ quan báo đài...Ngoài ra tác giả còn tham khảo các loại sách, báo
và các công trình nghiên cứu có liên quan. Từ dữ liệu thứ cấp thu thập được tiến
hành phân tích nhằm kế thừa những thông tin có giá trị và phù hợp để đưa vào trong
phần nội dung nghiên cứu.
* Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua điều tra khảo sát ý kiến đánh giá đối với các
nhóm đối tượng gồm chính quyền địa phương (huyện và xã), từ người dân bản địa,
từ du khách đã hoặc đang sử dụng dịch vụ du lịch tại làng cổ Phước Tích.
Đối với nhóm đối tượng là chính quyền địa phương số lượng khảo sát ý kiến
là ba đối tượng gồm Giám đốc Ban quản lý làng cổ Phước Tích, Chủ tịch UBND xã
Phong Hòa và trưởng thôn Phước Phú (đơn vị quản lý hành chính đối với làng cổ
Phước Tích). Nội dung phỏng vấn là thu thập thông tin về cơ chế, chính sách, đầu
tư phát triển cho du lịch … tại làng cổ Phước Tích.

3



Đối với người dân bản địa: Điều tra toàn bộ số dân bản địa đang trực tiếp tham
gia vào hoạt động du lịch là 40 người về thời gian, hình thức, thu nhập… của người
dân tham gia vào hoạt động du lịch.
Đối với du khách: nội dung nghiên cứu các thông tin từ du khách về nguồn
cung cấp thông tin về làng cổ, các chương trình tour lựa chọn, đo lường sự hài lòng,
yếu tố làm du khách quay trở lại…
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, số lượng mẫu được xác định bằng tổng
số biến quan sát nhân 5 đơn vị cộng với 20% dự phòng.
n = ( Số biến * 5 ) + 20%* ( số biến * 5)
Số biến đưa vào nghiên cứu là 38 biến. Do vậy, kích thước mẫu điều tra
phục vụ cho nghiên cứu là 228.
n = (38 * 5) + 20% * (38* 5) = 228
1.5.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích
- Công cụ xử lý và phân tích số liệu bằng Excel, thống kê tần suất, phần trăm ...

- Phương pháp thống kê, mô tả: Được sử dụng để thống kê và thể hiện các số
liệu thu thập được thông qua các bảng, biểu đồ sau đó mô tả các số liệu này nhằm
đánh giá các đặc trưng của các khía cạnh nghiên cứu.
- Phân tích tổng hợp, so sánh: tổng hợp số liệu từ các báo cáo và so sánh để
thấy chiều hướng và mức độ thay đổi của các chỉ tiêu phân tích qua các năm.
- Phương pháp phân tích định tính: Sử dụng phương pháp này trong nghiên
cứu nhằm tìm hiểu, nắm bắt mong muốn sở thích, sự hài lòng của du khách để hoàn
thiện sản phẩm du lịch tại làng cổ Phước Tích.
1.6. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, nội dung chính của luận văn
được thiết kế gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch làng cổ
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch làng cổ Phước Tích

Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lịch tại làng cổ Phước Tích

4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH LÀNG CỔ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch làng cổ
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành
một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của
dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái
niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc
độ khác nhau.
Khái niệm về du lịch theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt
động du lịch:
- Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở
ngoài nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm
kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
- Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện
về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và
đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
- Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về
hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là
tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc
hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại
tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.

- Đối với cư dân sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hoạt
động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn
hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để tìm việc
làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh
5


hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh xã hội, nơi
ăn, chốn ở...
Trong pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ du
lịch được hiểu như sau: "Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định".
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc
trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những
mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài
môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm
tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn
nơi định cư.
Qua tiếp cận với những định nghĩa trên, có thể hiểu một cách khái quát: Du
lịch là tổng thể những hoạt động với nhiều mối quan hệ phát sinh và tác động lẫn
nhau giữa du khách, nhà doanh nghiệp du lịch, chính quyền các cấp và cộng đồng
dân cư các địa phương trong quá trình khai thác tài nguyên du lịch, thu hút và lưu
giữ du khách từ nơi khác đến tham quan, tạm trú, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng
nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ, mặt khác, nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội cho
đất nước, cho địa phương.
1.1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Theo tổ chức Du lịch thế giới (WTO), khách du lịch bao gồm:

+ Khách du lịch quốc tế:
- Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): là những người từ nước ngoài
đến du lịch một quốc gia.
- Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): là những người
đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.
+ Khách du lịch trong nước: Gồm những người là công dân của một quốc gia và
những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ quốc gia đó đi du lịch trong nước.

