Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
----------

HOÀNG THỊ THANH NHÀN

TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TPHCM, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
----------

HOÀNG THỊ THANH NHÀN

TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG


TPHCM, Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Trước hết, tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của nợ xấu đến khả năng
sinh lời của các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn được trình bày theo kết cấu và dàn ý của
tôi cùng với việc nghiên cứu, thu thập và phân tích các tài liệu có liên quan, đồng
thời được sự góp ý hướng dẫn của PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương để hoàn tất luận
văn.
TPHCM, Ngày 15 Tháng 11 Năm 2017
Tác giả

Hoàng Thị Thanh Nhàn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................................1
1.1

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ......................................................................1

1.2


Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................2

1.3

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2

1.4

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................3

1.5

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..........................................3

1.6

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................3

1.7

Kết cấu của luận văn ...................................................................................4

1.8

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................4

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................6
2.1


Nợ xấu của NHTM ......................................................................................6

2.2

Khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại ........................................8

2.3

Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời : .........................................10

2.4 Nghiên cứu tổng quan tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời
của Ngân hàng Thương mại...............................................................................11
2.4.1

Các nghiên cứu trên thế giới ..............................................................11

2.4.2

Các nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................14

2.5

Điểm mới của luận văn..............................................................................20

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................22
3.1 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................22
3.1.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu .......................23



3.1.2 Mô hình nghiên cứu tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời .......29
3.2

Thu thập dữ liệu ........................................................................................31

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................32
4.1

Thực trạng nợ xấu và khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam .....32

4.1.1

Tình trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam ...................................32

4.1.2

Khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam ....................................34

4.2

Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam36

4.3

Kết quả nghiên cứu....................................................................................38

4.3.1

Các yếu tố ảnh hưởng đến Nợ xấu ...................................................38


4.3.1.1 Thống kê mô tả ....................................................................................38
4.3.1.2 Phân tích hệ số tương quan ................................................................39
4.3.1.3 Kiểm định tự tương quan bằng Durbin-Waston .............................41
4.3.1.4 Kiểm định Phương sai thay đổi .........................................................43
4.3.1.5 Phân tích kết quả hồi quy ..................................................................43
4.3.2

Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời .....................................45

4.3.2.1 Thống kê mô tả ....................................................................................45
4.3.2.2 Phân tích tương quan .........................................................................46
4.3.2.3 Kiểm định tự tương quan bằng Durbin-Waston .............................48
4.3.2.4 Phân tích kết quả hồi quy ..................................................................51
4.4

Tổng kết về kết quả hồi quy......................................................................52

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................55
5.1

Kết luận ......................................................................................................55

5.2

Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu ..............................................................56

5.3


Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.....58

5.3.1

Quyết liệt trong việc xử lý khoản nợ xấu ..........................................58

5.3.2

Tăng cường công tác quản trị nợ vay ...............................................59

5.4

Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của NHTM..............................61


5.5

Kết quả đạt được của đề tài ......................................................................62

5.6

Hạn chế của đề tài ......................................................................................63

5.7

Hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................................................63

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ..........................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO1



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CAR

: Capital Adequacy Ratio – Hệ số an toàn vốn tối thiểu

DN

: Doanh nghiệp

FEM

: Fixed Effect Result - Mô hình ảnh hưởng cố định

KH

: Khách hàng

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước


NHTM

: Ngân hàng thương mại

OLS

: Ordinary Least Squares - Phương pháp bình phương nhỏ nhất

ROE

:

ROA

: Return on Assets - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

REM

:

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

VAMC


: Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam

Return on Equity - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Random Effect Result - Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên


DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH
Bảng 2.1 Bảng tổng kết các nghiên cứu
Bảng 3.1 Mô tả các biến và dấu kỳ vọng của Mô hình 1
Bảng 3.2 Mô tả các biến và dấu kỳ vọng của Mô hình 2

Bảng 4.1 Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM giai đoạn 2007-2016
Bảng 4.2 Dư nợ cho vay nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng dư nợ các NHTM
Bảng 4.3 Tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận sau thuế của các NHTM
Bảng 4.4 Tỷ suất sinh lời ROA, ROE bình quân của hệ thống NHTM
Biểu đồ 4.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay nền kinh tế trong tổng tài sản các NHTM
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ nợ xấu và các chỉ tiêu về khả năng sinh lời bình quân của hệ
thống NHTM
Bảng 4.5 Thống kê mô tả dữ liệu mô hình 1
Bảng 4.6 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 1
Bảng 4.7 Bảng hệ số VIF
Bảng 4.8 Bảng kết quả hồi quy
Hình 4.1 Kiểm định F để lựa chọn giữa Pooled OLS và FEM
Hình 4.2 Kiểm định Hausman Test
Hình 4.3 Kiểm định Phương sai thay đổi
Bảng 4.9 Thống kê mô tả dữ liệu mô hình 2
Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 2
Bảng 4.11 Bảng hệ số VIF
Bảng 4.12 Bảng tổng kết quả hồi quy mô hình 2 với ROE
Hình 4.4 Kiểm định Phương sai thay đổi

