LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, được sự chỉ bảo và
giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô,. Từ những kết quả đã đạt được em xin chân thành gửi lời cám ơn:
Con xin chân thành cảm ơn Ba, Mẹ và những người thân trong gia đình luôn giúp đỡ, dìu dắt và
động viên con trong suốt quá trình học tập.
Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa
Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua.
Em xin gởi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Lưu Như Quỳnh đã nhiệt tình quan tâm hướng dẫn, giúp
đỡ và chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài tiểu luận tốt nghiệp này.
Em xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị Phòng Tài nguyên Môi trường Quận 9 đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập.
Xin gởi lời cảm ơn đến tập thể lớp Quản lý đất đai DH12QL và những bạn bè đã luôn giúp đỡ
và chia sẻ với tôi trong suốt thời gian học tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu và trình bày.
Em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài tiểu luận tốt nghiệp này đạt
được kết quả tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Huỳnh Như Ngọc
1
TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Như Ngọc, khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh.
Chuyên đề : “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đầu tư
xây dựng bến xe miền Đông mới (bến xe Suối Tiên) tại phường Long Bình quận 9
Tp.HCM từ năm 2011 đến nay”
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Lưu Như Quỳnh, Bộ môn Kinh tế đất, Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây cũng là quá
trình phát triển đô thị hóa và phát triển toàn diện của đất nước. Nhu cầu sử dụng đất đai
để phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng vì mục đích công cộng, an ninh quốc phòng và
phát triển kinh tế ngày càng lớn. Hàng loạt các công trình, dự án lần lượt được triển khai
thực hiện, làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh
đó sự khó khăn trong công tác thực hiện và quản lý vì thu hồi đất là vấn đề hết sức phức
tạp và nhạy cảm, tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội.
Dự án đầu tư xây dựng bến xe miền Đông mới (bến xe Suối Tiên ) là một trong
những dự án trọng điểm trong sự phát triển của Tp.Hồ Chí Minh. Dự án là một tổng thể
khu vực liên hợp nhiều công trình phục vụ đa chức năng, đáp ứng nhu cầu của hành
khách và hoạt động dịch vụ của bến xe, là đầu mối vận chuyển hành khách đa hướng
tuyến , quy mô lớn, đáp ứng được định hướng phát triển trong tương lai. Dự kiến bến xe
miền Đông mới sẽ kết nối với các tuyến xe buýt, đặc biệt là tuyến Metro số 1 (Bến Thành
– Suối Tiên).
Tuy nhiên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn và
hạn chế đòi hỏi phải có một kế hoạch thực hiện chặt chẽ. Trong quá trình thực hiện đề tài
đã vận dụng các phương pháp sau: thu thập tài liệu, thống kê, chuyên gia, so sánh, kế
thừa, tổng hợp phân tích…nhằm tìm hiểu thực tiễn và tiến độ thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án cũng như những nguyên nhân gây trở ngại cho
công tác bồi thường giải tỏa. Từ đó đưa ra những biện pháp giải quyết những vấn đề tồn
tại hay những vướng mắc khi thực hiện, góp phần làm cho dự án đầu tư xây dựng bến xe
miền Đông mới (bến xe Suối Tiên) tại phường Long Bình quận 9 được thực hiện có hiệu
quả hơn.
2
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
Uỷ ban nhân dân
QĐ
Quyết định
QĐ-UB
Quyết định-Uỷ ban
NĐ-CP
Nghị định- Chính phủ
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
BT-HT-TĐC
Bồi thường-hỗ trợ-tái định cư
CNQSDĐ
Chứng nhận Quyền sử dụng đất
QĐ-TTg
Quyết định- Thủ tướng
QĐ-UB-QLĐT
Quyết định-Uỷ ban-Quản lý đô thị
UBND.TP
Uỷ ban nhân dân.Thành phố
KT-XH
Kinh tế- xã hội
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
QSHN
Quyền sở hữu nhà
HĐND
Hội đồng nhân dân
HĐBT
Hội đồng bồi thường
TN&MT
Tài nguyên và môi trường
3
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Phân loại và quy mô diện tích các loại đất trên địa bàn Quận 9.................................10
Bảng 2: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm...........................................................11
Bảng 3: Giá trị sản xuất ngành Thương mại – dịch vụ phân theo thành phần kinh tế và
ngành nghề kinh doanh từ năm 2011-2014.....................................................................13
Bảng 4 :Giá trị sản xuất ngành công nghiệp từ năm 2011-2015......................................14
Bảng 5: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp, phân theo cấp quản lý và thành phần
kinh tế từ năm 2011-2015...............................................................................................15
Bảng 6: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản từ năm 2011-2015...........16
Bảng 7: Đặc điểm dân số, lao động quận 9.....................................................................17
Bảng 8: Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính..........................23
Bảng 9: Thống kê số lượng, diện tích các dự án giao, cho thuê từ năm 2001-2013........25
Bảng 10: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..........................................26
Bảng 11: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính của quận 9 năm 2014.................................27
Bảng 12: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp......................................................28
Bảng 13: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp................................................29
Bảng 14: Hiện trạng đất chưa sử dụng tại các phường trên địa bàn quận 9 năm 2014....30
Bảng 15: Biến động đất đai giai đoạn 2010-2015...........................................................30
Bảng 16: Số hộ bị ảnh hưởng bởi dự án..........................................................................34
Bảng 17: Hiện trạng sử dụng đất của dự án đầu tư xây dựng bến xe miền Đông mới ( bến
xe Suối Tiên)................................................................................................................... 35
Bảng 18: Đơn giá bồi thường đối với đất nông nghiệp theo Công văn số 1483/UBNDĐTMT ngày 2/4/2011 của UBND Thành phố.................................................................39
Bảng 19: Đơn giá bồi thường đất ở theo Văn bản số 3805/UBND-ĐTMT ngày 30/7/2009
của UBND Thành phố.....................................................................................................40
Bảng 20: Đơn giá bồi thường các tài sản khác................................................................45
Bảng 21: Bồi thường chi phí bốc mộ..............................................................................46
Bảng 22: Hỗ trợ thiệt hại do ngừng sản xuất...................................................................47
Bảng 23: Tổng hợp chi phí bồi thường...........................................................................49
4
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1. Bản đồ hành chính quận 9 Tp.HCM..............................................................9
Hình 2. Sơ đồ vị trí dự án..........................................................................................34
5
MỤC LỤC
Trang
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của chuyên đề:
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện cần thiết cho mọi
hoạt động sinh sống, tồn tại và phát triển của mọi sinh vật trên trái đất. Trong tiến trình
lịch sử của loài người, đất đai đã trở thành nguồn của cải vô tận của con người. Là thành
phần hàng đầu quyết định môi trường sống.
