Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

khảo sát sự sinh trưởng và phát triển ba giống cà chua qua hai kiểu trồng dùng làm kiểng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 60 trang )


1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG






TRẦN TRUNG HẬU



KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
BA GIỐNG CÀ CHUA QUA HAI KIỂU TRỒNG
DÙNG LÀM KIỂNG






Lun văn tt nghip
Ngnh: TRỒNG TRỌT









Cần Thơ – 2013


1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





Lun văn tt nghip
Ngnh: TRỒNG TRỌT



Tên đ ti:

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
BA GIỐNG CÀ CHUA QUA HAI KIỂU TRỒNG
DÙNG LÀM KIỂNG







Cn b hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGS.TS. TRẦN THỊ BA
TRẦN TRUNG HẬU
ThS. VÕ THỊ BÍCH THỦY
MSSV: 3103399

LỚP: TRỒNG TRỌT- KHÓA 36



Cần Thơ – 2013


i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG




Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng Trọt, với đề tài:


KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
BA GIỐNG CÀ CHUA QUA HAI KIỂU TRỒNG

DÙNG LÀM KIỂNG





Do sinh viên Trần Trung Hu thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.








Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2013
Cán bộ hướng dẫn







ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ luận
văn nào trước đây.


Tác giả luận văn


Trần Trung Hậu





iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Trồng Trọt với đề tài:

KHẢO SÁT SƯ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
BA GIỐNG CÀ CHUA QUA HAI KIỂU TRỒNG
DÙNG LÀM KIỂNG


Do sinh viên Trần Trung Hu thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:


Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá  mức:
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013

Thành viên Hội đồng






DUYỆT KHOA
Trưng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD






iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. L lch sơ lưc
Họ và tên: Trần Trung Hậu Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 08/02/1992 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Tân An, Tân Châu
Họ và tên cha: Trần Văn Đực
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Thưa
Chỗ  hiện nay: 240 tổ 10, ấp Tân Hòa B, xã Tân An, huyện Tân Châu, tỉnh
An Giang.
II. Qu trnh hc tp
1. Tiểu học
Thời gian: 1998 – 2003
Trường: Tiểu học A Tân An
Địa chỉ: xã Tân An, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang

2. Trung học Cơ s
Thời gian: 2003 – 2007
Trường: Trung học cơ s Tân An
Địa chỉ: xã Tân An, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2007 – 2010
Trường: Trung học phổ thông Nguyễn Quang Diêu
Địa chỉ: xã Tân An, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang
4. Đại học
Thời gian: 2010 – 2014
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Chuyên ngành: Trồng Trọt (Khóa 36)
Ngày….tháng….năm 2013



Trần Trung Hậu

v
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin t lng bit ơn sâu sc đn
- PGS.TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp ý
và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt
luận văn này.
- Thầy Bùi Văn Tùng đã tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn
này.
- ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần hoàn

chỉnh luận văn.
- Cố vấn học tập thầy Lê Vĩnh Thúc đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi hoàn
thành tốt khóa học.
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin chân thnh cảm ơn!
- Chị Lý Hương Thanh lớp Cao học Trồng Trọt khóa 18 đã giúp tôi hoàn
thành số liệu và chỉnh sửa luận văn.
- Chị Thơ, chị Thảo, chị Kiều, chị Trâm, chị Như, anh Khánh, anh Khoa, anh
Hoàng, anh Hạc, anh Nhí, anh Toàn, cùng các bạn Trâm, Giang, Nhã, Vinh, Nam,
Linh, Như… Các thành viên trong nhà lưới và các bạn lớp Trồng Trọt 36 đã hết
lòng giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi v!
Các bạn lớp Trồng Trọt khóa 36 những lời chúc sức khỏe và thành đạt trong
tương lai.


Trần Trung Hậu




vi
MỤC LỤC
Ni Dung
Trang
Mục lục vi
Danh sách bảng viii
Danh sách hình x
Tóm lược xi

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 Khái quát về cà chua 2
1.1.1 Nguồn gốc cà chua 2
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng 2
1.1.3 Đặc điểm thực vật của cà chua 2
1.1.4 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cà chua 4
1.2 Sản xuất rau trong nhà lưới 5
1.3 Ghép cà chua 6
1.3.1 Cơ s khoa học của việc ghép 6
1.3.2 Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép 7
1.3.3 Tình hình ghép cà chua trên thế giới và  Việt Nam 7
1.4 Một số kết quả nghiên cứu về cà chua 9
1.5 Tình hình sản xuất và giá trị của hoa, cây kiểng 9
1.5.1 Ở thế giới 9
1.5.2 Ở Việt Nam 10
1.5.3 Giá trị kinh tế 11
1.5.4 Giá trị thẩm mỹ 11
1.5.5 Giá trị tinh thần xã hội 11
1.5.6 Hoa, cây kiểng và sự cải thiện môi trường 12
1.6 Cơ s khoa học của quang hướng động và địa hướng động 12
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 13
2.1 Phương tiện 13
2.1.1 Địa điểm và thời gian 13
2.1.2 Tình hình khí tượng thủy văn 13
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm 13
2.2 Phương pháp 14
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 14
2.2.2 Kỹ thuật canh tác 17
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi 17


vii
2.2.4 Phân tích số liệu 18
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19
3.1 Ghi nhận tổng quát 19
3.2 Khảo sát sự sinh trưng và phát triển ba giống cà chua dùng làm kiểng qua
hai kiểu trồng chậu được đặt dưới đất 19
2.2.1 Sinh trưng và phát triển của cây cà kiểng 19
* Chiều cao gốc ghép 19
* Chiều cao cây 20
* Số lá trên cây 21
3.2.2 Thành phần năng suất 22
* Tổng số chùm hoa/chậu 22
* Tổng số trái/chậu 23
* Tổng trọng lượng trái/chậu 24
3.3 Khảo sát sự sinh trưng của ba giống cà chua dùng làm kiểng qua hai kiểu
trồng chậu được treo 25
3.3.1 Sinh trưng và phát triển của cây cà kiểng 25
* Chiều cao gốc ghép 25
* Chiều cao cây 26
* Số lá trên cây 27
3.3.2 Thành phần năng suất 28
* Tổng số chùm hoa/chậu 28
* Tổng số trái/chậu 29
* Tổng trọng lượng trái/chậu 30
3.4 Đánh giá tính thẩm mỹ của cây cà kiểng 31
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 37
4.1 Kết luận 37
4.2 Đề nghị 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38