Bảng 4.13 Bảng tổng kết kết quả hồi quy mô hình 2 với ROA
Bảng 4.14 Kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu tác động nợ xấu đến khả năng
sinh lời NHTM


1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Để một nền kinh tế phát triển tốt đòi hỏi phải có hệ thống tài chính lành mạnh
nhận chức năng chu chuyển vốn từ người thừa vốn tới những người cần vốn hay
những người có cơ hội đầu tư sinh lợi nhuận. Vấn đề cần giải quyết ở đây là làm thế
nào để đảm bảo rằng hệ thống tài chính mà đại diện là các Ngân hàng thương mại
đó đã chuyển đúng khoản tiền từ người thừa vốn đến được những người sử dụng
vốn đúng, hiệu quả để họ có khả năng thanh toán những khoản vay mượn khi đến
hạn? Và trường hợp khoản vay mượn đó không được thực hiện thanh toán đủ và
đúng hạn thì nó được xếp loại vào khoản nợ vay có rủi ro hay còn gọi là nợ xấu, gây
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo lợi nhuận ngân hàng.
Tại Việt Nam, theo số liệu tại báo cáo tài chính của các NHTM và báo cáo thường
niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nợ xấu không phải là vấn đề mới mà thực
chất đã tồn tại từ rất lâu, kể từ khi các khoản tín dụng được giải ngân thì nợ xấu
cũng xuất hiện với một độ trễ tùy vào chất lượng tín dụng, và những năm trở lại đây
tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng, đặc biệt là từ năm 2011 trở đi, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 với Đề án “Cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” và Quyết định số 843/QĐTTg ngày 31/05/2013 với Đề án “ Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng”
và Đề án “Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam”
nhằm xử lý triệt để nợ xấu của các Tổ chức tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt
động chiếm chủ yếu trong tổng tài sản của NHTM, thu nhập từ lãi thuần (lãi vay và
các thu nhập khác tương tự) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của các
NHTM mặc dù các NHTM đã tích cực mở rộng các loại dịch vụ tài chính ngân

hàng để tăng cường thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Do vậy nợ xấu cao trong NHTM
hiển nhiên là vấn đề hết sức nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp và có tác động mạnh
nhất đến khả năng sinh lời của NHTM. Nợ xấu cao sẽ làm chậm quá trình luân
chuyển vốn của nền kinh tế và tác động tiêu cực đến sản xuất, lưu thông hàng hoá


2

Đề tài nghiên cứu của tác giả phân tích những yếu tố tác động đến nợ xấu của Ngân
hàng thương mại và bản thân nợ xấu tác động như thế nào đến khả năng sinh lời của
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Các Ngân hàng thương mại là những yếu tố tích cực trong việc liên kết các
khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, khác với những loại hình tổ chức kinh tế
khác, tỷ trọng các khoản nợ phải trả của các ngân hàng luôn cao hơn rất nhiều so
với vốn chủ sở hữu của Ngân hàng. Nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động của ngân
hàng chủ yếu là từ nguồn tiền gửi huy động, do đó làm thế nào để đảm bảo được
việc kinh doanh hiệu quả, các khoản tín dụng cho vay phải được đảm bảo thanh
toán đủ đúng hạn để tránh được những rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động... trước
một thị trường ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh là một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Một trong những yếu tố để xác
định vị thế tài chính đó là khả năng sinh lời của ngân hàng. Do đó, việc phân tích
và đánh giá chất lượng các khoản vay của ngân hàng ảnh hưởng như thế nào đến
lợi nhuận, rủi ro của ngân hàng hay khả năng sinh lời của ngân hàng trở thành một
vấn đề quan trọng.
Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng chất lượng các khoản nợ vay và ảnh
hưởng của nó đến khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
như thế nào, tác giả đã chọn đề tài “TÁC ĐỘNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” để
làm luận văn nghiên cứu.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến nợ xấu, và nợ xấu tác động như thế nào đến khả năng sinh lời các
NHTM Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể sau:
-

Thứ nhất: Xác định các yếu tố tác động đến nợ xấu các NHTM.

