Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) tại công ty cổ phần dệt may 29 3 (HACHIBA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 117 trang )

Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------

ại

Đ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ho

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH

̣c k

NGHIỆP (CSR) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3

h

in

(HACHIBA)

́H



Sinh viên thực hiện:



Giảng viên hướng dẫn:

́


Nguyễn Thị Yến

TS. Hoàng Trọng Hùng

Lớp: K48D Kinh Doanh Thương Mại
Niên khóa: 2014-2018

Huế, tháng 1/2018


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi đến các thầy cô khoa quản trị kinh doanh trường
Đại học kinh tế Huế lời chào sức khỏe, lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc
nhất. Với sự quan tâm và chỉ bảo tận tình của thầy cô cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình của các bạn trong suốt 4 năm học qua với những kiến thức bổ ích, chuyên sâu
điều đó đã giúp em có một nền tảng kiến thức vững chắc để có thể tự tin với những
công việc của em sau này. Đến nay em đã có thể hoàn thành bài khoá luận, với tên
đề tài: “Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Công ty cổ


ại

Đ

phần dệt may 29/3 (HACHIBA)”
Để thực hiện thành công khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời

ho

cảm ơn đến lãnh đạo quý công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị

̣c k

trong công ty Cổ phần dệt may 29/3 cũng như tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu để hoàn thành khóa luận

h

phát triển hơn nữa.

in

tốt nghiệp. Chúc anh chị sức khỏe và làm việc thật tốt, chúc quý công ty ngày càng



Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Hoàng Trọng

́H


Hùng đã luôn giúp đỡ cũng như hướng dẫn nhiệt tình trong thời gian em thực hiện
hạnh phúc và luôn thành công trong cuộc sống!

́


khóa luận tốt nghiệp này. Chúc thầy và gia đình có nhiều sức khỏe, công tác tốt,

Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nhưng cũng không tránh khỏi
những sai sót và hạn chế khi thực hiện Luận văn này. Kính mong Qúy Thầy Cô
đóng góp ý kiến để bài Luận văn này ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 01năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Yến

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

ii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1 Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2

Đ

3.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................2

ại

3.2 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3

ho

3.2.1Về nội dung ..................................................................................................3
3.2.2Về không gian ..............................................................................................3

̣c k

3.2.3Về thời gian ..................................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3

in

4.1 Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................3


h

4.1.1Nguồn dữ liệu thứ cấp.................................................................................3



4.1.2Nguồn dữ liệu sơ cấp ...................................................................................3

́H

4.1.3 Phương pháp chọn mẫu .............................................................................4
4.2 Phương pháp phân tích số liệu thống kê ........................................................4

́


4.3 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.........................................7
1.1 Tổng quan về CSR............................................................................................7
1.1.1Các khái niệm căn bản về CSR ..................................................................7
1.1.2Lợi ích của việc thực hiện CSR ................................................................10
1.2 Thành phần của CSR .....................................................................................12
1.4 Mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của CSR đến sự hài lòng của nhân viên
trong công ty..........................................................................................................16
1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu...............................17
1.6 Xây dựng các thang đo...................................................................................19
SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM


i


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

1.6.1 Thang đo nhận thức về CSR ...................................................................19
1.6.2 Thang đo về sự hài lòng trong công việc ................................................21
1.7 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................21
1.7.1 Vấn đề CSR ở Việt Nam ..........................................................................21
1.7.2Vấn đề CSR trong lĩnh vực dệt may ........................................................23
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP (CSR) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3.................26
2.1 Tổng quan về cơ sở nghiên cứu .....................................................................26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ........................................26
2.1.2Tầm nhìn và sứ mệnh................................................................................27
2.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty ....................................................................28

Đ

2.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban trực thuộc công ty ................29

ại

2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.................................................................................29
2.3.2 Nhiệm vụ các phòng ban thuộc công ty..................................................31


ho

2.4 Nguồn lực của công ty cổ phần dệt may 29/3...............................................36

̣c k

2.4.1 Tình hình lao động của công ty ...............................................................36
2.4.2Vốn kinh doanh của công ty .....................................................................38

in

2.4.3Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm ......................40

h

2.5 Các hoạt động của Công ty Cổ phần dệt may 29/3 gắn với CSR...............43



2.5.1 Thực hiện về trách nhiệm kinh tế ...........................................................43

́H

2.5.2 Thực hiện về trách nhiệm pháp lý ..........................................................43
2.5.3 Thực hiện về trách nhiệm đạo đức .........................................................43

́


2.5.4 Thực hiện về trách nhiệm từ thiện..........................................................45

2.6 Đánh giá của nhân viên về việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp (CSR) tại Công ty Cổ phần Dệt may 29/3 ..............................................50
2.6.1Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu..............................................................50
2.6.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha .....................53
2.6.3Phân tích nhân tố khám phá EFA ...........................................................56
2.6.4Mô hình nghiên cứu chính thức ...............................................................63
2.6.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy.....................63
2.6.6 Đánh giá của nhân viên về việc thực hiện CSR .......................................68
2.6.7 So sánh sự khác biệt trong đánh giá của nhân viên theo giới tính, độ
tuổi, trình độ học vấn, tiền lương hàng tháng. ...............................................73
SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

ii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VIỆC THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP (CSR) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY 29/3 ............................................................................................................77
3.1 Định hướng ......................................................................................................77
3.1.1 Định hướng phát triển ngành dệt may ở Thành phố Đà Nẵng............77
3.1.2 Định hướng của nhà nước về việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực
hiện tốt CSR .......................................................................................................78
3.2 Giải pháp thực hiện CSR tại công ty ............................................................79
3.2.1 Giải pháp về nhận thức trách nhiệm kinh tế .........................................79

3.2.2 Giải pháp về nhận thức trách nhiệm pháp lý ........................................80
3.2.3 Giải pháp về nhận thức trách nhiệm đạo đức .......................................81

