Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

KHẢO SÁT SỨC SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC CỦA GÀ HẬU BỊ ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM ISA BROWN TẠI TRẠI BÙI THỊ PHƯỚNG, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN Giáo viên hướng dẫn :TS. Trần Văn Chính Sinh viên thực hiện :Đỗ Thị Hồng Tươi Lớp :TC03TYBN Bình Thuận,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.11 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT SỨC SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC CỦA GÀ
HẬU BỊ ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM ISA BROWN TẠI TRẠI
BÙI THỊ PHƯỚNG, HUYỆN HÀM THUẬN NAM,
TỈNH BÌNH THUẬN

Giáo viên hướng dẫn

:TS. Trần Văn Chính

Sinh viên thực hiện

:Đỗ Thị Hồng Tươi

Lớp

:TC03TYBN

Bình Thuận, tháng 06/2009


KHẢO SÁT SỨC SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC CỦA GÀ HẬU BỊ
ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM ISA BROWN TẠI TRẠI BÙI THỊ
PHƯỚNG, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN

Tác giả



ĐỖ THỊ HỒNG TƯƠI

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. TRẦN VĂN CHÍNH

Tháng 06 năm 2009
i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Đỗ Thị Hồng Tươi.
Tên đề tài: “Khảo sát sức sinh trưởng và phát dục của gà hậu bị đẻ trứng
thương phẩm Isa Brown tại trại Bùi Thị Phướng, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh
Bình Thuận”.
Đã hoàn thành khoá luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày .........

Giáo viên hướng dẫn

TS. Trần Văn Chính

ii


LỜI CẢM ƠN
Trân trọng và chân thành cảm ơn

™ Tiến sĩ Trần Văn Chính đã hết lòng hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khoá luận này.
™ Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã mở
khoá học cho lớp TC03TYBN.
™ Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể quý Thầy Cô Khoa Chăn Nuôi, quý Thầy
Cô Khoa Khoa Học, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của trường đã tạo
điều kiện học tập và tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ cho chúng
tôi trong quá trình học tập tại trường.
™ Ban Giám Hiệu Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên tỉnh Bình Thuận cùng
toàn thể cán bộ và công nhân viên đã tạo điều kiện cho chúng tôi được học đại
học ngành Thú Y tại quê hương tỉnh Bình Thuận.
™ Chủ trại gà nơi tôi thực tập đã tận tình tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời
gian thực tập và thực hiện đề tài này.

™ Các bạn bè cùng lớp đã hết lòng hỗ trợ, động viên cho tôi trong suốt thời gian
học và thực tập tốt nghiệp.

Đỗ Thị Hồng Tươi

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài được thực hiện từ ngày 26/12/2008 đến ngày 13/05/2009 tại trại gà tư
nhân Bùi Thị Phướng ở xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.
Nội dung khóa luận: Khảo sát sức sinh trưởng và phát dục của gà hậu bị đẻ
trứng thương phẩm Isa Bown từ 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi.
Kết quả được ghi nhận như sau:
- Tỷ lệ nuôi sống tính đến 20 tuần khảo sát của đàn gà Isa Bown là 96,76%.
- Trọng lượng sống của đàn gà Isa Bown lúc 20 tuần khảo sát là 1630g.

- Lượng thức ăn tiêu thụ tính đến 20 tuần khảo sát là 6521,34g/con/tuần.
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng tính trung bình qua 20 tuần khảo sát là 4,12 kg
- Tỷ lệ loại giống của đàn gà hậu bị Isa Brown tính đến tuần 20 là 0,67%
- Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của đàn gà vào lúc 19 tuần tuổi (ngày thứ 133 trong thời
gian nuôi dưỡng).
- Hiệu quả kinh tế sau 20 tuần nuôi với lợi nhuận là 11.715 đồng/con ( tính trên số gà
nuôi đầu kỳ) hoặc 12.190 đồng/con ( tính trên số gà xuất giống cuối kỳ).

iv


MỤC LỤC
.

Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN........................................................... ii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN............................................................................................. iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU........................................................................................1
U

1.2.1 Mục đích .................................................................................................................1
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ...........................................................................................3
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC TRẠI GÀ CHỊ BÙI THỊ PHƯỚNG.................................3
2.1.1 Lịch sử hình thành ..................................................................................................3
2.1.2 Vị trí địa lý..............................................................................................................3
2.1.3 Khí hậu - thời tiết....................................................................................................3
2.1.4 Nguồn nước ............................................................................................................4
2.1.5 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất ........................................................................4
2.1.6 Cơ sở vật chất .........................................................................................................4
2.1.7 Cơ cấu tổ chức lao động .........................................................................................5
2.2 THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI GIA CẦM Ở NƯỚC TA.........................................5
2.3 SỰ PHÂN BỐ CÁC TRẠI GIỐNG GIA CẦM........................................................7
2.3.1 Phân bố theo sở hữu ...............................................................................................7
2.3.1.1 Các trại giống gia cầm do trung ương quản lý (trực thuộc Bộ NN - PTNT) ......7
2.3.1.2 Các trang trại cấp tỉnh..........................................................................................7
2.3.1.3 Các trang trại tư nhân và chăn nuôi hộ gia đình..................................................7
v


2.3.1.4 Công ty nước ngoài .............................................................................................8
2.3.2 Phân bố theo quy mô đàn gia cầm..........................................................................8
2.4 CÁC HÌNH THỨC CHĂN NUÔI GIA CẦM TẠI VIỆT NAM ..............................9
2.4.1 Chăn nuôi truyền thống (theo hộ gia đình).............................................................9
2.4.2 Chăn nuôi bán chuyên nghiệp ................................................................................9
2.4.3 Chăn nuôi công nghiệp.........................................................................................10
2.5 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG GÀ CHUYÊN TRỨNG ......................................11
2.5.1 Gà Isa Brown ........................................................................................................11
2.5.2 Gà Hyline..............................................................................................................12
2.5.3 Gà Goldline 54 .....................................................................................................12
2.5.4 Gà Brown nick......................................................................................................13
2.5.5 Gà Hisex Brown ...................................................................................................13

