Tải bản đầy đủ (.pdf) (331 trang)

Hành vi tẩy chay hàng tiêu dùng -Nghiên cứu tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.74 MB, 331 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Cao Quốc Việt

HÀNH VI TẨY CHAY HÀNG TIÊU
DÙNG: NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... viii
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... x
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ xi
TÓM TẮT LUẬN ÁN .................................................................................................. xii
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................. 1

1.2.

Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................. 4

1.3.


Vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 10

1.4.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 13

1.5.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ............. 14

1.6. Ý nghĩa, đóng góp mới của kết quả nghiên cứu về mặt lý thuyết và
thực tiễn ............................................................................................................... 15
1.7.

Bố cục của luận án ................................................................................... 17

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 19
2.1.

Hành vi tẩy chay của người tiêu dùng ................................................... 19

2.1.1.

Các định nghĩa về hành vi tẩy chay của người tiêu dùng .................... 19

2.1.2.

Hành vi tẩy chay và sự sẵn lòng tẩy chay .............................................. 21

2.2.


Các lý thuyết nền ..................................................................................... 22

2.2.1.

Thuyết đánh giá mang tính nhận thức của cảm xúc ............................ 23

2.2.2.

Thuyết qui kết........................................................................................... 26

2.2.3.

Thuyết bất hòa (mang tính) nhận thức .................................................. 29

2.2.4.

Thuyết bản sắc xã hội .............................................................................. 31

2.2.5.

Thuyết hiệu ứng bàng quan và phân tán trách nhiệm ......................... 33

2.3.

Mối quan hệ giữa “Vị chủng tiêu dùng” và “Hành vi tẩy chay” ........ 34

2.3.1.

Các yếu tố độc lập tác động đến “Vị chủng tiêu dùng” ........................ 36


2.3.2. Vai trò của “Đánh giá sản phẩm” trong mối quan hệ giữa “Vị chủng
tiêu dùng” và “Hành vi tẩy chay” ........................................................................ 36
2.4. Mối quan hệ giữa “Sự ác cảm của người tiêu dùng” và “Hành vi tẩy
chay” 37
2.4.1.

Sự ác cảm của người tiêu dùng ............................................................... 37

2.4.2. Sự tác động trực tiếp của “Sự ác cảm tiêu dùng” đến “Hành vi tẩy
chay” 42


ii

2.4.3. Vai trò của “Đánh giá sản phẩm” trong mối quan hệ giữa “sự ác cảm
của người tiêu dùng” và “Hành vi tẩy chay” ...................................................... 44
2.4.4.

Các yếu tố độc lập tác động đến “Sự ác cảm của người tiêu dùng” .... 47

2.4.5.

Nhóm các yếu tố đóng vai trò điều tiết ................................................... 48

2.5.

Tổng kết chương 2 ................................................................................... 52

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ

KẾT QUẢ ...................................................................................................................... 54
3.1.

Qui trình nghiên cứu ............................................................................... 54

3.2.

Nghiên cứu định tính ............................................................................... 55

3.2.1.

Phương pháp Grounded Theory (GT) ................................................... 56

3.2.2.

Phương pháp Netnography ..................................................................... 57

3.2.3. Qui trình nghiên cứu khám phá kết hợp Netnography và Grounded
Theory 59
3.2.4.

Thực hiện nghiên cứu khám phá ............................................................ 61

Bước 1: Xác định các chủ đề (themes) ................................................................. 61
Bước 2: Xác định đối tượng thu thập dữ liệu ..................................................... 62
Bước 3 và 4: Tổng hợp và xử lý dữ liệu ............................................................... 63
Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu ................................................................ 64
3.2.5.

Kết quả nghiên cứu khám phá ................................................................ 65


3.2.5.1. Thành phần “kêu gọi tẩy chay” .............................................................. 65
3.2.5.2. Thành phần “tẩy chay” ........................................................................... 66
3.2.5.3. Thành phần “đánh giá sản phẩm” ......................................................... 69
3.2.5.4. Thành phần “cảm xúc” ........................................................................... 71
3.2.5.5. Thành phần “sự thờ ơ”............................................................................ 72
3.2.5.6. Thành phần “đánh giá ác cảm mối quan hệ” ........................................ 74
3.2.5.7. Thành phần “đánh giá mang tính ác cảm về kinh tế” .......................... 75
3.2.5.8. Thành phần “chủ nghĩa yêu nước” ........................................................ 76
3.2.5.9. Thành phần “vị chủng tiêu dùng” .......................................................... 78
3.2.5.10.

Kết quả khẳng định tính tin cậy của nghiên cứu định tính........... 79

3.2.5.11.

Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất .............................. 81

3.2.5.12.

Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................. 82

CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG........................................................... 84
4.1.

Nghiên cứu chuyên gia và Kết quả ........................................................ 84

Kết quả nghiên cứu chuyên gia ......................................................................... 86



iii

4.2.

Nghiên cứu định lượng sơ bộ và kết quả ............................................... 89

4.2.1. Thang đo lường của các khái niệm ........................................................ 89
4.2.2. Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị........................................................ 91
4.2.3. Mẫu của nghiên cứu sơ bộ ...................................................................... 92
4.2.4. Kết quả nghiên cứu sơ bộ ....................................................................... 92
4.2.5. Kết luận về nghiên cứu sơ bộ.................................................................. 92
4.3.

Nghiên cứu định lượng chính thức ........................................................ 93

4.3.1. Mẫu, kích cỡ mẫu và cách thức thu thập mẫu ..................................... 93
4.3.2. Phân tích độ tin cậy và EFA chính thức ................................................ 95
4.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ....................................................... 95
4.3.4. Lựa chọn phương pháp ước lượng ........................................................ 96
4.3.5. Độ tin cậy và giá trị ................................................................................. 96
4.3.6. Kiểm định sai chệch do phương pháp ................................................... 96
4.3.7. Kiểm định mô hình lý thuyết .................................................................. 97
4.3.8. Kiểm định mô hình đảo ngược (reversed model) .................................. 97
4.3.9. Kiểm định mô hình với vai trò điều tiết của các nhóm biến................ 97
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ............ 99
5.1.

Thống kê mô tả mẫu ................................................................................ 99

5.2.


Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo......................................... 100

5.2.1.

Đánh giá giá trị - phân tích nhân tố khám phá EFA .......................... 102

5.2.2.
CFA

Đánh giá giá trị của thang đo - phân tích nhân tố khẳng định bằng
107

5.2.2.1. Lựa chọn phương pháp ước lượng ....................................................... 107
5.2.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định CFA – mô hình đo lường nhóm biến đa
hướng 107
5.2.2.3. Mô hình CFA tới hạn ............................................................................. 110
5.2.2.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy tổng hợp (CR), độ tin cậy Cronbach
Alpha và tổng phương sai trích (AVE) .............................................................. 111
5.2.2.5. Giá trị hội tụ ........................................................................................... 112
5.2.2.6. Giá trị phân biệt ..................................................................................... 114
5.2.2.7. Kiểm định sai chệch do phương pháp .................................................. 115
5.3.

Kiểm định mô hình lý thuyết ................................................................ 116

5.4.

Kiểm định mô hình đảo ngược ............................................................. 118


5.5.

Kết quả kiểm định giả thuyết ............................................................... 120


iv

5.6.
mới

So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước và các kết quả
126

5.7.

Kiểm định vai trò điều tiết .................................................................... 128

CHƯƠNG 6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý
QUẢN TRỊ .................................................................................................................. 134
6.1.

Những kết luận chính ............................................................................ 134

6.2.

Những đóng góp về phương pháp ........................................................ 136

6.3.

