Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn việt nam thời kỳ 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 158 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ
(MÃ SỐ: 082.10.RD)

BÁO CÁO TỔNG HỢP

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM
THỜI KỲ 2010 - 2020

8473

1


BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ
(MÃ SỐ: 082.10.RD)

BÁO CÁO TỔNG HỢP

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM


THỜI KỲ 2010 - 2020
Cơ quan chủ quản: BỘ CƠNG THƯƠNG
Cơ quan chủ trì: VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI
Chủ nhiệm:
Các thành viên:

Th.S. Phạm hồng Tú
PGS.TS. Phạm Tất Thắng
ThS. Đặng Thanh Phương
Th.S. Lại Hồng Minh
CN. Bùi Thị Thanh Thủy

2


Mục lục
Trang

Mở đầu
Chương 1:

1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4

1.2.5
1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở NÔNG THÔN
Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn
Khái niệm thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn
Vai trị, vị trí và đặc trưng cơ bản của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông
thôn
Mối quan hệ trong phát triển thị trường bán lẻ ở nông thôn
Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình phát triển thị trường bán lẻ
hàng tiêu dùng ở nơng thơn
Các điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội
Trình độ phát triển sản xuất ở nơng thơn
Trình độ phát triển nhu cầu tiêu dùng ở nơng thơn
Trình độ phát triển của hệ thống kênh phân phối hàng hóa tiêu dùng ở nơng
thơn
Vai trị tổ chức và quản lý phát triển thị trường của Nhà nước
Xu hướng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trong
q trình CNH, đơ thị hóa
Xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng ở nông thôn
Xu hướng phát triển của cung ứng hàng hóa tiêu dùng trên thị trường nơng thôn
Xu hướng phát triển điều kiện cơ sở hạ tầng trên thị trường bán lẻ ở nông thôn
Chương 2:

2.1
2.1.1

2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.2.
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3
2.3.1

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU
DÙNG Ở NÔNG THƠN THỜI KỲ 1995-2009
Khái qt về khu vực nơng thơn ở nước ta hiện nay
Điều kiện tự nhiên, xã hội của khu vực nông thôn nước ta hiện nay
Thực trạng phát triển sản xuất và thu nhập dân cư nông thơn
Một số chủ trương, chính sách về phát triển khu vực nông thôn
Một số đánh giá về khu vực nông thôn hiện nay
Thực trạng phát triển cầu của dân cư nông thôn về hàng tiêu dùng
Chi tiêu và cơ cấu chi tiêu bình qn đầu người ở nơng thơn
Quĩ mua và cơ cấu quĩ mua của dân cư nông thôn
Khối lượng nhu cầu một số hàng tiêu dùng của dân cư nông thôn
Thực trạng phát triển cung ứng và bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn nước
ta hiện nay
Các chủ thể tham gia cung ứng hàng tiêu dùng trên thị trường bán lẻ nông thôn
nước ta hiện nay

3


2.3.2

2.3.3
2.3.4
2.3
2.3.1
2.3.2

3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.3
3.3.1
3.3.2
3.3.3
3.4
3.4.1
3.4.2
3.4.3

Thực trạng các kênh cung ứng hàng tiêu dùng ở nơng thơn
Thực trạng phát triển các loại hình và kết cấu hạ tầng bán lẻ hàng tiêu dùng trên
thị trường nơng thơn
Chính sách phát triển thương mại nơng thơn giai đoạn 1995-2010
Đánh giá chung về thực trạng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng
ở nông thôn nước ta hiện nay
Những kết quả đạt được

Những hạn chế và nguyên nhân
Chương 3:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN
LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở NÔNG THÔN THỜI KỲ 2010-2020
Quan điểm và phương hướng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông
thôn thời kỳ 2011-2020
Triển vọng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn thời kỳ
2011-2020
Quan điểm và mục tiêu phát triển
Phương hướng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trong
thời gian tới
Các giải pháp phát triển nhu cầu mua sắm trên thị trường nông thôn thời
kỳ 2010-2020
Gia tăng thu nhập bằng tiền của dân cư khu vực nơng thơn
Mở rộng, đa dạng hóa nhu cầu tiêu dùng của dân cư nông thôn
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Các giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ trên thị trường nơng thơn thời kỳ
2010-2020
Đa dạng hóa loại hình bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn
Phát triển kênh cung ứng hàng hóa bán lẻ ở nơng thơn
Các giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động lưu thơng hàng hóa bán lẻ
trên thị trường nơng thơn
Các đề xuất kiến nghị
Đối với chính phủ
Đối với các địa phương
Đối với các doanh nghiệp bán lẻ
Kết luận

4



Chữ viết tắt
1/ Tiếng Anh
ASEAN – Hiệp hội các nước Đơng Nam á
FDI - Đầu tư trực tiếp nước ngồi
GDP- Tổng sản phẩm quốc nội
M&A – Mua và sáp nhập cơng ty
ODA – Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TNCs – Công ty xuyên quốc gia
USD - Đô la Mỹ
WTO – Tổ chức thương mại thế giới
1/ Tiếng Việt
BGTVT – Bộ Giao thơng vận tải
BLHH&DTDV – Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
CNH- Cơng nghiệp hố
CN-TTCN – Cơng nghiệp – tiểu thủ cơng nghiệp
HĐH – Hiện đại hố
KCHTTM – Kết cấu hạ tầng thương mại
KD – Kinh doanh
LĐ – Lao động
NDT – Đồng Nhân dân tệ
NN&PTNT – Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QĐ - Quyết định
QL – Quốc lộ
TP – Thành phố
TP HCM – Thành phố Hồ Chí Minh
TT mua sắm – Trung tâm mua sắm
TTTM – Trung tâm thương mại
UBND – Uỷ ban nhân dân


5


MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Nông thôn Việt Nam, theo số liệu thống kê năm 2009, với 70,4% dân số
sinh sống, chiếm 62,5% tổng GDP và có số lượng khách hàng sẵn sàng tiêu
dùng nhiều gấp 3 lần khu vực thành thị. Hiện nay, người tiêu dùng nơng thơn
khơng chỉ có nhu cầu mua nhu yếu phẩm mà có thể mua tất cả các mặt hàng, từ
máy vi tính, bếp điện, điện thoại di động, tủ lạnh, tivi, đến dịch vụ internet... Số
người có thu nhập trên 1,5 triệu đồng/tháng ngày càng tăng, đủ khả năng chi
tiêu cho những nhu cầu khác ngoài mua sắm thực phẩm. Theo Công ty Nghiên
cứu thị trường TNS, tại khu vực nơng thơn, có 95% hộ gia đình nơng thơn sẵn
sàng mua tivi, 92% có thể mua bếp điện, bếp gas, 33% có thể mua máy
cassette/radio, 30% muốn mua tủ lạnh, 9% muốn mua máy vi tính, 1% muốn
kết nối internet... Đây thực sự là "mảnh đất màu mỡ" cho các nhà sản xuất kinh
doanh nói chung và các nhà bán lẻ nói riêng. Tuy nhiên, tiềm năng phát triển
của thị trường bán lẻ ở nông thôn hiện nay vẫn chưa được “đánh thức”. Hệ
thống phân phối của các doanh nghiệp vẫn chưa đến được với người dân, danh
mục hàng hóa trên thị trường nông thôn vẫn khá nghèo nàn, chợ vẫn là loại hình
bán lẻ phổ biến ở nơng thơn, vấn đề nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu
người tiêu dùng chưa được quan tâm,…
Thực tế ở nước ta, từ khi nổ ra cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến
nay, vấn đề “trở về thị trường nội địa”, “chiếm lĩnh thị trường nội địa”, “thị
trường nội địa đang bị sao nhãng”, “doanh nghiệp Việt bỏ quên thị trường
nội địa”,… đã được đưa ra làm chủ đề trong nhiều hội thảo, hội nghị. Năm
2009, Chính phủ đã thực hiện “Chương trình xúc tiến thương mại, thị trương
trong nước”, trong đó có chương trình “hàng Việt về nơng thơn”. Kết quả thu
được từ hoạt động đưa hàng về nông thôn là rất lớn. Tình trạng cháy hàng,

doanh thu gấp chục lần bình thường chỉ sau vài ngày đưa hàng về giới
thiệu… đã khiến nhiều doanh nghiệp không khỏi ngỡ ngàng trước sức tiêu
thụ của người dân nông thôn, thị trường mà lâu nay chính các doanh nghiệp
trong nước đã bỏ quên.
Từ những thực tế trên đây, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Tại sao
các doanh nghiệp bán lẻ ở nước ta vừa qua lại “bỏ quên” thị trường bán lẻ
đầy tiềm năng ở nông thôn? Làm thế nào để phát triển thị trường bán lẻ ở
nông thôn? Hơn nữa, Chính phủ cũng đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2008 ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung Đảng
khố X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Đồng thời, Thủ tướng Chính
phủ đã giao cho Bộ Cơng Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên
quan xây dựng Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2009-2015