2.5.6 Gà Tetra - SL (AA Brown)...................................................................................13
2.5.7 Gà Leghorn ...........................................................................................................14
2.6 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT DỤC CỦA GIA
CẦM.......................................................................................................................15
2.6.1 Con giống .............................................................................................................15
2.6.2 Dinh dưỡng...........................................................................................................15
2.6.3 Nhiệt độ ................................................................................................................17
2.6.4 Ẩm độ ...................................................................................................................17
2.3.5 Thông thoáng........................................................................................................18
2.3.6 Ánh sáng ...............................................................................................................18
2.3.7 Nước uống ............................................................................................................18
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................................19
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ..................................................................................19
3.2 NỘI DUNG KHẢO SÁT ........................................................................................19
3.3 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT................................................................................19
3.4 ĐIỀU KIỆN CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG ĐÀN GÀ KHẢO SÁT.......................19
3.4.1 Các bước chuẩn bị trước khi đem gà về ...............................................................19
3.4.2 Các giai đoạn nuôi dưỡng.....................................................................................20
3.4.3 Quy trình vệ sinh chăn nuôi, thú y phòng bệnh....................................................25
vi


3.4.3.1 Nguyên tắc phòng bệnh .....................................................................................25
3.4.3.2 Quy trình vệ sinh chăn nuôi...............................................................................26
3.4.3.3 Quy trình thú y phòng bệnh...............................................................................27
3.5 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ...................................................................................29
3.5.1 Tỷ lệ nuôi sống (%) ..............................................................................................29
3.5.2 Trọng lượng sống (g)............................................................................................29
3.5.3 Lượng thức ăn tiêu thụ .........................................................................................29
3.5.4 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg/kg tăng trọng) ...............................................29

3.5.5 Tỷ lệ loại giống (%)..............................................................................................29
3.5.6 Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên....................................................................................29
3.5.7 Hiệu quả kinh tế....................................................................................................29
3.5.8 Xử lý số liệu .........................................................................................................30
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN .......................................................................31
4.1 TỶ LỆ NUÔI SỐNG ...............................................................................................31
4.2 TRỌNG LƯỢNG SỐNG ........................................................................................33
4.3 TĂNG TRỌNG TUYỆT ĐỐI VÀ TĂNG TRỌNG TƯƠNG ĐỐI........................36
4.4 LƯỢNG THỨC ĂN TIÊU THỤ.............................................................................38
4.5 TIÊU TỐN THỨC ĂN/KG TĂNG TRỌNG ..........................................................42
4.6 TỶ LỆ LOẠI GIỐNG .............................................................................................44
4.7 TUỔI ĐẺ QUẢ TRỨNG ĐẦU TIÊN.....................................................................45
4.8 HIỆU QUẢ KINH TẾ .............................................................................................46
4.8.1 Chi phí nuôi đàn gà hậu bị Isa Brown ..................................................................46
4.8.2 Tiền thu nhập sau khi nuôi đàn gà hậu bị Isa Brown ...........................................47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ............................................................................49
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................49
5.2 ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................50

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 52

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Phân bố trang trại theo quy mô chăn nuôi .......................................................8
Bảng 3.1 Nhiệt độ, ẩm độ trong chuồng úm gà con......................................................21
Bảng 3.2 Quy trình nuôi dưỡng gà 0 - 2 tuần................................................................23

Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp nuôi gà tại trại ..............................25
Bảng 3.4 Quy trình tiêm phòng cho đàn gà...................................................................28
Bảng 4.2 Trọng lượng sống của đàn gà Isa Brown .......................................................34
Bảng 4.3 Tăng trọng tuyệt đối và tăng trọng tương đối ................................................37
Bảng 4.4a Lượng thức ăn tiêu thụ hằng tuần ................................................................39
Bảng 4.4b Lượng thức ăn tiêu thụ tính đến cuối tuần ...................................................42
Bảng 4.6 Kết quả loại giống lúc 20 tuần tuổi................................................................45
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế .............................................................................................48

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1a Tỷ lệ nuôi sống hằng tuần của đàn gà Isa Brown ....................................32
Biểu đồ 4.1b Tỷ lệ nuôi sống tính đến cuối tuần của đàn gà Isa Brown .......................33
Biểu đồ 4.2 Trọng lượng sống.......................................................................................35
Biểu đồ 4.3 Tăng trọng tuyệt đối của đàn gà Isa Brown ...............................................36
Biểu đồ 4.4 Tăng trọng tương đối .................................................................................37
Biểu đồ 4.5a Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con/ngày) ......................................40
Biểu đồ 4.5b Lượng thức ăn tiêu thụ hàng tuần (g/con/tuần)........................................41
Biểu đồ 4.5c Lượng thức ăn tiêu thụ tính đến cuối tuần (g/con/tuần)...........................41
Biểu đồ 4.6a Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng hằng tuần ................................................43
Biểu đồ 4.6b Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng tính đến cuối tuần...................................43

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
n


: Số con

X

: Giá trị trung bình

SD

: Độ lệch chuẩn (Standar Devitation)

CV

: Hệ số biến dị (Coefficient of Variation)

TLNS

: Tỷ lệ nuôi sống

TLS

: Trọng lượng sống

TTTĐ

: Tăng trọng tuyệt đối

TTTgĐ

: Tăng trọng tương đối


LTATT

: Lượng thức ăn tiêu thụ

TTTA/KgTT

: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng



: Thức ăn

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TW

: Trung ương

Cty CP

: Công ty trách nhiệm hữu hạn Chăn Nuôi CP Việt Nam.

