KIỂM NGHIỆM Enterobacter sakazakii TRONG SỮA BỘT TRẺ EM
THEO PHƯƠNG PHÁP ISO/TS 22964
Tác giả
TRẦN THỊ MỘNG DUNG
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Chế Biến và Bảo Quản Nông Sản Thực Phẩm
Giáo viên hướng dẫn
TS. VŨ THỊ LÂM AN
ThS. VÕ MINH CHÂU
Tháng 8 năm 2009
i
LỜI CẢM ƠN
Con thành kính biết ơn công lao to lớn của cha mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng
để con có được như ngày hôm nay.
Chân thành khắc ghi công ơn dạy dỗ của các thầy cô trường Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Công Nghệ Thực Phẩm đã
tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến cô Vũ Thị Lâm An, giảng viên khoa Công Nghệ
Thực Phẩm, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh Võ Minh Châu và tất cả các anh chị trong Cơ
Quan Thú Y vùng VI - 124 Phạm Thế Hiển, phường 2, quận 8, thành phố Hồ Chí
Minh đã giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn tất cả các bạn bè đã gắn bó, động viên và chia sẻ
những khó khăn trong suốt thời gian qua.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 8 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Mộng Dung
ii
TÓM TẮT
Enterobacter sakazakii (E. sakazakii) là loại vi khuẩn hiếm gặp, nhưng một khi
đã nhiễm vào cơ thể thì tỷ lệ tử vong rất cao từ 40 ÷ 80 % thông qua nguồn thực phẩm,
đặc biệt là sữa bột dành cho trẻ em. Mức độ nguy hiểm của E. sakazakii trong sữa bột
là rất nghiêm trọng, có thể gây bệnh viêm màng não, viêm ruột non và nhiễm trùng
máu. Do đó, để xác định mức độ nhiễm của vi khuẩn này trong sữa bột, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Kiểm nghiệm Enterobacter sakazakii trong sữa bột trẻ em theo phương
pháp ISO/TS 22964”.
Đề tài được thực hiện tại phòng vi sinh của Cơ Quan Thú Y vùng VI - 124
Phạm Thế Hiển, phường 2, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ 09/03/2009
đến 31/05/2009. Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm E. sakazakii trong 40 mẫu sữa bột
dành cho trẻ em theo phương pháp ISO/TS 22964. Các mẫu sữa được thu thập từ chợ,
siêu thị và phố sữa Nguyễn Thông… Hầu hết các mẫu sữa đều có nhãn hiệu và trong
đó có 4 mẫu sữa bột cân ký không rõ nguồn gốc. E. sakazakii phát hiện từ các mẫu sữa
bột được đối chiếu với chủng gốc ATCC 4869. Đồng thời so sánh kết quả kiểm
nghiệm E. sakazakii trong sữa bột trẻ em của chúng tôi với kết quả kiểm nghiệm của
các tác giả trong nước và ngoài nước.
Sau khi tiến hành thí nghiệm, chúng tôi đã phát hiện được 7 mẫu có sự hiện
diện của E. sakazakii trong tổng số 40 mẫu sữa bột kiểm nghiệm, với tỷ lệ nhiễm là
17,5%. Kết quả kiểm nghiệm này tái khẳng định sữa bột là một trong những nguồn lây
nhiễm bệnh do E. sakazakii. Đồng thời cũng là lời cảnh báo đối với cơ quan chức năng
về việc kiểm nghiệm vi khuẩn này trong sữa bột.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa
i
Lời cảm ơn
ii
Tóm tắt
iii
Mục lục
iv
Danh sách các chữ viết tắt
vii
Danh sách các bảng
viii
Danh sách các hình
ix
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục đích
1
1.3. Ý nghĩa đề tài
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. Thực trạng nhiễm bệnh do E. sakazakii
3
2.2. Nguồn xâm nhiễm E. sakazakii
5
2.2.1. Từ thực phẩm
5
2.2.2. Từ môi trường
8
2.3. Các đặc tính của E. sakazakii
8
2.3.1. Phân loại khoa học của E. sakazakii
8
2.3.2. Đặc điểm hình thái
8
2.3.3. Đặc điểm sinh lý
9
2.3.4. Đặc điểm sinh hoá
11
2.4. Triệu chứng, cách phòng ngừa và cách điều trị bệnh do nhiễm E. sakazakii
13
2.4.1. Triệu chứng bệnh
13
2.4.2. Cách phòng ngừa
13
2.4.3. Cách điều trị
14
2.5. Phương pháp phát hiện E. sakazakii
14
2.5.1. Phương pháp truyền thống
14
iv
2.5.2. Phương pháp phân lập trên môi trường có chất phát quang
16
2.5.3. Phương pháp sinh học phân tử
17
2.5.3.1. Polymerase Chain Reaction
18
2.5.3.2. Random amplified of polymorphic DNA
18
2.5.3.3. Pulsed - field gel electrophoresis
18
2.5.3.4. Flourescence in situ hybridization
19
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20
3.1. Địa điểm nghiên cứu và bố trí thời gian
20
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu
20
3.1.2. Bố trí thời gian
20
3.2. Vật liệu nghiên cứu
20
3.2.1. Mẫu kiểm nghiệm và chủng gốc E. sakazakii
20
3.2.2. Môi trường và hoá chất
20
3.3. Dụng cụ và thiết bị
21
3.3.1. Dụng cụ
21
3.3.2. Thiết bị
21
3.4. Phương pháp nghiên cứu