6


và định hướng đến năm 2020”. (Đề án này đã được Thủ tướng Chính phủ ký
phê duyệt tại Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 6/1/2010).
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển thị trường bán lẻ hàng
tiêu dùng ở nông thôn Việt Nam thời kỳ 2010 - 2020” được Viện Nghiên cứu
Thương mại đề xuất nghiên cứu và đã được Bộ Công Thương ký hợp đồng
số 082.01.RD/HĐ-KHCN về thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ này.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát: Góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển thị trường
bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông Việt Nam trong thời kỳ 2010 – 2020.
Các mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển thị trường nói chung và thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng nói riêng ở khu vực nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng và rút ra những vấn đề cần giải quyết để phát triển

thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn nước ta.
+ Đề xuất giải pháp và chính sách nhằm phát triển thị trường bán lẻ
hàng tiêu dùng ở nông thôn Việt Nam thời kỳ 2010 – 2020, góp phần tích
cực vào việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong điều kiện mới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp và chính sách phát triển thị trường
bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Khu vực nông thôn là vùng lãnh thổ nằm ngồi khu
vực đơ thị của cả nước và từng địa phương. Đề tài giới hạn phạm vi không
gian nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010
của Chính phủ: Vùng nơng thơn là khu vực địa giới hành chính khơng bao
gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường nông thôn
trong giai đoạn 1995 - 2010 và nghiên cứu chính sách phát triển cho giai
đoạn 2011 - 2020.
+ Về nội dung: Đề tài này giới hạn phạm vi nghiên cứu về giải pháp và
chính sách phát triển của Nhà nước đối với thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở
nơng thơn.
4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Trong những năm vừa qua, các cơ quan và tổ chức nghiên cứu trong
nước đã có những cơng trình nghiên cứu về thị trường nông thôn và thị

7


trường bán lẻ trong nước như: Đề tài khoa học cấp Bộ “Các loại hình kinh
doanh văn minh hiện đại, định hướng quản lý nhà nước đối với siêu thị tại

Việt Nam” do Vụ Thị trường trong nước thực hiện năm 2001; Đề tài khoa
học cấp Bộ “Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” do Viện Nghiên cứu Thương mại thực hiện
năm 2002; Đề tài khoa học cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp phát triển hệ
thống siêu thị của Việt Nam hiện nay” do Viện Nghiên cứu Thương mại thực
hiện năm 2005; Đề tài khoa học cấp Bộ “Giải pháp phát triển cửa hàng tiện
lợi vận doanh theo chuỗi ở Việt nam đến năm 2010” do Trường Cán bộ
Thương mại trung ương thực hiện năm 2005; Đề án về “Phát triển thị trường
trong nước đến năm 2010 và định hướng đến 2020” do Vụ Thị trường trong
nước xây dựng và được thủ tướng chính phủ ra Quyết định phê duyệt vào
năm 2007; Tài liệu “Điều tra đánh giá thực trạng doanh nghiệp bán lẻ nhỏ và
vừa trong nước” do Viện Nghiên cứu Thương mại thực hiện năm 2007; Đề
tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu dịch vụ bán buôn, bán lẻ của một số nước
và khả năng vận dụng vào Việt Nam” do Viện Nghiên cứu Thương mại thực
hiện năm 2007;... Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị, tổ
chức có liên quan cũng đã tổ chức nhiều hội thảo với sự tham gia của nhiều
đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước như “Hội thảo quốc tế quản lý nhà nước
về lưu thơng hàng hố trên thị trường nội địa” tại Hà Nội.
3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam đã thu hút được sự quan
tâm, tài trợ nghiên cứu của các cơ quan chính phủ, sự nghiên cứu của các
cơng ty tư vấn nước ngoài, đặc biệt là các nghiên cứu của nhà phân phối
nước ngoài với mục tiêu thâm nhập thị trường. Trong đó, đáng chú ý là các
vấn đề nghiên cứu trong khuôn khổ Dự án “Nâng cao năng lực cho Bộ
Thương mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do Chính phủ Phần
Lan tài trợ trong giai đoạn 1998 - 2003. Dự án “Nghiên cứu xây dựng khuôn
khổ pháp lý cho hệ thống phân phối của Việt Nam” do Tổ chức Hợp tác quốc
tế Đức (GTZ) thực hiện. Các cơng ty tư vấn của nước ngồi tham gia nghiên
cứu về thị trường bán lẻ của Việt Nam như Công ty Nghiên cứu thị trường
TNS, Công ty tư vấn AT Keamey,... Các nhà phân phối nước ngoài đang có

mặt tại Việt Nam như Metro Cash&Carry (Đức), Pakson thuộc tập đồn Lion
(Malaysia), Zenplza (Nhật Bản),... cũng có những nghiên cứu về thị trường
bán lẻ Việt Nam.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Các phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Phương pháp logic/lịch
sử; phương pháp phân tích/tổng hợp
- Các phương pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu: Phương pháp khảo sát
thực tế, phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp chỉ số, phương pháp
phân tích động thái, tổ chức hội thảo khoa học,...

8


5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường
bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở
nông thôn thời kỳ 1995 - 2009
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường bán lẻ
hàng tiêu dùng ở nông thôn thời kỳ 2011 - 2020

9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở NÔNG THÔN
1.1. THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

1.1.1.1. Một số khái niệm
Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng là khái niệm tổng hợp từ nhiều khái
niệm khác nhau, trong đó bao gồm những khái niệm cơ bản như:
+ Khái niệm về thị trường:
Những nghiên cứu và phân tích lý thuyết cho thấy có nhiều khái niệm ở
những cấp độ, phạm vi và chứa đựng nội hàm khác nhau về thị trường. Theo
các nhà kinh điển, thị trường là phạm trù kinh tế tổng hợp gắn liền với q
trình sản xuất và lưu thơng hàng hố. Thị trường gắn với sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá là cơ sở kinh tế quan trọng của thị trường. Thị trường
phản ánh trình độ và mức độ của nền sản xuất xã hội.
Thị trường vận động và phát triển tuân theo những qui luật khách quan
của nó. Adam Smith gọi hệ thống các quy luật khách quan đó là một trật tự
thiên định. Từ đó ơng cho rằng, nhà nước khơng nên can thiệp vào thị
trường, chính sách kinh tế tốt nhất của nhà nước là tự do kinh tế. Tư tưởng
của Adam Smith đó được phát triển trở thành học thuyết kinh tế - "bàn tay vơ
hình". Bàn tay vơ hình chính là các quy luật kinh tế khách quan chi phối hành
động của con người. Tuy nhiên, thơng qua các chính sách tài khố, chính
sách tiền tệ và các cơng cụ khác, Chính phủ các nước ngày càng can thiệp
sâu hơn vào thị trường. Ngày nay không tồn tại khái niệm thị trường thuần
tuý? Trong nền kinh tế mỗi nước đều tồn tại nhiều dạng thức, nhiều thể loại
và nhiều cấp độ thị trường khác nhau.
Trong thực tiễn kinh tế, khái niệm truyền thống và phổ biến nhất cho
rằng, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá.
Theo khái niệm này “nơi” là từ xác định một không gian cụ thể, do đó, giữa
khái niệm về thị trường và khái niệm về chợ hay những địa điểm mua bán
hàng hoá cụ thể khơng có sự phân biệt rạch rịi. Hơn nữa, do sự phát triển của
khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và xu hướng phát triển
nhanh của thương mại điện tử, ngày nay “nơi” trong khái niệm thị trường này
khơng cịn phù hợp bởi ranh giới khơng gian thị trường đang ngày càng “mờ”
dần. Vì vậy, trong kinh tế học hiện đại, khái niệm này ít được sử dụng.