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với nhịp độ phát triển của dân số và các nhu cầu đời sống của xã hội, nhu
cầu thực phẩm của con người ngày càng tăng. Trong đó, nhu cầu đạm động vật chiếm
một vai trò lớn. Thịt gà, trứng gà là một trong những sản phẩm có chứa nhiều chất đạm
và được người tiêu dùng sử dụng rộng rãi với sản lượng tiêu thụ khá lớn và có giá trị
dinh dưỡng cao. Vì vậy chăn nuôi gà công nghiệp đang từng bước phát triển và ngày
càng có nhiều triển vọng về mặt kinh doanh, nhằm gia tăng thu nhập về mặt kinh tế và
cải thiện cuộc sống cho người chăn nuôi. Để có một đàn gà đẻ trứng tốt thì phải có một
đàn gà hậu bị tốt. Vì thế, việc theo dõi sức sinh trưởng và phát dục của đàn gà hậu bị
để cung cấp các thông tin phục vụ cho việc chọn lựa và loại thải nhằm tạo ra được một
đàn gà mái đẻ trứng thật tốt sau này là điều cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, cùng với nguyện vọng, sự yêu thích và mong hiểu
thêm về con gà công nghiệp hướng trứng. Và sự phân công của khoa Chăn Nuôi Thú
Y, Bộ môn Di Truyền Giống Động Vật, trường Đại Học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh,
dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Văn Chính và được sự giúp đỡ của chủ trại gà chị Bùi
Thị Phướng, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Chúng tôi thực hiện đề tài
“Khảo sát sức sinh trưởng và phát dục của gà hậu bị đẻ trứng thương phẩm tại
trại Bùi Thị Phướng, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận”.
1.2 MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Đánh giá sự sinh trưởng phát dục của đàn gà hậu bị đẻ trứng thương phẩm Isa
Brown nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu khoa học cho việc chọn lựa đàn gà hậu bị tốt để
nâng cao sức sinh sản cho đàn gà mái đẻ sau này.

1


1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi, quan sát và thu thập số liệu về các chỉ tiêu sinh trưởng phát dục như:
tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ loại giống, trọng lượng sống, tiêu thụ thức ăn, tiêu tốn thức ăn/kg

tăng trọng, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên và hiệu quả kinh tế của đàn gà trong thời gian
thực tập.
So sánh kết quả một số chỉ tiêu theo dõi trên đàn gà với tài liệu chuẩn của giống
gà Isa Brown được khuyến cáo bởi CTy CP.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC TRẠI GÀ CHỊ BÙI THỊ PHƯỚNG
2.1.1 Lịch sử hình thành
Trại gà được xây dựng vào năm 2004 tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình
Thuận, với mục đích là chăn nuôi gà hậu bị hướng trứng, đôi lúc cũng có nuôi gà thịt
thương phẩm để cung cấp cho người chăn nuôi gà đẻ trứng thương phẩm và người tiêu
dùng.
2.1.2 Vị trí địa lý
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình phát triển các vùng sản xuất chăn
nuôi tập trung, đồng thời còn là nguồn lực phát huy triệt để trong việc xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội của các vùng.
Trại gà tư nhân Bùi Thị Phướng nằm tại thôn Minh Thành, Xã Hàm Minh,
huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Cách biệt khu dân cư, cách quốc lộ 1A
khoảng 2,5 km, cách trung tâm huyện 8 km.
Trại được xây dựng trên một khu đất cao ráo, thoáng mát, tổng diện tích
2000m2, trong đó diện tích trại chiếm 584m2.
2.1.3 Khí hậu - thời tiết
Do địa bàn xã nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ nên chịu ảnh hưởng trực
tiếp của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm có hai mùa mưa nắng rõ rệt:
Mùa mưa: (tháng 5 – 11) mưa nhiều và ẩm ướt.
Mùa nắng: (tháng 12 – 4) khô và nắng.

Nhiệt độ biến thiên trong mùa nắng: 29 - 350C.
Nhiệt độ biến thiên trong mùa mưa: 23 – 300C.
Nhiệt độ trung bình năm: 25 – 270C.
Lượng mưa trung bình hằng năm: 1200 – 1500 mm/ năm.
Ẩm độ trung bình hằng năm: 65 – 70%.

3


2.1.4 Nguồn nước
Chủ yếu sử dụng nước giếng khoan cho chăn nuôi và sinh hoạt, dùng máy bơm
lên bồn cao để dự trữ và dẫn đến các ô chuồng, được xử lý bằng chlorin 1/1000 trước
khi đưa vào sử dụng. Nhờ vậy, nguồn nước đảm bảo vệ sinh, tránh được một số bệnh
cũng như sự lây lan mầm bệnh.
2.1.5 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất
Hiện nay trại liên kết với CTy CP với hình thức chăn nuôi gia công cho công ty
này.
- Công ty: đưa bản thiết kế, cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y, điều phối
nhân viên thú y quản lý sức khỏe đàn gà.
- Chủ trại: tự xây dựng chuồng trại, mua các loại trang thiết bị, dụng cụ chăn
nuôi và tự tiêu thụ sản phẩm và hoàn trả chi phí đầu tư cho công ty theo hợp đồng quy
định, thuê nhân công nuôi gà.
2.1.6 Cơ sở vật chất
* Chuồng trại:
Gồm một dãy chuồng được chia thành 8 ô dùng để úm gà con khi còn nhỏ và
sau đó dãn ra để nuôi luôn gà hậu bị.
Chuồng được xây theo hướng Đông Tây (vừa chống được rét, vừa tránh được
nắng, đồng thời tận dụng được ánh sáng mặt trời buổi sáng để diệt vi khuẩn (mầm
bệnh), chống nấm mốc).
Chuồng được xây dựng theo kiểu chuồng sàn, có nóc đôi, mái lợp bằng tole.