Bên cạnh đó quản lý đất đai cũng là một công tác quan trọng trong quản lý Nhà
nước. Luật đất đai năm 2013 có ghi : “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”
Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Chính sách mở cửa
và nền kinh tế luôn phát triển không ngừng.Vì vậy nhu cầu về sử dụng đất của người dân
cũng ngày càng tăng lên. Rất nhiều công trình, nhà ở, khu công nghiệp…đã được triển
khai thực hiện, đòi hỏi công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư phải được
tổ chức hợp lý, chặt chẽ. Do đó để thực hiện tốt công tác quản lý đất đai cũng như phát
triển nền kinh tế thị trường thì vai trò của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái
định cư là hết sức quan trọng.
Công tác giải phóng mặt bằng hiện nay là một công tác phức tạp và thường là
những việc nặng nề nhất của các dự án đầu tư, gây ra xáo trộn không nhỏ đến cuộc sống
của người dân trong khu vực cũng như những thiệt hại về vât chất, tinh thần cho người sử
dụng đất. Vì vậy việc tổ chức giải phóng mặt bằng và tái định cư phải được tổ chức một
cách hợp lý nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan, phù hợp với pháp luật và
thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng đất.
Quận 9 là một quận ngoại ô của Thành phố Hồ Chí Minh. Quận được thành lập
theo Nghị định số 03-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 6 tháng 1, 1997 tách ra từ
huyện Thủ Đức cũ. Quận 9 ngày nay nằm cách trung tâm thành phố khoảng 7 km theo xa
lộ Hà Nội. Với tổng diện tích tự nhiên 11.389,62 ha, trên địa bàn đã triển khai và thực
hiện nhiều dự án, tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Xuất
phát từ lẽ đó, việc đánh giá công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư là
cần thiết nhằm đánh giá khách quan, tìm hiểu nguyên nhân, yếu tố tác động đến những
đối tượng bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cũng như tái định cư cho người dân. Qua
đó đưa ra những thuận lợi, khó khăn, những vướng mắc còn tồn tại, từ đó đưa ra những
biện pháp khắc phục để đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trên
địa bàn, góp phần giúp công tác quản lý Nhà nước diễn ra chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đầu tư xây dựng bến xe miền Đông mới (bến xe
Suối Tiên) tại phường Long Bình quận 9 Tp.HCM từ năm 2011 đến nay”
Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu
Trang 7
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
hồi đất trên địa bàn quận 9, từ đó rút ra những ưu nhược điểm và vấn đề còn tồn tại trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Đề xuất những giải pháp để khắc phục, hoàn thiện chính sách nhằm triển khai dự
án một cách có hiệu quả nhất.
Đối tượng nghiên cứu:
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng áp dụng trong dự án:
+ Dự án đầu tư xây dựng bến xe miền Đông mới (bến xe Suối Tiên) tại phường
Long Bình, quận 9, Tp.HCM từ năm 2011 đến nay.
- Chính sách hỗ trợ tái định cư cho người dân.
- Các đối tượng bị thu hồi đất.
- Những quy định về pháp luật có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng và tái định cư.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định
cư của dự án:
+ Dự án đầu tư xây dựng bến xe miền Đông mới (bến xe Suối Tiên) tại phường Long
Bình, quận 9, Tp.HCM từ năm 2011 đến nay
- Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập từ tháng 4/2016
- Phạm vi nội dung: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của
dự án.
Trang 8
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
I.1.1.1. Sơ lược về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các giai đoạn
a) Giai đoạn trước năm 1993
Từ khi đất nước thống nhất, cả nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa với nền
kinh tế tập trung bao cấp nên đất đai chưa có giá trị cao, do đó chính sách pháp luật phục
vụ cho công tác bồi thường giải tỏa chưa được chú trọng.
Luật đất đai đầu tiên ra đời có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về đất đai. Luật quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý. Khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho các mục đích công cộng, người sử
dụng đất không được Nhà nước bồi thường bằng đất, chỉ được bồi thường tài sản trên đất.