Đ

3.2.4 Giải pháp về nhận thức trách nhiệm từ thiện .......................................82

ại

1. Kết luận .................................................................................................................83
2. Kiến nghị ...............................................................................................................84

ho

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................85

h

in

̣c k

PHỤ LỤC .....................................................................................................................86

́H


́

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM


iii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

CNH - HĐH
CSR

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Corporate social responsibility

Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp

EFA

Explore Factor Analysis


Phân tích nhân tố khám phá
Cán bộ công nhân viên

VN

Việt Nam

SA 8000

Lao động và CSR

EU

Tổ chức thương mại thế giới

Quality Assurance

Doanh nghiệp

h

QA

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

in

DN

Liên minh Châu Âu


̣c k

WTO

European Union

ho

TNXHDN

ại

Đ

CBCNV

́H

ATVSTP

Kiểm tra chất lượng sản phẩm



KSC

Người dám sát chất lượng sản phẩm

An toàn vệ sinh thực phẩm


́


CNLĐ

Công nhân lao động

BCH

Ban chấp hành

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

CB - CNLĐ

Cán bộ - Công nhân lao động

UBMTTQVN

Uỷ ban mặt trân tổ quốc Việt Nam

XN

Xí nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM


iv


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên các bảng

Trang

Tổng hợp về mô hình CSR

14

Bảng 2

Mã hóa các biến thang đo nhận thức về CSR của công ty

20

Bảng 3

Mã hóa các biến thang đo hài lòng trong công việc của công ty


21

Bảng 4

Tình hình tăng giảm lao động năm 2014 – 2016

37

Bảng 5

Bảng cân đối kế toán (2014 – 2016)

39

Bảng 6

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2014 – 2016)

41

Bảng 7

Bảng thống kê giới tính mẫu nghiên cứu

51

Bảng 8

Bảng thống kê độ tuổi mẫu nghiên cứu


51

Bảng 9

Bảng thống kê thâm niên làm việc mẫu nghiên cứu

51
51

Bảng 11 Bảng thống kê trình độ học vấn mẫu nghiên cứu

52

Bảng 12 Bảng thống kê thu nhập theo mẫu nghiên cứu

52

Bảng 13 Kết quả kiểm định thang đo nhận thức về CSR

54

Bảng 14 Kết qua kiểm định thang đo sự hài lòng

56

Bảng 15 Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett’s của các biến độc

58

h


in

̣c k

Bảng 10 Bảng thống kê bộ phận làm việc mẫu nghiên cứu

ho

ại

Đ

Bảng 1



lập

58

Bảng 17 Ma trận xoay các nhân biến độc lập

59

́H

Bảng 16 Tổng phương sai trích các nhân tố biến độc lập

́



Bảng 18 Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett’s của biến phụ

61

thuộc
Bảng 19 Tổng phương sai trích các nhân tố biến phụ thuộc

61

Bảng 20 Ma trận xoay các nhân tố biến phụ thuộc

62

Bảng 21 Hệ số tải các nhân tố sự hài lòng trong công việc

62

Bảng 22 Ma trận tương quan giữa các biến

64

Bảng 23 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn hài lòng

65

trong việc thực hiện CSR
Bảng 24 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình


SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

66

v


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

Bảng 25 Mô hình hồi quy đa biến

67

Bảng 26 Đánh giá của nhân viên về yếu tố trách nhiệm kinh tế

68

Bảng 27 Đánh giá của nhân viên về yếu tố trách nhiệm pháp lý

69

Bảng 28 Đánh giá của nhân viên về yếu tố trách nhiệm đạo đức

70

Bảng 29 Đánh giá của nhân viên về yếu tố trách nhiệm từ thiện


71

Bảng 30 Kiểm định theo giới tính

73

Bảng 31 Kiểm định theo độ tuổi

73

Bảng 32 Kiểm định theo mức thu nhập

74

Bảng 33 Kiểm định theo trình độ học vấn

75

Bảng 34 Kiểm định theo thời gian làm việc

75

Quy trình nghiên cứu

06

Hình 2

Mô hình “kim tự tháp” CSR của Caroll năm 1991


12

Hình 3

Mô hình nghiên cứu về việc thực hiện CSR

18

Hình 4

Sản phẩm của công ty

29

Hình 5

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

30

Hình 6

CNLĐ Công ty hoàn tất lô khăn “Vì biển đảo quê hương”

45

Hình 7

Chương trình trao quà hỗ trợ CNLĐ nhân dịp tết Đinh Dậu


45

Hình 8

Đại diện LĐLĐ TP nhận quà từ công ty cổ phần dệt may 29/3

46

Hình 9

Công ty đến trao quà cho gia đình đoàn viên công đoàn XN May 1

ại

Đ

Hình 1

h

in

̣c k

ho

́H




Hình 10 Phục vụ cơm trưa cho nhân viên công ty

46
47

́


Hình 11 Công ty trao suất quà ủng hộ bão lụt Miền trung

48

Hình 12 Công ty trao tiền ủng hộ cho đại diện Qũy TLV Lao Động

49

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

vi


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

Bước vào thế kỷ 21, một kỷ nguyên mới với đầy hứa hẹn nhưng cũng nhiều thách
thức, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế đang là vấn đề diễn ra sôi động và cấp bách.
Trước xu hướng đó đối với nền kinh tế Việt Nam ngành dệt may được coi là một trong
những ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu chiến
lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đường lối của Đảng, góp phần thực
hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội
đang không ngừng tăng lên về mọi mặt, không ngừng tăng cường sản xuất, xuất khẩu,
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động – vấn đề mà toàn xã hội đang quan

Đ

tâm. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị

ại

trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, cùng xu thế mở của hội nhập với nền kinh

ho

tế thế giới.