22
3.4.1. Quy trình phân lập
22
3.4.1.1. Tiền tăng sinh
24
3.4.1.2. Tăng sinh chọn lọc
24
3.4.1.3. Phân lập
24
3.4.1.4. Nhuộm Gram và thử các phản ứng sinh hoá
24
3.4.1.4.1. Khả năng lên men các loại đường
24
3.4.1.4.2. Kit sinh hoá IDS 14GNR
24
3.4.1.5 Theo dõi và đánh giá kết quả
24
3.4.2. Đối chiếu E. sakazakii phân lập được từ các mẫu sữa với chủng gốc
E. sakazakii
26
3.4.3. Các chỉ tiêu quan sát
26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
27
4.1 Kết quả kiểm nghiệm E. sakazakii trong sữa bột theo phương pháp
v
ISO/TS 22964, so sánh E. sakazakii phân lập được với chủng gốc
27
4.2. So sánh kết quả kiểm nghiệm E. sakazakii trong 40 mẫu sữa bột theo
phương pháp ISO/TS 22964 với kết quả kiểm nghiệm của các tác giả
trong nước và ngoài nước
35
4.2.1. So sánh với kết quả kiểm ngiệm của các tác giả trong nước
35
4.2.2. So sánh với kết quả kiểm nghiệm của các tác giả nước ngoài
36
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
38
5.1. Kết luận
38
5.2. Đề nghị
38
5.2.1. Về phương pháp kiểm nghiệm
38
5.2.2. Về phía người sản xuất
38
5.2.3. Về phía cơ quan chức năng
39
5.3.4. Về phía người tiêu dùng
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
40
PHỤ LỤC
46
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
α-MUG
4-methylumbelliferyl-alpha-D-glucoside
API
Analytical Profile Index
BPW
Buffered Peptone Water
CDC
Centers for Disease Control and Prevention
CLF
Central Laboratories Friedrichdorf
ctv
cộng tác viên
cfu
colony forming unit
DFI
Druggan Forsythe Iversen Agar
DNA
Deoxyribonucleic acid
E. sakazakii
Enterobacter sakazakii
EE
Enterobacteriaceae Enrichment Broth
ESPM
Enterobacter sakazakii Plating Medium
FAO
Food and Agriculture Organization
FDA
Food and Drug Adminstration
FSAI
Food Safety Authority of Ireland
ICMSF
International Commission for Microbiological Specification
for Foods
ISO
International Standard Organization
mLST
modified Lauryl Sulfate Tryptone
NA
Nutrient Agar
PE
Polyethylene
VIT
vermicon identification technology
rARN
ribosom ribonucleic acid
TS
Technical standard
TSA
Tryptic Soy Agar
UV
Ultraviolet
VRBGA
Violet Red Bile Glucose Agar
WHO
World Health Organization
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Một vài trường hợp bùng phát bệnh do nhiễm E. sakazakii
4
Bảng 2.2 Giá trị D và giá trị z của E. sakazakii trong sữa bột dành cho trẻ em
11
Bảng 2.3 Một số khác biệt sinh hoá của E. sakazakii với các loài khác
12
Bảng 2.4 Đặc điểm sinh hoá của E. sakazakii
13
Bảng 3.1 Các môi trường sử dụng trong nghiên cứu
21
Bảng 3.2 Các thiết bị sử dụng trong kiểm nghiệm
22
Bảng 3.3 Khả năng sử dụng các loại đường của vi khuẩn E. sakazakii
25
Bảng 3.4 Kết quả các phản ứng sinh hoá trong kit IDS 14GNR của E. sakazakii
25
Bảng 4.1 Kết quả khả năng lên men các loại đường của 12 mẫu sữa bột
31
Bảng 4.2 Kết quả thử các phản ứng sinh hoá trong kit IDS 14GNR của 5
mẫu sữa bột cho kết quả sorbitol dương tính
33
Bảng 4.3: Kết quả thử các phản ứng sinh hoá trong kit IDS 14GNR của 7
mẫu sữa bột cho kết quả sorbitol âm tính
34
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ các nguyên nhân nhiễm E. sakazakii vào trẻ em và gây bệnh
thông qua quá trình chuẩn bị sữa bột
7
Hình 2.2 Vi khuẩn E. sakazakii
8
Hình 2.3 Giới hạn nhiệt độ phát triển của E. sakazakii
9
Hình 2.4 Quy trình phân lập E. sakazakii theo ba phương pháp CLF, FDA, ISO
15
Hình 2.5 Khuẩn lạc của E. sakazakii trên ESPM, DFI và OK
17
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình phân lập E. sakazakii trong sữa bột bằng phương pháp
ISO/TS 22964
23
Hình 4.1 Độ đục của môi trường tăng sinh chọn lọc mLST/vancomycin sau 24
giờ ủ ở 44oC
27
Hình 4.2 Khuẩn lạc của chủng gốc E. sakazakii và khuẩn lạc của E. sakazakii
phân lập được từ mẫu sữa bột trên môi trường TSA sau 24 giờ ủ, ở 37oC
29
Hình 4.3 Chủng gốc E. sakazakii và vi khuẩn E. sakazakii phân lập được khi
ủ trên TSA ở 37oC
30
Hình 4.4 Các môi trường đường glucose, lactose, saccharose trước khi lên men
và sau khi lên men
31
Hình 4.5 Môi trường đường sorbitol trước khi lên men và sau khi lên men
32
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo nên nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong sáu
tháng đầu đời vì sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho sự phát triển của trẻ sơ sinh.