PHỤ CHƯƠNG









viii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
2.1
Tình hình khí tượng thủy văn từ 11/2011 – 1/2012 (Đài khí tượng thủy
văn TP. Cần Thơ, 2011 – 2012)
13
2.2
Tổ hợp các nghiệm thức của thí nghiệm Khảo sát sự sinh trưng của ba
giống cà chua ghép dùng làm kiểng qua hai kiểu trồng chậu được đặt
dưới đất
15
2.3
Thang đánh giá cảm quan về đặc điểm trái trên cây, hình dạng và màu
sắc trái của 3 giống cà chua làm kiểng
18
2.4
Thang đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày  thí nghiệm chậu đặt dưới

đất và chậu treo
18
2.5
Thang đánh giá cảm quan về sự kết hợp các giống cà chua chậu đặt
dưới đất và chậu treo
18
3.1
Chiều cao gốc ghép (cm) của 2 kiểu trồng và 4 tổ hợp giống cà kiểng
chậu được đặt dưới đất qua các thời điểm khảo sát
20
3.2
Chiều cao cây (cm) của 2 kiểu trồng và 4 tổ hợp giống cà kiểng chậu
được đặt dưới đất qua các thời điểm khảo sát
21
3.3
Số lá của 2 kiểu trồng và 4 tổ hợp giống cà kiểng chậu được đặt dưới
đất qua các thời điểm khảo sát
22
3.4
Tổng số chùm hoa/chậu của 2 kiểu trồng 4 tổ hợp giống cà kiểng chậu
được đặt dưới đất
23
3.5
Tổng số trái/chậu của 2 kiểu trồng và 4 tổ hợp giống cà kiểng chậu
được đặt dưới đất
24
3.6
Tổng trọng lượng trái/chậu (kg/chậu) của 2 kiểu trồng 4 tổ hợp giống cà
kiểng chậu được đặt dưới đất
25

3.7
Chiều cao gốc ghép (cm) của 2 kiểu trồng và 4 tổ hợp giống cà kiểng
chậu được treo qua các thời điểm khảo sát
26
3.8
Chiều cao cây (cm) của 2 kiểu trồng 4 tổ hợp giống cà kiểng chậu được
treo qua các thời điểm khảo sát
27
3.9
Số lá của 2 kiểu trồng và 4 tổ hợp giống cà kiểng  thời điểm 60 NSKT
chậu được treo
28
3.10
Tổng số chùm hoa/chậu của 2 kiểu trồng 4 tổ hợp giống cà kiểng chậu
được treo
29
3.11
Tổng số trái/chậu của 2 kiểu trồng và 4 tổ hợp giống cà kiểng chậu
được treo
30

ix
3.12
Tổng trọng lượng trái/chậu (kg) của 2 kiểu trồng và 4 tổ hợp giống cà
kiểng chậu được treo
31
3.13
Đánh giá cảm quan về đặc điểm trái trên cây, hình dạng và màu sắc trái
của 3 giống cà chua làm kiểng chậu đặt dưới đất và chậu treo
32

3.14
Đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày chậu treo và chậu đặt dưới đất
32
3.15
Đánh giá cảm quan về sự kết hợp các giống cà chua chậu đặt dưới đất
33
3.16
Đánh giá cảm quan về sự kết hợp các giống cà chua chậu được treo
35


x
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hnh
Trang
2.1
Ba giống cà chua và hai loại chậu dùng trong thí nghiệm: (a) Cherry
Ruby, (b) Cherry Rulow, (c) Savior, (d) Chậu nhưa đen đặt dưới đất, (e)
Chậu nhựa treo sơn màu trắng
16
3.1
Cà kiểng trồng trong chậu đặt dưới đất: (a) Ruby + Rulow – trồng
chụm, (b) Ruby + Rulow – trồng tách, (c) Ruby + Savior – trồng chụm,
(d) Ruby + Savior – trồng tách, (e) Rulow + Savior – trồng chụm, (f)
Rulow + Savior – trồng tách, (g) Ruby + Rulow + Savior – trồng chụm,
(h) Ruby + Rulow + Savior – trồng tách
34
3.2
Cà kiểng trồng trong chậu treo: (a) Ruby + Rulow – trồng chụm, (b)

Ruby + Rulow – trồng tách, (c) Ruby + Savior – trồng chụm, (d) Ruby
+ Savior – trồng tách, (e) Rulow + Savior – trồng chụm, (f) Rulow +
Savior – trồng tách, (g) Ruby + Rulow + Savior – trồng chụm, (h) Ruby
+ Rulow + Savior – trồng tách
36


xi
TRẦN TRUNG HẬU. 2013. “Khảo st sự sinh trưởng v pht triển ba ging c
chua qua hai kiểu trồng dùng lm kiểng”. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành
Trồng Trọt, khoa Nông Nghiệp & SHƯD, trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện trong nhà lưới Nghiên cứu rau sạch, khoa Nông nghiệp
và Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ, từ tháng 11/2011 - 1/2012 nhằm xác định
các giống cà chua ghép thích hợp trồng chung và kiểu trồng chụm hay tách để cây
cà kiểng ghép sinh trưng, phát triển tốt; tạo ra một chậu cà kiểng đẹp mắt và hấp
dẫn. Hai thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 2 nhân tố,
5 lặp lại, nhân tố 1 là 2 kiểu trồng: (1) chụm: trồng các gốc cà chua chụm lại với
nhau trên cùng 1 chậu và (2) tách: trồng các gốc cà chua xa nhau trên cùng 1 chậu
và nhân tố 2 là 4 tổ hợp giống cà chua/chậu: (1) Ruby + Rulow, (2) Ruby + Savior,
(3) Rulow + Savior, (4) Ruby + Rulow + Savior. Thí nghiệm 1: tổ hợp các giống cà
chua kiểng được trồng trong chậu đặt dưới đất và Thí nghiệm 2: tổ hợp các giống cà
chua kiểng được trồng trong chậu treo lên cao.
Kết quả cho thấy đối với 2 kiểu trồng chụm và tách cây cà kiểng trồng trong
chậu đặt dưới đất và chậu treo đều cho sinh trưng và phát triển như nhau. Đối với
4 tổ hợp giống, (1) cà kiểng trồng trong chậu đặt dưới đất: tổ hợp giống Ruby +
Rulow luôn phát triển chiều dài thân chính vượt trội (105,00 cm), tổng số trái/chậu
(79,20 trái/chậu) và trọng lượng trái/chậu đạt cao nhất  tổ hợp giống Ruby +

Savior (0,86kg/chậu), Rulow + Ruby + Savior (0,89 kg/chậu); (2) cà kiểng trồng
trong chậu treo: tổ hợp giống Ruby + Rulow cho khả năng sinh trưng tốt về chiều
cao cây (112,44 cm), tổng số trái/chậu (120,50 Trái/chậu) và tổ hợp giống Ruby +
Savior có tổng trọng lượng trái/chậu cao nhất (1,57 kg/chậu). Về cảm quan, tổ hợp
giống Ruby + Rulow chậu treo và đặt dưới đất kiểu trồng chụm và tổ hợp giống
Ruby + Rulow + Savior chậu treo  kiểu trồng tách được đánh giá đẹp. Sự kết hợp
nhiều giống trên cùng một chậu qua hai kiểu trồng tạo nên chậu cà kiểng lạ, đẹp,
hấp dẫn người xem và có giá trị thẩm mỹ cao.