̣c k

Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thì các doanh nghiệp ngày càng cần
phải quan tâm đến CSR vì việc thực hiện CSR không những đem lại nhiều lợi ích cho

in

doanh nghiệp mà còn mang lại nhiều lợi ích cho người lao động và cho cộng đồng.


h

CSR thể hiện ở những giá trị mà doanh nghiệp đem tới cho cộng đồng trong đó công

́H



tác an sinh xã hội đóng một vai trò quan trọng.

Tuy nhiên, ngành dệt may hiện nay đang phải đối mặt với vấn đềnangiải. Đó là tình

́


trạng biến động lao động. Biến động lao động là một khó khăn rất lớn của ngành may
hiện nay theo nhìn nhận từ nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Thực tế,
việc thiếu hụt nguồn lao động là nỗi lo chung của nhiều doanh nghiệp, tuy nhiên với
tính chất sản xuất sử dụng nhiều lao động, ngành dệt may đang phải đối mặt trước khó
khăn này với áp lực cao hơn. Doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến vấn đề tuyển
chọn đúng người đúng việc, mà còn phải biết cách giữ chân người lao động của mình.
Với sự cạnh tranh về mức lương, điều kiện làm việc, chế độ ưu đãi thu hút nhân viên
giữa các doanh nghiệp, việc giữ chân nhân viên và làm ổn định tình hình nhân sự cho
chính doanh nghiệp mình là vấn đề hết sức quan trọng. Vì vậy mà doanh nghiệp cần
phải thực hiện CSR như thế nào để có thể cải thiện tình trạng này tốt hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

1



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

Công ty Cổ phần Dệt may 29-3 Đà Nẵng là một thương hiệu quen thuộc trên thị
trường Đà Nẵng cũng như trên phạm vi cả nước và quốc tế, là một doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu có uy tín với sản phẩm khăn bông và hàng may mặc, chuyên xuất
khẩu sang thị trường Hoa Kỳ và Châu Âu. Việc tiếp cận CSR mới có thể vừa hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển kinh doanh lâu bền và đồng thời đóng góp vào việc bảo vệ và
cải thiện tiêu chuẩn xã hội, tiêu chí xây dựng CSR là trọng tâm trong tổng thể chiến
lược kinh doanh nhằm thức đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết một cách sáng tạo
những vấn đề và thách thức trong quá trình kinh doanh và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng về CSR tại Công ty Cổ phần Dệt May 29/3, trong
quá trình thực tập tại công ty, tôi đã lựa chọn được đề tài: “Đánh giá việc thực hiện
(HACHIBA)”

ại

Đ

trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) tại công ty cổ phần dệt may 29/3

2.1 Mục tiêu tổng quát

̣c k

ho


2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá việc thực hiện CSR của công ty cổ phần dệt may

in

29/3 trong thời gian qua, đồng thời đánh giá sự hài lòng của nhân viên về việc thực

h

hiện CSR từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp để công ty thực hiện tốt việc thực

́H

2.2 Mục tiêu cụ thể



hiện CSR trong công ty.

 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đếnCSR.

́


 Đánh giá việc thực hiện CSR mà công ty cổ phần dệt may 29/3 đã triển khai thực
hiện qua các số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp từ khảo sát cán bộ nhân viên công ty.
 Đo lường ảnh hưởng mối quan hệ giữa nhận thức về CSR của nhân viên và sự
hài lòng trong công việc.
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện CSR của công ty cổ phần

dệt may 29/3.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến việc thực hiện CSR tại
công ty cổ phần dệt may 29/3.
SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

2


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về nội dung
Nghiên cứu giải quyết các vấn đề lý luận, thực tiễn về các yếu tố thực hiện CSR đối
với nhân viên tại Công Ty Cổ Phần Dệt May 29/3.
3.2.2 Về không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Dệt May 29/3 Thanh Khê Tây,
quận Thanh Khê, TP.Đà Nẵng.
3.2.3 Về thời gian
Dữ liệu thứ cấp: Lấy số liệu thứ cấp thông qua số liệu, thông tin của công ty cổ
phần dệt may 29/3 từ năm 2014-2016 và các báo cáo có liên quan, tạp chí, Internet và

Đ

các nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.


ho

12/2017

ại

Dữ liệu sơ cấp: Thông qua khảo sát và phỏng vấn điều tra bảng hỏi từ tháng 10-

̣c k

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập số liệu

in

4.1.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp

h

Trong giai đoạn này, tiến hành nghiên cứu thông qua dữ liệu có sẵn nhằm phân tích,



đánh giá các nghiên cứu trước đó cũng như các tài liệu thứ cấp có liên quan để hình

́H

thành định hướng mô hình nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.

Tài liệu thứ cấp được thu thập thông qua các nguồn:

́


-Tham khảo thông tin trên Internet. Ngoài ra thu thập dữ liệu, thông tin, tư liệu từ
tài liệu khóa luận các sinh viên khóa trước.
-Các thông tin và các dữ liệu liên quan đến đề tài được thu thập từ phòng tổng hợp
và phòng kế toáncủa công ty cổ phần dệt may 29/3 như: số liệu về tình hình kinh
doanh của công ty, số liệu về nguồn nhân lực, các tài liệu liên quan đến việc thực hiện
CSR của công ty cổ phần dệt may 29/3,…
4.1.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp
Trong đề tài này, thông tin sơ cấp được thu thập thông qua việc quan sát, tham khảo
các ý kiến của cán bộ lãnh đạo và nhân viên của công ty, tiến hành phỏng vấn 160
SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

3


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

nhân viên trong công ty thông qua phiếu khảo sát.
4.1.3 Phương pháp chọn mẫu
Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng Chu & Nguyễn
Ngọc Mộng [1], số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần
số biến quan sát để kết quả điều tra có ý nghĩa. Như vậy, với số biến tích trong thiết kế

điều tra là 24 biến thì số quan sát (mẫu) phải đảm bảo điều kiện: n ≥ 5*24 = 120. Để
đảm bảo số lượng bảng hỏi điều tra hợp lệ, tiến hành phỏng vấn 160 nhân viên trong
công ty thông qua phiếu khảo sát.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu thống kê

Đ

Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.