Sàn chuồng cách mặt đất 1,2 m, được đóng bằng tre chắc chắn và được phủ lưới bên
trên. Từ sàn đến nóc chuồng là 4,3 m, xung quanh được che bằng lưới và bằng bạt cao
3,6 m, đảm bảo độ thông thoáng cho chuồng nuôi và tránh được mưa tạt gió lùa.
Nền chuồng phải cao ráo, tránh ẩm ướt.
Trại có công suất nuôi từ 6000 – 7000 con.
Trại được gắn 8 bóng đèn tròn 75W, có 8 chụp úm gas.
* Cơ sở vật chất khác:
Kho chứa thức ăn được xây kiên cố bằng gạch, nền lát xi măng, diện tích 35m2,
dùng để chứa cám, các dụng cụ chăn nuôi và các vật dụng khác.

4


* Máng ăn:
Gà con: 80 cái, kiểu tròn (khay) bằng nhựa, kích thước 42 cm, 80 con/cái.
Gà lớn: 125 cái, máng treo tròn (khay) bằng nhựa, kích thước 42 cm, 50
con/cái.
* Máng uống:
Gà con: 65 cái, loại bình nhựa 1,5 lít/100 con.
Gà lớn: 55 cái, kiểu tự động hình chuông bằng nhựa, 120 con/bình.
* Các loại máy móc và trang thiết bị khác:
- Đèn úm: 8 cái, được sử dụng bằng gas.
- Máy bơm nước, máy phun thuốc, máy cắt cỏ, một máy tắm gà và một máy
giặt chuồng.
2.1.7 Cơ cấu tổ chức lao động
Chủ yếu là lao động trong gia đình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà hàng ngày. Khi
có những công việc nhiều như tiêm vaccin, cắt mỏ, nhỏ mắt, bắt gà để xuất chuồng thì
thuê thêm nhân công (khoảng 2 người).
2.2 THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI GIA CẦM Ở NƯỚC TA
Sau 20 năm đổi mới, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng có tốc

độ tăng trưởng nhanh và bền vững với giá trị sản xuất lớn. Ngành chăn nuôi đạt 9059,8
tỷ đồng năm 1986 và tăng lên 21.199,7 tỷ đồng năm 2002 chiếm 17,8 đến 21,2 % giá
trị sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi gia cầm có giá trị sản xuất 1701 tỷ đồng năm 1986
tăng lên 3712,8 tỷ đồng năm 2002, chiếm 18 – 19 % trong chăn nuôi. Như vậy, chăn
nuôi gia cầm chỉ đứng sau chăn nuôi lợn, có vai trò quan trọng trong nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
Tổng đàn gia cầm 1986 có 99,9 triệu con, đến 2003 đạt 254 triệu con (gà 185
triệu con, vịt ngan ngỗng 69 triệu con). Tốc độ tăng đầu con bình quân 7,85%/năm.
Trong đó số lượng đàn gà thời gian 1990 – 2003 tăng từ 80,18 – 185 triệu con, tốc độ
tăng bình quân 7,7%/năm. Từ năm 2003 do ảnh hưởng dịch cúm số lượng đầu con có
giảm. Năm 2006 tổng đàn gia cầm đạt 214,6 triệu con, trong đó gà 152 triệu con, thủy
cầm 62,6 triệu con. Một số vùng kinh tế sinh thái có số lượng gia cầm lớn như: vùng
đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ là 2 vùng có số lượng gia cầm lớn nhất tương
ứng 58,4 và 42,5 triệu con; Đồng bằng sông cửu Long 36,4 triệu con (chủ yếu là thủy
5


cầm); vùng Bắc trung bộ 33,2 triệu con, Đông Nam Bộ 15,4 triệu con, duyên Hải miền
trung 12,5 triệu con, tây Bắc 8,8 triệu con, Tây Nguyên 7,8 triệu con.
Đạt được những kết quả trên, khoa học công nghệ đã có những đóng góp quan
trọng như: nghiên cứu thích nghi và đưa vào sản xuất các giống gà công nghiệp như:
AA; Avian; Ross; ISA; Brownick; Goldline; Hyline ….. ; các giống vịt Super M, CV
2000, Layer, ….. ngan Pháp R51, R71 ….. Gà Broiler trước đây phải nuôi 55 – 56
ngày nay chỉ còn 42 – 45 ngày, khối lượng cơ thể đạt 2,1 – 2,3 kg/con, tiêu tốn 1,9 kg
thức ăn/kg tăng trọng. Gà thương phẩm 4 dòng cho năng suất 270 – 280 quả/mái/năm.
Đồng thời với việc đẩu mạnh chăn nuôi gà công nghiệp, từ 1995 đã tập trung nghiên
cứu và phát triển gà chăn thả năng suất chất lượng cao trên phạm vi toàn quốc. Các
giống gà Tam Hoàng, Lương Phượng, Kabir, ISA, Sasso, Ai Cập cho chất lượng thịt ,
trứng ngon như đàn gà địa phương nhưng năng suất thịt, trứng cao hơn 130 -150 %.
Các giống gà lông màu được thị trường ưa chuộng nên phát triển tương đối nhanh.

