Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh đông nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN NGỌC HOÀNG KHIÊM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
SỰ LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ TOÁN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN NGỌC HOÀNG KHIÊM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
SỰ LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ TOÁN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Việt


TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Việt. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực. Tất cả những phần tham khảo và kế thừa từ các nghiên cứu
trước tôi đều trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong các mục tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2018
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Ngọc Hoàng Khiêm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 4
1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 8
1.3. Nhận xét ....................................................................................................... 11
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 12
2.1

Giới thiệu về phần mềm kế toán ................................................................. 12


2.2

Lý thuyết liên quan ..................................................................................... 20

CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 24
3.1

Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 24

3.2

Phương pháp và thiết kế nghiên cứu .......................................................... 25

3.3

Mô hình nghiên cứu và thang đo ................................................................. 29

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN............................. 38
4.1

Thực trạng về việc sử dụng PMKT tại các tỉnh Đông Nam Bộ .................. 38

4.2

Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 39

4.3

Thảo luận kết quả ........................................................................................ 58


CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 62
5.1

Kết luận........................................................................................................ 62

5.2

Kiến nghị ..................................................................................................... 62

5.3

Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PMKT

: Phần mềm kế toán

DN

: Doanh nghiệp

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa


TRA

: Theory of Reasoned Action

TPB

: Theory of Planned Behavior

TAM

: Technology Acceptance Model


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Hình 2.1 : Thuyết hành động hợp lý (TRA), Fishbein và Ajzen, 1975 ..................21
Hình 2.2 : Thuyết hành vi dự định (TPB), Ajzen, 1991 .........................................22
Hình 2.3 : Mô hình chấp nhận công nghệ(TAM) ...................................................22
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu của đề tài .............................................................24
Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu. .............................................................................32
Hình 4.1: Mô hình hồi quy sau khi nghiên cứu định lượng ....................................57
Hình 4.2: Biểu đồ Histogram ..................................................................................58
Bảng 2.1 : So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam .............17
Bảng 3.1 : Bảng tổng hợp các nhân tố dự thảo .......................................................29
Bảng 3.2 : Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu định tính ......................................35
Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo giới tính ................................................................39
Bảng 4.2 : Thống kê mô tả theo chức vụ ................................................................39
Bảng 4.3 : Thống kê mô tả loại hình doanh nghiệp ................................................40
Bảng 4.4 : Thống kê quy mô nguồn vốn .................................................................40
Bảng 4.5 : Thống kê loại sản phẩm phần mềm .......................................................41
Bảng 4.6 : Thống kê ngành nghề hoạt động ...........................................................41

Bảng 4.7 : Thống kê lựa chọn PMKT theo ngành nghề hoạt động.........................41
Bảng 4.8 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Yêu cầu của người sử dụng” ......42
Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định thang đo “ Yêu cầu của người sử dụng” .................42
Bảng 4.10 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Tính năng của phần mềm” ........43
Bảng 4.11 : Kết quả kiểm định thang đo “ Tính năng của phần mềm” ..................43
Bảng 4.12 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Tính tin cậy của nhà cung cấp phần
mềm kế toán” ..........................................................................................................43
Bảng 4.13 : Kết quả kiểm định thang đo “ Tính tin cậy của nhà cung cấp phần mềm
kế toán” ...................................................................................................................44
Bảng 4.14 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Chuyên môn của nhân viên nhà
cung cấp phần mềm” ...............................................................................................44


Bảng 4.15 : Kết quả kiểm định thang đo “ Chuyên môn của nhân viên nhà cung cấp
phần mềm” ..............................................................................................................44
Bảng 4.16 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Giá phí phần mềm” ...................45
Bảng 4.17 : Kết quả kiểm định thang đo “Giá phí phần mềm” ..............................45
Bảng 4.18 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Dịch vụ sau bán hàng” ..............46
Bảng 4.19 : Kết quả kiểm định thang đo “Dịch vụ sau bán hàng” .........................46
Bảng 4.20 : Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Sự lựa chọn phần mềm kế toán”46
Bảng 4.21 : Kết quả kiểm định thang đo “Sự lựa chọn phần mềm kế toán” ..........47
Bảng 4.22 : Kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập ..............................47
Bảng 4.23 : Tổng phương sai trích của biến độc lập ..............................................48
Bảng 4.24: Ma trận xoay nhân tố ............................................................................49
Bảng 4.25 : Kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc .................................50
Bảng 4.26: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc ...........................................50
Bảng 4.27 : Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc ...........................................51
Bảng 4.28: Ma trận tương quan của các nhân tố.....................................................51
Bảng 4.29: Tóm tắt mô hình hồi quy ......................................................................53
Bảng 4.30 : Phân tích phương sai (ANOVA) các nhân tố ......................................53

Bảng 4.31 : Hệ số hồi quy (Coefficients) của các nhân tố ......................................54


[1]

PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Hiện nay với công nghệ thông tin phát triển ngày càng nhanh chóng, thì
những phần mềm phục vụ cho công việc kế toán cũng phát triển một cách mạnh mẽ.
Những năm gần đây Bộ tài chính ban hành những thông tư mới nhằm đưa kế toán
Việt Nam hòa nhập hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế, và sự phát triển nhanh
chóng của các doanh nghiệp, điều đó buộc các PMKT phải có những thay đổi để
đáp ứng những nhu cầu ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Mặc khác doanh
nghiệp cũng phải biết rõ những đặc điểm và nhu cầu của mình để tìm cho mình
PMKT phù hợp nhất.
Vì những lý do trên thì chúng ta cần xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc
lựa chọn PMKT. Từ đó phân tích tác động của các nhân tố này đến việc lựa chọn
PMKT của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp lựa chọn được PMKT phù hợp
với công ty cũng như giúp các doanh nghiệp cung cấp PMKT thiết kế được những
phần mềm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Với mong muốn đó tác giả thực
hiện nghiên cứu đề tài :“Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn phần mềm kế
toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ”
Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Giúp các doanh nghiệp lựa chọn được PMKT thích hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp. Đồng thời giúp các nhà cung cấp PMKT hiểu được những vấn của doanh
nghiệp quan tâm khi lựa chọn phần mềm, từ đó có thể nâng cao tính năng và hiệu
quả của phần mềm kế toán.
 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn sử dụng

PMKT của doanh nghiệp.
+ Xác định mức độ tác động của các nhân tố này đến việc ra quyết định lựa chọn
sử dụng PMKT của doanh nghiệp
Câu hỏi nghiên cứu


[2]

Để đạt được mục tiêu của luận văn, nội dung nghiên cứu nhằm trả lời các câu
hỏi sau:
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào tác động đến việc ra quyết định lựa chọn sử dụng
PMKT của doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ?
Câu hỏi 2: Các nhân tố này tác động như thế nào đến quyết định sử dụng PMKT
của doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng PMKT của các doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng phần
mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông nam bộ.
+ Thời gian: Từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 01 năm 2018
Ý ngh a thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp làm rõ các khía cạnh về phần mềm kế toán và chỉ ra những nhân
tố nào ảnh hưởng tới việc lựa chọn phần mềm kế toán. Giúp ích được cho chủ
doanh nghiệp, kế toán và nhà cung cấp phần mềm kế toán đưa ra quyết định chính
xác nhất.
Cấu trúc của luận văn
Đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu : Trình bày tóm tắt các nội dung chính,
các công trình nghiên cứu có liên quan, trong và ngoài nước, giới thiệu mô hình tiêu

biểu trước đây và đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết : Trình bày một số vấn đề liên quan đến hệ
thống thông tin kế toán, phần mềm kế toán, giải thích các nhân tố trong mô hình
nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu: Giới thiệu quy trình, các bước tiến
hành nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu (như cơ sở thiết kế mẫu, thiết kế bảng câu


[3]

hỏi), thang đo sử dụng và trình bày lý thuyết về các kỹ thuật sử dụng trong nghiên
cứu : kỹ thuật đánh giá thang đo, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận : trình bày thông tin mẫu
nghiên cứu, xử lý mẫu; kết quả kiểm định chất lượng thang đo Cronbach’s Alpha;
Kết quả phân tích các nhân tố EFA, phân tích tương quan, hồi quy; và thảo luận kết
quả.
Chƣơng 5: Giải pháp kiến nghị và kết luận : Tóm tắt kết quả, trình bày
đóng góp của luận văn, hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tương lai và kết luận.


[4]

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực
hiện trên Thế giới và Việt Nam từ đó đưa ra những nhận xét và hướng nghiên cứu
tiếp theo của đề tài.
1.1.

Các nghiên cứu nƣớc ngoài


Nghiên cứu của Lapierre, 2000, “Customer, perceived value in industrial
contexts” đã đo lường giá trị cảm nhận của các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT
gốm 2 yếu tố : Lợi ích và sự đánh đổi. Trong đó :
Lợi ích của khách hàng là những ích lợi mà khách hàng có được khi tiêu
dùng một sản phẩm dịch vụ mà nhà cung cấp mang lại cho khách hàng thông qua
sản phẩm và dịch vụ của mình bao gồm :
+ Chất lượng phần mềm
+ Giải pháp thay thế liên quan đến sản phẩm
+ Phần mềm tùy biến theo yêu cầu
+ Đáp ứng yêu cầu của khách hàng
+ Tính linh hoạt của dịch vụ
+ Độ tin cậy của dịch vụ
+ Năng lực kỹ thuật đáp ứng dịch vụ
+ Niềm tin
+ Hình ảnh của nhà cung cấp
+ Mối quan hệ của nhà cung cấp với khách hàng
Sự đánh đổi là toàn bộ các chi phí (bằng tiền và không bằng tiền) mà khách
hàng phải bỏ ra để hoàn thành một giao dịch hoặc duy trì mối quan hệ với nhà cung
cấp. Bao gồm :
+ Chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm , dịch vụ
+ Thời gian, công sức có liên quan
+ Xung đột liên quan đến mối quan hệ
Nghiên cứu này cho thấy được các nhân tố tạo nên giá trị cảm nhận của
khách hàng trong lĩnh vực CNTT. Tác giả nhận thấy rằng các nhân tố này tạo nên


[5]

giá trị cảm nhận của khách hàng sẽ có tác động đến sự lựa chọn sản phẩm PMKT
của khách hàng.