ại

 Phân tích độ tin cậy

ho

Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s Alpha) để kiểm tra xem biến quan sát nào có

không.

in

̣c k

đóng góp vào việc đo lường mức độ hài lòng của nhân viên và biến quan sát nào

Sau khi độ tin cậy đạt yêu cầu, dùng phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định

h

đâu là những tiêu chí quan trọng nhất mà công ty cần quan tâm.


́H



 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng để rút

́


gọn tập nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố)
ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn những vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến
ban đầu theo Hair và các tác giả (1998).
 Kiểm định tương quan
Kiểm định tương quan giữa các nhân tố độc lập và các nhân tố phụ thuộc để xác
định mối quan hệ giữa biến độc lập với biến phụ thuộc, phục vụ cho việc phân tích hồi
quy đa biến. Biến độc lập nào không có mối quan hệ với biến phụ thuộc thì không
được đưa vào mô hình hồi quy.

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

4


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

 Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để xem xét mức độ tác động của
nhân tố độc lập đến nhân tố phụ thuộc. Tương ứng với nội dung nghiên cứu của đề tài
này, biến phụ thuộc là sự hài lòng của nhân viên, còn biến độc lập là các nhận thức về
việc thực hiện CSR bao gồm: nhận thức về trách nhiệm kinh tế, nhận thức về trách
nhiệm pháp lý, nhận thức về trách nhiệm đạo đức, nhận thức về trách nhiệm từ thiện.
Để xác định xem trong việc thực hiện CSR thì yếu tố nào là quan trọng nhất tác động
tới hiệu quả đến sự hài lòng của nhân viên trong công ty, mức độ tác động của từng
nhóm yếu tố, và các nhóm yếu tố nào không tác động, từ đó loại các nhóm yếu tố đó.
 Đánh giá sự hài lòng trong công việccủa nhân viên bằng giá trị trung bình

Đ

ại

 Phân tích thống kê mô tả
Phân tích thống kê mô tả để mô tả công ty được áp dụng cho nhân viên trong công

ho

tycổ phần dệt may 29/3 trên địa bàn ta sử dụng frequencies để thống kê mô tả, sử dụng

h

in

̣c k


bảng tần số để mô tả thực trạng về việc thực hiện CSR tại công ty.

́H


́

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

5


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

4.3 Quy trình nghiên cứu
Hình 1: Quy trình nghiên cứu

Xác định vấn đề và
mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý luận

ại

Đ


Xây dựng thang đo

̣c k

ho

Thiết kế bảng hỏi

in

Nghiên cứu sơ bộ hỏi ý
kiến chuyên viên

Điều chỉnh

h
́H
́


Công cụ phân tích SPSS



Khảo sát (nghiên cứu định
lượng n = 160)

Phân tích kết quả và
viết báo cáo


SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

6


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về CSR
1.1.1 Các khái niệm căn bản về CSR
a. Lịch sử phát triển của khái niệm về CSR
Đối với một doanh nghiệp nào đó, ngay từ khi bắt đầu khởi nghiệp thì mục đích lợi
nhuận luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Nhưng để doanh nghiệp được phát triển
bền vững, có uy tín và thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế thì doanh
nghiệp cần phải chú trọng đến việc xây dựng hình ảnh, xây dựng thương hiệu. Một

Đ

trong những giải pháp tốt nhất để xây dựng hình ảnh, xây dựng thương hiệu là việc

ại

thực hiện tốt CSR. Do đó, đi đôi với quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp cần quan tâm đến việc thực hiện CSR.


ho

Khái niệm CSR có một lịch sử lâu dài và luôn thay đổi, đi nhiều qua các thời kỳ.

̣c k

Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, định nghĩa về CSR cũng thay đổi để đáp ứng
yêu cầu của thực tế. Theo Carroll (1999), sự tiến hóa của CSR được phân loại thành

in

các giai đoạn sau đây: khái niệm, bùng nổ, phát triển, và mở rộng.

h

́H

 Bùng nổ



Khái niệm: đây là giai đoạn hình thành khái niệm CSR của doanh nghiệp.

Giai đoạn thứ hai cho thấy một sự tăng trưởng đáng chú ý trong việc hình thành

́


nhận thức của CSR. Sự tăng trưởng của CSR dẫn đến một sự thay đổi xã hội tích cực:
giá trị đạo đức và xã hội được ưu tiên hơn các giá trị kinh tế. Davis (1960) định nghĩa

CSR là quyết định kinh doanh, phản ánh các mục tiêu dài hạn của một tổ chức và
khách hàng tiềm năng có trách nhiệm với xã hội hơn là lợi ích kinh tế. Theo ông CSR
là có liên quan với những kết quả đạo đức (Davis 1967). Quan điểm này mở rộng công
việc trước đây và giới thiệu một sự kết hợp đáng kể của doanh nghiệp và xã hội. Ngoài
ra, Frederick (1960) cho rằng " CSR trong phân tích cuối cùng hàm ý rằng việc bố trí
các nguồn lực con người, kinh tế của xã hội được sử dụng cho các mục đích xã hội
rông lớn không chỉ đơn giản cho các lợi ích nhỏ hẹp của cá nhân và các công ty” [1]

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

7


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

(Frederick theo Carroll 1999, p. 271). Các công trình nghiên cứu cho thấy rằng CSR
đã được nâng lên một mức độ cao hơn.
 Phát triển
Trong giai đoạn này, tập trung của CSR nghiên cứu là ít hơn về định nghĩa nhưng
nhiều hơn về tính bền vững xã hội. Giai đoạn này bắt đầu với một quan điểm thú vị
trong năm 1980. Jones (1980) nói rõ rằng CSR là tự nguyện. Ông cũng lập luận rằng
việc thực hiện CSR không phải là một kết quả, và là một quá trình.
Carroll (1991) xem xét lại bốn phần trước định nghĩa về CSR của ông. Ông sau đó
mô tả các danh mục theo thứ tự như một kim tự tháp. Bằng cách làm như vậy, CSR đã
được giả định về các mức độ khác nhau của nó. Ngoài việc phát triển các kim tự tháp,