Trong kinh tế học hiện đại, thị trường được hiểu rộng hơn, thị trường là
tổng thể các quan hệ mua bán hàng hố, dịch vụ giữa vơ số những người bán
và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời
10


gian nào. Thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu thơng hàng hố và lưu
thơng tiền tệ, tổng thể các giao dịch mua bán hàng hoá và các dịch vụ.
Những khái niệm này khơng cịn chỉ rõ khơng gian cụ thể của thị trường, mà
xác định thị trường là quá trình xác lập quan hệ giữa người mua và người
bán. Thị trường trong kinh tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng
hố - dịch vụ (cịn gọi là thị trường sản lượng), thị trường lao động, và thị
trường tiền tệ. (Trong phạm vi đề tài này chỉ đề cập đến thị trường hàng hố
mà khơng đề cập đến thị trường dịch vụ hay thị trường lao động và thị trường
tiền tệ). Đồng thời, các giao dịch mua bán hàng hố và dịch vụ hiện nay
khơng chỉ diễn ra trong thế giới thực, mà còn được thực hiện qua phương tiện
điện tử, nhất là mạng internet - thế giới ảo.
Như vậy, khái niệm thị trường hiện đại không chỉ bao gồm thị trường
thực, mà cả thị trường ảo. Tuy nhiên, dù là thị trường ảo hay thị trường thực
thì bản chất của thị trường vẫn là giải quyết các quan hệ giữa người mua và
người bán thông qua việc xác định mức giá của hàng hoá và dịch vụ. Người
bán và người mua là hai lực lượng cơ bản trên thị trường, là đại diện cụ thể
nhất của 2 yếu tố cung-cầu trên thị trường. Trên thị trường, quan hệ cung cầu hay cụ thể hơn là quan hệ giữa người mua và người bán được giải quyết
hay được thực hiện thông qua mức giá cả cụ thể do chính người mua và
người bán xác định dựa trên mức giá cả thị trường đã xác lập trước đó. Tóm
lại, cung - cầu và giá cả hàng hố, dịch vụ là những yếu tố cơ bản trên thị
trường, trong đó cung, cầu là những yếu tố căn bản, có vai trị quyết định đối
với giá cả thị trường. Ngược lại, giá cả là yếu tố có vai trị tác động kích thích
hoặc kìm hãm sự phát triển của cung và cầu, xác định khối lượng cụ thể của
cung, cầu trên thị trường.

+ Khái niệm về bán lẻ hàng tiêu dùng:
Về khái niệm hàng hoá, cần phân biệt khái niệm hàng hoá tiêu dùng và
hàng hoá tư liệu sản xuất. Hàng tiêu dùng là những hàng hoá phục vụ cho
nhu cầu sống của cá nhân, gia đình. Hàng tư liệu sản xuất là những hàng hoá
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, là yếu tố đầu vào của quá trình tái sản xuất.
Về khái niệm bán lẻ, có nhiều khái niệm về bán lẻ hàng hoá. Theo từ
điển American Heritage… định nghĩa “Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu
dùng, thường là với khối lượng nhỏ và không bán lại”. Bán lẻ là hình thức
bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân và
gia đình. Bán lẻ hàng hố là khâu kết thúc q trình lưu thơng, hàng hố đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hoá được thực hiện đầy đủ.
Theo NAICS, US năm 2002, lĩnh vực thương mại bán lẻ (mã ngành 4445) bao gồm những cơ sở kinh doanh bán lẻ hàng hố (thường khơng có hoạt
động chế biến) và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho bán hàng. Quá trình bán lẻ
là khâu cuối cùng trong phân phối hàng hoá. Các nhà bán lẻ tổ chức việc bán
hàng theo khối lượng nhỏ cho người tiêu dùng.

11


Theo Đại từ điển Tiếng Việt, bán lẻ là hình thức bán từng cái, từng ít
một trực tiếp cho người tiêu dùng.
Theo tài liệu số TN.GNS/W/120 (W/120) trong vòng đàm phán
Uruguay về danh mục phân loại ngành dịch vụ của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) và theo danh mục sản phẩm chính tạm thời của Liên Hợp quốc
(CPC) định nghĩa: Bán lẻ là hoạt động bán hàng hoá cho người tiêu dùng
hoặc các hộ tiêu dùng từ một địa điểm cố định (cửa hàng, kiốt) hay một địa
điểm khác (bán trực tiếp) và các dịch vụ phụ liên quan.
Trong cuốn sách Quản trị Marketing, Philip Kotler đã định nghĩa: Bán lẻ
bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán hàng hoá hay dịch vụ
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân,

khơng kinh doanh.
Từ điển Bách khoa tồn thư mở Wikipedia định nghĩa: Bán lẻ bao gồm
việc bán hàng cho cá nhân hoặc hộ gia đình để họ tiêu dùng, tại một địa
điểm cố định, hoặc không tại một địa điểm cố định mà qua các dịch vụ liên
quan.
Theo tài liệu của WTO về dịch vụ phân phối, hoạt động “bán hàng công
nghiệp/thương mại cho các doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm cuối cùng
như là hoá chất, thiết bị và nguyên vật liệu cho sản xuất” không thuộc phạm
vi bán lẻ. Do đó, khái niệm “Bán lẻ là hoạt động bán hàng hoá trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng”.
Như vậy, điểm chung trong những khái niệm bán lẻ trên đây là: bán với
khối lượng nhỏ; bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra, một
vài khái niệm khác còn làm rõ thêm như: bán lẻ hàng hoá và bán lẻ dịch vụ;
người tiêu dùng mua để phục vụ cho nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình;
khơng dùng để kinh doanh (bán lại); không bao gồm tiêu dùng cho sản xuất
(phân biệt giữa hàng tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất); bán lẻ là công
đoạn cuối cùng trong khâu lưu thông để sản phẩm đến với người tiêu dùng;
bán lẻ qua cửa hàng, ki ốt và không qua cửa hàng, ki ốt.
+ Khái niệm về nông thôn:
Theo Từ điển bách khoa Việt nam (tập 3), nông thôn là phần lãnh thổ
của một nước hay một đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi
trường tự nhiên, hồn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với
thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp.
Từ điển Bách khoa tồn thư mở Wikipedia, nơng thơn Việt Nam là danh
từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống
chủ yếu bằng nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản
của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và
vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực
thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một


12


ngành sản xuất lớn, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nơng sản, theo
nghĩa rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản.
Theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 thánh 06 năm 2010 về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn thì
vùng nơng thơn là khu vực địa giới hành chính khơng bao gồm địa bàn của
phường, quận thuộc thị xã, thành phố.
Tóm lại, từ những khái niệm cơ bản trên đây có thể định nghĩa khái
niệm thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn như sau: thị trường bán lẻ
hàng tiêu dùng ở nông thôn là tổng thể các mối quan hệ về lưu thơng hàng
hố và lưu thơng tiền tệ, tổng thể các giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ
giữa những người bán hàng và cung cấp dịch vụ bán lẻ với những người mua
hàng hoá và dịch vụ bán lẻ là người tiêu dùng (cá nhân, hộ gia đình) ở nơng
thơn để họ sử dụng cho mục đích tiêu dùng cuối cùng, khơng bao gồm tiêu
dùng cho sản xuất. Nói cách khác, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông
thôn là thị trường được giới hạn về địa lý (ở nông thôn), về đối tượng mua
bán (hàng tiêu dùng và dịch vụ bán lẻ), về đối tượng tham gia giao dịch mua
bán (người bán hàng trực tiếp cung cấp dịch vụ bán lẻ và người mua là người
tiêu dùng cuối cùng), về khối lượng hàng hoá mua bán (khối lượng nhỏ).
1.1.1.2. Phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn
Từ định nghĩa khái niệm trên đây, những dấu hiệu hay căn cứ được sử
dụng để phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, bao gồm:
a/ Phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng nông thôn theo vùng địa lý:
Trong tiêu thức phân loại này, khu vực nông thôn có thể được phân
thành: nơng thơn miền núi; nơng thơn đồng bằng; nơng thơn ven biển. Ví dụ,
thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn miền núi.
b/ Phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn theo dấu hiệu
của người tiêu dùng:

+ Theo nghề nghiệp của người tiêu dùng, gồm: người tiêu dùng làm
nghề nông nghiệp (theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản); người
tiêu dùng làm nghề phi nông nghiệp (bao gồm: chế biến nông sản; tiểu, thủ
công nghiệp; kinh doanh buôn bán nhỏ;…). Ví dụ, thị trường bán lẻ hàng tiêu
dùng cho người làm nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thơn.
+ Theo giới tính của người tiêu dùng, gồm: nam; nữ. Ví dụ, thị trường
bán lẻ hàng tiêu dùng cho nam giới ở nông thôn.
+ Theo tuổi tác của người tiêu dùng, gồm: người già; trung niên; thanh
niên; trẻ em. Ví dụ, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng cho trẻ em nông thôn.
+ Theo thu nhập của người tiêu dùng, gồm: người có thu nhập cao;
người có nhập trung bình; người có thu nhập thấp. Ví dụ, thị trường bán lẻ
hàng tiêu dùng cho người có thu nhập cao ở nông thôn.
13


+ Theo tình trạng nhu cầu, gồm: người tiêu dùng tiềm năng; người tiêu
dùng mới xuất hiện lần đầu; người tiêu dùng thường xuyên. Ví dụ, thị trường
bán lẻ hàng tiêu dùng cho khách hàng tiềm năng ở nơng thơn.
Ngồi ra, phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn có thể
dựa trên những dấu hiệu khác từ người tiêu dùng như theo hành vi, tâm lý,…
c/ Phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn theo dấu hiệu
của người cung cấp dịch vụ bán lẻ:
+ Theo vị trí trong q trình sản xuất – lưu thông của người cung cấp
dịch vụ bán lẻ, gồm: người sản xuất trực tiếp bán lẻ; người chuyên kinh
doanh bán lẻ; người vừa kinh doanh bán buôn, vừa kinh doanh bán lẻ; đại lý
bán lẻ. Ví dụ, thị trường bán lẻ ở nông thôn của người sản xuất.
+ Theo loại hình cung cấp dịch vụ bán lẻ, gồm: bán lẻ qua cơ sở bán lẻ
(cửa hàng, siêu thị, chợ,…); bán lẻ không qua cơ sở bán lẻ (qua điện thoại,
qua catalogs, qua mạng,…). Ví dụ, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng qua điện
thoại ở nông thôn.

d/ Phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thơn theo hàng
hố tiêu dùng:
+ Thơn theo mục đích sử dụng của hàng hoá, gồm: hàng lương thực thực phẩm (hàng lương thực; hàng thực phẩm; hàng đồ uống và thuốc lá);
hàng phi lương thực - thực phẩm (hàng may mặc giầy dép và mũ nón; hàng
nội thất và vật liệu xây dựng; hàng phương tiện đi lại; hàng đồ dùng gia đình;
hàng giáo dục; hàng văn hố, thể thao, giải trí…). Ví dụ, thị trường bán lẻ
hàng may mặc ở nông thôn.
+ Theo nguồn gốc nguyên liệu sản xuất hàng tiêu dùng, gồm: hàng kim
loại (đồ nhôm, đồ sắt, đồ đồng,..); hàng phi kim loại (đồ nhựa, đồ gỗ, hàng
năng lượng, đồ mây tre, đồ gốm sứ,...). Ví dụ, thị trường bán lẻ hàng gốm sứ
tiêu dùng ở nông thơn.
+ Theo xuất xứ sản xuất của hàng hố, gồm: hàng sản xuất trong nước;
hàng nhập khẩu. Ví dụ, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng sản xuất trong nước
ở nơng thơn.
+ Theo nhãn hiệu của hàng hố: ví dụ, thị trường bán lẻ coca cola ở
nơng thơn
1.1.2. Vai trị, vị trí và đặc trưng cơ bản của thị trường bán lẻ hàng tiêu
dùng ở nơng thơn
1.1.2.1. Vai trị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Đối với các nước kém phát triển và đang phát triển nói chung và với
nước ta nói riêng, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn đóng vai trị
cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như:

14


Trước hết, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn là một trong
những cơ sở quan trọng để thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hố
đất nước, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao.

Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy, để đi đến một xã hội ngày
càng văn minh, phồn thịnh, con đường đi tất yếu của mọi quốc gia là thực
hiện q trình cơng nghiệp hố. Nói cách khác, cơng nghiệp hố là con
đường, cách thức để đạt năng suất lao động xã hội cao, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước giầu và nâng tầm
quốc gia trên bản đồ kinh tế thế giới. Đồng thời, các mơ hình thực hiện cơng
nghiệp hố cũng cho thấy, các nước XHCN đã thất bại với chính sách ưu tiên
phát triển cơng nghiệp nặng. Vì vậy, từ năm 1978 Trung Quốc đã thay đổi
hướng ưu tiên phát triển từ “công nghiệp nặng (sản xuất hàng tư liệu sản
xuất) - công nghiệp nhẹ (sản xuất hàng tư liệu tiêu dùng) - nông nghiệp” sang
“nông nghiệp - công nghiệp nhẹ - công nghiệp nặng”. Sự thay đổi này đã
giúp Trung Quốc đạt được thành tựu phát triển to lớn.
Bên cạnh đó, để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các ngành
công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp nhẹ, các nước cũng từng thay đổi
từ mơ hình “cơng nghiệp hố thay thế nhập khẩu” sang “cơng nghiệp hố
hướng về xuất khẩu”. Mặc dù, xu thế tồn cầu hố và tự do hoá thương mại
hiện nay đang ủng hộ cho mơ hình “cơng nghiệp hố hướng về xuất khẩu”.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, các nước thực hiện theo mơ hình này đang
có nguy cơ phát triển q mức các ngành công nghiệp gia công, lắp ráp,
trong khi những ngành công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị
trường nội địa không được chú trọng phát triển đúng mức. Chính xu hướng
phát triển mất cân đối này đang đặt ra vấn đề xem xét lại vai trò của thị
trường xuất khẩu và thị trường nội địa trong quá trình thực hiện cơng nghiệp
hố hiện nay, nhất là với những nước có qui mơ thị trường nội địa tương đối
lớn như nước ta.
Thị trường nội địa nói chung và thị trường nơng thơn nói riêng trong q
trình thực hiện cơng nghiệp hố sẽ diễn ra những thay đổi to lớn như: 1)
Cơng nghiệp hố dẫn đến sự gia tăng thu nhập của dân cư, sức mua trong
nước ngày càng tăng lên; 2) Cơ cấu tiêu dùng của dân cư nông thôn sẽ thay
đổi theo hướng giảm tỷ trọng tiêu dùng các mặt hàng lương thực thực phẩm

và tăng tiêu dùng các mặt hàng công nghiệp; 3) Thị trường hàng tiêu dùng ở
nông thôn không chỉ là nơi tiếp nhận các đợt sóng tiêu dùng từ thị trường đơ
thị, mà còn là thị trường tiêu thụ rộng rãi các sản phẩm cho các doanh nghiệp
cơng nghiệp có trình độ phát triển trung bình, hoặc các doanh nghiệp cơng
nghiệp mới tiếp nhận chuyển giao cơng nghệ,… Tất cả những điều đó có
nghĩa là thị trường hàng tiêu dùng trong nước nói chung và ở nơng thơn nói
riêng là cơ sở hỗ trợ quan trọng cho q trình thực hiện cơng nghiệp hoá.