-

Thứ hai: Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các NHTM.


3

-

Thứ ba: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu và tác động
của nợ xấu đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

-

Thứ tư: Đề xuất các giải pháp hạn chế tác động của nợ xấu nhằm nâng cao
khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên đây, luận văn nghiên cứu cần giải
quyết các câu hỏi sau:
-


Yếu tố nào ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM?

-

Nợ xấu tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM như thế nào?

-

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam như
thế nào?

-

Nợ xấu tác động như thế nào đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt
Nam?

-

Giải pháp nào hạn chế nợ xấu và nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM
Việt Nam?

1.5 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: nợ xấu và tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của

các NHTM.
-


Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 20 Ngân

hàng thương mại, báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước và từ Website
VietStock.vn trong khoảng thời gian từ 2007- 2016.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp tổng hợp: sử dụng nghiên cứu lý luận về nợ xấu, tác động của nợ

xấu đến hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời của NHTM đang được áp dụng tại
các nước phát triển, để từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài.
-

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình hồi quy dữ liệu

dạng bảng không cân bằng (Unblanced Panel Data), phương pháp nghiên cứu sử
dụng các mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed


4

Effect Model-FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect ModelREM).
-

Dữ liệu được thu thập từ các NHTM tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ

2007- 2016. Dữ liệu sau khi được thu thập, sàn lọc và được xử lý bằng phần mềm
Eviews, SPSS để đưa ra kết luận về mối quan hệ và ý nghĩa thống kê của các biến.
1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn chia làm 5 chương

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
1.8 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học, đề tài góp phần tham gia vào việc xây dựng mô hình
nghiên cứu tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của các NHTM. Hiện tại
chưa có bất kỳ một NHTM tại Việt Nam thực hiện việc nghiên cứu này để đánh
giá đúng tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của NHTM. Đặc biệt là
nghiên cứu sẽ giúp cho các ngân hàng đánh giá tác động của nợ xấu đến khả
năng sinh lời như thế nào để từ đó thực hiện việc quản lý chất lượng nợ xấu của
ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
Về mặt thực tiễn, kết quả đề tài nghiên cứu là nghiên cứu mang tính khoa học
giúp các nhà quản trị điều ngành ngân hàng đánh giá được thực trạng nợ xấu tại
Việt Nam có xu hướng tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng tăng hay
giảm. Để từ đó đề ra các giải pháp, chính sách xây dựng và quản trị nợ vay mang
lại hiệu quả nhất, tức là đạt được mức lợi nhuận cao tương ứng với mức độ chấp
nhận rủi ro của ngân hàng.


5

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã trình bày tổng quan các mục tiêu cần đạt được và
đặt ra các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết, với phương pháp nghiên cứu được
sử dụng trong các phần tiếp theo đây của luận văn, tác giả sẽ lần lượt trả lời từng
câu hỏi nghiên cứu để đạt được mục tiêu cuối cùng.



6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Nợ xấu của NHTM
 Khái niệm nợ xấu:
- Theo nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group của Liên Hợp Quốc
(AEG 2004): “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc
gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập
gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh
toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả
năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
- Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (Basel Committee on Banking
Supervision, 2002): “Nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá
hạn 90 ngày và hoặc có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ”.
- Theo Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF’s Compilation Guide on Financial
Soundness Indicators (2006)): “Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá
hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá
hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa
thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy
những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ
(người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó
hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu
cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó
hoặc thu hồi được khoản vay thay thế”.
 Theo Thông tư số 14/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng:
“Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4
(nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”. Theo đó nợ nhóm 3 trở xuống
gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời các ngân



7

hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các
khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Tóm lại, Nợ xấu là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng trong hoạt
động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, từ đó có thể đo lường được sức mạnh
tài chính, khả năng quản trị kiểm soát rủi ro,… của các Ngân hàng thương mại đó.
Nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến việc lợi nhuận hay khả năng sinh lời của Ngân hàng
thương mại bị sụt giảm và đồng thời không còn khả năng huy động vốn từ người
thừa tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tín nhiệm của dân chúng. Tình trạng
này kéo dài sẽ khiến Ngân hàng thương mại rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán, và nếu không được hỗ trợ từ Ngân hàng nhà nước, hệ thống toàn bộ ngân hàng
có thể sẽ sụp đổ dây chuyền ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc gia.
 Trên cơ sở lý thuyết, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu xuất phát từ nhiều yếu tố: nội
tại các NHTM, khách hàng vay và do các yếu tố khách quan. Cụ thể:
 Nguyên nhân xuất phát từ nội tại NHTM (Phan Thị Thu Hà, 2009 và Nguyễn
Văn Tiến, 2013):
-

Ngân hàng không thu thập đầy đủ các thông tin hoặc thu thập không chính
xác để phân tích và đánh giá phương án/dự án vay vốn, uy tín năng lực trả
nợ của khách hàng, đề ra mức phê duyệt tín dụng khi xác định sai hiệu quả
phương án/dự án vay, đồng thời xác định thời hạn cho vay không phù hợp
với dòng tiền về từ phương án/dự án và năng lực trả nợ thực tế của khách
hàng.