Đ

Carroll tiếp tục đề nghị một sự phù hợp tự nhiên giữa các cổ đông CSR. Về cơ bản, lý

ại

thuyết cổ đông (Freeman 1984) cá nhân hoá CSR bởi nhóm cổ đông quy định cụ thể,
những người cần được xem xét trong các hoạt động kinh doanh. Đây cũng là cách để

ho

thay đổi quan điểm CSR từ cấp độ tổ chức cấp độ cá nhân. Phát triển nổi bật của CSR

̣c k

là cuộc tranh luận toàn cầu về phát triển bền vững xuất hiện trong thập kỷ này. Định
nghĩa ban đầu về phát triển bền vững này thường được trích dẫn trong các quan điểm

in

về CSR: “Phát triển có nghĩa là chỉ tập trung thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà

h

không cam kết đảm bảo nguồn tài nguyên cho những thế hệ trong tương lai. Còn phát



triển bền vững là không chỉ đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội đơn thuần mà


́H

còn cam kết, đảm bảo nhu cầu của những người nghèo và thừa nhận giới hạn về nguồn

năm 1987).

́


tài nguyên thiên nhiên của thế giới”. [2] (Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới,
 Mở rộng
CSR đã trở thành một khái niệm quan trọng trong học viện và thế giới kinh doanh.
Vào đầu của thế kỷ 21, CSR đã được tranh luận trong nền kinh tế toàn cầu với một tập
trung vào các tập đoàn đa quốc gia. Do đó, một cái nhìn tích hợp của CSR trong kinh
doanh là cần thiết để bao gồm kinh tế, môi trường, phúc lợi xã hội và công chúng.
Trường hợp phá sản của Enron, Windsor (2001) cho rằng hoạt động tài chính không
bao giờ cô lập với CSR trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh toàn cầu.
McWilliams và Siegel (2001) cũng tin rằng CSR có thể đem lại lợi ích hiệu suất hoạt

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

8


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng


động tài chính và nhiều bên liên quan đồng thời họ quan niệm CSR là một nguồn tài
nguyên chiến lược hơn là một mối đe dọa đến lợi nhuận.
b. Khái niệm về CSR
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR. Mỗi tổ chức, công ty, chính phủ nhìn
nhận CSR duới những góc độ và quan điểm riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm
và trình độ phát trển của mình.
- H.R.Browen là người đầu tiên đưa ra khái niệm về CSR vào năm 1953 trong cuốn
sách “CSR của các doanh nhân” của ông. Nhưng chủ yếu trong giai đoạn này CSR chỉ
bao gồm hai khía cạnh đó là luật pháp và kinh tế.

Đ

- Keith Davis (1973, trang 97) đưa ra một khái niệm khá rộng “CSR là sự quan tâm

ại

và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn dề vuợt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu
cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”.

ho

- Theo Matten và Moon (2004, trang 137): “CSR là một khái niệm bao trùm gồm

̣c k

nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân
doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi truờng

in


- Trong khi dó, Carroll (1999) cho rằng CSR còn có phạm vi lớn hơn “là tất cả các

h

vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức, và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở doanh

́H



nghiệp trong mỗi thời điểm nhất định.”

Hội đồng kinh doanh thế giới vì sự phát triển bền vững (World Business Council

́


for Sustanble Development) cũng đã đưa ra một định nghĩa về CSR. Định nghĩa này
được sử dụng khá phổ biến, được coi là hoàn chỉnh và rõ ràng. Đó là: “CSR là cam kết
của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân
thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao
động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng, đảm
bảo chất lượng sản phẩm,... theo cách có lợi cho các doanh nghiệp cũng như phát triển
chung của xã hội”
Ðó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính
trị, xã hội đặc thù. Như vậy, bản chất của CSR là quan điểm về vai trò của doanh
nghiệp trong mối tương quan với vai trò của nhà nuớc khiến khái niệm CSR luôn biến
SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

9



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

đổi, luôn mới tùy thuộc không những phạm vi không gian mà còn thời gian nơi cuộc
tranh luận về CSR diễn ra.
Như vậy, có thể nói cho dù định nghĩa CSR theo cách nào đi chăng nữa thì về cơ
bản, nội hàm khái niệm CSR đều có những điểm chung là việc đảm bảo lợi ích riêng
của từng doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật hiện hành luôn phải song hành với
lợi ích phát triển chung của toàn xã hội.
CSR được coi là 1 yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác như chi
phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến lược
của DN và trở thành điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Đ

Tuy nhiên, khái niệm CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp tại VN (Việt Nam) và

chế.

ại

năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở doanh nghiệp còn hạn

ho


Vậy theo CSR, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là:

̣c k

 Giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa công ty

h

 Chống tham nhũng

in

 Bảo vệ quyền lợi cho người lao động

 Thu hẹp khoảng cách nhân viên và lãnh đạo
 Vì lợi ích cộng đồng

́


1.1.2 Lợi ích của việc thực hiện CSR

́H



 Tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động

Những doanh nghiệp thực hiện CSR đã được những lợi ích đáng kể bao gồm giảm
chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng

năng suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. Nhận thức tốt hơn về CRS và
đưa CSR vào hoạt động nhằm mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp, cho môi
trường và cho xã hội.
CSR giúp gia tăng danh tiếng công ty, tạo sự gắn bó, yêu thích công việc trong nhân
viên, tạo niềm tin cho nhà đầu tư, đảm bảo nguồn cung ổn định cho sản xuất với giá cả
hợp lí; từ đó, sản phẩm được phân phối tới người tiêu dùng kịp thời và đúng chất
lượng cam kết và an toàn cho sử dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