Tiền bồi thường về đất được nộp vào ngân sách Nhà nước. Điều này cho thấy quyền lợi
của người sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức.
b) Giai đoạn từ năm 1993-2003
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 kế thừa có chọn lọc Luật đất đai năm 1988, Luật
đất đai 1993 ra đời quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang
sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại”.
Nghị định 87/1994/NĐ-CP Chính phủ quy định khung giá cho từng loại đất, từng
vùng và theo thời gian. Sau khi Luật đất đai 1993 có hiệu lực, Chính phủ ban hành Nghị
định số 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 quy định việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu gồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Nghị định này là cơ sở pháp lý quan trọng, là chính sách cơ bản cho việc đền bù trong giai
đoạn từ 1994-1998. Tuy nhiên có thể nói chính sách của Nghị định này vẫn còn rất nhiều
hạn chế, chỉ bồi thường thiệt hại về đất và tài sản nhưng mức bồi thường chưa tương xứng
với mức thiệt hại thực tế. cho nên người bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn, không đủ
khả năng tái tạo lại cuộc sống so với trước khi bị thu hồi, quyền và nghĩa vụ của họ chưa
được quan tâm một cách đầy đủ. Để phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế – xã
hội, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai tiếp tục được Quốc
hội thông qua vào các năm 1998 và năm 2001.
c) Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực từ
ngày 01/7/2014). Luật đất đai sửa đổi năm 2013 (sau đây được gọi tắt là Luật đất đai
2013) ra đời đã thể chế hoá đúng và đầy đủ những quan điểm, định hướng của Nghị quyết
Trang 9
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
số 19/NQ-TƯ tại Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc phục,
giải quyết những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm
2003.
Luật mới ra đời đã quy định cụ thể và đầy đủ hơn về công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cho người dân, đảm bảo một cách công bằng, minh bạch về quyền lợi của
người có đất bị thu hồi. Điểm mới so với Luật Đất Đai 2003 là trường hợp trong khu vực
thu hồi đất có cả đối tượng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với
loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá
đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Qua những đổi mới trên có thể thấy pháp luật đất đai nói chung cũng như công tác
bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư nói riêng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn.
Góp phần quan trọng trong việc thực hiện chính sách và ổn định cuộc sống của người dân
tại khu vực bị thu hồi.
I.1.1.2. Một số khái niệm có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
- Đất đai: là một vùng không gian đặc trưng được xác định, trong đó bao gồm những
yếu tố về sinh quyển, khí quyển, thổ quyển, thạch quyển, thủy quyển được xác định trong
vùng đặc trưng đó và bao gồm các hoạt động của con người từ quá khứ đến hiện tại và
trong tương lai.
- Thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sủ dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai.
- Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
- Tái định cư: là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những người bị
ảnh hưởng bởi các dự án của Nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu hồi hết hoặc thu
hồi một phần mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh sống, phải chuyển đến
nơi khác.
- Giá đất: là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích.
Trang 10
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
- Giá trị quyền sử dụng đất: là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một
diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
- Khung giá đất: do Chính phủ quy định, xác định mức giá tối đa và tối thiểu của mỗi
loại đất với mục đích sử dụng được xác định phụ thuộc vào tiềm năng của đất đai.
- Bảng giá đất: trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ quy định, UBND cấp tỉnh
hàng năm xác định bảng giá cho các loại đất tại địa phương ứng với các mức độ tiềm
năng khác nhau để đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất có điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau. Bảng giá đất được xác định phải phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương, nếu giá quá cao sẽ gây cản trở đến mục đích sử dụng đất, nếu giá
quá thấp thì tiềm năng đất đai sẽ không được khai thác hết, do đó việc sử dụng đất sẽ
không đạt hiệu quả.
I.1.1.3. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Đối với việc ban hành các văn bản pháp luật : Nhà nước ban hành khung giá các
loại đất phải sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường, có các chính sách hỗ trợ
và tái định cư cho người có đất bị thu hồi thật là hợp lý, trình tự và thủ tục thực hiện phải
đảm bảo cho công tác bồi thường thực hiện tốt, đảm bảo lợi ích hài hoà cho Nhà nước, lợi
ích cho nhà Đầu tư và lợi ích cho người có đất bị thu hồi. Ngược lại nếu công tác bồi
thường gặp nhiều khó khăn chứng tỏ các văn bản pháp luật có liên quan chưa phù hợp cần
phải bổ sung hoàn thiện nó.
- Đối với công tác đo đạc, phân hạng, lập bản đồ địa chính : phải thật chính xác, vì
khi tiến hành bồi thường phải dựa vào diện tích của từng thửa, từng hạng đất để tính bồi
thường. Nếu thực hiện tốt công tác này thì sẽ không còn xảy ra tình trạng tranh chấp,
khiếu kiện còn ngược lại sẽ dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu kiện làm cho việc bồi
thường giải toả gặp khó khăn, tiến độ thực hiện các dự án sẽ kéo dài.
- Đối với việc quản lý hồ sơ địa chính : cũng hết sức quan trọng, nhất là công tác
chỉnh lý biến động về đất đai cần phải được cập nhật thường xuyên, xác định nguồn gốc
đất rõ ràng. Khi đó công tác bồi thường cũng được dễ dàng và thuận tiện hơn.
- Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : cũng là một công
tác hết sức quan trọng. Vì giấy chứng nhận là điều kiện cơ bản để bồi thường thiệt hại cho
người có đất bị thu hồi. Do đó cần phải đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận QSDĐ
vừa đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất vừa giúp cho công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được diễn ra nhanh chóng.
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo: làm tốt giúp cho việc bồi thường
diễn ra nhanh, đúng pháp luật, còn ngược lại, làm cho dự án kéo dài ảnh hưởng đến đời
sống người dân và tiến độ thi công, ngoài ra còn gây ra những tiêu cực khác : chủ đầu tư
sẽ lợi dụng khe hở đó mà làm trái pháp luật như sử dụng đất không đúng mục đích, xây
dựng nhà trái phép, đầu cơ đất đai…
Trang 11
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
- Đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất: phải phân cấp đúng thẩm
quyền, thủ tục phải nhanh gọn, không phức tạp, khi đó công tác bồi thường sẽ diễn ra
nhanh, đúng tiến độ, thu hút nhiều nhà đầu tư…
- Quản lý hồ sơ địa chính: cũng hết sức quan trọng, nhất là công tác chỉnh lý biến
động đất đai cần phải cập nhật thường xuyên, giúp việc xác định nguồn gốc đất rõ ràng.
Khi đó công tác bồi thường cũng sẽ được dễ dàng và thuận lợi.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: ảnh hưởng rất lớn đến công tác BTGPMB. Các dự án đầu tư phải tránh tình trạng thực hiện không đúng quy hoạch ảnh hưởng
đến lợi ích kinh tế - xã hội. Công tác quy hoạch và công tác BT-GPMB có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, nếu quy hoạch hợp lý thì công tác BT-GPMB sẽ thực hiện thuận lơi nếu
không sẽ gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
I.1.1.4.Nguyên tắc chung của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy
định của LĐĐ 2013 còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.
b) Việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy
định của pháp luật.
Thứ nhất, quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không có đất nông nghiệp để bồi thường.
Thứ hai, quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính từ hoạt
động kinh doanh dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải chuyển chỗ ở.
Thứ ba, nhằm khắc phục tình trạng một số khu vực tái định cư chất lượng còn thấp,
không đồng bộ về cơ sở hạ tầng, chưa đảm bảo tiêu chí có điều kiện phát triển bằng hoặc
tốt hơn nơi ở cũ. LĐĐ 2013 đã quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư, bố trí tái
định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở.
c) Tính dân chủ, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất là quan hệ giao dịch về
quyề sử dụng đất giữ người đang sử dụng đất với nhà đầu tư có sự can thiệp của Nhà
nước, không phải giao dịch quyền sử dụng đất thông thường trên thị trường. Ở cả trong
nguyên tắc về bồi thường cũng như hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đều đề cập đến tính
bảo đảm khách quan, công bằng, dân chủ, minh bạch. Người bị thu hồi đất chỉ chấp nhận
chuyển quyền sử dụng đất của mình khi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù
hợp theo quy định của pháp luật và được thực hiện công khai, người dân được bàn bạc
dân chủ.
Trang 12
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
Các quy định hiện hành về bồi thường, GPMB được công bố rộng rãi cho mọi người
biết thông qua những hình thức luật định.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam.
- Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành luật
đất đai 2003.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư 114/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
nghị định 188.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
- Quyết định số 82/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân
dân thành phố về ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố về ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
I.1.3.Cơ sở thực tiễn
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh là điểm thu hút rất
nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó việc tập trung một số lượng lớn
dân cư từ nơi khác đến làm cho thành phố ngày càng trở nên đông đúc, mật độ dân số
Trang 13
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
tăng nhanh, lưu lượng xe lưu thông ngày càng tăng cao dẫn đến tình trạng ùn tắc giao
thông thường xuyên trên một số tuyến đường trọng điểm.
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, việc tham khảo các nguyên tắc đặt
ra trong công tác giải tỏa di dời theo khuyến cáo của tổ chức Liên Hiệp quốc cũng như
qua kinh nghiệm một số nước đã được đúc kết là rất cần thiết, qua đó có thể kế thừa một
cách chọn lọc những kinh nghiệm và nguyên tắc có thể áp dụng được vào điều kiện Việt
Nam, góp phần giảm thiểu bớt những khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường giải
tỏa từ các dự án phát triển hiện nay.
Là một thành phố lớn nhất của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh trở thành đầu mối
giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á. Dự án đầu tư xây dựng bến xe
miền Đông mới là một dự án quan trọng, nhằm hạn chế tình trạng quá tải của bến xe miền
Đông hiện nay. Dự án có một vị trí rất thuận lợi cho việc giao thông đi lại của bà con, hạn
chế tình trạng kẹt xe do không phải đi vào nội ô thành phố.
I.2. GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên
I.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý:
Quận 9 nằm ở vị trí cửa ngõ Đông Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, nối liền địa bàn
kinh tế trọng điểm của khu vực, tiếp giáp ranh giới tỉnh Đồng Nai và được bao bọc toàn
bộ bởi sông Đồng Nai. Toạ độ địa lý được xác định từ 10045’15” đến 11054’17” vĩ độ Bắc
và 106043’12” đến 106058’15” kinh độ Đông. Ranh giới hành chính được giới hạn như
sau: Phía Đông giáp Thành phố Biên Hoà và huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai; Phía Tây
giáp quận 2 qua sông Rạch Chiếc, rạch Bà Cua và đường Nguyễn Duy Trinh; Phía Nam
giáp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai qua sông Đồng Nai; Phía Bắc giáp quận Thủ Đức
qua xa lộ Hà Nội.