Kết quả nghiên cứu và đóng góp mới đối với mô hình đo lường ...... 137


6.4.

Kết quả nghiên cứu và đóng góp đối với mô hình lý thuyết .............. 137

6.5.

Hàm ý quản trị ....................................................................................... 141

6.6.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 149

Danh mục các công trình đã công bố liên quan............................................................ I
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ III
Phụ lục 1 - Bảng tổng kết các nghiên cứu liên quan các biến tác động trực tiếp,
gián tiếp liên quan đến mối quan hệ giữa “vị chủng tiêu dùng” và “sự sẵn lòng
mua/tẩy chay” hàng hóa/dịch vụ xuất xứ từ quốc gia X....................................... XXX
Phụ lục 2 - Bảng tổng kết mối quan hệ giữa sự ác cảm của người tiêu dùng và
hành vi tẩy chay ........................................................................................................ XLII
Phụ lục 3 – Nghiên cứu định đính ........................................................................... LXII
3a. Lượt trích một số bình luận (comments) điển hình ......................................... LXII
3b. Bảng câu hỏi bán cấu trúc (semi – structural questionnaire) cho phỏng vấn sâu
và thảo luận nhóm ................................................................................................. LXXII
3c. Thông tin cá nhân mã hóa từ thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu .............. LXXIII
Phụ lục 4 – Nghiên cứu chuyên gia ..................................................................... LXXIV
Phỏng vấn chuyên gia..........................................................................................LXXXII
Mẫu thư mời chuyên gia .....................................................................................LXXXII
Kịch bản phỏng vấn chuyên gia ....................................................................... LXXXIV
Phụ lục 5 - Bảng câu hỏi khảo sát chính thức .......................................................XCIV

Phụ lục 6 - Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức .......................................XCVI
Kết quả Cronbach Alpha từng thang đo ...............................................................XCVI
Bảng tổng hợp kết quả Cronbach Alpha ..............................................................XCIX
Kết quả EFA thành phần “hành vi tẩy chay” .......................................................... CII
Bảng tổng hợp kết quả EFA thành phần “hành vi tẩy chay” ................................ CIII
Kết quả EFA cho các thang đo còn lại ..................................................................... CIII


v

Kết quả EFA cho mô hình tới hạn ............................................................................. CV
Phụ lục 7 - Các kết quả CFA .................................................................................. CVIII
Phụ lục 8 - Kiểm định CMB ...................................................................................CXXI
Phụ lục 9 - Kết quả SEM mô hình lý thuyết ...................................................... CXXIII
Phụ lục 10 - Kết quả SEM các mô hình đảo ngược ...................................... CXXXVII
Phụ lục 11 - Kết quả SEM mô hình đa nhóm ........................................................... CL


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACUL

Acculturation

Sự tiếp nhận và hòa nhập văn hóa

AE

Anger Emotion


Cảm xúc tức giận

AGE

Age

Tuổi

AGOEMO

Agonistic Emotions

Những cảm xúc đấu tranh

AIC

Akaike Information Criterion Chỉ số tiêu chuẩn thông tin Akaike

ANIBEL

Animosity Beliefs

Niềm tin mang tính ác cảm

APa

Apathy

Sự thờ ơ


AREA

Area

Khu vực sinh sống

AVE

Average Variance Extract

Tổng phương sai trích

BB

Boycotting Behavior

Hành vi tẩy chay

BCall

Boycott Calls

Kêu gọi tẩy chay

CET

Consumer Ethnocentrism

Vị chủng tiêu dùng


CFA

Confirmatory Factor Analysis Phân tích yếu tố khẳng định

CFI

Comparative Fit Index

Chỉ số so sánh phù hợp

CONANI

Consumer Animosity

Sự ác cảm của người tiêu dùng

COS

Cosmopolitanism

Chủ nghĩa hướng ngoại

CR

Composite Reliability

Độ tin cậy tổng hợp

C.R


Critical Ratios

Ngưỡng tới hạn

DG

Disgusted Emotion

Cảm xúc khinh ghét

DOG

Dogmatism

Chủ nghĩa giáo điều

EA

Economic Animosity Beliefs

Đánh giá mang tính ác cảm về kinh tế

EDU

Education

Trình độ giáo dục

EFA


Exploratory Factor Analysis

Phân tích yếu tố khám phá

EXC

Exclusionism

Chủ nghĩa bài ngoại

GEN

Gender

Giới tính

GLS

Generalized Least Squares

Ước lượng GLS

INC

Income

Thu nhập

INTNAT


Internationalism

Chủ nghĩa quốc tế

ITB

Intention to Buy

Dự định mua hàng

IVD

Individualism

Chủ nghĩa cá nhân


vii

MARSTA

Marriage Status

Tình trạng hôn nhân

MAT

Materialism


Chủ nghĩa vật chất

ML

Maximum Likehood

Phương pháp ước lượng ML

MNCs

Muiltinational Companies

Các công ty đa quốc gia

NAT

Nationalism

Chủ nghĩa dân tộc

NWOM

Negative Word of Mouth

Truyền miệng tiêu cực

PAVOID

Product Avoidance


Lảng tránh sản phẩm

PAT

Patriotism

Chủ nghĩa yêu nước

PCJ

Product Cognitive Judgments Đánh giá mang tính nhận thức đối với
sản phẩm

PEE

Product Emotional Judgments Đánh giá mang tính cảm xúc đối với
sản phẩm

PJ

Product Judgments

Đánh giá sản phẩm

PK

Product Knowledge

Kiến thức về sản phẩm


PUN

Punishment

Sự trừng phạt

RA

Relationship Animosity BeliefsĐánh giá mang tính ác cảm mối quan

hệ
SE

Standard Error

Sai số chuẩn

SEM

Structural Equation Modelling Mô hình cấu trúc tuyến tính

SN

Social Norms

Chuẩn mực mang tính xã hội

TLI

TLI Index


Chỉ số Tucker và Lewis

TRAT

Traditionalism

Chủ nghĩa truyền thống

TQ

China

Trung Quốc

WE

Worried Emotion

Cảm xúc lo lắng

WTP

Willingness to Purchase

Sự sẵn lòng mua hàng

WTB

Willingness to Boycott


Sự sẵn lòng tẩy chay

UWTB

Unwillingness to Buy

Không sẵn lòng mua


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Giao dịch thương mại giai đoạn 2006 - 2016 của Việt Nam và Việt Nam - TQ
.......................................................................................................................................... 9
Bảng 3.1: Qui trình nghiên cứu kết hợp Netnography và Grounded Theory................. 60
Bảng 3.2: Bảng phân loại đối tượng phỏng vấn ............................................................. 62
Bảng 3.3: Thành phần “kêu gọi tẩy chay” ..................................................................... 66
Bảng 3.4: Bảng so sánh thành phần “tẩy chay” và các khái niệm nghiên cứu liên quan
........................................................................................................................................ 68
Bảng 3.5: Bảng so sánh thành phần “đánh giá sản phẩm” và khái niệm nghiên cứu liên
quan ................................................................................................................................ 70
Bảng 3.6: Bảng so sánh thành phần “cảm xúc” và khái niệm nghiên cứu liên quan ..... 71
Bảng 3.7: Bảng so sánh thành phần “sự thờ ơ” và khái niệm nghiên cứu liên quan ..... 73
Bảng 3.8: Bảng so sánh thành phần “đánh giá ác cảm mối quan hệ” và khái niệm
nghiên cứu liên quan ...................................................................................................... 75
Bảng 3.9: Bảng so sánh thành phần “đánh giá mang tính ác cảm về kinh tế” và các khái
niệm nghiên cứu liên quan ............................................................................................. 76
Bảng 3.10: Bảng so sánh thành phần “chủ nghĩa yêu nước” và khái niệm nghiên cứu
liên quan ......................................................................................................................... 77