10


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

- Làm tăng hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp
Việc thực hiện CSR không những khiến người lao động, người tiêu dùng và cả cộng
đồng đều biết đến doanh nghiệp với sự đánh giá cao về hình ảnh cũng như đánh giá
cao về thương hiệu của doanh nghiệp.
- Giảm chi phí và tăng năng suất
Doanh nghiệp có thể giảm chi phí bằng cách đó là có những chính sách lương
thưởng hợp lý, môi tường làm việc sạch sẽ an toàn, các cơ hội được đào tạo và có các
chế độ đãi ngộ tốt đối với người lao động để giảm bớt tình trạng bỏ, nghỉ việc. Giảm
bớt những chi phí đầu vào và có các kế hoạch tăng lương thưởng cùng với chế độ đãi
ngộ tốt cho nhân viên trong công ty để khuyến khích họ làm việc tốt hơn, góp phần

Đ


tăng năng suất cho công ty. Giảm bớt chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.

ại

- Tăng doanh thu

Việc thực hiện CSR sẽ góp phần làm tăng doanh thu. Chính vì vậy mà việc đầu tư

ho

phát triển địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động có năng lực hơn, nguồn cung

̣c k

ứng rẻ hơn, đáng tin cậy hơn và nhờ đó làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Rất nhiều
công ty sau khi có chứng chỉ về CSR thì doanh thu của công ty đó tăng lên đáng kể.

h

in

- Thu hút được nhiều nhân tài.

Lao động giỏi là yếu tố giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.Ở các nước



đang phát triển thì lao động được đào tạo với chất lượng cao thì lại không nhiều. Điều


́H

này khiến cho việc thu hút được nhiều nhân tài trở nên khó khăn hơn hết. Chính vì

́


vậy, những chính sách đãi ngộ lao động một cách hợp lý, bảo hiểm y tế, trả lương đầy
đủ cho nhân viên, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu cho họ, điều kiện làm việc tốt,
không quá nhiều áp lực, có nhiều cơ hội đào tạo đồng thời có những chính sách khen
thưởng hấp dẫn. Điều này sẽ giúp thu hút được nhiều lao động có năng lực tốt.
- Sự trung thành của nhân viên và khách hàng
Việc thực hiện tốt CSR sẽ tạo nên sự thành cho nhân viên và khách hàng hơn. Vì họ
luôn cảm nhận được những điều gì tốt nhất đối với họ sẽ được đáp ứng. Với chính
sách lương, thưởng hợp lý cùng với môi trường làm việc tốt, chính sách đãi ngộ hấp
dẫn sẽ giúp cho việc nhân viên có động lực làm việc tốt hơn. Đây cũng là một trong
những yếu tố tác động đến sự thành công của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

11


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

1.2 Thành phần của CSR

 Mô hình kim tự tháp CSR (Caroll, 1991)
CSR đã trở nên phổ biến. Nhưng vẫn có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm, nội dung và phạm vi của CSR. Trong số đó, mô hình “kim tự tháp” của A.
Carroll (1979, 1991) có tính toàn diện và được sử dụng rộng rãi nhất.
Hình 2: Mô hình “kim tự tháp” CSR của Carrooll năm 1991
TỪ THIỆN
ĐẠO ĐỨC

ại

Đ

PHÁP LÝ
KINH TẾ

ho

̣c k

Theo đó, CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện:
Trách nhiệm kinh tế: tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng trưởng là

in

điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm

h

lợi nhuận của doanh nhân. Các trách nhiệm còn lại đều dựa trên ý thức trách nhiệm


́H



kinh tế của doanh nghiệp. [2] (Carroll, 1979)

Trách nhiệm tuân thủ pháp luật: trách nhiệm kinh tế và pháp lý là 2 bộ phận cơ bản

́


không thể thiếu trong CSR. Nó được xem như là một bản “khế ước” giữa doanh
nghiệp và xã hội. Việc thực hiện trách nhiệm tuân thủ pháp luật là bắt buộc đối với các
doanh nghiệp vì vậy không thể nào một công ty tồn tại lại không đi kèm với những sự
ràng buộc của luật pháp. [2] (Carroll, 1979)
Trách nhiệm đạo đức: là những hành vi, những quy định rõ ràng về các phẩm chất
đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình
đưa ra các quyết định của những tổ chức ấy. Là những nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải
thực hiện với xã hội hay đối với người lao động nhằm đạt được nhiều nhất những tác
động tích cực và giảm tối thiểu các hoạt động tiêu cực. Trách nhiệm đạo đức đóng vai

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

12


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

trò chi phối CSR thể hiện qua ý thức đạo đức, sự thôi thúc nội tâm vươn lên cái thiện
quy định các hành vi. [2] (Carroll, 1979)
Trách nhiệm từ thiện: là những hành vi, những tiêu chuẩn, chuẩn mực của doanh
nghiệp vượt ra ngoài sự trông đợi của xã hội như việc quyên góp ủng hộ cho những
người khó khăn, tài trợ học bổng hay các chương trình từ thiện, đóng góp cho các dự
án cộng đồng,.. Điểm khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện và đạo đức là ở đây doanh
nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu họ không thực hiện CSR ở mức độ này thì họ vẫn
được coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội trông đợi. [2] (Carroll, 1979)
 Mô hình của Dahlsrud (2006)
Kinh tế

Đ

Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các trách nhiệm về kinh tế rồi sau đó mới tiếp tục

ại

với các cấp độ khác cao hơn về CSR. Lợi nhuận về tài chính là bước đệm để họ có thể

Các bên hữu quan

̣c k

ho

thực hiện các mục tiêu về môi trường và xã hội.