Diện tích diện tích tự nhiên 11.389,62 ha, có 13 phường. Quận 9 vốn là quận ngoại
thành, cách xa trung tâm thành phố. Tuy nhiên, Quận 9 có ưu thế về mặt tự nhiên, nằm 2
phía giáp sông Đồng Nai, có đường giao thông chạy suốt chiều dài Quận để nối với trung
tâm Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Biên Hòa, là xa lộ Hà Nội. Với hạt nhân là
khu công nghệ cao Thành phố, khu văn hoá giải trí suối Tiên, Lâm viên Thủ Đức và khu
lịch sử văn hoá dân tộc cấp khu vực. Quận 9 có triển vọng sẽ phát triển mạnh về thương
mại- dịch vụ, du lịch sinh thái, giáo dục- đào tạo,... là một phần đô thị khoa học công
nghệ của Thành phố trong tương lai.
Trang 14
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
Hình 1: Bản đồ hành chính quận 9 TPHCM
b) Địa hình- địa mạo:
Khu vực Quận 9 chịu sự
chia cắt đan xen của các hệ thống
sông rạch, làm thành nhiều cụm
cù lao riêng biệt. Địa hình Quận
9 được chia làm hai vùng rõ rệt:
vùng đồi gò và Vùng bưng địa
hình thấp trũng: Vùng đồi gò
chiếm khoảng 25% diện tích tự
nhiên, có cao độ trung bình 20 –
30m, khu vực cao nhất là 35m
(khu đồi Long Bình), tập trung ở
phía Tây Bắc tại các phường
Long Bình, Long Thạnh Mỹ, Tân
Phú, Hiệp Phú, Tăng Nhơn Phú
A; Vùng bưng địa hình thấp
trũng chiếm khoảng 75% diện
tích tự nhiên, có cao độ trung
bình 1– 5m có nhiều sông rạch,
tập trung nhiều ở phía Đông
Nam và ven các sông rạch tại các
phường Long Bình, Long Phước,
Long Trường, Phú Hữu.
(Nguồn: UBND Quận 9 TPHCM)
c) Khí hậu: Quận 9 nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền
nhiệt độ cao và ổn định, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào với 2 mùa mưa và
khô rõ rệt.
d) Chế độ thủy văn: Quận 9 nằm trong lưu vực sông Đồng Nai, chế độ thuỷ văn
của Quận 9 chịu ảnh hưởng chủ yếu của sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. Các sông rạch
bên trong khu vực bao gồm: Sông Tắc, Rạch Trau Trảu, Rạch Ông Nhiêu, Rạch Chiếc,
Rạch Bà Cua,... Ngoài ra, còn có các rạch nhỏ nối với nhau và nối vào các rạch chính tạo
nên một mạng kênh rạch khá chằng chịt trên lãnh thổ Quận 9.
I.2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất:
Diện tích, cơ cấu của các đơn vị chú dẫn bản đồ đất quận 9 như sau:
Trang 15
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
Bảng 1: Phân loại và quy mô diện tích các loại đất trên địa bàn Quận 9
ST
T
Nhóm và loại đất
Tên Việt Nam (Bộ
NNPTNT, 1984)
Tên quốc tế Theo WRB (1998) (*)
Ký
hiệu
TỔNG DTTN
I
Đất phèn
1
II
Đất phèn tiềm tàng sâu
Endoproto-Thionic Fluvisols
Sp2
Đất phù sa
Diện tích
(ha)
(%)
11.390
100
2.695
23,66
2.695
23,66
4.282
37,60
2
Đất phù sa chưa phân hoá
phẫu diện
Dystric/ Eutric Fluvisols/ Fluvic ambisols
P
104
0,91
3
Đất phù sa có tầng loang lổ
đỏ vàng
Umbric Gleysols/Fluvic/ Gleyic ambisols
Pf
4.137
36,32
4
Đất phù sa gley
Umbric Gleysols/ Gleyic Fluvisols
Pg
41
0,36
1.966
17,26
1.966
17,26
617
5,42
III
5
IV
Đất đỏ vàng
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Arenic/ Skeletic/ Ferric/ Chromic crisols
Fp
Đất xám
6
Đất xám trên phù sa cổ
Plinthic/ Frric/ Haplic AC/ Dystric Plinthosols
X
481
4,22
7
Đất xám gley
Gleyic Acrisols/ Gleyic Lixisols
Xg
136
1,19
25
0,22
25
0,22
1.805
15,84
V
8
XI
Đất xói mòn trơ sỏi đá
Đất xói món trơ sỏi đá
Lithic/ Hyperskeletic Leptosols
E
Sông suối
(Nguồn: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp)
Quận 9 có 5 nhóm đất với 8 đơn vị bản đồ tương đương loại phát sinh, trong đó:
Nhóm đất phù sa có diện tích lớn nhất 4.282 ha chiếm 37,60% diện tích tự nhiên; kế đến
là nhóm đất phèn có diện tích 2.695 ha chiếm 23,66% diện tích tự nhiên; nhóm đất đỏ
vàng trên phù sa cổ có diện tích 1.966 ha chiếm 17,26%; nhóm đất xám có diện tích 617
ha chiếm 5,42% diện tích tự nhiên; đất xói mòn trơ sỏi đá 25 ha chiếm 0,22% diện tích tự
nhiên.