-


Rủi ro về đạo đức trong nghề nghiệp cùng năng lực chuyên môn của cán bộ
tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu trong công tác ngành; phát sinh tiêu cực
trong quy trình thẩm định, xét duyệt và theo dõi nợ vay.

-

Quy trình quản lý rủi ro còn lỏng lẻo, không thực hiện hoặc cố tình bỏ qua
các bước kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân vốn, không kịp thời báo
cáo tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng khi phát hiện vốn vay đã sử dụng sai
mục đích.


8

-

Sự cạnh tranh trong hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng thương mại dưới
áp lực chỉ tiêu kế hoạch dẫn đến việc chạy theo tăng trưởng qui mô, bỏ qua
các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay dẫn đến chất lượng khoản cho vay không
có, từ đó nguy cơ xảy ra nợ xấu là điều tất yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh và tín nhiệm của ngân hàng thương
mại.

 Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng vay vốn (Nguyễn Minh Kiều, 2009):
-

Khách hàng vay là đơn vị kinh doanh có nhiều hạn chế trong năng lực quản
lý, đầu tư vào nhiều lĩnh vực mà chưa nắm rõ đặc thù ngành/tham gia ngành
khi có quá nhiều đối thủ cạnh tranh; qui mô kinh doanh không phù hợp,
cung cấp các thông tin báo cáo tài chính sơ sài hoặc cố tình tạo lập báo cáo

tài chính khác so với thực tế dẫn đến tình trạng hoạt động lỗ vốn, phương
án/dự án vay thất bại.

-

Khách hàng vay là cá nhân vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng, tuy nhiên
có gian lận trong quá trình khai báo, cung cấp hồ sơ năng lực tài chính, cấu
kết với cán bộ ngân hàng dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích, không cân
đối được năng lực trả nợ dẫn đến khoản vay bị rơi vào tình trạng quá hạn.

 Nguyên nhân xuất phát từ khách quan (Nguyễn Văn Tiến, 2013):
-

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, cơ quan giám sát chưa thực hiện tốt vai
trò.

-

Cơ chế quản lý nhà nước còn nhiều bất cập trong các đề án kinh tế, các
doanh nghiệp nhà nước được áp dụng vay vốn không tài sản bảo đảm khi
hoạt động bị thua lỗ, mất vốn dẫn đến mất khả năng chi trả nợ vay ngân
hàng.

-

Những nguyên nhân bất khả kháng khác như khủng hoảng kinh tế, thiên
tai…

2.2 Khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại
 Khái niệm khả năng sinh lời:



9

Khả năng sinh lời là một yếu tố gắn liền với lợi ích ở thời điểm hiện tại và dự
báo tương lai của các nhà quản trị tài chính, các nhà đầu tư cho tới các tổ chức cho
vay, đồng thời là một trong những cơ sở tham khảo để ra quyết định đầu tư, cho vay
hay các quyết định tài chính khác sao cho phù hợp. Trong hoạt động kinh doanh,
khả năng sinh lợi nhuận là đích đến cuối cùng của bất kỳ cá nhân/tổ chức nào, giống
như tất cả các chỉ số tài chính khác, mỗi tỷ lệ đo lường khả năng sinh lời được sử
dụng trong từng trường hợp khác nhau. Để đánh giá khả năng sinh lời, nhà phân
tích có thể sử dụng nhiều chỉ số khác nhau. (Giáo trình Tài chính ngân hàng hệ đào
tạo từ xa, Đại học kinh tế Quốc Dân, 2013)
Theo Dr. Aremu, Mukaila Ayanda và cộng sự (2013), nghiên cứu về khả năng
sinh lời là rất quan trọng không chỉ vì thông tin mà nó cung cấp sẽ nói lên được sức
khoẻ tài chính của nền kinh tế không chỉ ở một năm, mà còn bởi vì khả năng sinh
lời là yếu tố then chốt quyết định sự tăng trưởng trong trung hạn. Sự thay đổi về khả
năng tạo ra lợi nhuận là một đóng góp quan trọng cho tiến bộ kinh tế thông qua ảnh
hưởng của lợi nhuận đối với các quyết định đầu tư của các công ty. Điều này là do
sự gia tăng lợi nhuận làm tăng vị thế dòng tiền của các công ty và cung cấp sự linh
hoạt hơn trong nguồn tài chính cho đầu tư của doanh nghiệp.
Theo Bashir (2003), hai chỉ tiêu được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của
NHTM là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Kết quả nghiên cứu của Alexiou, C., &Sofoklis, V. (2009) đã cho thấy hai chỉ số
ROA và ROE là thước đo về khả năng sinh lời của các NHTM.
Hai chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi để đo lường khả năng sinh lời hay hiệu quả
kinh doanh của NHTM là ROA và ROE (Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị
Liên Hoa, 2007), trong đó ROA là một thông số nói lên tính hiệu quả trong quản lý
tài sản, nó chỉ ra khả năng chuyển hóa tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
Ngược lại, ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân

hàng, nó thể hiện mức thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào
ngân hàng thương mại.
 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE)


10

ROE được tính theo công thức: ROE =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

ROE chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, tỷ số
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ số đo lường hiệu quả đầu tư của vốn chủ sở
hữu.
 Lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA)
ROA là chỉ số đo lường khả năng các NHTM quản lý, sử dụng các nguồn lực
tài chính để tạo ra lợi nhuận.
Tương tự ROE, ROA được tính theo công thức: ROA =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Theo giáo trình Ngân Hàng Thương Mại của tác giả Phan Thị Thu Hà (2013),
để đo lường hiệu quả hoạt động hay khả năng sinh lời của ngân hàng thì ngoài chỉ
số ROA và ROE còn có thể sử dụng: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu
nhập ngoài lãi cận biên, tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên.
2.3

Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời :

Xuất phát từ mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và rủi ro, NHTM muốn

thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay thì NHTM phải chấp nhận đối mặt với khả
năng phát sinh nợ xấu. Nợ xấu ở mức cao sẽ khiến doanh nghiệp càng thêm khó
khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng, còn lợi nhuận ngân hàng thì sẽ ngày càng
giảm sút. Khi nợ xấu đạt tới ngưỡng báo động, số lượng doanh nghiệp/người vay
vốn kinh doanh sẽ dừng hoạt động, phá sản, những đối tượng vay vốn tiêu dùng
phải bán tài sản để thanh toán nợ vay…. sẽ tiếp tục gia tăng do vẫn đang có nợ xấu
tại ngân hàng, nền kinh tế sẽ mất đi một lượng vốn lớn, dòng tiền trong nền kinh tế
không được lưu thông, hệ thống ngân hàng tiếp tục khó khăn về thanh khoản, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính hay lợi nhuận của
NHTM.
Khi khoản tín dụng rơi vào nợ xấu, gốc nợ vay và ngay cả khoản lãi vay phát sinh
sẽ khó có khả năng thu hồi dẫn đến lợi nhuận của Ngân hàng bị sụt giảm thua lỗ,
đồng thời khi nợ xấu phát sinh, các khoản chi phí khác sẽ đồng loạt tăng: bao gồm
chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro, chi phí cơ hội sử dụng vốn


11

và các chi phí khác liên quan. Đồng nghĩa với việc lợi nhuận thấp là các tỷ số lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) – hai biến
đại diện cho khả năng sinh lời của ngân hàng – sẽ sụt giảm theo. Kết quả nghiên
cứu của Khizer Ali, Muhammad Farhan Akhtar, Prof. Hafiz Zafar Ahmed (2011)
cho thấy nợ xấu có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Đồng kết
quả tại nghiên cứu của Fatih Macit (2011), nợ xấu và chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng càng cao sẽ làm hiệu quả kinh doanh hay khả năng sinh lời của ngân hàng
giảm sút.
2.4