6


+ Khách du lịch nội địa: Bao gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch
quốc tế đến. Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú và các nguồn thu hút khách
trong một quốc gia.
+ Khách du lịch quốc gia: Gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch
quốc tế ra nước ngoài
Theo Luật du lịch của Việt Nam:
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch quốc tế (International tourist): là người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch
Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):là công dân Việt nam và người nước
ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch trong vi phạm lãnh thổ Việt Nam.
1.1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là: “
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở
khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian
thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng (Từ điển du lịch – Tiếng
Đức NXB Berlin 1984).

Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi
cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở
vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô
hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện
nghi phục vụ khách du lịch.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch.

7


1.1.1.4. Khái niệm về làng cổ
Theo Bùi Xuân Đính, ‘‘làng là đơn vị tụ cư truyền thống của người nông dân
Việt, có địa vực riêng, cơ cấu tổ chức, cơ sở hạ tầng, các tục lệ (về cheo cưới, tang
ma, khao vọng) thờ cúng riêng, tâm lý tính cách riêng và cả thổ ngữ”(tiếng làng)
riêng, hoàn chỉnh và tương đối ổn định trong quá trình lịch sử”
Để xác định một ngôi làng có phải là làng cổ không, GS.TS.KTS. Phạm Đình
Việt đã đưa ra các tiêu chí sau:
- Giá trị về lịch sử và văn hóa, liên quan tới xuất xứ hình thành và quá trình
phát triển cùng với các yếu tố mang tính phi vật thể như tập tục, tín ngưỡng và
những lễ hội. Giá trị này cùng với giá trị về sử dụng tạo nên sức sống và tinh thần
của di sản.
- Giá trị về tuổi, dựa trên yếu tố thời gian, thông thường lấy mốc là 100 năm.
- Giá trị về sử dụng liên quan tới chức năng gốc của làng. Làng thuần nông
hay làng có nghề phụ và các không gian cũng như công trình phục vụ cho các chức
năng này. Hoạt động của cư dân sẽ làm nên sức sống của làng nên sự hiện hữu của
các chức năng gốc càng rõ nét thì giá trị của nó càng cao.
Giá trị về không gian liên quan tới mối quan hệ giữa hệ thống đường xá, các
không gian mang tính cộng đồng, các công trình kiến trúc và các trạng thái tự nhiên
cần được tôn trọng. Do vậy đặc điểm cấu trúc không gian của các làng đóng một vai

trò quan trọng tạo nên hình ảnh của làng cổ.
Giá trị về vật chất của các công trình gắn với vật liệu xây dựng truyền thống
và những đặc điểm cấu tạo của công trình.
Giá trị về nghệ thuật được biểu hiện ở hai khía cạnh chính, đó là nghệ thuật
bố cục trong cấu trúc không gian chung của làng và của từng công trình kiến trúc.
Trong đó biểu hiện nghệ thuật kiến trúc, trang trí, điêu khắc của các công trình qua
từng giai đoạn phát triển cho đến nay vẫn còn lưu giữ được.
Giá trị về khảo cổ liên quan đến những khu vực chứa đựng những vết tích,
các công trình do con người tạo nên có liên quan tới khu vực bảo tồn.

8


1.1.1.5. Khái niệm về phát triển du lịch
Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một
sự sự vật. Quá trình trình vận động đó đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa
tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay
đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc
và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ)
cao hơn.
Du lịch là ngành dịch vụ hoạt động trong nền kinh tế nhằm thỏa mãn những
nhu cầu vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, các nét đẹp văn hóa…của dân cư các
miền khác nhau trên thế giới để thu được lợi nhuận. Vì vậy, việc đẩy mạnh phát
triển du lịch thường được các quốc gia trên thế giới quan tâm đề cao vì tính hiệu
quả của nó.
Trên cơ sở khái niệm phát triển đã được giới thiệu ở trên, ta có thể đi đến
việc xác lập nội hàm của phát triển du lịch như sau: Phát triển du lịch được định
nghĩa là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng mức độ đóng góp của du lịch cho
nền kinh tế đồng thời có sự hoàn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất

lượng kinh doanh của ngành du lịch.
1.1.1.6. Khái niệm về du lịch làng cổ
Du lịch làng cổ là một trong những loại hình du lịch văn hóa.
Theo Luật Du lịch, du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản
sắc văn hóa với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa,
những lễ hội truyền thống của dân tộc kể cả những phong tục tín ngưỡng v.v… để
tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa của như khách quốc tế.
Với những du khách có sở thích nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục
tập quán bản địa thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) định nghĩa du lịch văn hóa bao
gồm các hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu,