1
MỞ ĐẦU
Hoa kiểng là những sản phẩm mang tính nghệ thuật và thẩm mỹ cao. Hoa
kiểng từ lâu đã là thú chơi tao nhã của người lớn tuổi, là sản phẩm dành cho ngày
Tết, lễ,… Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội, thú chơi hoa
kiểng không còn dành riêng cho người lớn tuổi mà lan sang các lứa tuổi khác như
người trung niên, thanh thiếu niên và cả trẻ em, hoa cây kiểng không chỉ là nhu cầu
tinh thần của người dân mà còn là một ngành sản xuất nông nghiệp đặc thù mang lại
lợi nhuận cao và có giá trị trong hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay ngoài các sản phẩm
hoa, kiểng lá, bonsai,… Kiểng trái cũng xuất hiện khá nhiều như: Hạnh kiểng, Ớt
kiểng, Thanh Long kiểng,… Cà chua cũng là một trong những sản phẩm kiểng trái
lạ, giống đa dạng, màu sắc trái đẹp. Những sản phẩm này ngoài việc phục vụ cho
việc thưng ngoạn cũng có thể sử dụng làm thực phẩm. Một số nghiên cứu về cà
kiểng như trồng nhiều giống/chậu của Lâm Cảnh Hạc (2011) ghép các giống cà
chua Ruby, Rulow, và Savior trên cùng một gốc cà tím EG203  ngọn đang mang
hoa tạo chậu cà kiểng đẹp hay nghiên cứu của Trần Viết Vương (2011) về trồng cà
kiểng treo kết hợp nhiều giống và vị trí đặt cây (đỉnh chậu, ngang hông và đáy chậu)
cho kết quả kết hợp 2 giống và vị trí đặt cây  đáy chậu + hông chậu, đỉnh chậu +
đỉnh chậu tạo nên chậu cà kiểng đẹp; một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Mỹ
Ngọc (2010) về nồng độ hóa chất lên sinh trưng cà chua làm kiểng cho thấy hóa
chất Bonsai nồng độ 0,5% làm giảm chiều cao cây cà chua và cho trái nhiều,…

Nhưng chưa có nghiên cứu về trồng các giống cà chua/chậu theo kiểu trồng chụm
hay tách. Vì vậy, đề tài “Khảo st sự sinh trưởng v pht triển ba ging cà chua
qua hai kiểu trồng dùng lm kiểng” nhằm xác định tổ hợp giống cà chua và kiểu
trồng thích hợp cho ra một chậu cà kiểng đẹp đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.









2

CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Khái quát v cây cà chua
1.1.1 Nguồn gc cà chua
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, tên tiếng anh là
Tomato thuộc họ cà (Solanaceae). Cà chua có nguồn gốc  vùng Trung và Nam
châu Mỹ,  các nước Pêru, Bôlivia, Equador (Tạ Thu Cúc, 2005 và Phạm Hồng
Cúc, 2007). Cà chua được trồng phổ biến vào Trung Quốc và các nước Đông Nam
Á khoảng thế kỷ XVII (Phạm Hồng Cúc, 2007). Theo Tạ Thu Cúc (2004), năm
1750 cà chua được dùng làm thực phẩm  nước Anh. Đến thế kỷ XIX (1830) trái cà
chua tr thành loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn thường ngày. Năm 1860
cà chua tr thành cây trồng chính của nước Pháp. Người Mehico có lịch sử trồng cà
chua lâu đời nhất (Đường Hồng Dật, 2003). Ở Việt Nam cà chua được trồng khoảng
trên 100 năm nay (Tạ Thu Cúc, 2004).
1.1.2 Giá tr dinh dưỡng
Cà chua là loại rau ăn trái có giá trị dinh dưỡng cao, trong trái chín có nhiều

đường chủ yếu là đường glucoza, có nhiều vitamin: carotene, B1, B2, C; axit amin
và các chất khoáng quan trọng: Ca, Fe, P (Tạ Thu Cúc, 2004). Theo Đường Hồng
Dật (2003), do có thành phần dinh dưỡng phong phú nên cà chua là loại rau có
nhiều cách sử dụng: có thể ăn tươi nấu canh với thịt, đánh nước sốt với cá, chế biến
đồ hộp và làm mứt. Hằng ngày nếu mỗi người sử dụng 100 – 200g cà chua sẽ đáp
ứng được nhu cầu các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu (Chu Thị Thơm
và ctv., 2005).
1.1.3 Đặc điểm thực vt của cà chua
* Rễ: cà chua thuộc loại rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong đất tới 1,5 m, rễ
phụ rất phát triển phân bố rộng từ 1,5 – 2,5 m, hệ rễ phân bố chủ yếu  tầng đất 0 –
30 cm (Trần Thị Ba và ctv., 1999 và Tạ Thu Cúc, 2004). Khả năng tái sinh hệ rễ cà
chua mạnh, khi rễ chính bị đứt, rễ phụ phát triển mạnh (Tạ Thu Cúc, 2004). Thân cà
chua nếu gặp điều kiện thuận lợi cũng tạo rễ bất định, vì vậy kích thích ra rễ trên
thân cây có thể tạo được cây mới để trồng (Phạm Hồng Cúc, 2007).
* Thân: theo Tạ Thu Cúc (2004), chiều cao cây thay đổi phụ thuộc vào
giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt. Đặc điểm của thân cà chua là
phát triển theo kiểu lưỡng phân, các chùm hoa được sinh ra từ thân chính vì vậy
thân chính có vị trí quan trọng đối với sản lượng trái trên cây và những cành  dưới
chùm hoa đầu tiên của thân chính cho năng suất trái tương đương với thân chính
(Tạ Thu Cúc, 2005).