15


Thứ hai, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn là một trong
những nhân tố và quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình chuyển biến từ
nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc là chính sang nền kinh tế hàng hố, kinh tế
thị trường.
Nhìn chung, tại các vùng nơng thơn nói chung và vùng sản xuất nơng
nghiệp nói riêng, người tiêu dùng vẫn thường sử dụng nhiều sản phẩm do
chính họ làm ra. Trong Nguồn gốc của gia đình, của sở hữu tư nhân và của
nhà nước, Ph.Ăngghen cho rằng, nền kinh tế đó là cơ sở của phương thức
sinh hoạt cổ truyền của các cộng đồng nông thôn, và chế độ thị tộc tuyệt đối
không thể dung hợp với nền kinh tế tiền tệ. Một nền kinh tế nông nghiệp sản
xuất tự cấp, tự túc rõ ràng có nhiều hạn chế, là vật cản đối với xu thế vận
động, phát triển của lực lượng sản xuất, của sản xuất và của khoa học, kỹ
thuật. Thực tế cho thấy, lực lượng sản xuất và khoa học, kỹ thuật không
ngừng phát triển và trong thời đại hiện nay đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp. Để chuyển kinh tế nông nghiệp từ tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng
hố, cần có những điều kiện cơ bản như: phân công lao động xã hội; thị
trường; năng lực tổ chức và quản lý sản xuất, tài chính; tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, công nghệ…
Trong những điều kiện đó, vai trị của thị trường trong sản xuất hàng

hố nói chung, trong việc chuyển nền kinh tế nơng nghiệp từ tự cấp, tự túc
lên sản xuất hàng hố nói riêng đặc biệt được coi trọng. Bởi vì, đã có kinh tế
hàng hố tức là phải có mua bán, trao đổi sản phẩm, và do vậy, tất yếu phải
có thị trường.
Về phương diện này, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn có
những tác động chủ yếu như: 1) Sự hiện diện hay sẵn có của hàng hố tiêu
dùng trên thị trường bán lẻ sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân
nông thôn phát triển: mở rộng tiêu dùng sang những hàng hố mà họ khơng
thể sản xuất; chuyển từ tiêu dùng các sản phẩm tự sản xuất sang sản phẩm có
sẵn trên thị trường do chi phí (lao động, nguyên vật liệu) rẻ hơn; 2) Người
dân nơng thơn với qui mơ sản xuất nhỏ có thể trực tiếp tham gia bán sản
phẩm dư thừa hoặc với sản phẩm sản xuất chỉ để bán nhưng với số lượng ít ỏi
trên thị trường bán lẻ; 3) Cung cấp cho người dân nông thôn những thông tin
về giá cả thị trường, về quan hệ cung cầu, về các thức, hình thức bán hàng,
về mẫu mã sản phẩm, về sử dụng ngun liệu,… 4) Khuyến khích người dân
nơng thơn tìm kiếm cơ hội thị trường, sáng tạo ra sản phẩm mới, chun mơn
hố vào sản xuất sản phẩm để bán, nâng cao trình độ tiêu dùng,… Qua đó,
người dân nơng thơn có thay đổi, chuyển biến trong nhận thức và tham gia
tích cực vào phát triển kinh tế hàng hố trên địa bàn nơng thơn.
Thứ ba, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn góp phần thực
hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

16


Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, như đã nêu, có vai trị
quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế hàng hố ở nơng thơn phát triển.
Chính kinh tế hàng hố ở nơng thơn phát triển là nền tảng vững chắc tạo nên
sự thay đổi toàn diện theo hướng tích cực của đời sống kinh tế - xã hội, củng
cố, giữ vững sự ổn định chính trị ở nông thôn. Chẳng hạn, việc phát triển sản

xuất sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho dân cư nơng thơn, trong đó có bộ
phận đáng kể lao động nông thôn sẽ trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh
doanh trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng. Đồng thời, xu hướng gia tăng
lao động có việc làm là biện pháp hữu hiệu để thực hiện các chương trình xố
đói, giảm nghèo.
Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn cũng là nơi tiếp nhận các
đợt sóng tiêu dùng từ thị trường đô thị. Trong quan hệ này, một mặt góp phần
phát triển nhanh thị trường hàng tiêu dùng ở đô thị, mặt khác tạo ra sự gắn
kết giữa thị trường đô thị và thị trường nông thôn. Qua đó, tiềm năng phát
triển tại các vùng nơng thơn được khơi dậy và thu hút các doanh nghiệp đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời rút ngắn khoảng cách phát triển
giữa thành thị và nông thôn, cũng như giữa các vùng nông thôn với nhau.
Thứ tư, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn là thị trường tiềm
năng, rộng lớn để các doanh nghiệp phát triển hệ thống phân phối hàng hố
lớn về qui mơ cung ứng hàng hoá, rộng về mạng lưới, đa dạng về loại hình
bán lẻ và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các quyết định về xây dựng hệ thống phân phối bán lẻ hàng hoá đã và
đang trở thành những chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Hệ thống
phân phối mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tạo lập được lợi thế cạnh tranh bền
vững dài hạn trên thị trường và thành công trong kinh doanh.
Trong điều kiện của các nước đang phát triển, thị trường bán lẻ hàng
tiêu dùng ở nông thôn luôn là thị trường rộng lớn về không gian lãnh thổ và
với số lượng đông đảo khách hàng tiềm năng. Đồng thời, cùng với q trình
cơng nghiệp hố và đơ thị hố, chính thị trường nơng thơn hiện tại sẽ trở
thành thị trường đô thị với sức mua ngày càng cao trong tương lai. Do đó, thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn sẽ là “miền đất hứa” để phát triển
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn với độ rộng sẵn
có và trong giai đoạn phát triển từ thấp đến cao, từ truyền thống đến hiện đại
sẽ cho phép các doanh nghiệp có thể xây dựng và phát triển hệ thống phân

phối hàng hố nói chung và hệ thống bán lẻ nói riêng bằng những phương
thức, hình thức và qui mô đầu tư phù hợp với năng lực thực tế của doanh
nghiệp và sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư của mình. Đồng thời, khi thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn phát triển nhanh sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả đầu tư và tạo ra khả năng tái đầu tư.

17


Thứ năm, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn thông qua việc
xác lập giá bán lẻ hàng tiêu dùng sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành hệ thống giá cả trong nền kinh tế quốc dân ngày càng hợp lý hơn, phù
hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường.
Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn sẽ trực tiếp xác lập mức
giá cho các sản phẩm lương thực - thực phẩm và các sản phẩm phi lương
thực - thực phẩm. Qua đó, thị trường này, với qui mơ của nó, cũng xác lập
quan hệ giá cả hay “cánh kéo giá cả” hợp lý giữa các sản phẩm nông nghiệp
và các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng. Khi người tiêu dùng ở nơng thơn có
xu hướng gia tăng tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp và giảm tiêu dùng các
sản phẩm nơng nghiệp, khi đó cánh kéo giá cả có xu hướng dỗng ra theo
hướng có lợi cho các nhà sản xuất hàng cơng nghiệp. Điều này sẽ kích thích
sự gia tăng sản lượng và cung ứng và làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường
hàng công nghiệp tiêu dùng ở nơng thơn. Tính cạnh tranh cao sẽ góp phần
làm giảm giá bán lẻ các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng và cánh kéo giá cả
sẽ thu hẹp lại theo hướng có lợi cho người tiêu dùng nơng thơn và kích thích
tiêu dùng. Điều đó lại tạo điều kiện cho các nhà sản xuất hàng công nghiệp
tiêu dùng gia tăng sản lượng, nhưng để đảm bảo tiêu thụ các nhà sản xuất
phải cung ứng sản phẩm ở mức giá thấp hơn (trong điều kiện giá trị đồng tiền
được duy trì ổn định).
Để đảm bảo cung ứng ở mức giá thấp hơn, các nhà sản xuất, cung ứng

hàng tiêu dùng ngoài việc đảm bảo khai thác tối đa công suất nhà máy sẽ
phải tìm cách giảm chi phí ngun vật liệu, lao động và các đầu vào trung
gian khác. Điều này sẽ tác động kéo giá cả của hàng loạt các hàng hoá, kể cả
hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng và giá cả các dịch vụ liên quan. Như
vậy, hệ thống giá cả trong nền kinh tế sẽ được điều chỉnh để đảm bảo sự vận
hành thông suốt của nền kinh tế.
1.1.2.2. Vị trí trong hệ thống thị trường của nền kinh tế
Trước hết, về khái niệm, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn,
do những giới hạn phạm vi của nó, là một bộ phận trong thị trường dịch vụ
phân phối nói riêng và hệ thống thị trường của nền kinh tế nói chung. Trong
nền kinh tế, cùng với những thị trường khác trong hệ thống thị trường chung,
thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn giữ vị trí trung gian trong q
trình tái sản xuất xã hội giữa một bên là sản xuất và một bên là tiêu dùng.
Thứ hai, trong thị trường dịch vụ phân phối, thị trường bán lẻ hàng tiêu
dùng nói chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn nói riêng là
thị trường mà ở đó kết thúc q trình lưu thơng của hàng hố, hàng hoá đi
vào lĩnh vực tiêu dùng và giá trị hàng hoá được thực hiện đầy đủ. Cụ thể hơn,
trong thị trường dịch vụ phân phối, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng là thị
trường cuối cùng có sự tham gia trực tiếp của người tiêu dùng cuối cùng,
trong khi người sản xuất có thể phải qua nhiều trung gian (người bán buôn,