Bên cạnh việc theo đuổi các mục tiêu kinh tế, các chiến lược CSR của doanh nghiệp


h

Phạm vi xã hội

in

cần phải quan tâm đến các nhóm hữu quan.



Các học giả kinh tế cho rằng thách thức của doanh nghiệp trong tương lai không

́H

phải là sự thay đổi công nghệ mà chính là sự giải quyết các vấn đề xã hội của doanh
nghiệp. Chính vì vậy yếu tố về phạm vi xã hội đóng một vai trò quan trọng trong

Môi trường

́


tương lai.

Môi trường sống của cộng đồng địa phương đang ngày càng bị đe dọa bởi các nhà
máy thải các chất thải độc hại làm ô nhiễm nguồn không khí gây hại đến sức khỏe của
những người dân sinh sống gần đó. Chính vì vậy, ở mức tối thiểu công ty cần phải cam
kết rằng các sản phẩm mà công ty sản xuất ra phải là những sản phẩm an toàn và đền
bù cho sự phá hoại môi trường sống của cộng đồng địa phương.

Từ thiện
Công ty đã thực hiện được phạm vi về môi trường thì xem như nó đã đáp ứng được
CSR vì nó đã chấp hành các quy tắc và luật lệ của CSR không phải được đảm nhận
SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

13


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

một cách tự nguyện. Tuy nhiên đóng góp cho từ thiện (mang tính tự nguyện) nó sẽ
mang lại danh tiếng cho công ty.
 Mô hình CSR của Polonsky và Speed (2001)
Tài trợ: tài trợ có thể được coi như là đầu tư có chiến lược, qua tiền mặt hoặc thiết
bị hay con người, nhằm khai thác các tiềm năng thương mại với việc tài sản sẽ được
quay trở lại [3] (theo Lachowetz et al, 2002; Gwinner and Bennett, 2008)
Từ thiện: Từ thiện liên quan đến việc công ty tự nguyện đóng góp tiền bạc hay cách
thức khác cho các vấn đề xã hội đáng quan tâm mà không có sự đòi hỏi lợi nhuận
mang lại vì họ mong muốn được là công nhân tốt [4] (Shaw và Post, 1993).
 Nghiên cứu chọn mô hình Caroll (1979, 1991). Mô hình có tính khả thi cao và

Đ

phù hợp với ngành dệt may nên có thể làm khuôn khổ cho chính sách CSR.

ại


Khoảng cách giữa các tầng kim tự tháp là luôn có sự tác động và chồng chất lẫn
nhau. Việc tuân thủ những quy định của pháp lý sẽ đưa đến những chi phí kinh tế cho

ho

doanh nghiệp tạo lòng tin nhiều hơn đối với khách hàng cũng như đối với những đối

̣c k

tác. Việc đặt trách nhiệm kinh tế làm nền tảng không chỉ thỏa mãn nhu cầu về lý
thuyết “đại diện” trong quản trị công ty mà còn giải quyết các vấn đề được hoài nghi

in

về tính trung thực trong CSR của doanh nghiệp.Quy tắc đạo đức xã hội ngoài luật luôn

h

mở rộng, tạo áo lức lên hệ thống pháp luật, bắt buộc các nhà làm luật phải luôn bám

́H



sát thực tiễn xã hội.

Bảng 1: Tổng hợp mô hình về mô hình CSR (nguồn tác giả)
Dash (2006)


Kinh tế

Kinh tế

Pháp luật

Môi trường xã hội

Đạo đức

Các bên hữu quan

Từ thiện

Từ thiện

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

Polonsky, Speed (2001)

́


Caroll

Tài trợ

Từ thiện

14



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

1.3 Mô hình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đây
Các nghiên cứu trước đây cũng được liên kết hoạt động xã hội của Công ty với sự
hấp dẫn của công việc. Trọng tâm của những nghiên cứu này là phản ứng của các nhân
viên tiềm năng với CSR. Theo Turban và Green (1997) có mối liên kết giữa CSR với
hấp dẫn của tổ chức và với người tìm việc. Mối quan tâm chủ đạo của nghiên cứu là:
các chương trình CSR có thể có tác động đến đánh giá về tổ chức của người tìm việc.
Các phát hiện này cho thấy một mối quan hệ tích cực giữa CSR và hấp dẫn của tổ
chức. Cụ thể, các nhân viên tiềm năng có thể nhận ra CSR xem hình ảnh công ty và
danh tiếng. Các tổ chức tham gia vào CSR có thể xem nó như một lợi thế cạnh tranh
để thu hút những người tìm việc với số lượng và chất lượng tốt hơn.

Đ

Căn cứ vào nghiên cứu của Turban và Greenings (1997), Backhaus, Stone và

ại

Heiner (2002) mở rộng nghiên cứu bằng cách kiểm tra nhận thức của người tìm việc

ho

về CSR và những ảnh hưởng của kích thước CSR đến sức hấp dẫn của tổ chức. Các

tác giả trong nghiên cứu khám phá các mối quan hệ một cách chi tiết hơn. Họ đi xa

̣c k

hơn để xem xét các thuộc tính khác nhau của người tìm việc, chẳng hạn như giới tính

in

của người tìm việc, chủng tộc, và kiến thức của họ về CSR. Kết quả phù hợp với phát

h

hiện của Turban và Greenings (1997): có một mối quan hệ tích cực giữa CSR và hấp



dẫn của tổ chức. Các nghiên cứu tiếp theo Coldwell, Billsberry, van Meurs & Marsh

́H

năm 2008 cũng cung cấp bằng chứng mạnh mẽ cho các hiệu ứng tích cực của CSR đến
sự hấp dẫn của tổ chức. Kết quả của những nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng hoạt

́


động xã hội của doanh nghiệp sẽ tăng sức hấp dẫn của tổ chức cho những người tìm
việc.