3
Thân cà chua thay đổi theo quá trình sinh trưng,  thời kỳ vườn ươm, thân
cây tròn, thường có màu tím nhạt, giòn, dễ gãy. Khi trưng thành thân cây có màu
xanh nhạt, trên thân cây có lông tơ tập trung  phần non. Cây trưng thành thân
thường có tiết diện đa giác, cứng, phần gốc hóa gỗ (Tạ Thu Cúc, 2005).
* Lá: cà chua thuộc loại lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 – 4 đôi lá chét, ngọn
lá có một phần phiến lá riêng lẽ gọi là lá đỉnh, rìa là chét đều có răng cưa sâu hay
cạn tùy giống, phiến lá thường có phủ lông tơ (Phạm Hồng Cúc, 2007 và Tạ Thu
Cúc, 2004). Số lá trên cây phụ thuộc nhiều vào đặc tính di truyền của giống và chịu

chi phối bi nhiệt độ, đặc tính lá thể hiện đầy đủ khi cây có chùm hoa đầu tiên
(Phạm Hồng Cúc, 2007). Năng suất cà chua cao hay thấp phụ thuộc vào số lượng lá
và kích thước lá trên cây bi vì lá giữ vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp
và cung cấp dinh dưỡng để nuôi trái (Chu Thị Thơm và ctv., 2005 và Lê Văn Hòa
và ctv., 2001).
* Hoa: theo Tạ Thu Cúc (2005), hoa cà chua là loại hoa hoàn chỉnh (bao gồm
lá đài, cành hoa, nhị và nhụy). Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do đặc điểm cấu tạo
của hoa, tuy nhiên hiện tượng thụ phấn chéo cũng xảy ra. Số chùm hoa trên cây từ 4
– 20, số lượng hoa trên chùm dao động từ 2 – 26 hoa, đôi khi có 30 – 100 hoa
(Phạm Hồng Cúc, 2007). Theo Tạ Thu Cúc (2004), số chùm hoa trên cây phụ thuộc
vào giống và điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra thân, lá sinh trưng mạnh mẽ sẽ làm
chậm sự hình thành mầm hoa và ngược lại sự hình thành mầm hoa, trái sẽ làm chậm
và ngưng sinh trưng của cơ quan dinh dưỡng (Tạ Thu Cúc, 2005). Cây cà chua có
khả năng cho rất nhiều hoa nhưng tỉ lệ rụng hoa lớn. nguyên nhân dẫn đến sự rụng
hoa rất phức tạp, nguyên nhân cơ bản là do điều kiện ngoại cảnh bất lợi, sâu bệnh
hại và kỹ thuật trồng trọt (Tạ Thu Cúc, 2005).
* Trái: thuộc loại trái mộng nhiều nước, có số lượng ô khác nhau, hình dáng
quả thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài, màu sắc và số trái khác nhau phụ thuộc vào
giống, điều kiện nhiệt độ (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003). Trọng lượng
trái thay đổi từ 20 gam  cà cherry đến 300 gam  cà chua trái lớn, trong trái xanh
có chứa một lượng chất độc là tomatine, lượng chất này giảm dần theo mức độ chín
của quả (Phạm Hồng Cúc, 2007).
* Hạt: cà chua nhỏ, dẹp, nhọn, cuống hạt màu vàng sáng, vàng tối hay vàng
nhạt; hạt khô có màu vàng bao phủ lông tơ, 1 gam chứa 300 – 350 hạt, một quả
chứa 50 – 350 hạt, sức nảy mầm của hạt mạnh có thể dự trữ 4 – 5 năm (Nguyễn Văn
Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003).


4
1.1.4 Yêu cầu điu kin ngoại cảnh của c chua

* Nhiệt độ: cà chua tăng trưng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ấm
và khô. Theo Nguyễn Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), cà chua có thể nẩy
mầm  nhiệt độ 10 – 12
o
C nhưng tốt nhất  nhiệt độ 25 – 28
o
C. Cà chua có thể sinh
trưng, phát triển trong phạm vi nhiệt độ từ 15 – 35
o
C (Tạ Thu Cúc, 2002), vì vậy
nó được trồng rộng rãi trên thế giới. Theo Phạm Hồng Cúc (2007), nhiệt độ tối hảo
cho sự tăng trưng và phát triển của cà chua là 22 – 24
o
C. Các thời kỳ sinh trưng
và phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt độ nhất định, đặc biệt sự chênh lệch
nhiệt độ ngày và đêm càng lớn càng tốt cho sự sinh trưng của cây (Phạm Hồng
Cúc, 2007). Theo Tạ Thu Cúc (2004), khi nhiệt độ ban ngày là 23
o
C và nhiệt độ ban
đêm là 15
o
C sẽ kích thích quá trình phân hóa mầm hoa, tăng số hoa trên cây và thúc
đẩy quá trình phát triển của bộ rễ. Hạt phấn nảy mầm tốt  nhiệt độ 25 – 30
0
C, trái
sinh trưng và phát triển tốt khi nhiệt độ từ 20 – 22
0
C, sắc tố hình thành  nhiệt độ
20
0

C và quả chín  nhiệt độ 24 – 30
0
C, khi trái chín nhiệt độ cao trong thời gian dài
sẽ bị mềm, trên 35
0
C sắc tố màu đỏ bị phân giải (Tạ Thu Cúc, 2004). Theo Trần Thị
Ba và ctv. (1999), nhiệt độ trên 35
0
C sự tăng trưng của cà chua bị giảm, hạt phấn
tr nên bất thụ, hoa chóng tàn và không kết trái.
* Ánh sáng: trong từng loại rau khác nhau thì yêu cầu về cường độ sáng cũng
khác nhau. Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), cà chua là cây ưa ánh sáng mạnh,
cường độ ánh sáng tối thiểu để cây tăng trưng là 2000 – 3000 lux, cường độ tối
hảo để cây cà chua phát triển tốt là 20.000 hay cao hơn và  80.000 – 100.000 lux
cây bị héo, trái và lá bị cháy nắng. Cà chua thích ánh sáng trực tiếp, tuy nhiên nắng
gay gắt vào buổi trưa có thể làm cây héo, lá và trái bị cháy nắng, trơi âm u nhiều
mây mù cà chua sinh trưng kém, phẩm chất giảm (Phạm Hồng Cúc, 2007), nếu
trồng cây trong điều kiện thiếu ánh sáng dẫn đến cây yếu ớt, lá nhỏ, mỏng, lóng
vươn dài, ra hoa chậm, năng suất và chất lượng giảm, hương vị kém.
* Ẩm độ: ẩm độ ảnh hưng nhiều đến sinh trưng và phát triển của cây
trồng, ẩm độ thích hợp cây sinh trưng tốt, ít sâu bệnh. Theo Phạm Hồng Cúc
(2007), ẩm độ không khí ảnh hưng đến sự phát triển của cà chua, ẩm độ không khí
tốt nhất cho cây phát triển là 45 – 60%. Khi ẩm độ không khí trên 65% cây dễ bị
bệnh (Tạ Thu Cúc, 2004). Nhiệt độ và ẩm độ cao của vùng nhiệt đới gây tr ngại
cho việc thụ phấn nên cà chua khó đậu trái. Trong điều kiện ẩm và lạnh hàm lượng
vitamin tích lũy nhiều hơn trong điều kiện nóng ẩm.
* Nước: chế độ nước trong cây là yếu tố quan trọng ảnh hưng đến cường độ
của các quá trình sinh lý cơ bản như: quang hợp, sinh trưng và phát triển (Tạ Thu
Cúc, 2002). Cà chua là cây ưa ẩm, chịu hạn nhưng không chịu úng. Đất quá ẩm bộ