Nghiên cứu tổng quan tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời

của Ngân hàng Thương mại
2.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới
a. Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM
1) Ahlem Selma Messai (2013) đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu của
85 NHTM tại 3 nước Italia, Hy Lạp và Tây Ban Nha giai đoạn từ năm 20042008 với các biến nghiên cứu là tỷ lệ GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất cho vay,
mức độ tăng trưởng dư nợ cho vay và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, sử dụng
phương pháp định lượng dựa trên mô hình ước lượng bình phương bé nhất
(OLS) dạng bảng kết hợp mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động
ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng của GDP,
ROA tác động nghịch chiều với nợ xấu, tỷ lệ thất nghiệp, dự phòng rủi ro tín
dụng và lãi suất tác động tích cực với nợ xấu.
2) Marijana Curak, Sandra Pepur and Klime Poposki (2013), đã nghiên cứu các
nhân tố tác động đến nợ xấu của hệ thống Ngân hàng tại Đông Nam Âu giai
đoạn từ 2003-2010 với các biến nghiên cứu là tăng trưởng GDP, tăng trưởng tín
dụng, quy mô ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, lãi suất thực, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ
lợi nhuận trên tổng tài sản sử dụng phương pháp ước lượng GMM (General
Method of Moments). Kết quả nghiên cứu cho thấy Tăng trưởng GDP, quy mô
ngân hàng và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản có tác động nghịch chiều với nợ
xấu trong khi đó, lạm phát và lãi suất thực càng cao sẽ khiến nợ xấu càng cao.


12

3) Lobna Abid, Med Nejib Ouertani, Sonia Zouari-Ghorbel (2014) sử dụng phương
pháp hồi quy đa biến với dữ liệu bảng nghiên cứu về tác động của các yếu tố vĩ
mô và nội tại ngân hàng đến nợ xấu của KH cá nhân hộ gia đình tại 16 ngân
hàng Tunisia giai đoạn từ 2003-2012; biến nghiên cứu lần lượt là: GDP, tỷ lệ
lạm phát, lãi suất thực, ROE, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, quy mô ngân

hàng và biến chi phí hoạt động trên tổng thu nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tăng trưởng GDP có tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu, chi phí hoạt động và
ROE có tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu, các yếu tố còn lại chưa có ý
nghĩa thống kê.
4) Gabriel Jiménez , Jesús Saurina (2005) nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác
động đến nợ xấu sử dụng các biến nghiên cứu tốc độ tăng trưởng tín dụng, quy
mô ngân hàng, tỷ lệ GDP, lãi suất thực, tỷ lệ dư nợ khách hàng cá nhân có tài
sản bảo đảm và tỷ lệ dư nợ khách hàng doanh nghiệp có tài sản bảo đảm. Kết
quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng và
nợ xấu, GDP và các khoản nợ đảm bảo 100% bằng tài sản bảo đảm có mối quan
hệ ngược chiều với nợ xấu.
5) Salas và Saurina (2002) đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu của
ngân hàng Tây Ban Nha trong giai đoạn 1985- 1997 thông qua các biến nghiên
cứu là quy mô ngân hàng, tỷ lệ thu nhập cận biên, tỷ lệ GDP, chi phí rủi ro tín
dụng, tỷ lệ dư nợ cho vay tên nguồn vốn huy động, định hướng tăng trưởng tín
dụng. Kết luận nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng có mối quan hệ ngược
chiều với tỷ lệ nợ xấu, tăng trưởng tín dụng thì có tác động cùng chiều với tỷ lệ
nợ xấu và mối quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu.
b. Nghiên cứu về tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của NHTM
1) Dr. Joseph Femi Adebisi, Okike Benjamin Matthew (2015) nghiên cứu tác động
của nợ xấu đến khả năng sinh lời thông qua bằng chứng thực nghiệm tại các
Ngân hàng Nigeria, sử dụng phương pháp phân tích mô tả và hồi quy, trong đó
biến phụ thuộc là ROA, ROE, biến độc lập là tỷ lệ nợ xấu. Kết quả bài nghiên


13

cứu cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa nợ xấu và ROE, tuy nhiên lại không tìm
thấy mối liên hệ giữa nợ xấu và ROA.
2) Lucy Mumbi Chege1, Dr. Julius Bichanga (2017) nghiên cứu tác động của nợ