18


đại lý, người bán lẻ) khác để bán sản phẩm của mình đến người tiêu dùng
cuối cùng.
Cuối cùng, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, xét theo phân khúc thị
trường về địa lý, bao gồm thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đô thị và thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn. Trong hai loại thị trường bán lẻ
hàng tiêu dùng này, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, do các điều

kiện kinh tế - xã hội qui định, có trình độ phát triển chậm hơn. Do đó, về
trình độ phát triển, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn có vị trí đi
sau so với thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đô thị.
1.1.2.3. Những đặc trưng cơ bản của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở
nông thôn
Những đặc trưng cơ bản của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông
thôn gắn liền với đặc trưng của các yếu tố cấu thành như đặc trưng về điều
kiện địa lý, về người bán lẻ, về người tiêu dùng, về chủng loại hàng hóa tiêu
dùng và giá cả của nó. Từ những đặc trưng của các yếu tố cấu thành, có thể
nêu một số đặc trưng cơ bản của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông
thôn, như sau:
+ Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn có tính phân tán cao.
Đặc trưng này gắn liền với đặc điểm phân bố và mật độ dân cư ở khu vực
nông thôn, nhất là các vùng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa.
+ Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn có nhịp độ hoạt động
thấp và mang tính mùa vụ cao. Đặc trưng này gắn liền với đặc điểm sản xuất
hàng hoá theo mùa, thời điểm thu hoạch, sức mua thấp và tính tự cấp, tự túc
ở khu vực nông thôn.
+ Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn có sự tham gia bán lẻ
trực tiếp với số lượng lớn của các hộ sản xuất. Đặc trưng này gắn liền với đặc
điểm tổ chức sản xuất phổ biến ở qui mô hộ và giới hạn về năng lực sản xuất,
cung ứng của các hộ trên địa bàn nông thôn.
+ Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn có sự tồn tại khá phổ
biến các loại hình bán lẻ truyền thống. Đặc trưng này gắn liền với giới hạn về
năng lực đầu tư của các hộ kinh doanh ở khu vực nông thôn và điều kiện cơ
sở hạ tầng chưa phát triển, nhất là hạ tầng giao thông, điện, nước sinh hoạt,...
+ Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn chịu nhiều ảnh hưởng
chi phối của điều kiện thời tiết, thị trường đô thị, nhất là thị trường trung tâm.
Đặc trưng này được qui định bởi: sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào
điều kiện thời tiết, nếu xảy ra mất mùa thì sức mua trên thị trường bị giảm sút

nghiêm trọng và ngược lại; phần lớn hàng công nghiệp tiêu dùng được cung
ứng cho thị trường bán lẻ ở nông thôn đều thông qua các trung gian bán buôn
tại các thị trường đô thị, thị trường trung tâm.

19


1.1.3. Mối quan hệ trong phát triển thị trường bán lẻ ở nông thôn
1.1.3.1. Mối quan hệ phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn
trong hệ thống thị trường của nền kinh tế
Trong hệ thống thị trường của nền kinh tế, mối quan hệ giữa thị trường bán
lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn với các thị trường khác được thể hiện là mối quan
hệ giữa một bên là cung và một bên là cầu về các yếu tố đầu vào cho phát triển
thị trường bán lẻ. Chẳng hạn, giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng và thị trường
bất động sản có mối quan hệ cầu và cung mặt bằng kinh doanh bán lẻ. Hay giữa
thị trường tài chính, tiền tệ với thị trường bán lẻ có mối quan hệ cung - cầu về
vốn, tín dụng... Giá cả các hàng hoá, dịch vụ đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến
chi phí và hiệu quả kinh doanh bán lẻ. Ngược lại, nhu cầu về hàng hoá và dịch
vụ đầu vào trên thị trường bán lẻ sẽ qui định tính chất, qui mơ và trình độ phát
triển của thị trường cung cấp về hàng hoá và dịch vụ đó.
1.1.3.2. Mối quan hệ phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn
trong thị trường dịch vụ phân phối của nền kinh tế.
Trong thị trường dịch vụ phân phối, mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ
hàng tiêu dùng với thị trường sản xuất và thị trường bán buôn hàng tiêu dùng
được thể hiện là mối quan hệ tương hỗ giữa các công đoạn trong q trình lưu
thơng hàng hố từ sản xuất đến tiêu dùng. Trong đó, thị trường bán lẻ hàng tiêu
dùng đảm nhận khâu kết thúc q trình lưu thơng, phân phối sản phẩm, đồng
thời tiếp nhận thông tin thị trường, thông tin từ phía người tiêu dùng để phản hồi
lại cho các nhà sản xuất, các nhà bán buôn. Thị trường đầu ra của sản xuất hàng
tiêu dùng là thị trường cung cấp, bắt đầu q trình phân phối, lưu thơng hàng

hố, tiếp nhận thơng tin phản hồi từ thị trường bán lẻ. Thị trường bán buôn là thị
trường trung gian tiếp nhận sản phẩm từ các nhà sản xuất để cung cấp cho các
nhà bán lẻ, đồng thời tiếp nhận thông tin thị trường từ các nhà bán lẻ để phản
hồi lại cho các nhà sản xuất.
Trong mối quan hệ này, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng chịu sự chi phối
của thị trường cung cấp (các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà bán buôn) về
nguồn hàng, cơ cấu hàng hố, giá cả,... Đồng thời, nó hỗ trợ cho các nhà bán lẻ
trên thị trường mở rộng mạng lưới bán lẻ, tiết kiệm cho phí (thời gian, vận
chuyển,...) trong việc thu mua, tổ chức nguồn hàng bán lẻ. Ngược lại, thị trường
bán lẻ sẽ có tác động điều chỉnh thị trường cung cấp (các nhà sản xuất, nhà nhập
khẩu và nhà bán buôn) về phân bố nguồn hàng, cơ cấu sản xuất hàng hoá tiêu
dùng, giá cả,... và hỗ trợ các nhà sản xuất mở rộng tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3.3. Mối quan hệ trong phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở
nông thôn và thị trường đô thị
Mối quan hệ phát triển giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn
và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đô thị là mối quan hệ phát triển theo lãnh
thổ và mối quan hệ phát triển trên cùng một thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng.