5
rễ dễ bị tổn hại và làm cây chống chịu kém (Phạm Hồng Cúc, 2007). Trong suốt
thời gian sinh trưng của cà chua thì giai đoạn ra hoa đậu trái và trái đang phát triển
là lúc cây cần nhiều nước nhất, nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng (Trần Thị
Ba và ctv., 1999). Cà chua là cây không chịu úng nên khi chuyển đột ngột từ chế độ
ẩm thấp sang chế độ ẩm cao sẽ gây ra hiện tượng nứt trái và độ ẩm đất thích hợp
cho cây cà chua sinh trưng và phát triển là 70 – 80% (Tạ Thu Cúc, 2004).
* Dinh dưỡng: cà chua là cây có thời gian sinh trưng dài, thân, lá sinh
trưng mạnh, khả năng ra hoa cao, ra trái nhiều tìm năng cho năng suất lớn. Vì vậy
nhu cầu dinh dưỡng cần cho cây phát triển rất cao, do đó dinh dưỡng là yếu tố có
tính quyết định đến năng suất và chất lượng trái (Tạ Thu Cúc, 2005). Ở cà chua,
lượng chất dinh dưỡng hấp thụ tùy vào khả năng cho năng suất của giống, tình trạng
đất và điều kiện trồng. Tuy nhiên  cà chua nhu cầu dinh dưỡng có sự khác biệt so
với một số cây trồng khác là cà chua sử dụng nhiều nhất là kali, đạm sau đó là lân,
canxi và các nguyên tố vi lượng khác (Phạm Hồng Cúc, 2007).
1.2 Sản xuất rau trong nh lưới
Trong những năm qua, sản xuất cà chua trong nhà lưới, nhà kín đã bắt đầu
tr thành những yếu tố quan trọng trong tổng sản lượng cà chua. Sản xuất trong
điều kiện bảo vệ đã tr thành cách chủ yếu được nhà trồng trọt áp dụng để bảo đảm
ổn định, cung cấp sản phẩm có chất lượng cho người tiêu dùng, trong khi giảm
thiểu tối đa việc sử dụng hóa chất. Phương pháp này giúp vượt qua các tr ngại do
khí hậu khắc nghiệt và sự thiếu hụt nước, đất đai đặt ra.
Diện tích trồng cà chua hàng năm trên thế giới khoảng 2,7 triệu hecta, trong
đó 80 – 85% dùng để ăn tươi, lượng cà chua chế biến khoảng 60 triệu tấn/năm. Cà
chua được sản xuất trong nhà lưới, nhà kín vào những mùa điều kiện thời tiết không
thuận lợi cho canh tác (Phạm Hồng Cúc, 2007). Theo Trần Thị Ba (2010), trồng rau
trong nhà lưới đã phổ biến trong nông dân từ nhiều năm qua tại Đà Lạt, còn  miền
Nam trong những năm gần đây, số nhà lưới tại huyện Hốc Môn đã từ 2.000 m
2
lên

5.000 m
2
, tại Biên Hòa đã đạt 20.000 m
2
. Riêng nhà lưới trồng rau  ĐBSCL gồm
các tỉnh Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng cũng đạt khoảng
20.000 m
2
.
Ở Việt Nam, nhà kính và nhà lưới tiên tiến chỉ được sử dụng với diện tích
nhỏ  các viện, trường, trung tâm nghiên cứu nông nghiệp để nhằm phục vụ nghiên
cứu do giá thành chi phí rất cao, đồng thời đòi hỏi người quản lý có trình độ chuyên
môn cao. Tuy nhiên  nhiều địa phương nông dân đang sử dụng các dạng nhà lưới
tự tạo đơn giản, chi phí thấp nhưng đạt hiệu quả khá cao. Theo Trần Thị Ba (2010),

6
trồng cây trong nhà lưới có nhiều ưu điểm hơn so với trồng tự nhiên ngoài đồng như
chủ động được trong sản xuất, cây có thể trồng trên đất khó canh tác bình thường,
loại trừ độc từ đất, sâu, bệnh hại. Việc xây dựng nhà kính, nhà lưới đòi hỏi phải có
chi phí đầu tư ban đầu rất lớn đặc biệt là hệ thống nhà lưới tự động được trang bị
đầy đủ phương tiện như hệ thống tưới, kiểm soát và điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ bên
trong nhà lưới, chi phí đầu tư xây dựng, bảo hành và sử dụng rất cao.
Đối với hệ thống tưới nhỏ giọt, đây là hệ thống phức tạp và quan trọng nhất
trong nhà lưới. Hệ thống này phải tỉ mỉ và có độ chính xác cao để đảm bảo điều
kiện tốt nhất cho cây trồng, nếu bị lỗi trong việc đo lường có thể gây nguy hiểm cho
cây trồng (Papadopoulos, 1991).
Thuận lợi của hệ thống tưới nhỏ giọt là tiết kiệm lượng nước tưới, giảm mất
phân và tiết kiệm 15 – 40% chi phí cho tưới nước so với viếc áp dụng các kiểu tưới
khác. Theo Hồ Hữu An (2005), việc tưới bằng hệ thống tưới nhỏ giọt còn cho phép
điều chỉnh chính xác độ pH, EC và nồng độ dinh dưỡng cung cấp cho cây.