Bảng 3.11: Bảng kết quả thành phần “vị chủng tiêu dùng” ........................................... 79
Bảng 3.12: Các giả thuyết đề xuất.................................................................................. 81
Bảng 4.1: Thông tin cơ bản về các chuyên gia .............................................................. 86
Bảng 4.2: Các thang đo sử dụng cho nghiên cứu sơ bộ ................................................. 90
Bảng 5.1: Thống kê mô tả các đặc tính của mẫu khảo sát ............................................. 99
Bảng 5.2: Bảng kết quả độ tin cậy của các thang đo .................................................... 100
Bảng 5.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá thành phần “hành vi tẩy chay” .......... 103
Bảng 5.4: Kết quả EFA các yếu tố khác ...................................................................... 103
Bảng 5.5: Kết quả EFA mô hình tới hạn ...................................................................... 105
Bảng 5.6: Độ tin cậy tổng hợp (CR) – tổng phương sai trích (AVE) và Cronbach Alpha
...................................................................................................................................... 112
Bảng 5.7: Kết quả trọng số ước lượng chuẩn hóa các biến quan sát ........................... 113
Bảng 5.8: Hệ số tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu ....................................... 114
Bảng 5.9: Hệ số tương quan giữa biến chỉ dấu và một số biến khác ........................... 116
Bảng 5.10: Kết quả kiểm định giả thuyết ..................................................................... 122
Bảng 5.11: Bảng so sánh kết quả kiểm định giả thuyết và kết quả nghiên cứu trước . 126
Bảng 5.12: Bảng thống kê các nhóm biến .................................................................... 128


ix

Bảng 5.13: Sự khác biệt các chỉ số tương thích (bất biến và khả biến từng phần theo các
phân nhóm) ................................................................................................................... 130
Bảng 5.14: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến từng phần theo giới tính) ....... 131
Bảng 5.15: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến từng phần theo nhóm thu nhập)
...................................................................................................................................... 131
Bảng 5.16: Mối quan hệ giữa các khái niệm (khả biến từng phần theo trình độ học vấn)
...................................................................................................................................... 132
Bảng 5.17: Mối quan hệ giữa các khái niệm (mô hình khả biến theo nhóm tuổi) ....... 132



x

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là công trình do chính Tôi
thực hiện, chưa có công trình nào tương tự đã được nghiên cứu tại Việt Nam cho đến
thời điểm này. Mọi tham khảo và trích dẫn đều được thực hiện theo đúng chuẩn quy
định. Các thông tin cá nhân liên quan đến người phỏng vấn, người trả lời khảo sát đều
được mã hóa và giữ kín thông tin theo các chuẩn mực về đạo đức của nghiên cứu hành
vi.
TpHCM, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Tác giả

Cao Quốc Việt


xi

LỜI CẢM ƠN

Luận án này không thể hoàn thành nếu không có sự nhiệt tình của người tham
gia dưới vai trò là người được phỏng vấn, người trả lời khảo sát, tôi xin chân thành cảm
ơn sâu sắc sự hổ trợ của các anh, chị và các bạn.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến các chuyên gia học thuật cũng như các
đồng nghiệp, dù bận rộn trong việc giảng dạy và nghiên cứu nhưng vẫn dành thời gian
quý báu của mình để giúp tôi xuyên suốt giai đoạn phỏng vấn chuyên gia và cả trong
quá trình thực hiện nghiên cứu, và tôi chân thành cảm ơn các đồng nghiệp giảng dạy
trong bộ môn Phương pháp Nghiên cứu đã có những phản biện, đóng góp suốt thời gian
luận án được tiến hành.
Luận án này tham khảo nhiều công trình, tài liệu quý mà không một bộ cơ sở dữ

liệu nào có thể cung cấp một cách đầy đủ. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các tác giả đã
sẵn lòng chia sẻ công trình nghiên cứu của họ trong quá trình luận án này được hoàn
thành. Đặc biệt, Tôi chân thành cảm ơn Giáo sư Robert V Kozinets, người sáng lập
phương pháp Netnography; phương pháp đã được tôi sử dụng trong giai đoạn định tính
của công trình này; Ông đã sẵn lòng gửi Tôi bản thảo công trình Netnography mới nhất
và đã có những nhận xét quý báu trong quá trình phân tích cũng như viết kết quả nghiên
cứu định tính của luận án.
Quá trình làm việc suốt ba năm qua của tôi và người hướng dẫn - PGS.TS Võ
Thị Quý là khoảng thời gian tôi trưởng thành hơn từng ngày, tôi chân thành cảm ơn sự
tận tụy, nghiêm túc và chuyên nghiệp của Cô trong nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình tôi, nơi cho tôi nguồn
động lực lớn nhất để giúp tôi hoàn thành công trình này.
TpHCM, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Tác giả

Cao Quốc Việt


xii

TÓM TẮT LUẬN ÁN
Trong kinh doanh quốc tế, việc hình thành nên các chiến lược kinh doanh phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, việc hiểu biết sâu sắc hành vi của người
tiêu dùng là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần thành công hay thất bại
của một doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về hành vi tiêu dùng, hành vi tẩy chay là chủ đề
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới. Khoảng cuối thập niên
90 trở lại đây, các tạp chí hàn lâm hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh và tiếp thị đều
dành riêng các ấn bản chuyên sâu những chủ đề nghiên cứu liên quan đến hành vi tẩy
chay. Điều này chứng tỏ nghiên cứu về hành vi tẩy chay đóng một vai trò quan trọng
cho cả lý thuyết và thực tiễn quản trị.

Tẩy chay đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu hành vi bởi vì trong bối
cảnh toàn cầu hóa và đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, mạng xã
hội như hiện nay, sự tẩy chay của người tiêu dùng ngày càng có cơ hội lan tỏa và gây
thiệt hại không nhỏ đến uy tín, thương hiệu, giá trị của các công ty.
Mục tiêu của luận án là khám phá, mở rộng và kiểm định mô hình hành vi tẩy
chay của người tiêu dùng dựa trên nền lý thuyết đánh giá mang tính nhận thức của cảm
xúc, thuyết bản sắc xã hội, thuyết bất hòa mang tính nhận thức, thuyết hiệu ứng bàng
quan và phân tán trách nhiệm. Các nghiên cứu trước chỉ đo lường hành vi tẩy chay qua
khái niệm được đặt tên sự sẵn lòng tẩy chay, luận án này đã phát hiện thêm thành phần
mới mang tên kêu gọi tẩy chay. Thành phần mới này đã được chứng minh độ tin cậy và
giá trị.
Phương pháp hỗn hợp (định tính và định lượng) đã được sử dụng trong công
trình này. Nghiên cứu định tính được thực hiện với nhiều giai đoạn khác nhau với sự
phối hợp các phương pháp gồm netnography, grounded theory nhằm mục đích khám
phá các thành phần của hành vi tẩy chay và các yếu tố tác động. Nghiên cứu chuyên gia
được thực hiện ở giai đoạn kế tiếp nhằm đánh giá giá trị nội dung, giá trị trực diện của
các khái niệm. Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với 1138 mẫu khảo
sát. Trong giai đoạn này, mô hình đo lường và mô hình lý thuyết được kiểm định với
các kỹ thuật tiếp cận như phân tích yếu tố khám phá (EFA), phân tích yếu tố khẳng