9


khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu nghệ thuật
biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện khác nhau, thăm các di tích và đền đài,
du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa, nghệ thuật dân gian và hành hương.
Theo quan niệm của Hội đồng Quốc tế các di chỉ và di tích (ICOMOS)
thì du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích
và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu,
bảo tồn, tôn tạo. Loại hình này trên thực tế đã chứng minh cho những nỗ lực bảo tồn và
tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa- kinh tế- xã hội.
Ở Việt Nam, hoạt động du lịch văn hóa thường được tổ chức dựa trên
những đặc điểm vùng miền. Ngoài ra, du lịch văn hóa còn là đi tham
quan thắng cảnh tự nhiên kết hợp tham quan di tích - di sản văn hóa. Tóm lại, du
lịch

văn


hóa

chính



một

loại

hình

của

du

lịch



được

dựa

trên việc khai thác các tài nguyên nhân văn để phục vụ cho hoạt động du lịch.
Khi nhắc tới làng cổ chúng ta cảm nhận được sự thanh bình, yên lành và
trong mát. Khi được đắm mình vào không gian ấy, dường như được trở về với tuổi
thơ, về nơi chôn nhau cắt rốn của mình. Hình ảnh làng cổ Việt Nam bao đời nay
như cây đa, bến nước, sân đình v.v…đã ăn sâu vào tâm trí của bao người.

Ở Việt Nam, một ngôi làng được coi là làng cổ khi có các yếu tố:
Thứ nhất, căn cứ những yếu tố vật chất còn tồn tại một cách rõ rệt. Đó là: cấu
trúc không gian cảnh quan, các công trình kiến trúc.
Thứ hai, các yếu tố phi vật thể như: lối sống (tập tục), tín ngưỡng, lễ hội.
Cấu trúc không gian của làng thể hiện ở hệ thống đường sá của làng. Vấn đề
này theo các nhà nghiên cứu thì nổi bật là hệ thống đường xương cá. Trong làng có
một số đường chính và từ đây có các đường nhánh chia vào các cụm nhà (các nhánh
này thường là nhánh cụt). Lũy tre bao quanh làng cũng là một dạng tạo nên cấu trúc
đặc trưng của làng cổ Việt Nam; những cụm nhà nằm ngoài lũy tre thường gọi là
trại hoặc ấp đây là nơi cư trú của người được làng cho ra ở hoặc cấp thêm đất.
Cảnh quan của làng được thể hiện ở lũy tre hàng rào giếng nước, cây đa cây
gạo bến nước, cổng làng. Những yếu tố này tạo nên hình ảnh chung của một làng
quê Việt Nam nhưng cũng rất riêng cho từng làng vì những chi tiết của nó.

10


Các công trình kiến trúc của làng là cổng làng đình làng, nhà thờ họ, nhà ở
ngoài ra một số làng còn có các công trình tín ngưỡng như nhà thờ chùa miếu.
Những yếu tố này càng rõ nét thì giá trị của làng về phương diện quy hoạch và kiến
trúc sẽ cao.
Các yếu tố phi vật thể có thể đã có nhiều thay đổi, nhiều hủ tục bị bãi bỏ để
cuộc sống phù hợp với sự phát triển. Nhưng những hoạt động mang tính cộng đồng
nặng về biểu hiện của văn hóa lịch sử vẫn được duy trì như hội làng, thờ những
người anh hùng các vị có công với nước với dân. Bên cạnh đó, tình làng nghĩa xóm,
lối sống này là nét đẹp của người nông dân còn lưu giữ vì nó tạo nên nhịp sống của
nông thôn.
Với những nét đẹp và giá trị truyền thống vô cùng quý báu đó, người dân tại
các làng quê vẫn đang hàng ngày gìn giữ và bảo tồn để con cháu về luôn thấy tự hào
và trân trọng. Thực tế hiện nay cho thấy, du khách trong nước đặc biệt là du khách