b) Tài nguyên nước:
Bảng 2: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
Trang 16
Ngành: Quản lý đất đai
Chỉ tiêu
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
ĐVT
Kết quả
TCVN 5944:1995
-
3,5
6,5 – 8,5
Màu
Pt-Co
0
5 – 50
TSS
Mg/l
326
-
Độ cứng (tính theo CaCO3)
Mg/l
23
300 – 500
Cl-
Mg/l
33
200 – 600
N-NO3-
Mg/l
0,31
45
SO42-
Mg/l
1,28
200 – 400
Tổng Fe
Mg/l
0,02
1–5
Mn
Mg/l
0
0,1 – 0,5
Chì
Mg/l
0
0,05
Crôm (VI)
Mg/l
0
0,05
Coliform
MPN/100ml
0
3
pH
(Nguồn: Phân viện nghiên cứu bảo hộ lao động)
- Nước mặt: Quận 9 nằm trong vùng hạ lưu của lưu vực sông Đồng Nai, nguồn
nước mặt sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất ở Quận 9 hầu hết được khai thác từ hệ
thống sông Đồng Nai.
- Nước ngầm: Nhìn chung trữ lượng nước ngầm trên địa bàn thành phố nói chung khá
phong phú, trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 1,6-1,7 triệu m 3/ngày. Tuy nhiên, nước
ngầm là nguồn tài nguyên quý giá, nên cần phải thận trọng trong quá trình sử dụng và
quản lý khai thác nhằm đạt hiệu quả cao, bền vững.
Kết quả cho thấy, nhìn chung chất lượng nước ngầm Quận 9 vẫn còn rất tốt, trữ
lượng dồi dào có thể khai thác được.
c) Tài nguyên rừng:
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2014, trên địa bàn quận còn 22,02 ha đất rừng
sản xuất, do công ty trách nhiệm hữu hạn liên doanh Hoa Việt quản lý tại phường Long
Thạnh Mỹ.
d) Tài nguyên khoáng sản:
Tiềm năng về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Quận 9 khá đa dạng, nhưng trữ
lượng và chất lượng đạt yêu cầu khai thác công nghiệp không nhiều. Phần lớn vùng phân
bố khoáng sản đều nằm trong khu vực đã quy hoạch phát phát triển đô thị, xây dựng phát
triển cơ sở hạ tầng.
e) Tài nguyên nhân văn
Trang 17
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
Tài nguyên nhân văn ở Quận 9 không chỉ bao gồm nguồn lực con người mà còn là
những giá trị vật chất, văn hóa tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử hình thành
và phát triển.
Sau 15 năm đầu tư và phát triển, bộ mặt Quận 9 đã có những thay đổi khá rõ nét.
Khu công nghệ cao sẽ là khu kinh tế vệ tinh của Thành phố. Nhiều con đường, nhiều khu
phố khang trang trên khắp địa bàn. Đặc biệt, ở phường nào cũng có trường học cho con
em đến trường; phường nào cũng có trạm y tế và mỗi trạm y tế đều có bác sĩ. Địa bàn
Quận 9 vốn là vùng kênh rạch chằng chịt, người dân ở một số nơi đi lại bằng xuồng, ghe,
thế nhưng trong những năm trở lại đây các cây cầu bê-tông được đầu tư xây dựng khang
trang như: cầu Ông Nhiêu (nối Phú Hữu với Long Trường), cầu Trường Phước (nối Long
Trường với cù lao Long Phước),... đã làm cho giao thông thuận tiện, đi lại dễ dàng, nhờ
đó mà tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội không ngừng phát triển.
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
I.2.2.1. Kinh tế
Trong năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ, Ủy ban nhân dân Quận
đã tập trung cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn
hoạt động theo đúng định hướng. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 13-NQ/QU ngày
07/01/2014 của Quận ủy về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014, ngay từ đầu năm Ủy ban
nhân dân Quận đã ban hành và triển khai đến các ngành, các cấp Quyết định số
01/2014/QĐ-UBND ngày 17/01/2014 của UBND Quận về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành
phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2014. Trong bối cảnh có những
thuận lợi cơ bản, song cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt giá cả thị trường không ổn
định, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhưng với
sự nỗ lực quan tâm chỉ đạo của Quận ủy, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận tổ quốc, các
Ban, Ngành, Đoàn thể các cấp, cùng với sự chỉ đạo sâu sát của Ủy ban nhân dân quận. Từ
đó , kinh tế trên địa bàn Quận vẫn được giữ vững và tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh
tế trên địa bàn Quận vẫn được giữ vững và tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực.
a) Ngành Thương mại - Dịch vụ: Tổng doanh thu ngành Thương mại - Dịch vụ
ước thực hiện 21.000 tỷ đồng, tăng 24,88% so cùng kỳ (16.815,673 tỷ đồng).