Năm 2002, thông qua chương trình hợp tác khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam –
Hungary đã nhập 3 dòng gà Sao phát triển tốt trong sản xuất . bên cạnh việc nhập
nguồn gen quý năng suất cao, khai thác các điều kiện thiên nhiên ưu đãi như đồng bãi
chăn thả, các nguồn thức ăn tận dụng ….. đã có nhiều chương trình nghiên cứu phục
tráng, chọn lọc nâng cao năng suất các nguồn gen gia cầm bản địa.
Đối với thịt vịt nuôi sinh sản: năng suất trứng đạt từ 220 – 240 quả/mái/năm.
Vịt Super M thương phẩm nuôi 50 – 55 ngày tuổi đạt 3,3 – 3,5 kg/con. Vịt siêu trứng
đạt 250 – 270 quả/mái/năm. Ngan Pháp cho năng suất cao hơn ngan nội từ 135 –
155%, nuôi thịt từ 70 – 80 ngày tuổi cho khối lượng 3,1 – 3,3 kg/con.
Đồng thời với kết quả nghiên cứu về di truyền, chọn giống được áp dụng vào
sản xuất, các công trình nghiên cứu về thức ăn, dinh dưỡng, ấp trứng, thú y phòng
bệnh cũng có nhiều thành công và được người chăn nuôi nhanh chóng áp dụng.khoa
học công nghệ đã góp phần làm tăng tổng sản lượng thịt, trứng gia cầm trên phạm vi
toàn quốc.
Về sản lượng thịt gà: Trong tổng số 185 triệu con, có khoảng 50 triệu gà mái đẻ
các loại, 135 triệu gà nuôi thịt bao gồm 35 triệu gà công nghiệp và lông màu, gần 100
triệu gà địa phương. Hàng năm có thể sản xuất được 650.000 tấn thịt (trong đó ước
tính thịt gà công nghiệp là 120.000 tấn, thịt gà lông màu là 150.000 tấn thịt gà mái đẻ
6


thải loại). Trong tổng số 650.000 tấn thịt gà, có khoảng 70.000 tấn gà giống để tái tạo
đàn, còn lại 560.000 – 570.000 tấn thịt gà thương phẩm.
Về sản xuất lượng thịt vịt, ngan: Trong tổng số 69 triệu vịt, ngan có 9 triệu vịt
ngan nuôi công nghiệp, 12 triệu mái đẻ và 48 triệu vịt, ngan nội nuôi thịt. Hàng năm,
đàn vịt, ngan này có thể sản xuất được 226.000 tấn thịt (gồm 90.000 tấn vịt, ngan công
nghiệp, 118.000 tấn thịt vịt, ngan nội địa và 18.000 tấn thịt vịt, ngan đẻ thải loại). Khối
lượng vịt, ngan giống thuộc đàn hậu bị để tái tạo đàn là 16.000 tấn, còn lại 210.000 tấn
thịt ngan, vịt thương phẩm.
Về sản lượng trứng gia cầm năm 2003 đạt 4,97 tỷ quả, trong đó có khoảng 3,1

tỷ quả trứng gà, và 1,69 tỷ quả trứng vịt các loại. năm 2006 sản lượng trứng đạt 3,97 tỷ
quả.
2.3 SỰ PHÂN BỐ CÁC TRẠI GIỐNG GIA CẦM
2.3.1 Phân bố theo sở hữu
2.3.1.1 Các trại giống gia cầm do trung ương quản lý (trực thuộc Bộ NN - PTNT)
Viện chăn nuôi: 6 cơ sở: 3 ở miền Bắc; 1 ở miền Trung; 2 ở miền Nam
TCT Chăn nuôi Việt Nam: 6 cơ sở ở miền Bắc.
Viện khoa học Nông Nghiệp miền Nam: 1 cơ sở.
2.3.1.2 Các trang trại cấp tỉnh
Ở một số tỉnh có trại giống gia cầm do Sở NN&PTNT quản lý. Ví dụ: Sơn La,
Thái Nguyên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Ninh, Hà
Nội, Thanh Hoá, Đắc Lắc, TP.HCM
Phương thức hoạt động các trang tại cấp tỉnh: nhận giống gia cầm bố mẹ từ các
cơ sở giống gốc của trung ương hoặc nhập từ nước ngoài. Các cơ sở này sản xuất
giống thương phẩm 1 ngày tuổi và bán trực tiếp hoặc thông qua nhà phân phối cho
người chăn nuôi trong tỉnh hoặc các địa phương lân cận.
2.3.1.3 Các trang trại tư nhân và chăn nuôi hộ gia đình
Tính đến cuối năm 2003, cả nước có 2.260 trang trại chăn nuôi gia cầm, chiếm
28,6% tổng số trang trại chăn nuôi; quy mô 1000 - 14000 con, bình quân 2000 - 3000
con/trang trại. Năm 2006 số trang trại chăn nuôi gia cầm tăng lên 2873 trang trại
chiếm 16,0% tổng trang trại chăn nuôi cả nước. Trong đó tổng trang trại chăn nuôi gà
là 1950, chăn nuôi vịt là 668, gia cầm giống là 219 trang trại. Trong đó, một số tỉnh có
7


số lượng trang trại lớn như: Hà Tây 392 trang trại, Đồng Nai 281 trang trại, Bình
Dương 208 trang trại, Thanh Hóa 106 trang trại, Đồng bằng sông Cửu Long 238 trang
trại. Quy mô trang trại từ 2000 - 10000 con chiếm 90 %.
2.3.1.4 Công ty nước ngoài
Có 4 công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gia cầm ở Việt

Nam: Công ty TNHH CP Việt Nam, Công ty TNHH JAFFA Comfeed, Công ty TNHH
Cargill Việt Nam, Công ty TNHH Proconco. Năm 2002 - 2003, các công ty giống
nước ngoài chiếm khoảng 65 - 70% thị trường gà công nghiệp hướng thịt và hướng
trứng tại Việt Nam.
2.3.2 Phân bố theo quy mô đàn gia cầm
* Phân bố trang trại theo quy mô chăn nuôi
Phân bố trang trại theo quy mô chăn nuôi được trình bày qua bảng 2.1
Bảng 2.1 Phân bố trang trại theo quy mô chăn nuôi
Phương thức chăn
nuôi

Quy mô

Số lượng

Tỷ lệ

SL quay

Tỷ trọng sản

(con)

(trại)

(%)

vòng (lần)

xuất (%)


> 50

7.881.976

94,8

2

65

50 - < 2.000

5.000

3,46

2-3

10 - 15

> 2.000

2.000

1,73

4-5

20


Chăn nuôi truyền
thống (Chăn nuôi
gia đình)
Chăn nuôi bán
công nghiệp
Chăn nuôi công
nghiệp

(Nguồn: Thomas Delquigny và ctv, 2004)
* Phân bố trang trại theo lãnh thổ và mật độ
Các trại nuôi gia cầm có mặt khắp đất nước Việt Nam. Xét về tổng thể mật độ
phân bố trang trại có sự dao động theo vùng, miền.
Mật độ thưa nhất 12 trại/km2 tập trung ở các tỉnh:
+ Miền núi phía Bắc: Cao Bằng, Lai Châu, Bắc Kạn, Sơn La.
+ Các tỉnh miền Trung: Quảng Bình, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Bình Phước.
+ Các tỉnh ven biển: Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Cà Mau.