Có thể do một số nguyên nhân nào đó, người mẹ không thể tiếp tục nuôi con bằng
chính nguồn sữa của mình thì sữa bột là nguồn dinh dưỡng và khoáng chất chủ yếu
cung cấp cho bé. Nhưng khi nguồn sữa bột bị lây nhiễm vi khuẩn do điều kiện vệ sinh
sản xuất hay bảo quản sữa không tốt, chúng sẽ trở thành môi trường trung gian truyền
các mầm bệnh cho trẻ em. Trong đó, E. sakazakii là một mầm bệnh xuất hiện trong vài
thập niên gần đây, đã gây ra những căn bệnh nghiêm trọng như bệnh viêm màng não,
nhiễm trùng máu và viêm ruột non... thậm chí có thể dẫn đến tử vong ở trẻ sơ sinh.
Tổng cục kiểm dịch, giám sát và kiểm tra chất lượng Trung Quốc vừa qua đã
phát hiện vi khuẩn đường ruột gây chết người E. sakazakii trong hơn 9,6 tấn sữa bột
dành cho trẻ em của Công ty thực phẩm Vị Toàn (Đài Loan) được xuất khẩu qua Hồng
Kông vào cuối năm 2008. Khối lượng lớn sữa này bị buộc phải tiêu huỷ. Phát hiện hết
sức kịp thời của cơ quan chức năng đã giúp ngăn chặn một hậu quả không thể lường
trước được (Báo O2TV).
Các nghiên cứu về vi khuẩn này chưa được thực hiện ở nước ta nhưng đã khá
phổ biến đối với các nước khác trên thế giới. Liệu ở Việt Nam sữa bột có phải là một
trong những nguồn lây nhiễm bệnh do E. sakazakii cho trẻ hay không? Để xác định
mức độ nhiễm E. sakazakii trong sữa bột, chúng tôi tiến hành đề tài “Kiểm nghiệm
Enterobacter sakazakii trong sữa bột trẻ em theo phương pháp ISO/TS 22964” do Tiến
sĩ Vũ Thị Lâm An và Thạc sĩ Võ Minh Châu đồng hướng dẫn.
1.2. Mục đích
Kiểm nghiệm vi khuẩn E. sakazakii từ nguồn sữa bột trẻ em được thu thập ở
các cửa hàng bán lẻ tại thành phố Hồ Chí Minh.
1
1.3. Ý nghĩa đề tài
Xác định mức độ nhiễm của vi khuẩn E. sakazakii trong sữa bột kiểm nghiệm.
Cảnh báo cho nhà sản xuất, người tiêu dùng về sự hiện diện của E. sakazakii
trong sữa bột dành cho trẻ em.
Cảnh báo cơ quan chức năng nên bổ sung E. sakazakii vào danh mục các vi
khuẩn cần kiểm nghiệm đối với sữa bột và các sản phẩm từ sữa bột dành cho trẻ em.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Thực trạng nhiễm bệnh do Enterobacter sakazakii
E. sakazakii được xem là nguyên nhân gây bệnh ở nhiều độ tuổi khác nhau, từ
trẻ em đến người trưởng thành và kể cả người già (Drudy và ctv, 2006). Đặc biệt là
những trẻ có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, trẻ sinh thiếu tháng hay trẻ có trọng lượng
thấp sau khi sinh, có nguy cơ nhiễm E. sakazakii cao hơn so với những trẻ khác
(Himelright và ctv, 2002).
Tỷ lệ nhiễm E. sakazakii là 1/100.000 đối với trẻ em dưới 12 tháng tuổi
(FAO/WHO, 2004). Trong khi đó, tỷ lệ này đối với trẻ có cân nặng dưới 2500 g là
8,7/100.000 (Braden, 2006) và trẻ có cân nặng dưới 1500 g là 9,4/100.000 (Stoll và
ctv, 2004). Trẻ em trên 12 tháng tuổi và người trưởng thành có nguy cơ mắc bệnh thấp
hơn khi nhiễm E. sakazakii (FAO/WHO, 2006).