1.3 Ghép cà chua
1.3.1 Cơ sở khoa hc của vic ghép
Ghép là một trong những phương pháp nhân giống vô tính được thực hiện
bằng cách đem gắn một bộ phận của cây giống (gọi là cành ghép) sang một cây
khác (gọi là gốc ghép), thông qua việc áp sát các mô phân sinh ngang (tượng tầng)
để tạo một cây mới mà vẫn giữ được đặc tính của giống ban đầu (Phạm Văn Côn,
2007).
Trong quá trình ghép tượng tầng của gốc ghép và ngọn ghép tiếp xúc với
nhau, nhờ hoạt động và tái sinh của tượng tầng mà gốc ghép và ngọn ghép gắn liền
nhau. Sau khi được gắn liền các mô mềm chổ tiếp xúc giữa gốc ghép và ngọn ghép
do tượng tầng sinh ra phân hóa thành các hệ thống mạch dẫn do đó nhựa nguyên và
nhựa luyện giữa gốc ghép và ngọn ghép lưu thông nhau được (Trần Thế Tục, 2000).
Việc kết hợp giữa gốc ghép và cành ghép như sau: áp sát tượng tầng của gốc và
cành ghép với nhau; lớp tế bào tượng tầng ngoài của gốc và cành ghép tạo ra những
tế bào nhu mô dính lại với nhau, gọi là mô sẹo; các tế bào nhu mô của mô sẹo phân
hóa thành những tế bào tượng tầng mới, kết hợp với tượng tầng nguyên thủy của
gốc và cành ghép; các tế bào tượng tầng mới tạo ra những mô mạch mới, gỗ bên
trong và libe bên ngoài, hình thành sự kết hợp mạch giữa gốc và cành ghép làm
dinh dưỡng và nước được vận chuyển qua lạ với nhau (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2011). Gốc ghép thông qua bộ rễ, có chức năng lấy dinh dưỡng trong

7
đất để nuôi toàn bộ cây mới, còn phần ghép có chức năng sinh trưng và tạo sản
phẩm (Vũ Khắc Nhượng và ctv., 2007).
1.3.2 Mi quan h giữa gc v ngn ghép
Theo Phạm Văn Côn (2007), gốc và ngọn có kết hợp chặt chẽ hay không là
do sức tiếp hợp và mối liên hệ dẫn truyền của chúng quyết định, gốc và ngọn hình
thành lớp tiếp hợp càng chặt chẽ, chất dinh dưỡng càng đầy đủ thì sự kết hợp càng
được cũng cố, sự trao đổi chất dinh dưỡng của gốc và ngọn càng dễ dàng. Gốc càng
khỏe, càng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương thì cây ghép

sinh trưng càng tốt, tuổi thọ càng dài.
Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép được thể hiện  sức tiếp hợp giữa gốc và
ngọn ghép được đánh giá bằng tỉ số tiếp hợp T:
T = Đường kính gốc ghép/đường kính ngọn ghép
T = 1, cây ghép sinh trưng và phát triển bình thường là do thế sinh trưng
của ngọn ghép tương đương thế sinh trưng của gốc ghép.
T > 1, cây ghép có hiện tượng chân voi (gốc lớn hơn thân), cây ghép vẫn
sinh trưng bình thường, tuy nhiên, T càng gần 1 thì càng tốt hơn T càng xa 1. T
càng xa 1, thế sinh trưng của ngọn ghép yếu hơn gốc ghép, biểu hiện cây ghép hơi
cằn cỗi, chậm lớn, lá hơi vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều.
T < 1, cây ghép có hiện tượng chân hương (gốc nhỏ hơn thân). Thế sinh
trưng của ngọn mạnh hơn gốc. Phần ngọn bị nứt vỏ nhiều hơn phần gốc, cây ghép
sinh trưng kém dần, tuổi thọ ngắn (Phạm Văn Côn, 2007).
1.3.3 Tnh hnh ghép c chua trên th giới v ở Vit Nam
Theo một số tài liệu cho thấy rằng phương pháp ghép cà chua đã được sử
dụng  Trung Quốc từ 1000 năm trước công nguyên (TCN), còn châu Âu được ghi
nhận từ những năm 384 – 237 TCN (Oda, 1993; trích dẫn Lý Hương Thanh, 2011).
Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc là những quốc gia đã đi đầu trong việc ghép cà chua
trên gốc cà tím hay cà chua khác để làm tăng khả năng kháng bệnh và chống chịu
tốt với môi trường bất lợi chịu úng trong mùa mưa.
Việc trồng cây ghép thực sự tr thành công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
được tiến hành  Nhật Bản và Hàn Quốc vào cuối thập niên 20 với gốc ghép đầu
tiên là cho cây dưa hấu sử dụng họ bầu bí làm gốc ghép. Đến năm 1950 thì cà tím
được nghiên cứu làm gốc ghép cho cây cà chua. Sau đó lần lượt các cây trồng khác
cũng được ứng dụng rộng rãi như dưa leo vào những năm 60 và cà chua vào những
năm 70 của thế kỷ 20 (Oda, 1995).

8
Các nhà khoa học  Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Á châu
(AVRDC) đã khuyến cáo dùng giống cà tím EG203 làm gốc ghép cho cà chua để

tăng khả năng chống chịu của cà chua với các điều kiện bất lợi và bệnh hại từ đất
(Tạ Thu Cúc, 2002). Ở các nước tiên tiến đã có máy ghép tự động, ví dụ máy ghép
cà chua của hãng Takii ghép được 1200 cây/giờ. Tương tự  Hàn Quốc cũng có
máy ghép dùng cho cây họ bầu bí (Oda, 1993; trích dẫn Lý Hương Thanh, 2011).
Ở Việt Nam việc ghép cà chua cũng đã bắt đầu từ năm 1999 tại Viện Nghiên
Cứu Rau Quả Hà Nội (Lê Thị Thủy, 2000), đã xác định được cây ghép có nhiều ưu
thế nhưng không ứng dụng trong sản xuất có lẽ do quy trình ghép cây con và quy
trình trồng cây ghép quá phức tạp. Từ năm 2002 đến 2004 Viện khoa học Kỹ Thuật
Nông nghiệp miền Nam nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật ghép gốc đơn giản  cây cà
chua theo phương pháp của Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát triển Rau Á Châu
(AVRDC) đã xác định được trồng cà chua bằng cây ghép có khả năng phòng tránh
được bệnh héo xanh vi khuẩn cao hơn tất cả các biện pháp khác  nước ta (Trần Thị
Ba, 2010). Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Quang Vinh và Ngô Xuân Chinh
(2003), cà chua ghép có khả năng kháng bệnh, tỷ lệ chết do bệnh héo xanh  các
gốc cà chua ghép là từ 0 – 21,5% trong khi  nhóm đối chứng không ghép là 100%,
đồng thời năng suất cũng tăng lên rõ rệt so với đối chứng.
Năm 2005 kỹ thuật ghép cà chua đã được ứng dụng thành công  nhiều nơi
trong cả nước, đặc biệt là tỉnh Lâm Đồng, diện tích gieo trồng cà chua ghép tại Lâm
Đồng đạt khoảng 1.500 hecta. Với giải pháp này cà chua ghép cho sản lượng tăng
20 – 30%, có khi lên đến 70 – 100% tương ứng với tỉ lệ số cây sống tăng lên. Kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Phú (2007); Lê Thị Thúy Kiều (2008) và Phạm
Hoàng Sỹ (2008), với điều kiện ẩm độ của môi trường trong 3 ngày đầu sau khi
ghép là 80 – 90% và 29 – 33
0
C thì trong giai đoạn 15 ngày sau khi ghép cây có tỉ lệ
sống dao động từ 85,5 – 100%. Theo Lưu Anh Tuấn (2008) cũng đưa ra kết luận
rằng cà chua cherry TN 359 ghép trên gốc cà tím EG203 cho năng suất cao nhất
(11,8 tấn/ha) và khả năng chống chịu tốt với bệnh héo tươi, tỉ lệ bệnh thấp (1,47%).
Nghiên cứu của Lâm Như Thùy (2008) về Khảo sát ảnh hưng của ba loại gốc ghép
lên tỉ lệ bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum, khả năng tăng trưng,