xấu đến hiệu quả hoạt động của 44 NHTM ở Kenya, sử dụng phương pháp phân
tích mô tả và hồi quy SPSS, trong đó biến phụ thuộc là ROA, biến độc lập là tỷ
lệ nợ xấu và các yếu tố khác như: quy mô ngân hàng, chi phí hoạt động vốn,
thanh khoản, CAR. Bài nghiên cứu cho thấy nợ xấu có tác động mạnh và tiêu
cực đến ROA.
3) John N. N. Ugoani (2015) nghiên cứu nợ xấu và tác động của nợ xấu đến khả
năng sinh lời của 20 NHTM ở Nigeria ,sử dụng phương pháp phân tích mô tả và
hồi quy với 2 giả thuyết, trong đó biến phụ thuộc là khả năng sinh lời và biến
độc lập là tỷ lệ nợ xấu. Bài nghiên cứu cho kết quả về tác động tiêu cực của nợ
xấu đến khả năng sinh lời của các NHTM.
4) Dr. Aremu, Mukaila Ayanda (2013) nghiên cứu khả năng sinh lời trong của các
ngân hàng ở Nigeria giai đoạn từ năm 1980-2010, sử dụng phương pháp bình
phương bé nhất (OLS) với các biến độc lập là dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ dư
nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ đòn tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, quy
mô ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, hiệu quả trong lao động của nhân viên ngân hàng
và tăng trưởng GDP, biến phụ thuộc đại diện cho khả năng sinh lời là ROE,
ROA, NIM. Bài nghiên cứu cho kết quả biến dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ dư
nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có mối quan
hệ nghịch biến với khả năng sinh lời của ngân hàng, quy mô của ngân hàng có
tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các hàng trong mẫu nghiên cứu, tăng
trưởng GDP có tác động tích cực và lạm phát có tác động tiêu cực nhưng chưa
có ý nghĩa thống kê.
5) Kolapo, T. Funso (2012) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả
kinh doanh của các NHTM tại Nigeria sử dụng phương pháp bình phương bé
nhất (OLS) với các biến độc lập: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn
vốn huy động, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, biến phụ thuộc đại diện cho hiệu


14


quả kinh doanh là ROA. Nghiên cứu này nhận thấy có mối quan hệ ngược chiều
giữa khả năng sinh lời và dự phòng rủi ro tín dụng – tỷ lệ nợ xấu.
6) Muhammad Farhan Akhtar, Khizer Ali, Shama Sadaqat (2011) nghiên cứu các
nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các NH Hồi Giáo tại Pakistan giai
đoạn từ 2006-2009, sử dụng phương pháp hồi quy đa biến với dữ liệu bảng, biến
độc lập là tỷ lệ nợ xấu, quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an
toàn vốn, quản lý chi phí hiệu quả, quản lý tài sản, biến phụ thuộc đại diện cho
hiệu quả kinh doanh là ROA, ROE. Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nợ xấu có tác
động nghịch chiều với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ
an toàn vốn có mối quan hệ thuận chiều với mức ý nghĩa thống kê với hiệu quả
kinh doanh trong khi đó, biến quy mô ngân hàng tác động nghịch chiều nhưng
không có ý nghĩa thống kê.
7) Fatih Macit (2011) nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của
ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn từ 2005-2010, với biến phụ thuộc đại diện
cho lợi nhuận của ngân hàng là ROA, ROE, các biến nghiên cứu bao gồm: GDP,
tỷ lệ lạm phát, lãi suất thực, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng, tỷ
giá, tỷ lệ nợ xấu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản có tác động tích cực đến ROA nhưng lại có tác động tiêu cực đến ROE, nợ
xấu có tác động tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng, quy mô ngân hàng càng lớn,
lãi suất thực càng cao thì lợi nhuận càng cao và ngược lại, các yếu tố còn lại
chưa có ý nghĩa thống kê.
2.4.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
1) Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015), Yếu tố tác động đến nợ xấu các Ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2007-2014, tác giả sử dụng ba mô hình ước
lượng dữ liệu bảng là hiệu ứng cố định FEM, phương pháp momen tổng quát
GMM dạng sai phân và GMM dạng hệ thống, với biến nghiên cứu là Nợ xấu
năm trước, khả năng sinh lời (ROE), quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, dư nợ
cho vay/vốn huy động, dư nợ ngắn hạn, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tốc độ tăng
trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát. Kết quả của nghiên cứu cho thấy ROE và tăng



15

trưởng GDP có mối tác động ngược chiều đến tỷ lệ nợ xấu, trong khi đó, tỷ lệ nợ
xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tác động cùng
chiều đến tỷ lệ nợ xấu.
2) Phạm Hữu Hồng Thái (2013), Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời, tác
giả nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập của 34 Ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn từ 2005-2012 bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS)
dạng bảng kết hợp mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu
nhiên (REM), biến nghiên cứu là Quy mô ngân hàng, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ nợ
xấu, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý tài sản và hiệu quả chi
phí hoạt động, biến phụ thuộc đại diện cho khả năng sinh lời là ROE (tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu). Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ xấu, chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều với khả năng sinh lời của ngân
hàng, đồng thời biến đòn bẩy tài chính, quy mô ngân hàng có tác động cùng
chiều đến khả năng sinh lời, các biến nghiên cứu khác chưa có ý nghĩa thống kê.
Như vậy có nhiều tiêu chí được sử dụng để đại diện cho khả năng sinh lời của
NHTM, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm trong nước cũng như trên thế
giới đều sử dụng biến tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA) để đo lường khả năng sinh lời của NHTM. Hai biến này
được tác giả sử dụng để làm biến phụ thuộc cho nghiên cứu của mình.
Bảng 2.1 Bảng tổng kết các nghiên cứu
Tác giả