E. sakazakii là một mầm bệnh cơ hội, thường gây ra hậu quả và triệu chứng
nghiêm trọng như viêm màng não, chết hoại ruột non (Van Acker và ctv, 2001) và
nhiễm trùng máu (Bar - Oz và ctv, 2001)… đặc biệt là ở trẻ sơ sinh với tỉ lệ tử vong rất
cao từ 40 ÷ 80% (Muytjens và ctv, 1988). Những trường hợp mắc phải bệnh xâm
nhiễm do E. sakazakii thường có khả năng sống sót thấp và để lại di chứng rất nghiêm
trọng như tai biến mạch máu não, tràn dịch não, u nang não, tứ chi bất toại… (Drudy
và ctv, 2006). Đối với người trưởng thành, sự nhiễm E. sakazakii được xem là ít nguy
hiểm hơn, triệu chứng thường gặp như viêm phổi, nhiễm khuẩn máu… với tỉ lệ tử
vong là 50% (Lai, 2001).
Cơn bùng phát bệnh đầu tiên xảy ra ở Anh, vào năm 1958, do E. sakazakii xâm
nhiễm gây ra viêm màng não, làm 2 trẻ tử vong (Urmenyi và Franklin, 1961). Kể từ
thời gian đó cho đến năm 2004, có hơn 70 trường hợp nhiễm E. sakazakii xảy ra ở
nhiều nước trên thế giới (Bảng 2.1).
3
Bảng 2.1: Một vài trường hợp bùng phát bệnh do nhiễm E. sakazakii
Năm
Địa điểm
1958
Anh
Số
lượng
bệnh
nhân
2
Số
lượng
tử
vong
2
1985
Đan Mạch
1
1
Joker và ctv (1965)
1958
Georgia
1
0
Monroe và ctv (1979)
1958
Oklahoma
1
1
Adamson và ctv (1981)
1981
Ấn Độ
1
0
Kleiman và ctv (1981)
1983
Đan Mạch
8
6
Muytjens và ctv (1983)
1977 – 1981
Hy Lạp
1
1
Aldova và ctv (1984)
1984
Hy Lạp
11
4
Arseni và ctv (1987)
1984
Missouri
1
0
Naqvi và ctv (1985)
1984
Massachusetts
2
1
Willis và ctv (1988)
1986 – 1987
Iceland
3
1
Biering và ctv (1989)
1988
Tennessee
4
0
Simmons và ctv (1989)
1990
Maryland
1
0
Noriega và ctv (1990)
1990
Ohio
1
0
Gallagher và ctv (1991)
1998
Belgium
12
2
Van Acker và ctv (2001)
1999 – 2000
Israel
2
0
Bar - Oz và Block (2001)
2001
Tennessee
10
1
Himelright và ctv (2002)
2002
Belgium
1
1
FDA (2005)
2004
New Zealand
5
1
FDA (2005)
2004
Pháp
4
2
FSAI (2006)
Nguồn tài liệu
Urmenyi và Franklin (1961)
(Tổng hợp bởi Drudy và ctv, 2006)
Vì vậy, năm 2002, ICMSF gọi E. sakazakii là “Mối nguy nghiêm trọng nhưng
khá hiếm, có thể làm chết người hay để lại những di chứng xấu, có thời gian tồn tại lâu
dài”.
Trước các trường hợp bùng phát bệnh do nhiễm E. sakazakii, năm 2005, các
quốc gia thuộc khối liên minh châu Âu quy định trong thực phẩm sấy khô dạng bột
dành cho trẻ sơ sinh và trẻ em không được phép có sự hiện diện của E. sakazakii
4
(Sanjaq, 2007). Trong khi đó, ở nước ta từ năm 2002 cho đến nay, tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 5538 : 2002 và tiêu chuẩn của Bộ y tế của sữa bột vẫn chưa đề cập đến E.
sakazakii (Phụ lục 2, trang 49).
2.2. Nguồn xâm nhiễm E. sakazakii
E. sakazakii được xem là vi sinh vật gây bệnh cho người thông qua nguồn thực
phẩm và môi trường.
2.2.1. Từ thực phẩm
E. sakazakii đã được phân lập từ những nguồn thực phẩm khác nhau như gạo,
pho mát, thịt, gia vị, bánh mì lên men và thực phẩm khô dạng bột dành cho trẻ em
(Kanivets và ctv, 2001; Iversen và ctv, 2004; Kandhai và ctv, 2004; Gurtler và ctv,
2005). Kim và ctv (2005) đã phát hiện ra rằng E. sakazakii có thể phát triển trên rau
quả cắt tươi và trong sản phẩm nước ép.
Nổi bật nhất là sản phẩm sữa bột. Nó được xem như là một nguyên nhân chính
bùng phát các trường hợp xâm nhiễm bệnh do E. sakazakii (Muytjens và ctv, 1988;
Biering và ctv, 1989; Simmons và ctv, 1989; Nazarowec - White và Farber, 1997;
Himelright và ctv, 2001; Van Acker và ctv, 2001). Muytjens và ctv (1988) đã kiểm
nghiệm 141 mẫu sữa bột từ 35 quốc gia khác nhau, phát hiện 14,2 % mẫu có sự hiện
diện của E. sakazakii. Hầu hết các nghiên cứu gần đây xác định số lượng E. sakazakii
trong sữa bột từ 0,22 ÷ 1,61 cfu/100 g (Santos, 2006).