xiii

định (CFA), và sau cùng, kỹ thuật mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để
kiểm định mô hình lý thuyết. Các phần mềm sử dụng cho luận án gồm QSRNVivo
phiên bản 8.0 (cho giai đoạn định tính), IBM SPSS phiên bản 20 và Amos phiên bản 20
(giai đoạn định lượng).
Luận án đã phát hiện kêu gọi tẩy chay là một thành phần mới góp phần đo lường
hành vi tẩy chay bên cạnh sự sẵn lòng tẩy chay. Kết quả nghiên cứu mang lại những giá
trị đóng góp nhất định ở khía cạnh lý thuyết và thực tiễn quản trị. Đối với lý thuyết,

luận án đề xuất các thang đo lường liên quan đến hành vi tẩy chay và thang đo lường
liên quan đến nhóm các yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến hành vi tẩy chay; các
mối quan hệ được khẳng định trong phần kết quả nghiên cứu và kết quả kiểm định các
giả thuyết. Kết quả này cho thấy hành vi tẩy chay của người tiêu dùng chịu sự tác động
của các nhóm yếu tố liên quan đến sự đánh giá mang tính nhận thức, cảm xúc, sự đánh
giá sản phẩm, vị chủng tiêu dùng, và chủ nghĩa yêu nước.
Về khía cạnh thực tiễn quản trị, kết quả nghiên cứu về hành vi tẩy chay tại một
thị trường cụ thể giúp các doanh nghiệp chuẩn bị các chiến lược ứng phó phù hợp, đặc
biệt là trong kinh doanh quốc tế, việc lựa chọn các chiến lược kinh doanh rất quan trọng
đối với các công ty đa quốc gia bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến các chiến
lược xâm nhập và các chiến lược ở cấp độ chức năng như chiến lược sản xuất, chiến
lược marketing. Nghiên cứu này đóng góp vào mô hình lý thuyết về hành vi tẩy chay và
góp phần giúp nhà quản trị các công ty lựa chọn được chiến lược kinh doanh.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu mang lại những hàm ý quản trị cho các doanh
nghiệp trong nước xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị thu hút được sự chú ý
từ người tiêu dùng. Doanh nghiệp nội nên chú trọng đến quá trình đảm bảo chất lượng
sản phẩm; chỉ có những sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả cạnh tranh thì sản
phẩm đó mới nhận được sự chấp nhận của người tiêu dùng.
Đối với các nhà hoạch định chính sách, nghiên cứu cũng đóng góp những hàm ý
về chính sách vĩ mô quan trọng. Hình ảnh của một quốc gia trong mắt người tiêu dùng
được cấu thành bởi các hành động của chính phủ quốc gia đó trong hiện tại và quá khứ,
vì vậy việc hoạch định chính sách đối ngoại, quan hệ quốc tế, chính sách kinh tế,
thương mại của mỗi quốc gia phải tính đến sự đánh giá mang tính nhận thức và cảm


xiv

xúc của người tiêu dùng ở các nước có liên quan đến sự giao dịch thương mại lẫn nhau.
Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hoá sản xuất và toàn cầu hoá thị trường, các quốc gia
hội nhập và phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau ở quy mô khu vực và toàn cầu. Chỉ cần hành vi

tẩy chay của người tiêu dùng xảy ra ở một quốc gia, sự lan toả của nó dưới sự hỗ trợ
của Internet, mạng xã hội có thể ảnh hưởng đến các công ty trên toàn thế giới. Nếu sự
đánh giá và cảm xúc của người tiêu dùng mang tính tiêu cực, hành vi tẩy chay của họ
xảy ra và lan tỏa rộng rãi trên các phương tiện truyền thông thì các công ty tham gia
vào hoạt động kinh doanh quốc tế và cả các công ty nội sẽ gánh chịu hậu quả trực tiếp,
và do đó ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng mậu dịch và giá trị thương hiệu.
Việc ban hành những chính sách thúc đẩy lòng yêu nước, cổ vũ người tiêu dùng
ủng hộ hàng hóa sản xuất trong nước để góp phần giữ vững nền sản xuất nội địa là việc
làm cần thiết. Kết quả nghiên cứu cũng mang lại hàm ý rằng giáo dục lòng yêu nước
cho người dân là việc làm quan trọng nên được chú ý trong chương trình giáo dục ngay
từ nhỏ; phải làm sao để mỗi người dân ý thức được việc sử dụng hàng hóa trong nước
là góp phần thúc đẩy doanh nghiệp nội phát triển, góp phần cho nền kinh tế đất nước
tăng trưởng là một trong những nội dung giáo dục nhận thức nên được chú ý và duy trì.
Luận án này cũng có những hạn chế nhất định. Sản phẩm được khảo sát trong
luận án là sản phẩm nói chung. Khi áp dụng cho nhóm sản phẩm cụ thể (vd., thực
phẩm, điện thoại…) thì kết quả nghiên cứu có thể thay đổi. Hạn chế kế tiếp liên quan
đến phạm vi và phương thức lấy mẫu. Giai đoạn nghiên cứu định tính cần đa dạng hoá
các nhóm đối tượng khác nhau để khám phá thêm nhiều thành phần có ý nghĩa.
TpHCM được chọn là nơi thực hiện nghiên cứu với phương pháp lấy mẫu phi xác suất
cho giai đoạn nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu sẽ có tính khái quát và giá trị
hơn nữa nếu như nghiên cứu được thực hiện ở nhiều thành phố khác tại thị trường Việt
Nam

với

cách

tiếp

cận


mẫu

tối

ưu

hơn


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
Giới thiệu chương:
Chương này giới thiệu tổng quát về luận án, bối cảnh thực tiễn hình thành đề tài
nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu liên quan trực tiếp đến chủ đề của luận án. Bố cục của
chương bao gồm sáu mục; ba mục đầu tiên liên quan đến (1) lý do lựa chọn đề tài, (2) bối
cảnh nghiên cứu, (3) vấn đề nghiên cứu, (4) mục tiêu nghiên cứu. Các mục tiếp theo gồm
(5) đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; (6) ý nghĩa, đóng góp mới của kết quả
nghiên cứu và cuối cùng (7) bố cục của luận án.
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Suốt 40 năm trở lại đây, những nghiên cứu về hành vi tẩy chay đóng một vai trò quan
trọng trong lĩnh vực quản trị nói chung và marketing nói riêng. Không một doanh nghiệp
nào muốn người tiêu dùng tẩy chay sản phẩm, dịch vụ của mình vì bất kỳ lý do gì. Do đó,
nghiên cứu về hành vi tẩy chay luôn thu hút sự quan tâm chú ý của những nhà nghiên cứu
hành vi của người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm luận án này được thực hiện, qua những gì thu thập, tổng
hợp từ những công trình nghiên cứu công bố trên các tạp chí uy tín quốc tế và trong nước,
những nghiên cứu liên quan trực tiếp đến hành vi tẩy chay vẫn còn những hạn chế, khoảng
trống nghiên cứu nhất định. Những hạn chế ấy xuất phát ngay chính từ định nghĩa về hành

vi tẩy chay. Các tác giả đi trước đã đưa định nghĩa khác nhau, thiếu nhất quán lẫn nhau. Do
đó, luận án này đề xuất một định nghĩa mới khái quát hơn, tổng hợp từ những định nghĩa
trước. Qua đó, tác giả luận án mở rộng việc đo lường nội dung khái niệm hành vi tẩy chay
và thu thập dữ liệu để chứng minh độ tin cậy và giá trị của khái niệm. Những nghiên cứu
trước xem hành vi tẩy chay là một khái niệm đơn hướng với một nội dung đo lường có tên
gọi – sự sẵn lòng tẩy chay. Luận án này mở rộng khái niệm này thành một khái niệm đa
hướng với một thành phần được bổ sung được đặt tên – kêu gọi tẩy chay.
Bên cạnh đó, giai đoạn 1998 đến 2015 ghi nhận sự tranh luận liên tục giữa các tác giả
trên toàn thế giới. Sự tranh luận lớn nhất nằm ở khái niệm độc lập mang tên “sự ác cảm của
người tiêu dùng”. Sự ác cảm là một khái niệm bao gồm hai thành phần nhận thức và cảm
xúc tiêu cực của người tiêu dùng khi họ nghĩ về những biến cố mà quốc gia họ đã và đang
trải qua do một quốc gia khác gây ra. Sự ác cảm của người tiêu dùng càng lớn khi biến cố