Nghiên cứu của Ajay Adhikari và Hao Zhang, 2003, “Organizational
Context And Selection Of International Accounting Software: An Exploratory
Study” thông qua một cuộc khảo sát các công ty thuộc Anh quốc để khám phá mối
quan hệ giữa bối cảnh tổ chức và các thuộc tính quốc tế nào được các doanh nghiệp
này coi là quan trọng trong việc lựa chọn phần mềm kế toán quốc tế. Kết quả cho
thấy rằng sự ảnh hưởng đáng kể của quy mô, cấu trúc của tổ chức đối với nhu cầu
các tính năng quốc tế của PMKT. Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra rằng các công ty
tại Vương quốc Anh xem xét tính năng đa tiền tệ và báo cáo đa ngôn ngữ là những
tính năng quan trọng nhất đối với một phần mềm kế toán quốc tế.
Nghiên cứu của Dr.Ahmad và Abu-Musa, 2005, “The criteria for selecting
accounting software: A theoretical framework”
Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp đã trở
thành một vấn đề quan trọng đối với nhiều tổ chức. Lựa chọn sai PMKT sẽ là thảm
họa lớn; nó có thể dẫn đến tổn thất lớn về tài chính và thậm chí có thể phá sản. Bài
nghiên cứu nêu ra một số yếu tố quyết định như nhu cầu hiện tại và tương lai của
người sử dụng; loại hình kinh doanh; quy mô kinh doanh và các tính năng phần
mềm kế toán là các yếu tố nên được xem xét trước khi quyết định lựa chọn phần
mềm. Mục tiêu của bài nghiên cứu là khám phá, phân tích và đánh giá các yếu tố
chính mà doanh nghiệp cần cân nhắc trong quyết định lựa chọn PMKT thích hợp.
Nghiên cứu giới thiệu một khung kết hợp giữa các nhân tố chính có thể ảnh hưởng
đến việc lựa chọn PMKT phù hợp cho doanh nghiệp. Tuy nhiên mô hình này chỉ áp
dụng thích hợp với các tổ chức mua mới PMKT hoặc chuyển từ kế toán thủ công
sang sử dụng phần mềm kế toán.


[6]

Nghiên cứu của F.Elikai, D.M. Ivancevich, S.H. Ivancevich,2007,
“Accounting Software Selection and User Satisfaction Relevant Factors for
Decision Makers”

Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố và
tính năng nào là quan trọng nhất đối với người dùng trong việc lựa chọn, duy trì
hoặc thay đổi phần mềm kế toán. Khảo sát cũng yêu cầu người trả lời xác định các
tính năg đáp ứng tốt nhất và cái nào cần cải thiện nhất. Các tác giả cũng so sánh
xếp hạng phần mềm của các công ty lớn so với các công ty nhỏ để xác định những
điểm khác biệt chính giữa hai nhóm.
Kết quả cho thấy rằng chức năng phần mềm là nhân tố quan trọng nhất đối
với người dùng trong việc lựa chọn phần mềm, tiếp theo đó là chi phí và khả năng
tương thích. Trong phạm vi chức năng/khả năng, tính năng linh hoạt (tùy biến) được
đánh giá là quan trọng nhất bởi người tham gia, trong khi tính năng đa công ty, khả
năng truy cập web, khả năng quốc tế, và đồ họa được đánh giá là tương đối không
quan trọng.
Những điểm khác biệt chính cũng được ghi nhận khi đánh giá các yếu tố và
đặc điểm của các công ty lớn so với các công ty nhỏ. Nhiều mục trong đó có sự
khác biệt đáng kể dường như được quyết định bởi quy mô, sự phức tạp của hoạt
động, hoặc khả năng của phần mềm. Tuy nhiên, năm lý do hàng đầu cho việc không
thay đổi phần mềm là tương đối giống nhau giữa hai nhóm.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự hỗ trợ của nhà cung cấp được cho là tương
đối không quan trọng đối với người dùng. Nói cách khác, người dùng dường như bị
thu hút bởi một sản phẩm tuyệt vời đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ, hơn là tìm kiếm
một nhà cung cấp cụ thể với hy vọng tìm thấy sản phẩm của mình đáp ứng được
nhu cầu của họ.
Nghiên cứu của A.S.Jadhav, R.M.Sonar, 2009,“Evaluting and selecting
software packages: A review”
Mục đích của bài báo này là cung cấp cơ sở để cải tiến quá trình đánh giá và
lựa chọn các gói phần mềm. Bài báo này là một bài tổng kết có hệ thống các bài báo