Đối tượng nhiễm bệnh nhiều nhất là trẻ em và trẻ sơ sinh thông qua việc sử
dụng nguồn sữa bột nhiễm E. sakazakii (Van Acker và ctv, 2001; Himelright và ctv,
2002). Sản phẩm sữa bột nhiễm E. sakazakii có thể là do nguồn nguyên vật liệu, do
các máy móc, thiết bị và dụng cụ được sử dụng trong suốt quá trình sản xuất. Mullane
và ctv (2007) đã phân lập được E. sakazakii tại các khu vực trong quá trình sản xuất
như khu vực sấy, khu vực đóng gói và khu vực phối trộn nguyên liệu…
Ngoài ra, E. sakazakii cũng có thể xâm nhiễm thông qua quá trình pha chế sữa.
Forsythe (2005) đã liệt kê các yếu tố tạo nên mối nguy nhiễm E. sakazakii trong sữa
bột dành cho trẻ em:
- Sữa bột bị xâm nhiễm từ quá trình sản xuất.
- Sữa bột bị xâm nhiễm từ dụng cụ sử dụng trong quá trình pha chế sữa.
5
- Sữa bột bị xâm nhiễm từ con người pha chế sữa.
- Sữa bột bị xâm nhiễm từ dụng cụ chứa sữa làm vệ sinh chưa sạch, có thể hình
thành màng sinh học (biofilm) bám vào bề mặt dụng cụ.
- Sữa bột bị xâm nhiễm từ nguồn nước sử dụng để pha chế sữa.
- Sự phát triển của E. sakazakii trong suốt quá trình tồn trữ sữa đã pha chế.
- Sự sống sót của E. sakazakii trong dạ dày trẻ em trước khi vận chuyển đến
ruột non.
Kim và ctv (2007) đã tóm tắt các nguyên nhân nhiễm E. sakazakii vào sữa bột
và gây bệnh cho trẻ em thông qua quá trình chuẩn bị sữa (Hình 2.1).
6
Bản thân sữa bột
(0,36 ÷ 66 cfu/100g)
Nguồn nước, môi trường
bệnh viện hay nhà ở
Con người, dụng
cụ pha sữa
Tồn trữ sữa đã pha ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài (> 4 giờ)
E. sakazakii phát triển lên đến 10 ÷ 100 cfu/ 100ml
(Thời gian trung bình cho một thế hệ E. sakazakii là 0,4 giờ ở 37oC)
E. sakazakii gây
bệnh viêm màng não,
tràn dịch não và
những di chứng thần
kinh khác
Dạ dày với pH > 4,
điều kiện thuận lợi
cho sự sống sót của
E. sakazakii
Uống vào
Gây bệnh
viêm ruột
non và
tiêu chảy
E. sakazakii gây
bệnh nhiễm trùng
máu
Thường xảy ra ở trẻ sơ sinh, trẻ sinh thiếu tháng hay trẻ có cân nặng
thấp sau khi sinh
Hình 2.1: Sơ đồ các nguyên nhân nhiễm E. sakazakii vào sữa bột
và gây bệnh cho trẻ em thông qua quá trình chuẩn bị sữa
7
2.2.2. Từ môi trường
E. sakazakii được tìm thấy trong nhiều môi trường khác nhau như đất, nước,
không khí, môi trường sản xuất (Muytjens và ctv, 1988), môi trường bệnh viện
(Nazarowec - White và Farber, 1999), môi trường nhà ở (Kandhai và ctv, 2004).
Ngoài ra, E. sakazakii còn được phân lập từ lưu chất và mô của những người
nhiễm bệnh như máu, dịch não tuỷ, tuỷ sống, nước bọt, nước tiểu, ruột, phân, vết
thương…(Farmer và ctv, 1980).
2.3. Các đặc tính của Enterobacter sakazakii
2.3.1. Phân loại khoa học của Enterobacter sakazakii
Giới: Bacteria
Ngành: Proteobacteria
Lớp: Gamma Proteobacteria
Bộ: Enterobacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Giống: Enterobacter
(Farmer và ctv, 1980)
2.3.2. Đặc điểm hình thái
E. sakazakii là trực khuẩn Gram âm hình que, có chiều dài khoảng 3µ và chiều
rộng khoảng 1µ, thuộc nhóm vi khuẩn kỵ khí tuỳ ý, không có bào tử và có khả năng di
động nhờ lông mao (Farmer và ctv, 1980).