nước ngoài đang có xu hướng thích đi du lịch và tìm hiểu những vùng đất vẫn giữ
được nét cổ truyền độc đáo đó.
Tuy nhiên, các hoạt động du lịch tại các làng cổ vẫn đang còn mang
tính tự phát do các cá nhân hay hộ gia đình đơn lẻ tự kinh doanh du lịch như
phục vụ ăn uống tại chỗ cho du khách khi có nhu cầu hay cải tạo một vài vị trí trong
gia đình để làm nơi lưu trú cho khách du lịch hay chỉ đơn giản là buôn bán một vài
sản phẩm vùng quê cho du khách.
Hình ảnh những ngôi nhà, ngôi chùa, mái đình đến những kiến trúc độc đáo
hay những phong tục tập quán vẫn luôn được người dân làng làng cổ hàng ngày gìn
giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp.
Bên cạnh những thuận lợi mà tự nhiên và con người tại các làng cổ có
được, những khó khăn, những hạn chế cũng cần được đề cập đến để từ đó có
cái nhìn toàn diện trong việc phát triển du lịch văn hóa tại các làng cổ.
Điều này không những thu hút khách du lịch đến với các làng cổ ngày
càng nhiều hơn mà còn tạo ra những lợi ích trước mắt và lâu dài cho chính
cộng đồng dân cư bản địa.

11


1.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch làng cổ
- Phát triển du lịch làng cổ góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân
Việc thu hút được nhiều khách, đặc biệt là khi du khách đến tham quan du lịch
cộng đồng tại các địa phương sẽ mang lại một nguồn thu nhập cho chính cộng đồng
tại địa phương đó. Do hầu hết các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho du lịch
đều được cung ứng từ người dân tại địa phương. Đó là lợi ích kinh tế mà du lịch
mang lại. Tuy nhiên, thu nhập do du lịch cộng đồng mang lại có nhiều tính chất ưu
việt so với các hình thức du lịch khác, do người dân địa phương sẽ là người hưởng
lợi đầu tiên chứ không phải là các công ty du lịch hay đối tượng khác.

Du lịch cộng đồng không chỉ mang lại nguồn thu tạm thời cho người dân mà
hứa hẹn một nguồn thu ổn định và dài hạn. Chính vì vậy cộng đồng cũng có trách
nhiệm bảo tồn các giá trị văn hóa thiên nhiên nơi họ đang sống. Người dân có thể
hiểu, các giá trị văn hóa bị mất đi, môi trường bị hủy hoại đồng nghĩa với nguồn thu
này sẽ mất đi.
- Phát triển du lịch làng cổ sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu và tăng
trưởng kinh tế địa phương.
Doanh thu từ hoạt động du lịch, tỷ lệ giữa doanh thu khách nội địa và doanh
thu khách du lịch quốc tế, tỷ lệ hộ thu nhập thấp được hưởng lợi ích kinh tế từ du
lịch. Thông qua các hoạt động, dự án hỗ trợ phát triển du lịch tại làng cổ góp phần
tăng nguồn thu và nâng cao mức sống cho người dân.
Phát triển du lịch làng cổ góp phần tạo công ăn việc làm việc làm trong những
lúc rảnh rỗi nông nhàn, đào tạo người dân có trình độ lao động và tay nghề trong
hoạt động dịch vụ du lịch. Hiện nay tuy du lịch chưa thực sự trở thành nguồn thu
nhập chính của người dân, song hoạt động du lịch cộng đồng góp phần tạo công ăn
việc làm cho người dân, giúp người dân tiếp cận được với những phương pháp,
cách thức trong hoạt động phát triển du lịch.
Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân. Nâng cao sự gắn kết trong cộng đồng địa phương, lôi kéo được sự
tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch.

12


- Phát triển du lịch làng cổ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn
và phát triển di sản văn hóa của địa phương.
Văn hóa là một tài nguyên vô cùng quý giá trong du lịch. Khách du lịch
thường muốn tìm hiểu và hòa mình vào các hoạt động văn hóa của chính địa
phương và du lịch cộng đồng tạo nên sự giao lưu giữa các nền văn hóa khác nhau.
Do vậy, việc đánh giá sự bảo tồn và phát triển di sản văn hóa – xã hội tại địa