2

càng lớn, và càng sâu sắc. Nhưng sự ác cảm ấy tác động như thế nào đến sự đánh giá sản
phẩm có xuất xứ từ quốc gia gây ra biến cố và sự ác cảm ấy tác động như thế nào đến hành
vi tẩy chay là một câu hỏi quan trọng mà câu trả lời của nó vẫn còn đang gây ra nhiều tranh
luận giữa các nhà nghiên cứu. Chính vì vậy, tác giả luận án tiếp tục đi vào hướng tranh
luận ấy với một cách tiếp cận mới. Luận án này tách biệt phần nhận thức và cảm xúc; đánh
giá mối quan hệ giữa nhận thức và cảm xúc tiêu cực đó với sự đánh giá chất lượng sản
phẩm xuất xứ từ quốc gia gây ra biến cố và hành vi tẩy chay của người tiêu dùng.
Khi một quốc gia gây ra các biến cố cho quốc gia khác, người tiêu dùng ở quốc gia bị
ảnh hưởng sẽ nhìn nhận các biến cố đó dưới nhiều góc nhìn khác nhau, và do đó có những
cảm xúc khác nhau; từ đó ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của họ (Harmeling và cộng sự.
2015). Những tranh chấp quốc tế, những xung đột liên quan đến văn hóa, chính trị, kinh tế
là những biến cố mà một quốc gia gây ra cho quốc gia khác ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý
tiêu dùng biểu hiện qua những trạng thái cảm xúc mang tính tiêu cực như tức giận, bức
xúc, buồn, lo lắng hoặc hoang mang, và tạo ra hành vi tiêu dùng tiêu cực đối với sản phẩm

có xuất xứ từ quốc gia gây ra xung đột. Hành vi tẩy chay chính là một trong những hành vi
tiêu dùng mang tính tiêu cực mà không một công ty nào mong muốn gặp phải. Do đó, thấu
hiểu được hành vi tẩy chay của người tiêu dùng và những yếu tố nhận thức, cảm xúc tác
động đến hành vi tẩy chay xứng đáng được nghiên cứu một cách nghiêm túc và thấu đáo.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc một quốc gia mở cửa nền kinh tế cho hàng hoá
quốc gia khác vào thị trường nước mình (và ngược lại) là hành động cơ bản nhất cần phải
được thực thi. Trong bối cảnh đó, thị trường trong nước có thể bị mất nếu như người tiêu
dùng trong nước không ủng hộ các doanh nghiệp nội, thay vào đó họ chỉ sử dụng hàng hoá
nước ngoài. Ở một quốc gia mà người dân chỉ thích dùng hàng hoá nước khác sẽ tạo ra tình
trạng nhập siêu, gánh nặng về cán cân thanh toán sẽ ngày càng gia tăng. Từ thực tiễn đó,
năm 1984, một khái niệm nghiên cứu được ra đời với tên gọi – vị chủng tiêu dùng. Khái
niệm này đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích hành vi ủng hộ hay sử dụng hàng
hoá sản xuất trong nước với những lý do khác nhau của người tiêu dùng. Ngoài ra, mối
quan hệ của vị chủng tiêu dùng và đánh giá chất lượng sản phẩm hay vị chủng tiêu dùng và
hành vi tẩy chay cũng thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu hơn bốn mươi năm
qua. Cho đến thời điểm hiện nay, kết quả nghiên cứu về vị chủng tiêu dùng vẫn còn gây
nhiều tranh luận, những công trình công bố về vị chủng tiêu dùng tiếp tục được tiếp cận
theo các hướng khác nhau. Nghiên cứu về vị chủng tiêu dùng đóng một vai trò quan trọng


3

trong lĩnh vực hành vi vì nó góp phần đưa ra những chính sách, hàm ý quản trị thúc đẩy
các công ty nội địa tiếp cận và thấu hiểu những nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng
để phục vụ họ. Như vậy, tiếp tục hướng nghiên cứu về vị chủng tiêu dùng trong mô hình
hành vi tẩy chay tại Việt Nam là hướng nghiên cứu xứng đáng được thực hiện vì nó góp
phần đóng góp vào nền tảng tri thức trong lĩnh vực hành vi tẩy chay và phù hợp với bối
cảnh hội nhập hiện nay.
Ngoài ra, trong kinh doanh quốc tế ở khía cạnh thực tiễn, sự hiểu biết một cách sâu sắc
về hành vi của người tiêu dùng đóng một vai trò hết sức quan trọng không những đối với

các công ty đa quốc gia (Multinational Companies - MNCs) mà còn đối với các công ty
đang hoạt động trong thị trường nội địa muốn mở rộng thị trường ra bên ngoài quốc gia của
họ. Amine (2008) khuyến nghị rằng những điều kiện tiên quyết để một nhà quản trị thành
công trong mỗi thị trường mà họ xâm nhập đó là: (1) có kiến thức sâu sắc về những mối
quan hệ trong hiện tại và lịch sử của quốc gia đó đối với các đối tác thương mại song
phương để từ đó rút ra những kết luận về hành vi của người tiêu dùng; (2) thường xuyên
quan sát những sự thay đổi về nhận thức và hành vi của người tiêu dùng ở thị trường mục
tiêu. Cuối cùng, lập kế hoạch nghiên cứu thị trường thường xuyên và dài hạn để giám sát
những sự thay đổi không ngừng diễn ra trong nhận thức, cảm xúc và hành vi của họ.
Trong nhiều năm qua, hành vi tẩy chay hàng hóa xuất xứ ở một quốc gia nào đó của
người tiêu dùng là vấn đề được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà còn thu hút sự chú ý
trên toàn thế giới. Có nhiều lý do để người dân nước này tẩy chay hàng hóa nước khác
được quan sát và ghi nhận. Người dân ở các quốc gia Trung Đông tẩy chay hàng hóa có
xuất xứ từ Đan Mạch vì một tờ báo ở quốc gia này đã vẽ hình biếm họa chế giễu thánh
Mohamed (Jensen, 2008, Sami Albayati và cộng sự., 2012). Sự cố thử hạt nhân của Pháp
vào tháng 6 năm 1995 trên vùng biển Nam Thái Bình Dương dẫn đến việc người dân Úc
tẩy chay hàng hóa của Pháp (Edwards và cộng sự. 2007). Người tiêu dùng Liên Minh Châu
Âu tẩy chay đồ chơi trẻ em có xuất xứ Trung Quốc (TQ) vì lo ngại sự độc hại của nó
(Bongiorni, 2007). Người dân Bỉ, Nhật tẩy chay hàng hóa TQ vì chất lượng không đảm bảo,
có chứa chất độc hại; người Mỹ cũng kêu gọi không sử dụng Ipod, giày thể thao Nike vì
các công ty này sử dụng nhân công giá rẻ, vi phạm quyền con người, công việc áp lực cao
ở TQ (Rohrer, 2008). Người Philippine kêu gọi không dùng hàng TQ vì hành vi xâm chiếm
lãnh hải Philippine của chính phủ TQ (ABS, 2011).