[7]


xuất bản trong Tạp chí và các cuộc họp, hội nghị. Đánh giá điều tra các phương
pháp để lựa chọn gói phần mềm, các kỹ thuật đánh giá phần mềm, tiêu chuẩn đánh
giá phần mềm và các hệ thống hỗ trợ người mua hàng quyết định trong việc đánh
giá gói phần mềm. Các phát hiện chính của bài báo là: (1) quá trình phân cấp đã
được sử dụng rộng rãi để đánh giá các gói phần mềm, (2) thiếu một danh sách
chung các tiêu chí đánh giá phần mềm và ý nghĩa của nó, và (3) cần xây dựng một
khuôn khổ bao gồm phương pháp lựa chọn phần mềm, kỹ thuật đánh giá, tiêu chuẩn
đánh giá, và hệ thống hỗ trợ quyết định lựa chọn phần mềm.
Bài báo đã tổng hợp và phân loại các tiêu chí đánh giá phần mềm như sau:
+ Nhóm chỉ tiêu liên quan đến đặc điểm phần mềm bao gồm : Tính năng của
phần mềm, đầy đủ, khả năng tùy chỉnh với những công ty có đặc thù, khả năng phát
triển, nâng cấp, khả năng tích hợp với các ứng dụng khác, mức độ bảo mật , số
lượng tài khoản sử dụng đồng thời của một hệ thống phần mềm kế toán.
+ Nhóm tiêu chí liên quan đến nhà cung cấp, chi phí và lợi ích phần cứng và
phần mềm. Bao gồm : Số phiên bản tùy biến của một gói phần mềm, khả năng tùy
chỉnh giao diện, khả năng tùy chỉnh báo cáo, khả năng đa ngôn ngữ của chương
trình,...
Nghiên cứu của Parry và cộng sự, 2010, “Understanding customers and
relationships in software technology SMEs” tìm hiểu về giá trị nhận thức của
khách hàng trong bối cảnh B2B, cụ thể là những gì khách hàng mong đợi từ mối
quan hệ của họ với nhà cung cấp. Kết quả nghiên cứu đưa ra một mô hình thuộc
tính Quan hệ Khách hàng mới (CRAM) trình bày các thuộc tính chính mà khách
hàng quan tâm khi tham gia vào mối quan hệ với nhà cung cấp phần mềm của họ.
CRAM xác định 5 thuộc tính liên quan đến sản phẩm (giá, chức năng, khả năng
song ngữ, vị trí và chất lượng phần mềm) và 7 thuộc tính liên quan đến dịch vụ
(thông tin liên lạc, sự hiểu biết về khách hàng, lòng tin, mối quan hệ, dịch vụ, tính
chuyên nghiệp và chuyên môn của nhân viên). Quan trọng nhất của các thuộc tính
này là: chất lượng phần mềm, tính chuyên nghiệp, sự hiểu biết của khách hàng và
chức năng. Nghiên cứu này nhằm mục đích để khám phá quan điểm của khách hàng



[8]

về các thuộc tính quan trọng của các mối quan hệ, trong lĩnh vực phần mềm và với
sự khảo sát tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu của Oladipupo Muhrtala, M.G.Ogundeji, 2014,“Determinates
of accounting software choice: An Empirical Approach”
Mục tiêu của bài báo này là kiểm tra các nhân tố quyết định chính của việc
mua các gói kế toán thương mại đặc biệt giữa các công ty phi tài chính được niêm
yết ở Nigeria. Nghiên cứu phân tích quyết định triển khai phần mềm kế toán sử
dụng một mẫu gồm 178 người tham gia trong 5 ngành được liệt kê trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Nigieria. Một mô hình hồi quy được thực hiện để xác định nhân
tố nào có tác động lớn nhất. Các tác giả nhận thấy các yếu tố như triển khai, thương
mại, chiến lược, kỹ thuật và an ninh là yếu tố quyết định chính cho việc triển khai
phần mềm kế toán. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiết lộ rằng tất cả các công ty được
khảo sát đã sử dụng ít nhất một gói kế toán thương mại. Nghiên cứu này là nghiên
cứu đầu tiên thuộc loại này tại Nigeria để kiểm tra các yếu tố quyết định của việc
triển khai phần mềm kế toán với sự tham khảo đặc biệt tới các công ty phi tài chính.
1.2.

Các nghiên cứu trong nƣớc

Nghiên cứu của Trần Phước ,2007 “Giải pháp nâng cáo chất lượng tổ chức
phần mềm kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam”.
Tác giả nghiên cứu về thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại các doanh
nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp sử dụng hiệu quả phần mềm kế
toán, đề xuất quy trình lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô
của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Thái Ngọc Trúc Phương ,2013 “Các tiêu chí lựa chọn phần
mềm kế toán áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - nghiên cứu trên

địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” Nghiên cứu đưa ra 2 nhóm tiêu
chí lựa chọn PMKT là : Phù hợp các yêu cầu của người sử dụng và có khả năng đáp
ứng các tính năng. Tiêu chí phù hợp các yêu cầu của người sử dụng : PMKT phải
hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của nhà nước về kế toán, phần mềm
phải hỗ trợ tốt nhất cho người sử dụng, phần mềm thân thiện sử dụng. Tiêu chí


[9]