Hình 2.2: Vi khuẩn E. sakazakii (Sanjaq, 2007)
E. sakazakii đã từng được biết đến với tên gọi là vi khuẩn “Enterobacter
cloacea sinh sắc tố vàng”. Năm 1980, Farmer và ctv dựa trên sự khác nhau về quá
8
trình lai phân tử ADN - ADN, phản ứng sinh hoá, tính nhạy cảm với kháng sinh và sự
hình thành sắc tố màu vàng trên khuẩn lạc… để phân biệt loài vi khuẩn này với
Enterobacter cloacae. Vi khuẩn này được lấy theo tên của nhà vi khuẩn học người
Nhật - Riichi Sakazaki. Từ đó, Enterobacter sakazakii chính thức được thừa nhận như
một loài riêng biệt.
Hình thái đặc trưng của vi khuẩn E. sakazakii là sự hình thành các khuẩn lạc
mang sắc tố màu vàng trên môi trường TSA trong khoảng nhiệt độ từ 20oC ÷ 40oC
(Iversen và ctv, 2004). Cũng trên môi trường TSA, ở nhiệt độ 25oC, khuẩn lạc mang
sắc tố màu vàng rõ hơn ở nhiệt độ 37oC (Nazarowec - White và Farber, 1997).
E. sakazakii có hai dạng khuẩn lạc đặc trưng, dạng thứ nhất là khuẩn lạc hình
tròn, bề mặt lồi, khô hay nhày nhớt, mép răng cưa hình chữ V hay vỏ sò. Thường gặp
hơn là dạng khuẩn lạc thứ hai có hình tròn, bề mặt phẳng, bóng láng (Farmer và ctv,
1980).
Kích thước của khuẩn lạc phụ thuộc nhiều vào điều kiện nuôi cấy như nhiệt độ
và thời gian (Iversen và Forsythe, 2003). Trên môi trường TSA, ở 37oC, sau 24h nuôi
cấy, kích thước khuẩn lạc từ 2 ÷ 3 mm; còn ở 25oC, sau 24h và 48h nuôi cấy, kích
thước của nó là 1 ÷ 1,5 mm và 2 ÷ 3 mm (Nazarowec - White và Farber, 1997).
2.3.3. Đặc điểm sinh lý
E. sakazakii là vi khuẩn có khả năng chịu nhiệt nhất so với các vi khuẩn khác
trong họ Enterobacteriaceae (Nazarowec - White và ctv, 1997). Theo nghiên cứu của
Iversen và ctv (2004), hầu hết các chủng E. sakazakii đều có khả năng phát triển ở một
khoảng rộng của nhiệt độ từ 6oC đến 45oC và nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển là từ
37oC đến 43oC.
Hình 2.3: Giới hạn nhiệt độ phát triển của E. sakazakii (Forsythe, 2005)
9
Ngoài ra, một số chủng E. sakazakii có thể phát triển ở nhiệt độ thấp 5,5oC
(Nazarowec - White và Farber, 1997). Theo nghiên cứu của Iversen và ctv (2004),
cũng tồn tại một số chủng E. sakazakii phát triển ở nhiệt độ cao hơn (47oC) trong sản
phẩm sữa bột dành cho trẻ em.
Khả năng đề kháng nhiệt của E. sakazakii phụ thuộc vào tình trạng sinh lý,
khoảng nhiệt độ phát triển và thành phần của môi trường sống (như hàm lượng chất
béo, hàm lượng chất khô, hàm lượng đường…) (Iversen và ctv, 2004).
E. sakazakii không có khả năng sống sót qua quá trình thanh trùng Pasteur ở
72oC trong 15 phút (Iversen và ctv, 2004). Nhưng cũng có một vài nghiên cứu cho
rằng E. sakazakii có thể tồn tại trong điều kiện sống khắc nghiệt như môi trường khô
hạn có hoạt độ nước aw = 0,2 (Breeuwer và ctv, 2003) và sống sót qua quá trình sấy
phun (Arku và ctv, 2008). Khả năng này có được là do E. sakazakii có thể tích luỹ các
ion, chủ yếu là ion K+ và các chất hoà tan như proline, glycine, betaine, trehalose…
bên trong tế bào giúp ổn định màng phospholipit-protein (Kempf và Bremer, 1998).
E. sakazakii có khả năng chống lại các chất tẩy rửa được sử dụng trong quá
trình vệ sinh dụng cụ và thiết bị. Điều này có được là do E. sakazakii có khả năng sinh
exopolysaccharide bên ngoài tế bào, giúp cho quá trình tạo màng sinh học (biofilm)
trên silic, nhựa, polycarbonat, thuỷ tinh… làm tăng khả năng kết dính của vi khuẩn
này với bề mặt dụng cụ và thiết bị (Leberkuhner và Wagner, 1986). Từ đó làm tăng
nguy cơ nhiễm E. sakazakii vào thực phẩm, đặc biệt là sữa bột dành cho trẻ em.
E. sakazakii đề kháng với macrolide, lincomycin, clindomycin, streptogramin,
rifampicin, acid fusidic và fosfomycin. Nhưng nó nhạy cảm với loại kháng sinh như
tetracyline, aminoglycoside, β-lactam, chloramphenicol, antifolate và quinolone (Stock
và ctv, 2002).
E. sakazakii có thể phát triển được trên môi trường có khoảng pH khá rộng từ
4,5 - 10 (Breeuwer và ctv, 2003).