phương là rất cần thiết.
Có thể thấy rằng khi có nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa sẽ thu hút
du khách đến và tạo thu nhập cho cộng đồng. Từ đó khuyến khích cộng đồng tham
gia cung cấp dịch vụ cho du khách. Nếu họ mất đi sự độc đáo về văn hóa thì nguồn
hấp dẫn khách du lịch sẽ giảm dần, kéo theo thu nhập giảm xuống. Muốn điều đó
không xảy ra thì phải tích cực tham gia vào các hoạt động để bảo tồn nguồn văn hóa
đặc sắc của chính họ.
Thông qua hoạt động tài trợ, giúp đỡ của các tổ chức trong nước và quốc tế
nhiều ngành nghề truyền thống được phục hồi và phát triển. Hoạt động quảng cáo,
tham quan, biểu diễn giúp du khách và người dân hiểu biết về nghề truyền thống,
đồng thời khơi dậy đam mê trong mỗi chính người dân trong việc bảo tồn nghề
truyền thống của quê hương.
- Phát triển du lịch làng cổ bền vững có ý nghĩa quan trọng trong việc làm
thay đổi bộ mặt nông thôn và cải thiện môi trường sinh thái.
Nhu cầu du lịch của khách là muốn nghỉ ngơi tại những khu vực có nhiều
cảnh quan với môi trường trong lành, điều đó kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi
trường sinh thái. Trong bối cảnh ô nhiễm môi trường trên toàn cầu như hiện nay thì
việc phát triển du lịch cộng đồng là một trong những giải pháp khả thi góp phần vào
việc giáo dục người dân và du khách về vấn đề bảo vệ môi trường.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch làng cổ
1.1.3.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển du lịch. Tài
nguyên nghĩa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần được khai thác và phục vụ
cho một mục đích phát triển nào đó của con người.

13


Tài nguyên được phân loại thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố
tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố con người và xã hội.

Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm
tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Tại điều 10 của Pháp lệnh
Du lịch Việt Nam (1999): “Tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên,
di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình sáng tạo của con
người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình
thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch”.
Theo Bucvakhop – nhà địa lý học người Bungari cho rằng "Tài nguyên du
lịch bao gồm các thành phần và những sự kết hợp khác nhau của cảnh quan thiên
nhiên cùng cảnh quan nhân văn có thể được sử dụng cho dịch vụ du lịch và thỏa
mãn nhu cầu nghĩ ngơi thay tham quan của khách du lịch".
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Thực
tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp
dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
Để khai thác và sử dụng tốt nhất các tài nguyên du Tại điều 10 của Pháp lệnh
Du lịch Việt Nam (1999): “Tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên,
di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình sáng tạo của con
người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình
thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch”.
Theo Bucvakhop – nhà địa lý học người Bungari cho rằng "Tài nguyên du
lịch bao gồm các thành phần và những sự kết hợp khác nhau của cảnh quan thiên
nhiên cùng cảnh quan nhân văn có thể được sử dụng cho dịch vụ du lịch và thỏa
mãn nhu cầu nghĩ ngơi thay tham quan của khách du lịch".
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Thực
tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp
dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
Trước hết cần phải tìm hiểu và nghiên cứu các đặc điểm nguồn tài nguyên
này. Tài nguyên du lịch có những đặc điểm chính sau:

14



Khối lượng các nguồn tài nguyên và diện tích phân bổ các nguồn tài nguyên
là cơ sở cần thiết để xác định khả năng khai thác và tiềm năng của hệ thống lãnh thổ
nghỉ ngơi, du lịch.
Thời gian khai thác xác định tính mùa của du lịch, nhịp điệu của dòng khách.
Tính bất biến về mặt lãnh thổ của đa số các loại tài nguyên tạo nên lực hút cơ
sở hạ tầng va dòng du lịch tới nơi tập trung các loại tài nguyên đó.
Vốn đầu tư tương đối thấp và giá thành chi phí sản xuất không cao cho phép
xây dựng tương đối nhanh chóng cơ sở hạ tầng và mang lại hiệu quả kinh tế – xã
hội cũng như khả năng sử dụng độc lập từng loại tài nguyên.
Tài nguyên du lịch có khả năng sử dụng nhiều lần nếu tuân theo các qui định về
sử dụng tự nhiên một cách hợp lý, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ chung.
Tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm:
– Tài nguyên du lịch tự nhiên: Là các yếu tố về địa hình, khí hậu, nguồn
nước và hệ sinh vật.
– Tài nguyên du lịch nhân văn: là các di tích lịch sử văn hoá, kiến trúc, các lễ
hội, các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học và các đối tượng văn hoá thể thao và
hoạt động nhận thức khác.
1.1.3.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh phát triển
du lịch.
Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải là những nhân tố quan trọng
hàng đầu.
Du lịch gắn với việc di chuyển con người trên phạm vi nhất định. Điều này
phụ thuộc chặt chẽ vào giao thông vận tải. Một đối tượng có thể có sức hấp dẫn đối
với du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được nếu thiếu yếu tố giao thông vận tải.
Thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện, nhanh chóng du lịch mới trở thành một
hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Mỗi loại giao thông có những đặc trưng riêng biệt. Giao thông bằng ô tô tạo
điều kiện cho khách dễ dàng đi theo lộ trình lựa chọn. Giao thông đường sắt rẻ tiền


15


×