năng suất và phẩm chất trái cà chua Redcrow 250 tại Huyện Phụng Hiệp, Hậu
Giang vụ Hè Thu 2007 và kết quả của Nguyễn Hồng Vường Quang (2010) cho thấy
cà chua Savior F1 ghép trên gốc cà tím EG203 không bị bệnh héo xanh có trọng
lượng trái 62,12 g, 45 trái/cây và năng xuất 80,27 tấn/ha hay nghiên cứu của
Nguyễn Văn Tạo (2011), Khảo sát sự sinh trưng, năng suất và chất lượng của 11

9
giống cà chua nhập nội trong nhà lưới được ghép trên gốc cà tim EG203 100%
không bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum.
1.4 Mt s kt quả nghiên cứu v c chua
Kết quả Lê Thị Ái (2009), So sánh 5 giống cà chua nhập nội tại trại thực
nghiệm Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ cho kết quả giống cherry Ruby
(Thúy Hồng) cho năng suất cao nhất (25,16 tấn/ha) với trọng lượng trung bình trái
6,6 g/trái và trọng lượng trái trên cây 1,11 kg/cây; cà chua cherry Ruby cũng cho
năng suất cao nhất trong nhóm cà cherry trong thí nghiệm so với 5 giống cà chua
nhập nội tại trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ của Sơn
Bông Sen (2010) kế đến là cherry Rulow, cà chua Ruby năng suất 23,62 tấn/ha,
trọng lượng trái trên cây 1,35 kg/cây; cà chua Rulow năng suất 21,87 tấn/ha, kết quả
này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Võ Thành Nhơn (2009), So sánh 9
giống cà chua F1 thương phẩm tại trại thực nghiệm Nông nghiệp, trường Đại học
Cần Thơ nhận thấy cà cherry Ruby tốt nhất, thấp cây (214,88 cm), ít bệnh, năng
suất thực tế (27 tấn/ha) và cũng cùng kết quả 2 giống cà cherry Ruby và cherry
Rulow có số chùm hoa trên thân chính nhiều nhất (12,00 – 12,25 hoa/cây) trong thí
nghiệm của Võ Thanh Sơn (2011), Khảo sát sinh trưng, năng suất và phẩm chất
trái 10 giống cà chua cherry nhập nội, trong nhà lưới; theo nghiên cứu trong nhà
lưới của Trần Thị Ba và Võ Thị Bích Thủy (2006) kết luận  nhóm trái lớn giống cà
chua Redcrown 250 và TN148 có triển vọng nhất với nằng suất thương phẩm 45,5 –
50,5 tấn/ha, đạt trên 80% tổng năng suất; nhóm trái nhỏ giống TN359 có năng suất
thương phẩm 31,5 tấn/ha, đạt 90% tổng năng suất.
Nghiên cứu của Trần Viết Vương (2011) về cà chua làm kiểng cho kết quả

sự kết hợp Ruby + Rulow có chiều cao thân chính (137,21 cm), số trái trên cây
(188,50 trái/chậu) cao nhất, được đánh giá đẹp về sự kết hợp màu sắc trái hay kết
quả của Lâm Cảnh Hạc (2011), Khảo sát sự sinh trưng của ba giống cà chua
(Ruby, Rulow và Savior) lên ba độ tuổi gốc cà tím EG 203 tạo cây cà kiểng cho
thấy độ tuổi cà chua mang bông ghép trên cà tím độ tuổi trung bình có tỉ lệ sống
cao (97,56%), số trái trên cây 59,8 trái, dạng tán sum xuê tạo nên cây cà kiểng đẹp,
lạ mắt.
1.5 Tnh hnh sản xuất v gi tr của hoa, cây kiểng
1.5.1 Ở th giới
Hoa, cây kiểng là một ngành kinh tế non trẻ nhưng phát triển với tốc độ khá
mạnh mẽ (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005) và đã tr thành một
ngành thương mại cao; diện tích hoa cây kiểng của thế giới ngày nay càng m rộng;

10
giá trị sản lượng hoa, cây kiểng trên toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD, đến
năm 2004 tăng lên 66 tỷ USD. Những nước có nền công nghiệp hoa phát triển Hà
Lan, Pháp, Mỹ, Colombia, Kenia, một số nước đang có kế hoạch đầu tư phát triển
mạnh mẽ đưa cây hoa lên một ngành kinh tế quan trọng là Trung Quốc, Hàn Quốc,
Thái Lan, Singapo, Ixqaen, Italia,… (Đặng Văn Đông, 2008).
1.5.2 Ở Vit Nam
Nghề trồng hoa  nước ta đã có từ lâu đời. Diện tích trồng hoa, cây kiểng
tăng lên khá nhanh; cụ thể năm 1994 cả nước chỉ có 350 hecta đến năm 2006 đã đạt
13.400 hecta (Đặng Văn Đông, 2008). Theo Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị
Kim Lý (2005), diện tích trồng hoa, cây kiểng  nước ta còn nhỏ, tập trung  các
vùng truyền thống của thành phố, khu công nghiệp, khu du lịch nghỉ mát như Hà
Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt,… với tổng diện tích hoa, cây
kiểng khoảng 3.500 hecta. Năm 2003, giá trị xuất khẩu hoa kiểng đạt khoảng 30
triệu USD, thu nhập từ hoa kiểng trong cả nước ước tính đến 1000 tỷ đồng (Đặng
Phương Trâm, 2005).
Những năm gần đây; sản xuất hoa, cây kiểng đã được m rộng trên khắp cả