Giá trị D và z của E. sakazakii được thể hiện trong bảng 2.2.
10
Bảng 2.2: Giá trị D và giá trị z của E. sakazakii trong sữa bột dành cho trẻ em
Giá trị Da (phút)
52°C
53°C
Giá
trị
54°C
56°C
58°C
60°C
54,8
23,7
10,3
4,2
2,5
± 4,7
± 2,5
± 0,7
± 0,6
± 0,2
8,3
6,4
1,1
0,27
3,1
20,2
7,1
2,4
0,34
3,6
Nguồn tài liệu
zb(oC)
5,8
Nazarowec - White và
Farber, 1997c
0,4
Breeuwer và ctv, 2003d
0,48
0,5
Breeuwer và ctv, 2003
21,1
9,9
4,4
± 2,7
± 0,8
± 0,4
5,6
Edelson - Mammel và
Buchanan, 2004e
(Tổng hợp bởi Edelson - Mammel và Buchanan, 2004)
Ghi chú:
a
Giá trị D là thời gian cần thiết để số lượng vi sinh vật giảm đi 10 lần
b
Giá trị z là nhiệt độ để giá trị D giảm đi 10 lần
c
Giá trị D của 10 chủng E. sakazakii (5 chủng được phân lập từ bệnh phẩm và 5
chủng được phân lập từ thực phẩm)
d
Giá trị D của 4 chủng khác nhau
e
Giá trị D của chủng E. sakazakii chịu nhiệt nhất
2.3.4. Đặc điểm sinh hoá
Farmer và ctv (1980) đã nhận ra một vài điểm khác biệt của vi khuẩn E.
sakazakii so với các loài khác trong họ Enterobacteriaceae là khả năng sản sinh enzym
α-glucosidase, Tween 80-esterase trên môi trường nuôi cấy và không có khả năng lên
men đường D-sorbitol (Bảng 2.3). Tuy nhiên theo nghiên cứu gần đây của Sanjaq
(2007), có 5% chủng E. sakazakii có khả năng lên men đường D-sorbitol.
11
Bảng 2.3: Một số khác biệt sinh hoá của E. sakazakii với các loài khác
Phản ứng
E. sakazakii
E. cloacea
E. agglomerans
E. aerogenes
D-sorbitol
-
+
(++)
+
Glucose
+
+
(++)
+
Saccharose
+
+
(+)
+
H2 S
-
-
-
-
Indol
-
-
(++)
-
Citrat
+
+
(++)
+
α-Glucosidase
+
-
-
-
Tween-80 esterase
+
-
-
-
Phosphoamidase
-
+
+
+
(Farmer và ctv, 1980)
Ghi chú: + dương tính sau 24 giờ; (++) xấp xỉ 89 % dương tính; (+) 73 % dương tính; - âm
tính sau 24 giờ
Một số đặc điểm sinh hoá đặc trưng quan trọng của E. sakazakii được thể hiện
qua Bảng 2.4.
12
Bảng 2.4: Đặc điểm sinh hoá của E. sakazakii
Phản ứng
%
Phản ứng
%
sinh hóa
dương tính
sinh hóa
dương tính
100
Sorbitol
0
Arginin dehydroxlase
100
Rhamnose
100
Lysin decarbonxylase
0
Saccharose
100
Ornithine decarbonxylase
85
Lactose
100
Citrate
85
Melibiose
100
H2 S
0
Amydalin
100
Urease
0
Arabitol
100
100
Oxydase
0
O-nitrophenyl-β-Dgalactopyranoside
Mannitol
Indol
0
NO2
100
Voges-Proskauer
85
N2
0
Gelatin
0
Di động
94
Glucose
100
Inositol
72
(Garrity, 2005)
2.4. Triệu chứng, cách phòng ngừa và điều trị bệnh do nhiễm E. sakazakii
2.4.1. Triệu chứng bệnh
Những dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của bệnh do nhiễm E. sakazakii là
biếng ăn, vàng da, xanh xao, hô hấp yếu, co giật và nhiệt độ cơ thể không ổn định (Bar
- Oz và ctv, 2001).
2.4.2. Cách phòng ngừa
Đối với nhà sản xuất, các quá trình sản xuất cần được kiểm soát vệ sinh chặt
chẽ bằng các hệ thống đảm bảo chất lượng như GMP (Good Manufacturing Practice),
HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point)… để phòng tránh sự lây nhiễm
13
vi khuẩn E. sakazakii vào các sản phẩm sữa bột.
CDC (2002) khuyến cáo cho người tiêu dùng cách phòng ngừa bệnh do nhiễm
E. sakazakii:
-
Sữa được lựa chọn dựa trên thành phần dinh dưỡng cần thiết.
-
Người pha sữa nên rửa tay trước khi pha.
-
Xử lý nhiệt các dụng cụ trước khi pha sữa.
-
Nước dùng để pha sữa phải trên 60oC.
-
Không uống sữa đã pha được giữ ở nhiệt độ phòng sau 4 giờ.