PMKT có thể đáp ứng các tính năng : tính linh hoạt của phần mềm, tính tin cậy,
chính xác của phần mềm, tính bảo mật, tính phổ biến của phần mềm, cam kết bảo
hành, chi phí đầu tư và sử dụng.
Nghiên cứu đã tổng hợp các nghiên cứu trước để đưa ra các tiêu chí lựa chọn
PMKT sau đó tiến hành khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, từ đó đề
xuất kiến nghị định hướng những phần mềm kế toán có thể áp dụng và hướng đầu
tư PMKT thích hợp.
Nghiên cứu của Phạm Hữu Văn ,2013 “Các nhân tố tạo ra giá trị cảm nhận
của khách hàng đối với dịch vụ thiết kế phần mềm của công ty giải pháp phần
mềm Việt Hà” bằng một nghiên cứu thị trường với các bước từ lựa chọn đến điều
chỉnh mô hình, với phương pháp nghiên cứu định tính cũng như lấy mẫu và xử lý số
liệu qua nghiên cứu định lượng. Kết quả cho thấy được 10 nhân tố tác động đến giá
trị khách hàng đó là : Giá cả, chức năng phần mềm, chất lượng phần mềm, sự
truyền thông, khả năng am hiểu khách hàng, mối quan hệ, dịch vụ, sự chuyên
nghiệp, sự tin tưởng, chuyên môn của nhân viên. Trong đó yếu tố sự chuyên nghiệp
và sự tin tưởng tác động mạnh nhất đến giá trị cảm nhận của khách hàng.
Hạn chế của nghiên cứu là được thực hiện trong phạm vi ứng dụng vào một
doanh nghiệp cụ thể, không tổng quát cho các công ty sản xuất phần mềm khác.
Nghiên cứu của Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam, 2014,
“Định hướng lựa chọn phần mềm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam”

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các tiêu chí lựa chọn PMKT mà
doanh nghiệp nhỏ và vừa nên áp dụng, bằng việc đo lường mức độ thỏa mãn của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ứng dụng phần mềm kế toán. Nghiên cứu sử dụng
kỹ thuật phân tích hồi quy bội . Kết quả chỉ ra rằng có hai nhân tố chính tác động
đến mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi sử dụng PMKT bao gồm :
(1) Khả năng hỗ trợ doanh nghiệp của nhà cung cấp PMKT; và (2) Tính khả dụng
của PMKT.


[10]

Tuy nhiên: “Nghiên cứu chưa xem xét đến tiêu chí giá phí của PMKT tác
động như thế nào đến mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng
PMKT”
Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Hường, 2016, “Ảnh hưởng của chi phí sử
dụng phần mềm kế toán đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán ở những
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
Nghiên cứu này đưa ra mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần
chi phí đến quyết định sử dụng phần mềm kế toán trong các DNNVV hiện nay, cụ
thể là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
dựa trên một số thành phần chi phí cụ thể giúp cho DNNVV nhận thức và đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến viêc sử dụng PMKT tại DNNVV hiện nay. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp rất quan tâm đến chi phí sử dụng phần
mềm kế toán, đặc biệt là giá phí phần mềm và chi phí nâng cấp phần mềm. Nghiên
cứu cũng trình bày một số ưu nhược điểm, cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của những doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Diệp, 2014 “Lựa chọn phần mềm kế toán
phù hợp với doanh nghiệp trong ngành Giao thông vận tải”
Nghiên cứu đề cập đến bốn nội dung cơ bản: PMKT và mô hình hoạt động,
các tiêu chí sử dụng để lựa chọn phần mềm, thực trạng sử dụng PMKT hiện nay và

một số hạn chế thường gặp của PMKT.
Các tiêu chí cơ bản khi lựa chọn PMKT bao gồm: Thứ nhất, nguồn gốc xuất
xứ. Thứ hai, các vấn đề liên quan tới quá trình sử dụng: các khoản chi phí đầu tư
liên quan (chi phí triển khai, chi phí tư vấn, chi phí bảo trì); tính dễ sử dụng; khả
năng cảnh báo; tài liệu cho người sử dụng. Thứ ba, những vấn đề cần quan tâm
trong công tác triển khai và kỹ thuật: thời gian và sự dễ dàng trong triển khai; khả
năng tùy biến theo yêu cầu của khách hàng; thiết kế và cấu trúc của phần mềm; lỗi
lập trình. Thứ tư, khả năng hỗ trợ thích hợp cho các cải tiến trong tương lai: khả
năng phát triển; thiết kế và khả năng nâng cấp; khả năng kết nối với các phần mềm
khác. Nghiên cứu trình bày các tiêu chí chi phí liên quan khi đầu tư phần mềm kế


[11]

toán trong các doanh nghiệp chưa đầy đủ các tiêu chí: chi phí đào tạo, chi phí nâng
cấp.
1.3.