8


Mật độ 100 trại/km2 tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Sông Hồng: Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam.
Mật độ cao hơn 200 trại/km2: Thái Bình, Nam Định, Hà Tây.
* Phân bố trang trại theo dân cư
Trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trung bình 13 người/1 trang trại nuôi gia cầm,
trong đó có sự khác biệt lớn giữa miền Bắc và miền Nam.
Miền Bắc: Trung bình 6,5 người/1 trang trại gồm các tỉnh: Thái Bình, Hải Dương, Bắc
Giang, Bắc Ninh, Hà Tĩnh, Phú Thọ, Hưng Yên, Hà Nam, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc,
Nam Định, Thanh Hoá. Có thể cho rằng hầu như các hộ gia đình ở những tỉnh trên đều

nuôi gia cầm.
Miền Nam: Trung bình 13 người/1 trang trại, tập trung ở các tỉnh: Bình Thuận,
Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ, An Giang, Khánh Hoà, Bạc Liêu, Bà Rịa, Sóc
Trăng, Tp. Hồ Chí Minh.
Như vậy, sự khác biệt giữa hai miền có nguyên nhân đặc thù. Ở miền Nam, tỷ lệ các
trại nuôi công nghiệp và bán công nghiệp cao hơn so với miền Bắc.
2.4 CÁC HÌNH THỨC CHĂN NUÔI GIA CẦM TẠI VIỆT NAM
2.4.1 Chăn nuôi truyền thống (theo hộ gia đình)
Đây là loại hình chăn nuôi gia cầm phổ biến nhất, được hình thành từ lâu đời
với phương thức tự cung tự cấp, phát triển các giống gia cầm địa phương mang tính
vùng miền. Đặc điểm của loại hình này là đầu tư ít, chăn thả tự do, thời gian nuôi kéo
dài mỗi năm 2 - 2,5 lứa và hiệu quả kinh tế thấp.
Việc cung ứng giống gia cầm chủ yếu là tự nhân giống, từ các hộ lân cận hoặc
từ các trang trại tư nhân hay trại nhà nước thông qua người phân phối.
Sản phẩm gia cầm được tiêu dùng trong gia đình hoặc bán ra với một lượng nhỏ
tại các chợ hoặc thông qua trung gian là người thu gom.
Loại hình chăn nuôi gia đình hoạt động theo chu trình khép kín và sản xuất
khoảng 65% lượng gia cầm được tiêu thụ ở Việt Nam.
2.4.2 Chăn nuôi bán chuyên nghiệp
Bao gồm các trang trại chăn nuôi với số lượng gia cầm mỗi lứa hàng trăm con,
mỗi năm 3 - 4 lứa, tổng số gia cầm hàng năm từ 500 - 2000 con. Đặc điểm của loại
hình này là vốn đầu tư vừa phải, vòng quay nhanh.
9


Việc cung ứng giống chủ yếu từ các cơ sở nhà nước, công ty liên doanh, công
ty nước ngoài hoặc trang trại tư nhân.
Sản phẩm gia cầm được tiêu thụ thông qua trung gian hoặc trực tiếp với người
tiêu thụ.
Loại hình chăn nuôi này sản xuất và tiêu thụ từ 10 - 15% sản lượng thịt gia cầm

tại Việt Nam.
2.4.3 Chăn nuôi công nghiệp
Mô hình này mới được hình thành tại Việt Nam. Đặc điểm là đầu tư lớn với sự
giám sát kỹ thuật chặt chẽ, chu kỳ chăn nuôi gà Broiler ngắn (5 lứa/năm), các giống
gia cầm ngoại nhập có năng suất cao, tăng trưởng nhanh.Việc cung ứng con giống chủ
yếu từ các công ty nước ngoài hoặc các trang trại Nhà nước. Sản phẩm của loại hình
này được mua bán theo hợp đồng và chiếm khoảng 25 - 30% sản phẩm thịt gia cầm
được tiêu thụ ở Việt Nam.
Từ ba phương thức chăn nuôi trên, chúng ta có thể hiểu chăn nuôi gia cầm ở
Việt Nam theo lĩnh vực thị trường gia cầm như sau:
Gần 65% sản phẩm thịt gia cầm đươc sản xuất và tiêu thụ tại chỗ. Người dân ít
có điều kiện tiếp cận với những dịch vụ chăn nuôi. Sản phảm sản xuất ra chủ yếu tiêu
dùng nội vùng, bày bán tại chợ, ít có sự lưu bán lưu thông từ vùng này sang vùng
khác. Với loại hình này, kiểm soát thú y cấp độ. Nhà nước còn hạn chế không theo dõi
giám sát được.
Khoảng 35% sản phẩm thịt gia cầm mang tính công nghiệp và bán công nghiệp
tập trung chủ yếu vào khu vực Nhà nước và các trang trại tư nhân đang có xu hướng
phát triển mạnh với sự tham gia của một số Công ty nước ngoài. Mô hình này rất sôi
động thông qua hoạt động vận chuyển mua bán con giống và các sản phẩm chăn nuôi
qua mang lưới phân phối từ người sản xuất qua người thu gom đến các địa lý cấp tỉnh,
huyện và xã đến người mua là những trang trại chăn nuôi.
Như vậy, hệ thống phân phối tiêu thụ bao gồm nhiều tác nhân. Khó xác định
phạm vi trong nước dẫn đến việc không xác định được lai lịch nguồn gốc, xuất phát
của gia cầm. Không thể lập được mối liên hệ giữa địa điểm cung ứng và sản xuất.
Hệ thống sản xuất có đặc trưng chủ yếu là các trang trại nhỏ chỉ bán với số
lượng ít, đầu tư cho sản xuất thấp và thiếu sự quan tâm tổ chức chăn nuôi dẫn đến
10