-
Sữa đã pha phải được bảo quản lạnh nếu không uống ngay.
-
Sữa còn dư nên bỏ đi.
-
Việc pha chế sữa nên làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.4.3.Cách điều trị
Trước năm 1985, bệnh nhân được điều trị bằng ampicilin, gentamicin hoặc
chloramphenicol. Sau năm 1985, thường dùng cephalosporin kết hợp với ampicilin và
gentamicin (Lai, 2001).
2.5. Phương pháp phát hiện Enterobacter sakazakii
2.5.1. Phương pháp truyền thống
Ba phương pháp truyền thống phân lập E. sakazakii thường được sử dụng như
phương pháp CLF, phương pháp FDA và phương pháp ISO/TS 22964. Quy trình tóm
tắt ba phương pháp này được thể hiện đầy đủ trong hình 2.4.
14
Phương pháp
CLF
FDA
ISO
Tiền
tăng sinh
mẫu : BPW
tỷ lệ 1 : 9
22 ÷ 24 giờ
ở 37oC
mẫu : BPW
tỷ lệ 1 : 9
22 ÷ 24 giờ
ở 37oC
Tăng sinh
chọn lọc
1 ml trong
9 ml EE
22 ÷ 24 giờ
ở 37oC
1 ml trong
9 ml EE
22 ÷ 24 giờ
ở 37oC
0,1 ml trong
10 ml mLST
22 ÷ 24 giờ
ở 44oC
Phân lập
MacConkey
22 ÷ 24 giờ
37oC
VRBGA
22 ÷ 24 giờ
37oC
TSA
22 ÷ 24 giờ
37oC
Simmon’s citrat (+)
Sorbitol (-)
mẫu : BPW
tỷ lệ 1 : 9
22 ÷ 24 giờ
ở 37oC
TSA
48 ÷ 72 giờ ở 25oC
TSA
22 ÷ 24 giờ
37oC
Chọn khuẩn điển hình
Thử
sinh hóa
Kết quả
Kiểm tra bằng hệ thống sinh hóa API 20E
Xác định sự hiện hiện E. sakazakii trong mẫu
Hình 2.4: Quy trình phân lập E. sakazakii theo ba phương pháp CLF, FDA, ISO
(Sanjaq, 2007)
15
Phương pháp CLF: mẫu sau khi được tiền tăng sinh trong dung dịch pepton
đệm và tăng sinh chọn lọc trong môi trường EE, sẽ được phân lập trên môi trường
MacConkey. Sau đó, chọn các khuẩn lạc điển hình để thử sinh hoá với Simmon’s
citrat, sorbitol. Khuẩn lạc nghi ngờ hình thành trên môi trường MacConkey sẽ được
trải lại trên môi trường TSA để tìm ra khuẩn lạc mang sắc tố vàng và dùng hệ thống
API 20E (API 32E…) để khẳng định kết quả (Sanjaq, 2007).
Phương pháp FDA: mẫu sau khi trải qua bước tiền tăng sinh trong dung dịch
pepton đệm và tăng sinh chọn lọc trong môi trường EE, sẽ được phân lập trên môi
trường VRBGA. Sau khi phân lập, ta chọn năm khuẩn lạc màu đỏ hồng và chuyển qua
phân lập trên môi trường TSA để phát hiện ra khuẩn lạc đặc trưng mang sắc tố vàng.
Cuối cùng, sử dụng hệ thống sinh hoá API 20E (API 32E…) để khẳng định kết quả
(FDA, 2002a).
Phương pháp ISO/TS 22964: mẫu cũng trải qua các bước tiền tăng sinh trong
dung dịch pepton đệm, tăng sinh chọn lọc trong môi trường mLST (môi trường LST
có bổ sung 0,5M NaCl và 10 mg/l vancomycin) và phân lập trên môi trường TSA để
tìm ra khuẩn lạc đặc trưng mang sắc tố vàng của E. sakazakii. Sau đó, sử dụng hệ
thống sinh hoá API 20E (API 32E…) để khẳng định kết quả (Iversen và ctv, 2007).
2.5.2. Phương pháp phân lập trên môi trường có chất phát quang
Phương pháp này chủ yếu dựa trên khả năng hoạt động của enzym αglucosidase do E. sakazakii sinh ra trên môi trường phân lập.
Môi trường phân lập DFI có bổ sung chất chỉ thị 5-bromo-4-chloro-3-indolyl-αD-glucopyranoside (X-α-Glc). Trên môi trường này, enzym α-glucosidase sẽ kết hợp
với X-α-Glc ở vị trí 5-bromo-4-chloro-3-indolol trong điều kiện có oxy không khí, tạo
nên bromo chloroindigo sẽ nhuộm xanh các khuẩn lạc của E. sakazakii (Iversen và ctv,
2004).
Môi trường phân lập OK có bổ sung chất 4-methyl-umbelliferyl-α-D-glucoside.
Trên môi trường này, khuẩn lạc của E. sakazakii sẽ phát quang dưới tia UV có bước
sóng 365 nm (Oh và Kang, 2004).
16