Theo Lin và Wei (2006) đã thử nghiệm ảnh hưởng của đạo đức tổ chức đến thái độ

làm việc và hành vi trong bối cảnh các vụ sáp nhập và mua lại. Họ đóng góp nghiên
cứu (1) kiểm tra các mối quan hệ của các yếu tố đạo đức, cam kết tổ chức và hiệu suất
công việc, và (2) bằng cách kiểm tra vai trò trung gian của cam kết tổ chức giữa đạo
đức tổ chức và hiệu suất công việc. Kết quả cho thấy rằng đạo đức tổ chức trong vụ
sáp nhập và mua có liên quan đáng kể với thái độ làm việc và hiệu suất. Trong khi đó,
cam kết tổ chức của nhân viên từ công ty mua lại làm trung gian cho mối quan hệ giữa
nhận thức đạo đức tổ chức và hiệu suất công việc.
SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

15


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

Ngoài ra, hiệu quả của CSR về thái độ làm việc và hành vi đã được điều tra mức độ
cá nhân, cụ thể là nhân viên nhận thức hấp dẫn. Peterson (2004) xem xét hiệu quả của
CSR cam kết tổ chức từ nhận thức của nhân viên. Ông đã áp dụng lý thuyết bản sắc xã
hội để giải thích mối quan hệ giữa hai cấu trúc. Nhân viên có xu hướng để xác định và
cư xử như là một phần của nhóm xã hội nhất định. Nếu tổ chức của họ có một danh
tiếng tốt, người lao động sẽ muốn cam kết với tổ chức này và sẽ dẫn đến thái độ tích
cực của họ đối với tổ chức của họ, chẳng hạn như sự hài lòng của công việc. Tác giả
cũng xem xét các yếu tố khác trong các mối quan hệ:
1) Niềm tin CSR của người lao động,
2) Bốn biện pháp CSR

Đ


3) Sự khác biệt giới tính. Các báo cáo thực nghiệm cho thấy rằng người lao động

ại

nhận thức của CSR không có ảnh hưởng về thái độ làm việc của họ.

ho

Các tài liệu cả lý thuyết và thực nghiệm trong phạm vi nghiên cứu về CSR cho thấy
rằng sự quan tâm đến CSR ngày càng tăng, đặc biệt là mức độ hấp dẫn nhân viên. Một

̣c k

vài thực nghiệm đã được thực hiện trên một khuôn khổ toàn diện. Đó là, không có mô

in

hình đề xuất để xem xét tác động nhận thức CSR của nhân viên đang làm việc đến thái

h

độ làm việc cụ thể sự hài lòng trong công việc. Do đó, cần có một mô hình tổng hợp



về tác động của CSR đến thái độ của nhân viên. Hơn nữa, thái độ làm việc của nhân

́H


viên có thể bị ảnh hưởng bởi bối cảnh quốc gia. Các nghiên cứu trước đây đã chủ yếu
tập trung vào Mỹ và các nước phương Tây khác, nghiên cứu này đóng góp một phần

́


bằng cách điều tra tác động của nhận thức CSR của nhân viên về thái độ làm việc của
người lao động tại Việt Nam.

1.4 Mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của CSR đến sự hài lòng của nhân viên
trong công ty
Hài lòng trong công việc là một khái niệm chưa được thống nhất của các nhà nghiên
cứu xuất phát từ góc nhìn khác nhau, các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.
Seal và Knight (1988) khái niệm sự hài lòng từ một quan điểm tâm lý: sự thỏa mãn
trong công việc có nghĩa là phản ứng cảm xúc hoặc đánh giá tổng thể của nhân viên
đến công việc của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

16


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Trọng Hùng

Kusku (2003, trang 103) cho rằng sự hài lòng trong công việc phản ánh nhu cầu và
mong muốn cá nhân được đáp ứng và mức độ cảm nhận của các nhân viên về công

việc của họ. Định nghĩa này xuất phát từ thuyết nhu cầu của Maslow (1943) cho rằng
người lao động hài lòng khi đáp ứng các nhu cầu từ thấp đến cao.
Wright and Kim (2004, trang 123) cũng cho rằng sự hài lòng trong công việc là sự
phù hợp giữa những gì nhân viên mong muốn từ công việc và những gì họ cảm nhận
được từ công việc.
Một số nhà nghiên cứu khác cũng cho rằng sự hài lòng trong công việc là trạng thái
cảm xúc tích cực của người lao động với công việc thể hiện qua hành vi, niềm tin của
họ (Vroom, 1964; Locke, 1976; Quinn and Staines, 1979; Weiss et al, 1967).

Đ

Từ những định nghĩa trên ta có thể rút ra được một khái niệm cơ bản nhất về sự hài

ại

lòng trong công việc. Hài lòng trong công việc là việc mà cá nhân một nhân viên cảm
nhận được công việc của mình và diễn tả được mức độ hài lòng của cá nhân đối với

ho

công việc của mình. Đó là tổng hợp thái độ với công việc trên cơ sở đánh giá các khía

̣c k

cạnh khác nhau của công việc.

1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu

h


in

 Tham khảo ý kiến

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu khám



phá. Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và thỏa luận với người lao động để khám phá,

́H

điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát, xây dựng thang đo sơ bộ về việc thực hiện CSR

́


của công ty. Phương pháp được thực hiện thông qua việc tiến hành tham khảo ý kiến
của những người có chuyên môn như thầy Hoàng Trọng Hùng, các anh chị làm việc
trong phòng tổng hợp.
Qua nghiên cứu các tài liệu, các mô hình lý thuyết, tham khảo ý kiến của thầy và
dựa vào tình hình thực tiễn, em lựa chọn mô hình đo lường gồm 5 thành phần như sau:
 Nhận thức về trách nhiệm kinh tế
 Nhận thức về trách nhiệm pháp lý
 Nhận thức về trách nhiệm đạo đức
 Nhận thức về trách nhiệm từ thiện
 Sự hài lòng trong công việc
SVTH: Nguyễn Thị Yến – K48D QTKDTM

17



×