20


Trong mối quan hệ phát triển theo lãnh thổ, mối quan hệ giữa thị trường
bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đơ thị là
mối quan hệ “thơn tính” một chiều. Trong đó, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở
nơng thơn là bên “bị thơn tính” trên các phương diện như: 1) Thị trường đô thị
“chiếm đoạt” hay “lôi kéo” một bộ phận nhu cầu mua hàng hoá tiêu dùng, nhất
là về các mặt hàng giá trị cao từ thị trường nơng thơn; 2) Q trình đơ thị hố
biến thị trường nông thôn thành thị trường đô thị, hay thị trường bán lẻ hàng
tiêu dùng ở nông thôn là dư địa cho thị trường đô thị phát triển.
Trong mối quan hệ phát triển trên cùng một thị trường, mối quan hệ giữa

thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng
ở đô thị là mối quan hệ giữa các cấp độ về trình độ phát triển. Trong đó, thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đơ thị là thị trường có trình độ phát triển cao hơn
cả về cung, cầu và các điều kiện cho phát triển thị trường nói chung và phát
triển hệ thống kinh doanh bán lẻ nói riêng. Trong mối quan hệ này, thị trường
bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn là “bệ đỡ”, cịn cho thị trường bán lẻ hàng
tiêu dùng ở đô thị là “lực kéo”. Vai trò “bệ đỡ” của thị trường bán lẻ hàng tiêu
dùng ở nơng thơn thể hiện trên các khía cạnh: 1) Cung cấp một bộ phận khách
hàng; 2) Cung cấp một phần không gian thị trường; 3) Tiếp nhận các “đợt sóng”
tiêu dùng đã có dấu hiệu thối trào để thị trường đơ thị bắt đầu một “đợt sóng”
tiêu dùng mới. Vai trị “lực kéo” của thị trường đơ thị thể hiện ở khía cạnh: 1)
Thơng qua việc chuyển giao các “đợt sóng” tiêu dùng, bán lẻ cho khách hàng từ
thị trường nông thôn sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng ở nông thôn phát triển; 2) Sự
phát triển của các nhà bán lẻ ở thị trường đô thị sẽ góp phần chuyển giao cơng
nghệ bán lẻ hiện đại hoặc trực tiếp đầu tư phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại
cho thị trường nông thôn.
1.1.3.4. Các mối quan hệ khác trong phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu
dùng ở nơng thơn
Ngồi những mối quan hệ mang tính trực tiếp trên đây, trong phát triển thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn cịn có những mối quan hệ với các thị
trường khác như:
+ Mối quan hệ phát triển giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn
với thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất trên địa bàn nông thôn (nông - lâm thuỷ sản, sản phẩm làng nghề). Trong đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm của vùng
nông thôn là cơ sở để thúc đẩy thị trường nông thôn phát triển. Thị trường tiêu
thụ sản phẩm của vùng nơng thơn khơng chỉ có vai trị hiện thực hố thu nhập
bằng tiền cho người tiêu dùng, làm tăng quỹ mua, mà còn thúc đẩy sản xuất
hàng hố, giảm dần tính tự cấp, tự túc và mở rộng nhu cầu tiêu dùng của dân cư
nông thôn.
+ Mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn với thị
trường du lịch: Các vùng nông thôn chứa đựng nhiều tài nguyên du lịch, như du

lịch sinh thái, du lịch làng nghề, du lịch cảnh quan kiến trúc và văn hoá,… Đây

21


là những tiềm năng quan trọng cho phát triển thị trường du lịch ở nông thôn. Thị
trường du lịch ở nông thôn phát triển sẽ thu hút được lượng lớn khách hàng cho
thị trường bán lẻ, mở ra cơ hội bán lẻ trực tiếp của các hộ sản xuất trên địa bàn
nông thôn, thúc đẩy phát triển các phương thức bán lẻ hiện đại,…
+ Trong thời đại tồn cầu hố và tự do hoá thương mại, thị trường của mỗi
quốc gia trở thành một bộ phận ngày càng khăng khít của thị trường thế giới.
Do đó, mối quan hệ tác động qua lại giữa các thị trường của một quốc gia nói
chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn nói riêng cũng ngày càng
tồn diện hơn, mạnh mẽ hơn và trực tiếp hơn.
1.2. NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở NÔNG THÔN
1.2.1. Các điều kiện tự nhiên, văn hoá, xã hội
Trước hết, các điều kiện tự nhiên, văn hoá, xã hội là những yếu tố cơ
bản tạo nên môi trường sống của con người – môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội, môi trường văn hoá,... Nhu cầu tiêu dùng của con người
thường chứa đựng trong nó những nét đặc trưng cơ bản nhất của mơi trường
sống. Nói cách khác, các điều kiện tự nhiên, văn hố, xã hội có ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình hình thành lối sống và nhu cầu tiêu dùng của dân cư
nói chung và dân cư nơng thơn nói riêng.
Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng chủ yếu đến cơ cấu nhu cầu và cơ
cấu hàng hoá tiêu dùng của dân cư. Chẳng hạn, cơ cấu tiêu dùng hàng hố
của dân cư nơng thơn vùng biển sẽ khác biệt so với dân cư nông thôn miền
núi về các mặt hàng thực phẩm. Người dân vùng biển thường có tỷ trọng tiêu
dùng các sản phẩm thuỷ sản cao hơn, nhưng tiêu dùng các sản phẩm thịt thấp
hơn so với dân cư miền núi. Hay, người dân vùng khí hậu ôn đới sẽ tiêu dùng

các mặt hàng may mặc, giầy dép, các mặt hàng năng lượng nhiều hơn so với
người dân ở vùng khí hậu nhiệt đới…
Mơi trường văn hố có ảnh hưởng chủ yếu đến hình thức bên ngồi của
sản phẩm (kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc,…). Ví dụ, người theo đạo hồi
thường mặc trang phục màu đen, trắng, hay người dân tộc thiểu số thường
mặc những bộ trang phục có màu sắc sặc sỡ,… Ngồi ra, mơi trường văn hoá
cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng thực phẩm. Ví dụ, người theo đạo
Hindu khơng ăn thịt bị,…
Mơi trường xã hội có ảnh hưởng chủ yếu đến tình trạng phân bố nhu cầu
tiêu dùng, các trào lưu, xu hướng tiêu dùng trên thị trường. Những nơi có
mơi trường xã hội tốt sẽ thu hút con người đến sống và làm việc và sẽ trở
thành nơi có mật độ người tiêu dùng cao và ngược lại. Các trào lưu và xu
hướng tiêu dùng trên thị trường có thể là trào lưu, xu hướng tiêu dùng chung
của cả xã hội, nhưng cũng có thể chỉ của bộ phận xã hội ở một vùng nào đó,
ở những lứa tuổi nhất định và ở những nghề nghiệp nào đó.

22


Thứ hai, những thay đổi về môi trường sống sẽ kéo theo những biến đổi
về nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Mơi trường sống ở nơng thơn có thể diễn ra
do những thay đổi về: môi trường tự nhiên; cách thức tổ chức xã hội ở nông
thôn; qui mô dân số và cơ cấu dân số theo giới tính, theo nghề nghiệp, theo
lứa tuổi; sự xâm nhập của các dịng văn hố mới; sự hình thành các tổ chức
xã hội, nghề nghiệp ở nông thôn… Chẳng hạn, sự biến đổi về khí hậu hiện
nay đang tạo nên xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi
trường. Quá trình đơ thị hố sẽ làm thay đổi cách thức tổ chức xã hội, cơ cấu
dân số theo nghề nghiệp,… sẽ làm thay đổi thói quen tiêu dùng, cơ cấu tiêu
dùng, hành vi mua sắm,… Xu hướng tồn cầu hố và tăng cường giao lưu
văn hoá giữa các dân tộc, các quốc gia hiện nay đã tạo cơ hội cho người tiêu

dùng tiếp cận và tiếp nhận nhiều hơn các hàng hoá tiêu dùng mang đậm
những nét đặc trưng của các vùng, các nền văn hoá khác nhau.
Thứ ba, các điều kiện tự nhiên, văn hố xã hội ở nơng thơn cịn tác động
trực tiếp đến q trình phát triển sản xuất ở đó, như: sự hình thành các vùng
sản xuất đặc sản, cơ cấu nghề nghiệp, năng suất lao động, cơ cấu sản
phẩm,… Tất cả những điều đó có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sản
phẩm sản xuất ra, tính mùa vụ, giá cả và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường,… Những yếu tố này sẽ qui định khả năng thu nhập và qui mô tiêu
dùng của dân cư nông thôn trên thị trường bán lẻ.
1.2.2. Trình độ phát triển sản xuất ở nơng thơn
Q trình phát triển sản xuất là quá trình chuyển biến lâu dài từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn, từ phát triển theo chiều rộng là chính sang phát triển
theo chiều sâu là chính. Nền sản xuất nhỏ gắn với loại hình tái sản xuất giản
đơn và tính tự cấp tự túc cao. Nền sản xuất lớn gắn với loại hình tái sản xuất
mở rộng và nền kinh tế hàng hoá phát triển theo hướng: 1) Sự gia tăng qui
mô sản xuất, qui mô sản lượng sản phẩm trên cơ sở sử dụng nhiều hơn các
yếu tố đầu vào, các nguồn lực của sản xuất; 2) Tăng qui mô sản lượng sản
phẩm do tăng năng suất lao động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Đối với kinh tế nơng thôn, lý luận và thực tiễn lịch sử cho thấy, bước
chuyển từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn là quá trình diễn ra đồng
thời của: 1) Tiến trình hình thành những vùng nơng nghiệp chun canh, tập
trung qui mô lớn tạo ra thị trường nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến; 2)
Tiến trình hình thành lao động chun mơn hố tạo tiền đề cho sự ra đời của
các ngành sản xuất phi nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động, phát triển
các loại thị trường; 3) Chuyển từ hình thức tư hữu nhỏ sang hình thức tư hữu
lớn về tư liệu sản xuất; 4) Nhà nước tham tham gia vào quá trình chuyển biến
của nền sản xuất hàng hóa giản đơn thơng qua các chính sách kinh tế, đẩy
mạnh tích luỹ.
Trong q trình đó ở nơng thơn, những người nông dân, thợ thủ công
vẫn dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của chính họ.