Biến phụ

Biến nghiên cứu

thuộc

Ahlem

Tỷ lệ nợ xấu

Mô hình

Kết quả hồi quy

nghiên cứu
Tỷ lệ GDP, tỷ lệ OLS, FEM, Tốc độ tăng trưởng

Selma

thất nghiệp, lãi

REM

của

GDP,

ROA:

Messai

suất

cho

vay,


nghịch chiều.

(2013)

mức

độ

tăng

Tỷ lệ thất nghiệp,

trưởng dư nợ cho

dự phòng rủi ro tín

vay và chi phí dự

dụng và lãi suất:

phòng rủi ro tín

thuận chiều


16

dụng.
Tăng


trưởng

Curak,

GDP,

tăng

quy mô ngân hàng

Sandra

trưởng tín dụng,

và tỷ lệ lợi nhuận

Pepur and

quy

trên tổng tài sản:

Klime

hàng, tỷ lệ lạm

nghịch chiều.

Poposki


phát,

Lạm phát và lãi suất

(2013)

thực, tỷ lệ thất

Marijana

Tỷ lệ nợ xấu



lãi

GMM

ngân

suất

Tăng trưởng GDP,

thực: thuận chiều.

nghiệp và tỷ lệ
lợi nhuận trên
tổng tài sản.

Salas và

Tỷ lệ nợ xấu

Quy



ngân FEM, REM Quy mô ngân hàng,

Saurina

hàng, tỷ lệ thu

tăng trưởng GDP:

(2002)

nhập cận biên, tỷ

nghịch chiểu

lệ GDP, chi phí

Tăng

rủi ro tín dụng, tỷ

dụng, tỷ lệ dư nợ


lệ dư nợ cho vay

cho vay tên nguồn

tên nguồn vốn

vốn huy động: thuận

huy động, định

chiều.

hướng

Các biến khác chưa

tăng

trưởng tín dụng

trưởng

tín

có ý nghĩa thống kê.

GDP, tỷ lệ lạm

Med Nejib


phát,

Ouertani,

thực, ROE, tỷ lệ

Chi phí hoạt động

Sonia

vốn chủ sở hữu



Zouari-

trên tổng tài sản,

chiều.

Ghorbel,

quy

ngân

Các yếu tố còn lại

(2014)


hàng và biến chi

chưa có ý nghĩa

phí

lãi



hoạt

suất

động

GMM

Tăng trưởng GDP:

Lobna Abid, Tỷ lệ nợ xấu

ngược chiều.

ROE:

thống kê

ngược



17

trên

tổng

thu

nhập.
Gabriel

Tỷ lệ nợ xấu

Tăng trưởng tín
quy

GMM

Tăng

trưởng

tín

Jiménez ,

dụng,




dụng: cùng chiều.

Jesús

ngân hàng, tỷ lệ

GDP và các khoản

Saurina

GDP,

suất

nợ đảm bảo 100%

(2005)

thực, tỷ lệ dư nợ

bằng tài sản bảo

khách hàng cá

đảm: ngược chiều.

lãi

nhân có tài sản

bảo đảm và tỷ lệ


nợ

hàng

khách
doanh

nghiệp có tài sản
bảo đảm
năm

FEM,

ROE và tăng trưởng

Hồng Vinh

trước, khả năng

GMM

GDP: ngược chiều.

(2015)

sinh lời (ROE),


Tỷ lệ nợ xấu trong

quy

ngân

quá khứ, quy mô

hàng, vốn chủ sở

ngân hàng, tỷ lệ

hữu, dư nợ cho

tăng

vay/vốn

dụng: thuận chiều.

Nguyễn Thị

Tỷ lệ nợ xấu

Nợ

xấu




huy

trưởng

tín

động, dư nợ ngắn
hạn, tốc độ tăng
trưởng tín dụng,
tốc

độ

tăng

trưởng GDP và
tỷ lệ lạm phát
Dr. Joseph
Femi

ROA, ROE

Tỷ lệ nợ xấu

T-Test và

Có mối quan hệ tiêu

Thống kê


cực giữa nợ xấu và


×