4

Ở Việt Nam, đối với hàng hóa xuất xứ TQ, việc tẩy chay hàng TQ tại Việt Nam nổi
trội và thu hút dư luận vì chất lượng hàng hóa kém, chứa nhiều chất độc hại từ rau, củ, quả
đến thực phẩm, quần áo, thiết bị và máy móc (Hà Thu, 2012). Từ tháng 7 năm 2012, kể từ

khi TQ thành lập thành phố Tam Sa trên quần đảo Hoàng Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam; đặc
biệt nhất là sự kiện đặt giàn khoan HD 981 trong vùng lãnh hải Việt Nam vào tháng 4 năm
2014 của chính phủ TQ. Hành động này đã dẫn đến sự bức xúc, tức giận của một lượng
không nhỏ người Việt dẫn đến người tiêu dùng kêu gọi tẩy chay hàng hóa xuất xứ TQ để
thể hiện lòng yêu nước (Phan Quốc, 2014; Research.omicsgroup.org, 2014).
Như vậy, hành vi tẩy chay của người tiêu dùng là một hiện tượng đã và đang tồn tại
trên thị trường. Việc nghiên cứu bản chất của hành vi tẩy chay là gì, gồm những thành
phần nào, các yếu tố nào tác động đến hành vi tẩy chay cần được làm rõ vì kết quả nghiên
cứu có thể là những minh chứng có ý nghĩa trong khoa học hành vi và mang lại các hàm ý
quan trọng cho thực tiễn quản trị.
1.2. Bối cảnh nghiên cứu
Luận án này mượn bối cảnh mối quan hệ giữa Việt Nam – TQ làm nền tảng và tác giả
luận án xem những mối quan hệ này là những biến cố mang tính tiêu cực. Những biến cố
tiêu cực này xuất phát từ lịch sử, cũng như tại thời điểm hiện tại liên quan đến mối quan hệ
Việt Nam – TQ và mối quan hệ về kinh tế giữa Việt Nam – TQ. Những biến cố tiêu cực
này có thể sẽ dẫn đến những nhận thức mang tính tiêu cực, và những cảm xúc tiêu cực của
người tiêu dùng. Từ đó, hành vi tẩy chay của người tiêu dùng được giải thích căn cứ trên
những cảm xúc và nhận thức tiêu cực đó.
Mối quan hệ Việt Nam – TQ được lịch sử ghi nhận qua hàng nghìn năm với những
thăng trầm kéo dài từ triều đại này qua triều đại khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Những thăng trầm ấy được phản ánh qua những lần mất nước, sự lệ thuộc và những lần
chiến thắng oai hùng giành lấy độc lập chủ quyền.
Những bằng chứng lịch sử về mối quan hệ Việt Nam – TQ
Từ thời Hùng Vương thứ 18 (năm 214 trước công nguyên), lịch sử Việt Nam đã ghi
nhận cuộc xâm lăng của 50 vạn quân Tần. Đến năm 208 trước công nguyên, thủ lĩnh Thục
Phán đánh đuổi quân Tần, thống nhất các bộ lạc, lên ngôi vua lấy hiệu An Dương Vương,
đặt tên nước là Âu Lạc, dựng thành Cổ Loa (nay là Đông Anh, Hà Nội). Nhà Tần xụp đổ


5


sau khi Tần Thủy Hoàng qua đời. Triệu Đà – một vị tướng của Tần Thủy Hoàng xưng
vương ở vùng duyên hải phía Trung Nam, đặt tên nước là Nam Việt và liên tục xâm lược
Âu Lạc.
Triệu Đà chính là người đặt dấu ấn sâu nặng nhất lên lịch sử Việt Nam (Taylor,
2013). Theo Taylor, mặc dù Triệu Đà không phải là người đầu tiên xâm lược nước Việt
nhưng những cuộc chiến liên miên bên bờ đồng bằng sông Hồng đã để lại biết bao đau khổ
cho những người dân đã phải từ bỏ cuộc sống bình thường để tham gia chiến tranh. Ở Việt
Nam, bất kỳ học sinh nào cũng thuộc lòng bài học lịch sử Trọng Thủy – Mỵ Châu. Người
Việt Nam nào có sự quan tâm đến lịch sử nước nhà đều không thể quên câu chuyện truyền
thuyết Trọng Thủy ăn cắp nỏ thần, báo Triệu Đà dẫn quân xâm chiếm Âu Lạc. Cái chết của
An Dương Vương cũng như hình ảnh Mỵ Châu bứt áo lông ngỗng chỉ đường cho kẻ xâm
lăng đã để lại bài học lịch sử phản ánh sự nham hiểm của quân xâm lược phương Bắc và sự
phẫn uất của bất cứ ai khi nghĩ về nó.
Nhà Hán thay thế nhà Tần và sau đó diệt luôn Triệu Đà, sáp nhập đất Âu Lạc vào đế
quốc Đại Hán, Âu Lạc trở thành một quận dưới sự cai trị của các quan lại nhà Hán khởi
đầu một thời kì được lịch sử gọi là nghìn năm Bắc thuộc. Vùng vẫy trong sự cai trị ấy là sự
nổi dậy lớn nhỏ của các cuộc khởi nghĩa. Lịch sử Việt Nam tôn vinh sự dũng cảm, oai
hùng của Hai Bà Trưng – hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị năm 40. Hai Bà Trưng đã
cố gắng giữ vững sự độc lập cho đất nước được hai năm. Sau đó, nhà Hán với sức mạnh
quân sự và sự bạo tàn đã quay lại chiếm đóng đất nước. Tổ quốc Việt Nam giai đoạn này
chịu sự cai trị của nhà Hán đến hơn hai trăm năm và sau đó thêm ba trăm năm mươi năm
nữa dưới nhiều triều đại khác nhau. Ở giai đoạn đó, nhà sử học Taylor (2013) nhận xét: dân
Việt đã phải chịu đựng hàng trăm năm đóng sưu cao thuế nặng, chính quyền cai trị đã ra
sức đồng hóa bằng ngôn ngữ Hán, vơ vét của của vật chất như gạo, ngà voi, ngọc trai, lông
vũ của các loài chim quý, gỗ trầm hương.
Đến đời nhà Tùy, lịch sử ghi lại cuộc khởi nghĩa giành độc lập của Lý Bí năm 544.
Năm 548, ông mất và tướng Triệu Quang Phục thay ông chiến đấu chống giặc ngoại xâm
phương Bắc suốt nửa thế kỷ trước khi đất nước bị mất lần nữa vào tay nhà Tùy năm 608.
Mười năm sau, nhà Đường thay thế nhà Tùy cai trị nước ta, giai đoạn này lịch sử ghi nhận

các cuộc khởi nghĩa của Lý Tự Tiên, Định Kiên năm 687, Mai Thúc Loan (722), Phùng
Hưng (766 – 791) và Dương Thanh (819 – 820). Những cuộc khởi nghĩa này là minh