23


Do đó, sản xuất hàng hố ở nơng thơn về cơ bản là vẫn là nền sản xuất hàng
hoá nhỏ và tồn tại xen kẽ với nền kinh tế tự nhiên. Điều đó có nghĩa là ở
nơng thơn, sản xuất của người dân nông thôn vẫn vừa tạo ra sản phẩm hàng
hoá để tự tiêu dùng, vừa để cung ứng cho thị trường.
Trong q trình tái sản xuất nói chung, sản xuất là khâu mở đầu, trực
tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm xã hội, phục vụ tiêu dùng. Sản xuất giữ
vai trò quyết định đối với các khâu phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Do đó,
trình độ phát triển sản xuất ở vùng nông thôn nào đó sẽ có ảnh hưởng quyết
định đối với sự phát triển của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đó trên
những phương diện chủ yếu như:
+ Về phương diện sản xuất ở nông thôn tạo ra sản phẩm để tự tiêu dùng,
đây chính là biểu hiện của nền kinh tế tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó qui
mơ nhu cầu mua trên thị trường bán lẻ ở nông thôn hầu như rất thấp và thị
trường thiếu cơ sở để phát triển.
+ Về phương diện sản xuất ở nông thôn tạo ra sản phẩm để bán, một
mặt, qui mô, cơ cấu và trình độ phát triển sản xuất sẽ quyết định qui mô và
cơ cấu sản phẩm, cũng như phương thức và hình thức cung ứng sản phẩm
trên thị trường bán lẻ nói chung và thị trường bán lẻ ở nơng thơn nói riêng.
Mặt khác, nó mang lại thu nhập bằng tiền cho người dân nông thôn. Một
phần thu nhập bằng tiền đó sẽ được người dân sử dụng để mua hàng tiêu
dùng trên thị trường bán lẻ và hình thành “cầu thực tế” trên thị trường bán lẻ
ở nông thôn. Rõ ràng, qui mô và những đặc trưng cơ bản của “cầu thực tế”
trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở vùng nơng thơn nào đó sẽ do trình độ
phát triển và cơ cấu sản xuất ở đó quyết định. Qui mơ và những nét đặc trưng
của “cầu thực tế” trên thị trường sẽ quy định tần suất mua - bán, cũng như
tính chất và hình thái mua - bán trên thị trường.

Như vậy, quá trình phát triển trình độ sản xuất ở nơng thơn từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn sẽ tác động mang tính quyết định đến trình độ phát triển
thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nơng thơn một cách tồn diện, từ qui mơ,
cơ cấu hàng hố cung ứng trên thị trường đến phương thức, hình thức, tần
suất mua bán trên thị trường, cũng như dung lượng và cơ cấu của “cầu thực
tế” trên thị trường.
1.2.3. Trình độ phát triển nhu cầu tiêu dùng ở nông thôn
Mặc dù, sản xuất quyết định qui mô và cơ cấu tiêu dùng, chất lượng và
tính chất của sản phẩm quyết định chất lượng và phương thức tiêu dùng.
Theo C.Mac “Sản xuất không phải chỉ tạo ra vật phẩm cho tiêu dùng, mà còn
đem lại cho tiêu dùng tính xác định của nó, tính chất của nó, sự hồn thiện
của nó”. Tuy nhiên, C.Mac cũng khẳng định, tiêu dùng lại tạo ra nhu cầu và
mục đích của sản xuất. Hơn nữa, sản xuất quyết định tiêu dùng, nhưng quá
trình phát triển nhu cầu của người tiêu dùng là một hiện tượng khách quan do

24


tác động của nhiều yếu tố tự nhiên, văn hoá, xã hội,… chứ khơng phụ thuộc
hồn tồn vào sản xuất. Chính vì vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện đại,
các nhà sản xuất khơng cịn định hướng sản xuất dựa trên khả năng của sản
xuất, mà chuyển sang định hướng sản xuất theo nhu cầu thị trường. Người
tiêu dùng là “thượng đế”, nhu cầu của người tiêu dùng là một căn cứ quan
trọng để xác định khối lượng, cơ cấu, chất lượng sản phẩm xã hội. Sư phát
triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực phát triển của sản
xuất. Như vậy, với tư cách là mục đích và động lực của sản xuất, tiêu dùng
có tác động trở lại đối với sản xuất.
Theo thuyết A.Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành
các thang bậc khác nhau từ "đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ "cơ bản”
của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự

nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Tháp nhu cầu của con người bao gồm: Nhu
cầu sinh lý (vật chất); Nhu cầu về an toàn; Nhu cầu xã hội (về liên kết và
chấp nhận); Nhu cầu được tơn trọng; Nhu cầu tự hồn thiện.
Nhu cầu sinh lý (vật chất) là những nhu cầu cơ bản để có thể duy trì bản
thân cuộc sống con người (như khơng khí, nước uống, thức ăn, đồ mặc, nhà ở,
tình dục…). Maslow quan niệm rằng khi nhu cầu này chưa được thoả mãn tới
mức độ cần thiết để có thể duy trì cuộc sống thì nhu cầu khác sẽ khơng thúc đẩy
được mọi người.
Nhu cầu về vật chất của con người ở những mức thu nhập khác nhau sẽ
khác nhau. Những tầng lớp dân cư có thu nhập thấp sẽ dành phần lớn chi tiêu
cho nhu cầu về hàng hoá lương thực - thực phẩm. Đối với tầng lớp có thu nhập
trung bình, tỷ trọng chi tiêu cho lương thực - thực phẩm sẽ giảm dần và tăng tỷ
trọng chi tiêu cho các mặt hàng may mặc, đồ dùng gia đình,… Đối với tầng lớp
có thu nhập cao, người tiêu dùng sẽ chi tiêu nhiều hơn cho các mặt hàng văn
hố, giáo dục, thể thao, giải trí,… Đồng thời, thu nhập càng cao, người tiêu tiêu
dùng càng có xu hướng chuyển từ sử dụng các mặt hàng chất lượng thấp, giá rẻ,
sang các mặt hàng chất lượng cao, giá đắt để thoả mãn một phần nhu cầu về an
toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tơn trọng.
Như vậy, trình độ phát triển của nhu cầu nói chung với tư cách là một yếu
tố cơ bản của thị trường sẽ có ảnh hưởng khơng chỉ đến phía cung (bao gồm
người sản xuất và người bán buôn, bán lẻ) mà cả yếu tố giá cả hàng hoá trên thị
trường bán lẻ. Rõ ràng, trình độ phát triển của nhu cầu tiêu dùng trong nền kinh
tế thị trường hiện đại là yếu tố quan trọng xác lập trình độ phát triển của thị
trường bán lẻ.
Đối với khu vực nông thôn, do hạn chế về mức thu nhập và khả năng gia
tăng thu nhập nhanh cũng như do tác động của các điều kiện tự nhiên, văn hố,
xã hội, nên trình độ phát triển nhu cầu tiêu dùng nói chung thường ở mức thấp
hơn so với khu vực đơ thị. Điều đó sẽ khơng chỉ hạn chế trình độ phát triển thị
trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn về qui mô, cơ cấu, chủng loại hàng


25


×