Nhận xét

Qua xem xét các nghiên cứu trên trong và ngoài nước về phần mềm và công
nghệ thông tin, cũng như riêng về phần mềm kế toán, nhận thấy các nghiên cứu về
lĩnh vực này được thực hiện khá nhiều.
+ Đối với các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài thì hầu như các nghiên
cứu này tương đối đầy đủ về các vấn đề liên quan đến PMKT, các tác giả cũng đưa
ra nhiều các nhân tố cần thiết phải xem xét khi lựa chọn và đánh giá một phần mềm
kế toán. Tuy nhiên phải xem xét các yếu tố này tại thị trường Việt Nam bởi vì sự
khác biệt về văn hóa, kinh tế, pháp luật ...
+ Các nghiên cứu về phần mềm kế toán tại Việt Nam hiện nay được thực
hiện khá nhiều. Tuy nhiên phần lớn các tác giả thực hiện nghiên cứu trên quy mô

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc nghiên cứu một cách chung chung trên phương diện
tiếp thị kinh doanh, chưa có nhiều bài nghiên cứu trên quy mô mọi loại hình doanh
nghiệp.
Đề tài chọn hướng nghiên cứu được thực hiện từ phía những người sử dụng
phần mềm kế toán để tìm hiểu sự nhìn nhận của họ về PMKT và các chỉ tiêu để lựa
chọn phần mềm của họ, từ đó giúp cho các doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế
toán có những chiến lược phù hợp cũng như nâng cao khả năng của phần mềm kế
toán để đáp ứng những nhu cầu của thị trường.


[12]

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1

Tổng quan về phần mềm kế toán

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm:
 Định ngh a :
Theo thông tư 103/2005/TT-BTC (2005,trang 1) Phần mềm kế toán được
hiểu: “Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để tự động xử lý các thông tin kế
toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý
thông tin trên các chứng từ theo quy trình của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế
toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị.”
Phần mềm kế toán là toàn bộ chương trình, là phần mềm ứng dụng trên máy
tính của kế toán, trong đó xử lý tự động các thông tin đầu vào của kế toán theo một
quy trình nhất định và cung cấp thông tin đầu ra là các báo cáo kế toán theo yêu cầu
của người sử dụng thông tin (Trần Phước, 2007).
Tóm lại PMKT là công cụ CNTT xử lý tự động các thông tin từ các dữ liệu
kế toán mà kế toán đưa vào theo đúng quy trình của chế độ kế toán, từ đó cung cấp

báo cáo tài chính và báo cáo khác cho người dùng.
 Đặc điểm:
Đặc điểm cơ bản của kế toán trên máy vi tính là phần lớn công việc kế toán
như nhập liệu, xử lý, in sổ sách báo cáo được thực hiện trên một phần PMKT trên
máy vi tính.
PMKT được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định. PMKT không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo
quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: PMKT được thiết kế theo
hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt
buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
2.1.2 Phân loại phần mềm kế toán:
 Phân loại theo bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh


[13]

+Phần mềm kế toán bán lẻ : là các phần mềm giúp hỗ trợ công việc của kế
toán, nhân viên bán hàng như việc xuất hoá đơn, biên lai thu tiền, phiếu xuất bán và
giao hàng cho khách hàng. Phần mềm này khá đơn giản và hầu như chỉ cung cấp
các báo cáo liên quan đến tình hình bán hàng, hóa đơn và báo cáo tồn kho.
+Phần mềm kế toán tài chính quản trị : dùng để nhập các chứng từ kế toán,
xử lý dữ liệu kế toán và đầu ra là các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo
quản trị, bên cạnh đó giúp lưu trữ chứng từ kế toán.
 Phân loại theo hình thức sản phẩm
+Phần mềm đóng gói: là các phần mềm được nhà cung cấp thiết kế theo một
mẫu có sẵn, với bộ tài liệu hướng dẫn và bộ cài đặt phần mềm được đóng lại thành
một gói sản phẩm PMKT.
PMKT loại này thường được bán rộng rãi và phổ biến trên thị trường vì có

giá thành rẻ; chi phí triển khai thấp, tính ổn định cao; khả năng nâng cấp và cập nhật
nhanh chóng; thời gian triển khai ngắn và dễ dàng. Nhưng loại phần mềm này
không đáp ứng được những yêu cầu đặc thù của doanh nghiệp.
+Phần mềm đặt hàng: được nhà cung cấp thiết kế riêng cho một doanh
nghiệp hoặc một số ít các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn hoặc lĩnh vực theo
đơn đặt hàng. Phần mềm loại này không phải là sản phẩm phổ thông mà là sản
phẩm được phát triển đặc thù dựa trên những yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của loại phần mềm này là không phổ biến; có giá thành rất
cao; khó cập nhật và nâng cấp. Nhưng loại phần mềm này đáp ứng được yêu cầu
đặc thù của doanh nghiệp.
2.1.3 Tính ưu việt của phần mềm kế toán so với kế toán thủ công :
 Tính chính xác
Phần mềm giúp công việc ghi chép chứng từ, tính toán và lên báo cáo, sổ
sách chính xác hơn nhiều so với kế toán thủ công, bởi vì những việc tính toán, cộng
sổ được thực hiện chính xác 100% bằng máy tính.
Dữ liệu đầu vào, báo cáo đầu ra được cung cấp bằng PMKT mang tính nhất
quán vì cùng được trích xuất từ một nguồn dữ liệu chung. Trong khi đó công tác kế