không chú trọng theo dõi thú y, kỹ thuật chăn nuôi, tỷ lệ nuôi sống thấp, hiệu quả kinh

tế không cao. Tuy nhiên, đây là loại hình có vị trí quan trọng cho nông dân và cung
cấp thực phẩm tại chỗ, không phải mua, ngoài ra có thể bán để tăng thu nhập.
Hệ thống thu gom làm pha trộn các giống và gia cầm có nguồn gốc khác nhau.
Gia cầm được giao bán với thời gian kéo dài làm ảnh hưởng đến chất lượng con giống.
2.5 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG GÀ CHUYÊN TRỨNG
2.5.1 Gà Isa Brown
Gà đẻ trứng nâu Isa Brown được các nhà di truyền học thuộc viện tuyển chọn
giống gia súc và gia cầm ở Pháp chọn lọc trong 20 năm, từ một dòng thuần chủng
chuyên đẻ. Giống gà này được nuôi hầu hết ở các nước trên thế giới. Nó phù hợp và
thích nghi với các điều kiện khí hậu nóng lạnh, khô ráo, ẩm ướt và những phương
pháp nuôi khác nhau trong chuồng lồng, sàn hay nền đất có lót trấu.
Cơ sở cung cấp giống gà Isa Brown được đặt ở các nước Pháp, Anh, Đức,
Italia, Hà Lan, Mỹ, Brazil, Thái Lan, Malaysia.
Giống gà này được nhập vào nước ta từ Pháp, những năm gần đây được nhập từ
Thái Lan, Malaysia và đang được nuôi ở các trại gà giống thuộc Công ty Gia Cầm
Thành Phố Hồ Chí Minh và trại gà giống Công ty CP Việt Nam. Đàn gà thương phẩm
đã được nhân ra nuôi ở một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông
Nam Bộ.
™ Đặc điểm của gà cha mẹ:
Gà trống có lông màu nâu
Gà mái có lông màu trắng
Khi lai với nhau cho ra gà mái con 1 ngày tuổi có lông vàng ánh lấm tấm nâu,
gà trống lông vàng chanh và được loại bỏ ngay.
Tỷ lệ nuôi sống từ 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi là 98%. Từ 20 – 76 tuần tuổi
còn 93%.
Trọng lượng gà mái lúc bắt đầu đẻ ( 22 tuần tuổi ) là 1,7 kg/ con.
Gà bắt đầu đẻ vào lúc 22 tuần tuổi, đến 24 tuần tuổi đạt 50%.
Trọng lượng trứng tháng đẻ đầu đạt trung bình 33g/trứng. Từ tháng đẻ thứ 2 trở
đi tới tháng đẻ thứ 14 trọng lượng trung bình đạt 65 g/quả.
Trung bình một gà mái đẻ từ 290 – 310 trứng/năm.

11


2.5.2 Gà Hyline
Gà Hyline là một trong những giống gà hướng trứng xuất sắc nhất của thế giới
được sản xuất tại Mỹ (Hy – line International West Des Moines, Iowa Mỹ) do công ty
Pacific Biotech cung cấp.
Đàn giống cha mẹ được nhập và nuôi tại Công ty chăn nuôi Vifaco, tỉnh Bình
Dương từ tháng 12/1993. Một số chỉ tiêu sản xuất như sau:
Tỷ lệ nuôi sống từ 1 ngày đến 18 tuần

:96 – 98%.

Tổng số thức ăn tiêu thụ từ 1 ngày đến 18 tuần

:5,7 – 6,7kg/con.

Trọng lượng trung bình lúc 18 tuần

:1,55kg

Số trứng đẻ/1 năm/1 con mái

:320 quả

Trọng lượng bình quân 1 trứng

:63g

Số lượng thức ăn/mái/ngày


:115g

Tiêu tốn thức ăn/kg trứng

:2,2 - 2,5kg

Màu sắc da và lông

:vàng

2.5.3 Gà Goldline 54
Là gà thương phẩm, có tính biệt trống mái lúc mới nở: gà mái lông màu nâu, gà
trống lông màu trắng. Căn cứ vào màu lông những gà trống được loại bỏ ngay. Gà có
năng suất trứng cao 280 - 360 quả, nếu nuôi kéo dài thêm năng suất còn cao hơn, trứng
có trọng lượng trung bình 50 - 60g. Có ưu điểm là chu kỳ đẻ trứng kéo dài, có thể đến
15 tháng hoặc hơn và giai đoạn đẻ cao cũng kéo dài 32 - 45 tuần tuổi với tỷ lệ đẻ 85 90%, đó là đặc điểm hơn hẳn các giống gà trứng khác. Bình quân tiêu tốn thức ăn cho
10 quả trứng 1500 - 1600g, nếu thức ăn cân đối tốt thì còn thấp hơn và ngược lại thức
ăn kém thì cao hơn.
Giống gà này nhập tại Hà Lan vào nước ta nuôi giữ giống tại Xí nghiệp gà
giống trứng dòng thuần Ba Vì, đã được Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm xét duyệt công nhận thích nghi trong điều kiện chăn nuôi của ta.
Mấy năm qua và hiện nay Xí nghiệp gà Ba Vì đang cấp giống bố mẹ và một phần
giống thương phẩm cho các cơ sở trang trại cũng như gia đình chăn nuôi và được
người chăn nuôi rất ưa thích.