Bảng 3: Giá trị sản xuất ngành Thương mại- dịch vụ , phân theo thành phần kinh tế
và ngành nghề kinh doanh từ năm 2011-2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Trang 18
Ngành: Quản lý đất đai
ST
T
I
Năm
2014
5.250,05
8.090,41
29,58
6,28
8,71
7,59
6,99
2 Công ty cổ phần
1.111,53 1.581,11
1.676,22
1.926,39
22,51
3 Công ty trách nhiệm HH
1.478,21 1.973,98
2.074,68
4.147,67
36,64
Hạng mục
Theo thành phần kinh
tế
Năm
2011
Năm
2012
Tăng BQ
(%/năm)
(11-14)
Năm
2013
1 Hợp tác xã
II
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
3.521,47 4.641,22
6,69
4 Doanh nghiệp tư nhân
327,03
408,22
477,22
745,29
23,41
5 Hộ cá thể
480,30
536,26
852,48
1.089,79
28,91
Có vốn đầu tư nước
6 ngoài
117,70
135,36
160,74
173,70
13,97
3.521,47 4.641,22
5.250,05
8.090,41
29,58
3.109,09 3.993,65
4.492,76
7.300,59
29,70
Theo ngành kinh
doanh
1 Thương mại
Tr.đó: dược phẩm
19,75
27,01
28,62
35,22
28,71
2 Ăn uống
137,11
177,29
183,38
248,34
20,58
3 Dịch vụ
274,81
468,14
570,99
513,89
31,57
11,34
12,93
9,94
7,91
-2,24
0,45
2,13
2,93
27,60
179,53
Tr.đó: dịch vụ văn hoá
Du lịch, kh.sạn, nhà
4 hàng
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 9)
Tổng doanh thu ngành Thương mại - Dịch vụ ước thực hiện 21.000 tỷ đồng, tăng
24,88% so cùng kỳ (16.815,673 tỷ đồng), đạt 105,84% chỉ tiêu Nghị quyết (19.841,281 tỷ
đồng). Trong đó, ngành thương mại ước thực hiện 19.628,420 tỷ đồng, tăng 22,3% so với
cùng kỳ (16,048.329 tỷ đồng), ngành dịch vụ ước thực hiện 1.371,580 tỷ đồng, tăng
78,98% so với cùng kỳ (766,316 tỷ đồng).
b) Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp được từ năm 2011-2015 được thể hiện như
sau :
Bảng 4: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp từ năm 2011-2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
Trang 19
Ngành: Quản lý đất đai
STT
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
Hạng mục
Tăng
BQ
(%/năm
)
Năm 2011 Năm 2015
11-15
TỔNG CỘNG
4.913,40
12.294,66
20,13
1.451,81
1.347,38
-1,48
2,94
4,17
7,28
3 Công ty cổ phần
106,69
271,40
20,53
4 Công ty trách nhiệm HH
460,63
1.412,55
25,12
5 Doanh nghiệp tư nhân
238,21
490,54
15,54
6 Hộ cá thể
158,06
421,96
21,70
2.495,06
8.346,65
27,32
1 Doanh nghiệp Nhà nước
2 Hợp tác xã
7 Có vốn đầu tư nước ngoài
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 9)
Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ước thực hiện
4.786,849 tỷ đồng ,tăng 12,23% so với cùng kỳ (4.265,196 tỷ đồng), đạt 101,11% chỉ tiêu
nghị quyết (4.734,4 tỷ đồng). Trong đó, giá trị sản xuất khối công ty cổ phần ước thực
hiện 639,741 tỷ đồng, tăng 16,52% so cùng kỳ (549,048 tỷ đồng), giá trị sản xuất khu vực
công ty TNHH - DNTN ước thực hiện 3.418,954 tỷ đồng, tăng 11,46% so cùng kỳ
(3.067,553 tỷ đồng), giá trị sản xuất của khu vực Hợp tác xã ước thực hiện 5,548 tỷ đồng,
tăng 56,46% so với cùng kỳ (3,546 tỷ đồng), giá trị sản xuất của khu vực cá thể ước thực
hiện 722,606 tỷ đồng, tăng 12,02% so cùng kỳ (645,049 tỷ đồng).