[14]

toán thủ công, thông tin trên một chứng từ có thể do nhiều kế toán viên ghi chép
trên nhiều sổ sách theo phần hành của mình, điều này dễ dẫn tới sai lệch khi tổng
hợp dữ liệu trên các sổ và làm công tác kế toán tổng hợp bị sai
 Tính hiệu quả
PMKT giúp cho việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp nhanh hơn, chính
xác hơn và hiệu quả hơn vì nó có khả năng cung cấp thông tin tài chính và quản trị
một cách đa chiều và nhanh chóng.
Với PMKT đã được tự động hóa hoàn toàn được các công đoạn tính toán, lưu
trữ, tìm kiếm và kết xuất báo cáo giúp cho công việc kế toán trở nên hiệu quả, tiết

kiệm được nhiều thời gian và nhân lực, điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
chi phí.
 Tính chuyên nghiệp
Với PMKT, toàn bộ chứng từ, sổ sách của doanh nghiệp được in ấn sạch sẽ
(không bị tẩy xóa), đẹp và nhất quán theo các quy định của nhà nước. Điều này giúp
thể hiện được tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp. Điều này góp phần giúp xây
dựng hình ảnh tốt của doanh nghiệp với các khách hàng, đối tác và đặc biệt là các tổ
chức tài chính, nhà đầu tư, kiểm toán và các cơ quan chức năng có liên quan.
 Tính cộng tác
Các PMKT hiện nay có đầy đủ các phân hệ kế toán và cho phép nhiều người
cùng làm việc với nhau trên cùng một dữ liệu kế toán. Nhờ đó số liệu đầu ra của
người này có thể là số liệu đầu vào của người khác và tạo ra một hệ thống phối hợp
chặt chẽ với nhau tạo ra một môi trường làm việc cộng tác và cũng biến đổi cả văn
hóa làm việc của doanh nghiệp theo chiều hướng chuyên nghiệp và tích cực hơn.
2.1.4 Đánh giá phần mềm kế toán :
 Tiêu chuẩn của phần mềm kế toán:
Theo Thông tư số 103/2005/TT-BTC Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của
PMKT thì tiêu chuẩn của một PMKT bao gồm :
+ PMKT phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà nước
về kế toán.


[15]

+PMKT phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp với
những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không ảnh
hưởng đến dữ liệu đã có.
+PMKT phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu kế toán.
+PMKT phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu.
 Điều kiện của phần mềm kế toán:

+PMKT trước khi đưa vào sử dụng phải được đặt tên, thuyết minh rõ nguồn
gốc, công năng kỹ thuật, mức độ đạt các tiêu chuẩn hướng dẫn tại Thông tư
103/2005/TT-BTC và các quy định hiện hành về kế toán.
+PMKT khi đưa vào sử dụng phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo
để giúp người dùng vận hành an toàn, có khả năng xử lý các sự cố đơn giản.
+PMKT do tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị kế toán cung cấp phải được bảo
hành trong thời hạn do hai bên thỏa thuận, ít nhất phải hoàn thành công việc kế toán
của một năm tài chính.
2.1.5 Một số phần mềm kế toán trong nước:
Hiện nay có rất nhiều PMKT trên thị trường và mỗi loại đều có những ưu
nhược điểm và tính năng nổi bật của riêng, điều này khiến cho doanh nghiệp khó có
thể lựa chọn giữa các phần mềm, việc hiểu biết cơ bản về một số PMKT có thể giúp
ích cho doanh nghiệp trong quá trình lựa chọn phần mềm kế toán. Phần mềm Fast,
Misa là 2 trong số các phần mềm kế toán doanh nghiệp được sử dụng phổ biến tại
các doanh nghiệp trong nước.
 Phần mềm kế toán Misa:
Phần mềm MISA.SME.NET là PMKT được dùng để phục vụ cho công việc
kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán :
Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Thuế, Kho, TSCĐ, CCDC, Lương, Giá thành, Hợp
đồng, Ngân sách, Tổng hợp, Bán hàng, Quản lý hóa đơn, ...
Ưu điểm:
+ Ưu điểm đầu tiên phần mềm Misa khá dễ sử dụng với giao diện trực quan
và thân thiện với người dùng. Phần mềm Misa liên kết các phân hệ với nhau giúp


[16]

người dùng dễ nhập liệu và tra cứu chứng từ, báo cáo. Hơn nữa Misa còn cung cấp
các phim hướng dẫn sử dụng một cách trực quan, giúp cho người mới sử dụng được
dễ dàng hơn trong việc làm quen với phần mềm