12


2.5.4 Gà Brown nick

Có tính biệt autosex phân biệt trống mái lúc mới nở. Ở gà thương phẩm mái có
màu lông nâu, trống có màu lông trắng, những gà trống được loại bỏ ngay từ khi mới
nở. Gà có năng suất trứng cao trên 300 quả cho chu kỳ đẻ, vỏ nâu, trứng to trọng
lượng bình quân 60g.
Giống gà này của Mỹ mới được nhập bố mẹ hoặc thương phẩm vào nước ta vài
năm gần đây và được nuôi ở một trại phía Nam.
2.5.5 Gà Hisex Brown
Có tính biệt autosex ở gà thương phẩm mới nở, mái lông nâu, trống lông trắng
và trống được loại bỏ ngay. Gà có năng suất trứng cao 289 quả cho chu kỳ đẻ năm.
Tiêu tốn thức ăn 1500 - 1600g cho 10 quả trứng, nếu thức ăn cân đối dinh dưỡng tốt
thì còn thấp hơn. Trọng lượng trứng bình quân trên 60g, vỏ nâu.
Đây là giống gà trứng của Hà Lan mới được nhập vào nước ta từ Thái Lan và
hiện được nuôi ở một số trại.
2.5.6 Gà Tetra - SL (AA Brown)
Trong năm 1995, Công ty liên doanh Việt - Thái (VTP) có nhập nuôi gà Tetra SL ở trại Minh Tâm. Gà Teta - SL còn có tên thông dụng là AA Brown. Đây là một tổ
hợp gà đẻ trứng nâu của hãng Babolna nổi tiếng của Hungari.
Qua hội nghị kỹ thuật do VTP và Babolna tổ chức ngày 16 - 3 - 1996 tại TP. Hồ
Chí Minh. Con gà Tetra - SL được giới thiệu là một gà siêu trứng, có tỷ lệ đẻ và sản
lượng trứng cao, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ trứng dập bể thấp, gà thương phẩm tự phân
biệt giới tính qua màu lông.... như nhiều tổ hợp gà đẻ trứng nâu khác, nhưng còn có
một số ưu điểm nổi bật cần chú ý là:
Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng cao và ổn định hơn trên thực tế sản xuất ở nhiều vùng
khác nhau.
Gà có sức đề kháng cao, chịu được điều kiện kham khổ nên dễ nuôi thành công
hơn. Các nước xứ nóng chuộng gà này.
Tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn khai thác trứng đặc biệt thấp, chỉ có 4,7%, bằng
phân nửa % của các tổ hợp khác.
Tỷ lệ ấp nở của trứng gà cha mẹ Tetra - SL cũng cao hơn, ổn định hơn.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà đẻ thương phẩm Tetra - SL.
13



(Theo tài liệu của Babolna nhận được 1995)
Tỷ lệ hao hụt 1 - 18 tuần tuổi

: tối đa 3%.

Tỷ lệ hao hụt hàng tuần từ 19 - 73 tuần

: 0,05 - 0,10%.

Lượng thức ăn tiêu thụ 1 - 18 tuần

: 5,80 - 6,00kg/gà.

Lượng thức ăn tiêu thụ 19 - 73 tuần

: 43 - 45kg/gà

Hệ số tiêu tốn thức ăn

: 145 - 155g/trứng.
2,15 - 2,25 kg/kg trứng.

Trọng lượng gà lúc 18 tuần

: 1,45 - 1,55kg/gà.
:73 tuần: 2,05 - 2,25kg/gà.

Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên


: 19 - 20 tuần.

Sản lượng trứng trong 52 tuần khai thác

: 300 - 312 quả.

Trọng lượng bình quân của trứng

: 63,5 - 64,5g/quả.

2.5.7 Gà Leghorn
Gà Leghorn trắng được tạo ra từ đầu thế kỷ XX và hiện nay được phổ biến khắp
thế giới. Gà được tạo ra ở Mỹ từ những gà trắng địa phương nhập từ cảng Livorno (Ý),
từ đó gà được mang tên là gà Leghorn. Người ta đã cho lai chúng với gà Yokohama,
gà Viandot màu trắng bạc, gà Dominich để tạo ra các dòng gà Leghorn màu đen, vàng
chanh, ánh bạc. Gà có mào đơn và mào nụ, nhưng chủ yếu là gà Leghorn trắng và mào
đơn. Với các đặc điểm nổi bật để phân biệt với các dòng gà trắng nhẹ cân khác là:
chân không có lông, mào dưới tai và lỗ tai có màu trắng xanh.
Gà thuần chủng lông màu trắng, chân vàng, mỏ vàng. Gà mái có mào lớn
thường ngả sang một bên che lấp mắt. Năng suất trứng trung bình 220 – 250 quả.
Trọng lượng gà mái từ 1,6 - 2,2kg/con. Gà trống nặng từ 2 - 2,5kg/con. Trứng của
giống gà này màu trắng, có trọng lượng bình quân 55 – 60g/quả, lòng đỏ có màu vàng
nhạt. Hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi gà đã lai tạo gà Leghorn với gà Rhode (cha
Rhode đỏ + mẹ Leghorn trắng) để tạo ra một dòng lai khi đẻ trứng, trứng có màu vàng
nhạt hoặc nâu nhạt như trứng gà ta, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng từ 1500 – 1600g.
Gà Leghorn trắng có nhiều dòng, bộ lông gà Leghorn trắng Stareross 288 gồm
03 dòng x,y,z được tạo ra từ những năm cuối cùng của 1950 ở Canada và bắt đầu xuất


14


×