6

chứng lịch sử cho thấy sự bất khuất và kiên cường của cha ông. Hết thế hệ này ngã xuống,
thế hệ khác lại đứng lên quyết tâm giữ gìn độc lập cho Tổ quốc.
Năm 938, chiến thắng oai hùng của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng đã chính thức
tạo ra nền độc lập đầu tiên sau gần 1000 năm đô hộ của giặc. Tiếc rằng, Ngô Quyền mất
vài năm sau đó, đất nước lại rơi vào vòng xoáy của đấu đá, tranh giành quyền lực và lại
mất nước. Phải đến hơn 40 năm sau, Lê Hoàn đánh thắng quân Tống và đến năm 1010, Lý
Công Uẩn lên ngôi, dời đô về Thăng Long, đánh dấu một giai đoạn yên bình hơn 400 năm
(tính cho cả thời Lý và Trần).
Năm 1406, dưới triều đại nhà Hồ, đất nước lại lần nữa rơi vào tay kẻ thù. Suốt 20
năm dưới sự cai trị của nhà Minh là hai mươi năm những người con đất Việt đấu tranh và
hy sinh không ngừng nghỉ. Khởi nghĩa Lam Sơn dưới sự dẫn đắt của Lê Lợi thành công
năm 1428, đồng thời bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của lịch sử Việt Nam ra đời đã khẳng
định chủ quyền của nước Việt. Hơn 350 năm sau, năm 1788, quân Thanh lại xâm lược Đại
Việt. Tết năm 1789, vua Quang Trung đánh đuổi quân Thanh ra khỏi Thăng Long.
Những năm đầu thế kỷ 19, mối quan hệ Việt Nam – TQ trở nên tốt hơn, lịch sử ghi
nhận sự giúp đỡ của TQ cho nhân dân Việt Nam trong quá trình chiến đấu chống Pháp,
Mỹ. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai nước bắt đầu xấu đi từ năm 1955. Nhà nghiên cứu sử
học Nguyễn Khắc Viện (2007) đã viết về sự bất nhất trong cách hành xử của nhà lãnh đạo
TQ thời điểm đó. Công trình nghiên cứu lịch sử của Zhang (2015) cho thấy: một mặt TQ
không muốn Liên Xô gây ảnh hưởng quá mạnh lên Châu Á, đặc biệt là Việt Nam. Mặt
khác, TQ sẵn sàng ủng hộ Việt Nam tiền của, vũ khí chống Mỹ, nhưng lại đi đêm quan hệ
ngoại giao với Mỹ.
Năm 1974, TQ xâm chiếm quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam gây ra sự phẫn nộ cho
người dân miền Nam (Path, 2011). Tháng 2 năm 1979, TQ xâm lược miền Bắc. Trước đó,

TQ đã dùng nhiều thủ đoạn như cắt bỏ viện trợ gây khó khăn cho công cuộc xây dựng hòa
bình, phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế sau chiến tranh chống Mỹ; ủng hộ Pôn Pốt ở
Campuchia chống phá miền Nam; kích động đồng bào người Hoa gây xung đột chia rẽ ở
Việt Nam (Bộ Ngoại Giao Nước CHXHCN Việt Nam, 1979; Westad và Quinn-Judge,
2006; Nguyễn Khắc Viện, 2007; Path, 2011).


7

Tóm lại, những biến cố về mối quan hệ Việt Nam – TQ trải qua hàng nghìn năm
lịch sử hầu hết là những biến cố hết sức tiêu cực. Trong hàng nghìn năm đó, bằng chứng
lịch sử đã ghi lại nhiều cuộc xâm lược, nhiều lần dân tộc Việt Nam đã phản kháng, chống
chọi và giữ vững sự độc lập.
Mối quan hệ Việt Nam – TQ sau thời kỳ “đổi mới”
Sau năm 1991, Việt Nam bình thường hóa quan hệ với TQ, cả hai nước bắt tay cùng
nhau phát triển mối quan hệ trong hòa bình, phát triển. Tuy nhiên, những hành động của
TQ luôn bất nhất, khó lường, và bí hiểm (Womack, 2006). Bằng chứng rõ nét nhất là
những lần phá hoại tàu thuyền của ngư dân Việt Nam, cấm đánh bắt cá trên Biển Đông.
Giai đoạn giữa thập niên 90, TQ công bố chiến lược phát triển dựa trên nền tảng Biển
Đông, công bố chủ quyền không tranh cãi đối với quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa của Việt
Nam và vẽ bản đồ lưỡi bò 9 đoạn chiếm trọn Biển Đông (Fravel, 2011).
Như vậy, bản chất của TQ hàng nghìn năm qua vẫn không hề thay đổi. Nhiều nhà
nghiên cứu sử học, chính trị và quan hệ kinh tế quốc tế cố gắng lý giải điều này. Vị trí địa
lý của Việt Nam gắn liền với phía Nam của TQ chắn giữ cửa ra Biển Đông; đất đai phì
nhiêu màu mỡ, có nhiều tài nguyên nên Việt Nam luôn là cái gai trong mắt TQ và là miếng
mồi ngon không thể bỏ qua (Taylor, 2013; Amer, 2014; Goscha, 2016). Cơ quan thông tin
năng lượng Hoa Kỳ ước tính trữ lượng dầu thô và các loại khí đốt hóa lỏng khác liên quan
trên vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam ở Biển Đông lên đến 3 tỉ thùng, hơn gấp
đôi so với TQ, và trữ lượng khí đốt tự nhiên là 20 nghìn tỷ feet khối (cao hơn TQ – 15
nghìn tỷ feet khối) (theo Eia.gov, 2013). Tiềm năng dầu thô và lượng khí đốt dồi dào này

chính là nguồn tài nguyên không thể bỏ qua trong bối cảnh an ninh năng lượng của TQ
luôn bị đe dọa.
Ngày 19/7/2012, TQ thành lập cơ quan chỉ huy quân sự thành phố Tam Sa, hai ngày
sau đó TQ tuyên bố thành lập thành phố Tam Sa trên đảo Phú Lâm, thuộc quần đảo Hoàng
Sa. Bộ Ngoại giao ra thông cáo và trao công hàm phản đối hành động phi pháp này của
chính phủ TQ (Thanhnien.vn, 2012).
Tháng 8/2013, nhận thấy âm mưu bành trướng ở Biển Đông thông qua hành động
bồi lấp đảo nhân tạo, và ngày càng quân sự hóa Biển Đông mạnh mẽ, Ban Tuyên giáo
Trung Ương đã công bố tài liệu “100 câu Hỏi – Đáp về Biển, Đảo dành cho tuổi trẻ Việt


8

Nam” (phát hành miễn phí qua mạng của cổng thông tin chính phủ - chinhphu.vn). Mục
đích chính của việc làm này nhằm nâng cao nhận thức về chủ quyền đất nước cho học sinh,
sinh viên, thanh niên và toàn thể mọi người dân Việt Nam (Ban Tuyên giáo Trung ương,
2013).
Ngày 1/5/2014, TQ hạ đặt giàn khoan HD 981 vào vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa của Việt Nam, Bộ Ngoại giao chính thức họp báo quốc tế và gửi công hàm sang TQ
để nói rõ quan điểm phản đối sự việc này, nội dung công hàm của Bộ ngoại giao nêu rõ “
…hoạt động của giàn khoan và các tàu bảo vệ của TQ đã vi phạm nghiêm trọng quyền chủ
quyền và quyền tài phán của Việt Nam theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật
Biển năm 1982, vi phạm Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông năm 2002 (DOC) và
các thỏa thuận có liên quan khác giữa Lãnh đạo cấp cao hai nước cũng như thỏa thuận về
những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển Việt Nam – TQ…”
(Mofahcm.gov.vn, 2014).
Cuối năm 2014, Chính phủ, Đảng, và Ban Tuyên giáo Trung ương giai đoạn này đã
chủ động xuất bản các ấn phẩm cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu biết
của người dân về chủ quyền, mối quan hệ Việt Nam – TQ từ năm 1974. Các công trình tiêu
biểu như: “Âm mưu thủ đoạn của Trung Quốc trên Biển Đông và công luận thế giới” phát