nước, các vùng mới còn được đầu tư các loại hoa mới và quy trình kỹ thuật tiên tiến
nên năng xuất và thu nhập trên đơn vị diện tích cao hơn vùng truyền thống từ 2 – 3
lần (Đặng Văn Đông, 2008). Tại Tp. HCM; diện tích trồng hoa, cây kiểng năm 2007
khoảng 1.192 hecta; cây kiểng chủ yếu xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu (Dương Hoa
Xô, 2008). Ngày nay, nhờ chính sách m cửa của Nhà nước nên nghề trồng hoa có
nhiều công ty nước ngoài đầu tư như Hasfam (Hà Lan), Chánh Đài Loan, Nhật
Việt,… đã mang lại những kỹ thuật tiên tiến như trồng hoa trong nhà lưới, plactis và
nhiều giống hoa mới được du nhập vào (Nguyễn Bảo Toàn, 2004 và Đặng Phường
Trâm, 2005). Hiện nay một số nhà vườn sáng tạo trồng và điều chỉnh cây ăn trái
thành cây cảnh lưỡng dụng, vừa có thể trang trí vừa dùng làm thực phẩm (Phạm
Văn Duệ, 2005).
Theo Đặng Văn Đông (2008), định hướng phát triển ngành trồng hoa cây
cảnh  Việt Nam là tiếp tục đầu tư m rộng sản xuất, dự kiến năm 2015 sẽ phát
triển 20.000 ha hoa cây cảnh các loại, giá trị sản lượng đạt 3.600 tỷ đồng/h/năm.
Tập trung đầu tư xây dựng một số vùng chuyên canh sản xuất hoa, cây cảnh  Đà
Lạt (Lâm Đồng), Mộc Châu, Ngọc Chiến (Sơn La), Đồng bằng sông Hồng, các tỉnh
miền núi phía Bắc, các tỉnh ven TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long có điều kiện sinh thái phù hợp.

11
Với phong trào chơi cây kiểng cổ thụ, bonsai thì các cây cho trái đẹp, chín
bền trên cây lại được nhà trồng cây ưa chuộng (Trần Hợp, 1998). Hiện nay, một số
nhà vườn  nước ta có sáng tạo trồng và điều chỉnh cây ăn trái thành cây kiểng
lưỡng dụng, vừa có thể trang trí vừa làm thực phẩm (Phạm Văn Duệ, 2005). Hoa
kiểng là loại cây nông nghiệp cung cấp cho con người các sản phẩm mang tính nghệ
thuật (Đặng Phương Trâm, 2005).
1.5.3 Giá tr kinh t
Việc trồng hoa kiểng từ lâu đã tr thành thú vui tao nhã của người dân thành
phố. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Hoa, cây kiểng không chỉ là
nhu cầu tinh thần của người dân mà còn là một ngành sản xuất nông nghiệp đặc thù

mang lại lợi nhuận cao và có giá trị trong hàng hóa xuất khẩu (Đinh Quang Diệp,
2008). Lợi nhuận từ nghề trồng hoa cao hơn gấp nhiều lần so với các loại cây hoa
màu khác, thông thường gấp 2 – 3 lần (Đặng Phương Trâm, 2005).
Nhiều nước trên thế giới như Hà Lan, Pháp, Bungari,… đã có nền sản xuất
hoa rất phát triển và là nguồn thu nhập quan trọng của đất nước. Theo viện nghiên
cứu rau quả thì hiện nay lợi nhuận thu được từ 1 hecta trồng hoa cao hơn 10 – 15
lần so với trồng lúa và 7 – 8 lần so với trồng rau. Ở Việt Nam, cây hoa đem lại hiệu
quả kinh tế cao gấp 5 – 20 lần so với trồng các cây khác (Đào Thanh Vân và Đặng
Thị Tố Nga, 2007).
1.5.4 Gi tr thẩm mỹ
Người ta yêu chuộng hoa cảnh vì những lý do khác nhau: có người thích hoa
do màu sắc rực rỡ, có người lại yêu màu trắng tinh khiết của cánh hoa mới n. Hoa
không chỉ được yêu chuộng vì vẻ đẹp bên ngoài, mà còn được trân trọng vì mùi
hương độc đáo.
Vẻ đẹp của ngôi nhà, của đường phố không thể hoàn thiện nếu màu sắc điểm
xuyến của hoa và cây xanh. Nhiều quốc gia hay đường phố nổi tiếng vì có công
viên đẹp hay những cây hoa kiểng đặc trưng: Bungari là xứ s của hoa hồng, Hà
Lan xứ s hoa Tulip. Ở nước ta, Đà Lạt được mệnh danh là thành phố hoa, còn Hà
Nội gắn liền với nỗi nhớ về mùi thơm của cây hoa sữa, hoặc Hải Phòng là thành
phố hoa phượng đỏ (Đặng Phương Trâm, 2005).
1.5.5 Gi tr tinh thần xã hi
Hoa và cây kiểng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tâm linh của con
người. Ở nhiều nơi trên thế giới trong nghi thức lễ hội hoặc lễ nghi của quốc gia,
hoa như một thông điệp thể hiện tâm tư tình cảm của con người (Nguyễn Bảo Toàn,

12
2004). Hoa tượng trưng cho cái đẹp, là nguồn cảm giác ngọt ngào của cuộc sống
(Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga, 2007). Hoa cảnh làm cho con người hướng
thiện, nhân hậu, diệu dàng. Sự thưng thức cái đẹp của hoa cảnh làm cho con người
cảm thấy cuộc đời như đẹp hơn, phấn chấn hơn (Đặng Phương Trâm, 2005).

1.5.6 Hoa, cây kiểng v sự cải thin môi trường
Hoa kiểng không chỉ mang lại cái đẹp cho cuộc sống mà còn mang lại ý
nghĩa quan trọng trong sự cải thiện môi trường. Ngày nay các thành phố lớn mật độ
dân số rất cao, sự có mặt của hoa, cây kiểng trong khuôn viên, ngoài đường phố góp
phần làm dịu bầu không khí, điều hòa sự khắc nghiệt của thiên nhiên trong những
ngày nắng nóng oi bức. Trong các cao ốc, hoa kiểng ngoài mục đích trang trí còn
giữ vai trò tạo bầu không khí trong sạch, giúp người ta cảm thấy gần gũi với thiên
nhiên hơn (Đặng Phương Trâm, 2005).
1.6 Cơ sở khoa hc của quang hướng đng v đa hướng đng
Quang hướng động là hiện tượng thực vật hướng về phía có ánh sáng, hiện
tượng này rất rõ đối với những cây mà sự chiếu sáng không đều. Các ảnh hưng của
ánh sáng làm thân uốn cong về phía có ánh sáng là do sự khác biệt về tăng trưng
không đều  hai bên thân (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005).
Địa hướng động là hiện tượng mà rễ luôn luôn cong xuống dưới, sự uốn cong
của rễ và thân, lá do sự phát triển của hai nhóm tế bào dãn dài nhiều làm mất cân
đối về mặt cấu tạo dẫn đến thân uốn cong xuống (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo
Toàn, 2005).

×