+ Một điểm nữa phần mềm cho phép tạo nhiều cơ sở dữ liệu - mỗi đơn vị
được thao tác trên một cơ sở dữ liệu khác nhau, độc lập.
+ Độ chính xác cao: Số liệu tính toán trong phần mềm MISA là cực kỳ chính
xác, xác suất xảy ra các sai sót bất thường do lỗi ở phần mềm là cực ít. Việc này
giúp kế toán an tâm hơn nhiều so với các phương thức kế toán khác.
+ Tính bảo mật dữ liệu của phần mềm là khá an toàn vì phần mềm Misa sử
dụng nền tảng cơ sở dữ liệu SQL - một trong những nền tảng lưu trữ dữ liệu mới
nhất hiện nay, doanh nghiệp sẽ ít phải đau đầu về vấn đề này như các PMKT sử
dụng các nền tảng khác.
Nhược điểm:
+ Phần mềm Misa khi kết xuất báo cáo ra excel không đẹp và dữ liệu không
theo thứ tự, buộc người dùng phải tự thiết kế lại.
+ Vì sử dụng cơ sở dữ liệu SQL nên phần mềm sẽ chạy chậm trên máy có
cấu hình thấp.
+ Là phần mềm được viết ra dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên khi
dữ liệu kế toán tương đối lớn thì tốc độ xử lý dữ liệu của phần mềm Misa là chậm
và không đáp ứng được trong trường hợp các doanh nghiệp có lượng dữ liệu lớn.
 Phần mềm kế toán Fast:
Công ty Fast cung cấp các giải pháp cho các loại hình doanh nghiệp có quy
mô từ nhỏ cho đến lớn. Cung cấp từ các phần mềm ERP dành cho các công ty lớn
cho đến phần mềm đơn thuần kế toán cho các công ty nhỏ và vừa.Vì vậy Fast
hướng tới nhiều đối tượng doanh nghiệp hơn so với Misa. Tuy nhiên để dễ so sánh
với các phần mềm kế toán khác trong khuôn khổ luận văn này tác giả nói về phần
mềm Fast Accounting - là phần mềm kế toán đóng gói dành cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, được phát triển từ năm 1997, hiện được rất nhiều khách hàng sử dụng


[17]

với 4 phiên bản cho 4 loại hình kinh doanh : dịch vụ, thương mại, xây lắp và sản

xuất.
Ưu điểm:
+ Cũng giống như Misa, phần mềm Fast cũng có giao diện dễ sử dụng và
cung cấp một hệ thống báo cáo đa dạng (bao gồm cả báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị) thỏa mãn các yêu câu về quản lý doanh nghiệp. Mặc khác phần mềm kế
toán Fast có thể mở rộng và viết thêm theo yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Một điểm cộng lớn cho phần mềm Fast so với Misa là tốc độ xử lý tốt hơn
và kết xuất báo cáo ra Excel với mẫu biểu đẹp hơn.
Nhược điểm:
+ Phần mềm Fast có độ bảo mật dữ liệu chưa thật tốt.
+ Các hướng dẫn sử dụng đính kèm của phần mềm còn sơ sài, chưa rõ ràng
và không có phim hướng dẫn cụ thể như Misa.
2.1.6 Phần mềm kế toán trong nước và phần mềm kế toán nước ngoài:
Sự khác biệt cơ bản giữa PMKT trong và ngoài nước nằm ở chuẩn mực kế
toán mà phần mềm áp dụng. Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được bổ sung
để hội tụ hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng giữa hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam(VAS) và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) vẫn có những
điểm khác biệt. Chính những điểm khác biệt này tạo ra điểm khác nhau giữa PMKT
trong nước và ngoài nước. Phần mềm kế toán của quốc gia nào thì cũng phải tuân
thủ theo những quy định kế toán đặc thù của quốc gia đó vì vậy bài nghiên cứu xin
xét sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam, những khác biệt này dẫn
tới nhu cầu khác nhau giữa phần mềm kế toán trong nước so với nước ngoài.
Bảng 2.1 : So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam
Chỉ tiêu
Hệ thống tài khoản

Kế toán Mỹ

Kế toán Việt Nam


Bao gồm 5 loại

Bao gồm 9 loại

Loại 1: Tài sản

Loại 1: Tài sản ngắn hạn

Loại 2: Nợ phải trả

Loại 2: Tài sản dài hạn

Loại 3: Vốn chủ sở hữu

Loại 3: Nợ phải trả


[18]

Loại 4: Doanh thu

Loại 4: Vốn chủ sở hữu

Loại 5: Chi phí

Loại 5: Doanh thu
Loại 6: Chi phí
Loại 7: Thu nhập khác
Loại 8: Chi phí khác
Loại 9: Xác định kết quả

kinh doanh

Tính chất

Linh hoạt, không có quy Cứng nhắc, không linh
định cụ thể mà triển khai hoạt. Hệ thống tài khoản
theo đặc điểm của doanh tuân thủ những quy định
nghiệp.

trong chế độ kế toán

Không quy định chi tiết doanh nghiệp.
số hiệu tài khoản. Các
doanh nghiệp chủ động
xây dựng hệ thống tài
khoản kế toán tuân thủ
theo loại tài khoản ở trên.
Kỳ kế toán

Không cố định theo năm Thường bao gồm kỳ kế
mà có thể kết thúc năm tài toán tháng, quý, năm. Tuy
chính

vào

thời

điểm nhiên các doanh nghiệp

doanh nghiệp có doanh số có thể quy định thêm về

lớn nhất hoặc theo mùa kỳ kế toán của doanh
vụ
Hình thức ghi sổ

nghiệp đó

Kế toán mỹ áp dụng hình Các hình thức ghi sổ kế
thức kế toán nhật ký toán:
chung. Nên phần mềm kế +Hình thức kế toán Nhật
toán được ghi nhận theo ký chung.
hình thức kế toán Nhật ký +Hình thức kế toán Nhật
chung. Chu trình kế toán ký - Sổ cái.


×