hành năm 2014, hay “Sự kiện giàn khoan Hải dương 981 và tham vọng của Trung Quốc
độc chiếm Biển Đông” phát hành năm 2015.
Sau biến cố giàn khoan HD - 981, Đảng, Chính phủ và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đã ban hành các văn bản khuyến khích học sinh, sinh viên nâng cao nhận thức về lòng yêu
nước, tự hào dân tộc (Mattran.org.vn, 2015). Vấn đề biển đảo được đưa vào đề thi lớp 10
(Nld.com.vn, 2014); vào đề thi địa lý trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia (Infonet.vn,
2015). Các nhà sử học và chuyên gia giáo dục đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo nên đưa vấn
đề chủ quyền vào tất cả các kỳ thi, đặc biệt là môn lịch sử (Petrotimes.vn, 2016). Ở khía
cạnh nghiên cứu khoa học, Giáo sư Trần Văn Nhung – chủ tịch Hội đồng Giáo sư Nhà
nước đề nghị cần tăng công bố quốc tế về chủ quyền, biển – đảo để gia tăng sự ủng hộ của
quốc tế (Trần Văn Nhung, 2016; Tuoitre.vn, 2016).
Biến cố HD - 981 có lẽ là giọt nước tràn ly khiến sự phẫn uất của toàn dân bùng
phát. Các đợt biểu tình xảy ra khắp cả nước. Người tiêu dùng kêu gọi tẩy chay không dùng
hàng TQ. Người dân tẩy chay du lịch TQ, các công ty hủy tour đi du lịch TQ


9

(Dulich.dantri.com.vn, 2014; Vietnamnet.vn, 2014). Các bản tin trong nước nhận định,
việc tẩy chay hàng hóa TQ của người tiêu dùng chính là cơ hội để hàng Việt Nam chiếm
lĩnh thị trường nội địa (Baophapluat.vn, 2014). Bản tin phóng sự VTC nhận xét đây là thời
cơ để hàng Việt đánh bại hàng TQ (Vtc.vn, 2014).
Mối quan hệ về kinh tế giữa Việt Nam – TQ
Trong vòng 10 năm qua, cán cân thương mại Việt Nam – TQ liên tục thâm hụt theo
chiều hướng tăng dần từ -4,9 tỷ $ năm 2006 đến -12,7 tỷ $ năm 2010.

Bảng 1.1. Giao dịch thương mại giai đoạn 2006 - 2016 của Việt Nam và Việt Nam - TQ
Giao dịch thương mại của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016 ( ĐVT: triệu USD)
Tỷ lệ


Tổng

Tổng

Năm xuất

nhập

khẩu

khẩu

Cán

Xuất

cân

khẩu

thương sang
mại

TQ

Tỷ trọng

Tỷ

Cán cân


thay đổi

trọng

thương

CCTM:

trong

Nhập

trong

mại Việt

VN-TQ

tổng

khẩu

tổng

Nam –

năm sau

xuất


từ TQ

nhập

TQ

so với

khẩu

(CCTM:

năm

%

VN-TQ)

trước

khẩu %

(%)
2006

39.893

44.891


-4.998

3.243

8,1

7.391

16.5

-4.149

2007

48.624

62.765 -14.141

3.646

7,5

12.710

20.3

-9.064

118,5


2008

62.791

80.714 -17.923

4.850

7,7

15.974

19.8

-11.124

22,7

2009

57.516

69.949 -12.433

4.909

8,5

16.441


23.5

-11.532

3,7

2010

70.249

83.365 -13.116

7.309

10,4

20.019

24.0

-12.710

10,2

2011

93.756 104.510 -10.754 11.125

11,9


24.594

23.5

-13.469

6,0

2012 111.450 111.640

-190 12.388

11,1

28.786

25.8

-16.398

21,7

2013 128.743 129.258

-515 13.259

10,3

36.954


28.6

-23.695

44,5

2014 145.863 144.778

1.085 14.906

10,2

43.868

30.3

-28.962

22,2

2015 159.987 175.784 -15.797 16.568

10,4

49.441

28.1

-32.873


13,5

2016 185.487 186.461

14,2

46.496

24.9

-20.145

-38,7

-975 26.351

Nguồn: Tác giả luận án tổng hợp từ dữ liệu thống kê của Ngân hàng Phát triển
Châu Á - ADB (www.adb.org/statistics)


10

Theo số liệu thống kê mới nhất của ADB (Ngân hàng Phát triển Châu Á), thâm hụt
thương mại cao nhất rơi vào năm 2015 với -32,9 tỷ $. Việc thâm hụt này cho thấy nền kinh
tế Việt Nam đang phụ thuộc lớn vào hàng hóa nhập khẩu từ TQ.
Vấn đề nhập siêu từ TQ gây áp lực lên cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối của quốc
gia luôn là vấn đề nóng trong các kỳ họp chất vấn công khai của quốc hội được phát sóng
trực tiếp qua các kênh truyền hình (Enternews.vn, 2016). Có thể thấy rằng, để có lượng lớn
ngoại tệ cho việc nhập khẩu hàng hóa từ TQ, lượng ngoại tệ thặng dư từ việc xuất khẩu
sang các thị trường khác được sử dụng để bù đắp. Giai đoạn 2012 - 2016 ghi nhận tình

trạng thâm hụt cán cân thương mại nói chung giảm dần, thậm chí năm 2014 còn thặng dư
hơn 1 tỷ $. Trong khi đó, cùng năm 2014, thâm hụt cán cân thương mại từ TQ lại lên đến
29 tỷ $ (xem bảng 1.1)
Chính sách tiền tệ mang tính can thiệp thô bạo vào tỷ giá hối đoái của Ngân hàng
Trung ương TQ cũng gây ra sự phản đối và bất bình trên toàn thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Trong năm 2015, việc Ngân hàng Trung ương TQ ba lần phá giá đồng nhân
dân tệ (CNY) nhằm thúc đẩy xuất khẩu đã gây ra sự hỗn loạn trên thị trường tài chính quốc
tế. Riêng ở Việt Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, nông sản (tiêu, điều, cao su, sắn lát,
thanh long…) đã phải chịu cảnh bị đối tác TQ ép giá. Ngoài ra, khi đồng nhân dân tệ giảm
giá 4,6 %, hàng hóa xuất khẩu TQ trở nên rẻ hơn, hàng TQ càng được nhập khẩu về Việt
Nam làm các doanh nghiệp nội điêu đứng vì hàng hóa tồn kho, mất lợi thế cạnh tranh về
giá (vd., thị trường phân bón nội địa, dệt may, da giày) (Nguyen, 2017). Động thái này của
TQ càng làm cho thâm hụt thương mại Việt Nam – TQ trở nên trầm trọng hơn, tình trạng
nhập siêu càng trở nên căng thẳng (Nguyễn Đình Luận, 2015).
1.3. Vấn đề nghiên cứu
Bàn về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tẩy chay, hướng tiếp cận quan trọng nhất,
được chú ý và đào sâu liên quan đến “những động cơ liên quan đến chính trị” (political
motivations) gồm “sự ác cảm của người tiêu dùng” (consumer animosity); “vị chủng tiêu
dùng” (consumer ethnocentrism) (Hoffmann và Müller, 2009).
Klein và cộng sự. (1998) đề xuất khái niệm “sự ác cảm của người tiêu dùng” và kiểm
định mối quan hệ giữa khái niệm này với hành vi tẩy chay. Kết quả nghiên cứu của họ đã
đóng góp quan trọng vào lĩnh vực hành vi tiêu dùng nói chung và tẩy chay nói riêng. Klein
và cộng sự. (1998) lần đầu tiên công bố những bằng chứng giải thích cho hành vi tẩy chay


×