Bảng 5: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp, phân theo cấp quản lý và thành
phần kinh tế từ năm 2011-2015
Năm 2011
STT
I
Hạng mục
Giá trị (tỷ
đồng)
Năm 2015
Cơ cấu
(%)
Giá trị (tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Theo cấp quản lý
4.913,40
100,00
12.294,66
100,00
1
Quốc doanh trung ương
1.289,19
26,24
903,59
7,35
2
Quốc doanh Thành phố
162,63
3,31
443,79
3,61
Trang 20
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
Năm 2011
STT
Hạng mục
3
Ngoài quốc doanh
4
Giá trị (tỷ
đồng)
Năm 2015
Cơ cấu
(%)
Giá trị (tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
966,53
19,67
2.600,63
21,15
Có vốn đầu tư nước ngoài
2.495,06
50,78
8.346,65
67,89
Theo thành phần kinh tế
4.913,40
100,00
12.294,66
100,00
1
Doanh nghiệp Nhà nước
1.451,81
29,55
1.347,38
10,96
2
Hợp tác xã
2,94
0,06
4,17
0,03
3
Công ty cổ phần
106,69
2,17
271,40
2,21
4
Công ty trách nhiệm hữu hạn
460,63
9,37
1.412,55
11,49
5
Doanh nghiệp tư nhân
238,21
4,85
490,54
3,99
6
Hộ cá thể
158,06
3,22
421,96
3,43
7
Có vốn đầu tư nước ngoài
2.495,06
50,78
8.346,65
67,89
II
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 9)
Giá trị sản xuất của ngành phân theo thành phần kinh tế trong giai đoạn này cũng
có sự thay đổi nhất định, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất của thành phần kinh tế quốc doanh,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời giảm tỷ trọng giá trị sản xuất các nhóm: doanh nghiệp
nhà nước, hợp tác xã và các hộ cá thể. Thực trạng phát triển của ngành trong thời gian này
theo hướng nâng cao đầu tư những ngành sử dụng nhiều lao động có trình độ và ít gây ô
nhiễm, bên cạnh đó hạn chế phát triển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
c) Ngành nông nghiệp:
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản từ năm 2011-2015 được thể
hiện như sau :
Bảng 6: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản từ năm 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
I
Tăng BQ
(%/năm) (1115)
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Tổng cộng
67.070
55.982
53.240
54.321
53.363
-5,56
Nông nghiệp
53.953
43.730
41.326
42.662
40.755
-6,77
Hạng mục
Trang 21
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
-
Trồng trọt
38.704
27.474
25.099
23.354
23.657
-11,58
-
Chăn nuôi
15.249
16.256
16.227
19.308
17.098
2,90
II
Lâm nghiệp
10.652
4.077
1.428
782
767
-48,20
II
Thuỷ sản
2.465
8.175
10.486
10.877
11.841
48,04
(Nguồn: Niên giám thống kê Quận 9)
Tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2011 là cao nhất,
đạt 63.070 triệu đồng, năm 2013 là thấp nhất đạt 53.240 triệu đồng. Trong năm, ngành
nông nghiệp tiếp tục tập trung định hướng cho người dân phát triển nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp đô thị kết hợp du lịch sinh thái vườn. Trong đó, tập trung vào các hoạt
động như: tổ chức 31 lớp tập huấn kỹ thuật trồng hoa lan, rau mầm, cây ăn trái, nuôi dế,
thủy sản cho 1.118 lượt nông dân; thực hiện 27 điểm trình diễn hoa lan, dừa dứa, heo
rừng lai, nhím, cá kiểng…; khảo sát đánh giá hiệu quả các mô hình kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn để nhân rộng và phát triển như: mô hình trồng rau mầm cung cấp cho các
siêu thị của Hợp tác xã rau mầm Tân Phú, mô hình nuôi cá kiểng (cá dĩa) trên địa bàn
phường Phước Long A…
I.2.2.2. Văn hóa xã hội
a) Văn hóa Thông tin, Thể dục Thể thao: Trong năm, UBND Quận đã tổ chức
được nhiều hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
đáp ứng được nhiệm vụ chính trị của địa phương và nhu cầu vui chơi, giải trí, tập luyện
của người dân; Phong trào thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn Quận tiếp tục được
duy trì và phát triển, tỷ lệ người dân tham gia rèn luyện thường xuyên đạt 24%/tổng số
dân.
b) Giáo dục - đào tạo: Chất lượng giáo dục tiếp tục được giữ vững, kết quả huy
động học sinh vào lớp 1, lớp 6 đạt tỷ lệ 100%, hiệu suất đào tạo bậc tiểu học đạt 98,63%,
bậc trung học cơ sở đạt 92,01%, hoàn thành bậc học mầm non đạt tỷ lệ 100%, học sinh tốt
nghiệp bậc tiểu học đạt 100%, học sinh tốt nghiệp bậc trung học cơ sở đạt 98,99%; Chuẩn
bị tốt về cơ sở trường lớp, nhân sự của các trường phục vụ cho năm học mới.
c) Y tế, dân số, gia đình và chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Năm 2014, dân số toàn Quận là 269.150 người, chiếm 5,69% dân số toàn Thành
phố.
Bảng 7: Đặc điểm dân số, lao động Quận 9
STT
Hạng mục
ĐVT
Diễn biến qua
các kỳ
Tăng BQ
(%/năm)
2014
Trang 22
Ngành: Quản lý đất đai
I
DÂN SỐ
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
Người
269.150
5,69
ng/km2
2.363
Nam
Người
132.947
5,60
-
Nữ
Người
136.203
5,78
3
Phân theo thành thị, nông thôn
Người
-
Thành thị
Người
269.150
22,08
-
Nông thôn
Người
4
Tỷ lệ tăng dân số
%
3,84
-4,56
-
Tỷ lệ tăng tự nhiên
%
0,85
-4,24
-
Tỷ lệ tăng cơ học
%
2,98
-4,66
II
NGUỒN LAO ĐỘNG
Người
1
Số người trong độ tuổi lao động
Người
189.842
5,89
2
Lao động đang làm việc
Người
77.050
7,73
-
Khu vực I
Người
2.151
-15,96
-
Khu vực II
Người
51.700
10,16
-
Khu vực III
Người
23.199
17,28
1
Mật độ dân số
2
Phân theo gới tính
-
( Nguồn:
Niên giám thống kê Quận 9)
Trong năm ngành y tế thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, bệnh và chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho nhân dân; công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát công tác phòng,
chống dịch bệnh được tổ chức thực hiện thường xuyên. Công tác quản lý các cơ sở hành
nghề y dược, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm được tập trung. UBND Quận đã xây
dựng và triển khai kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản
Việt Nam giai đoạn 2011-2015, thực hiện tốt kế hoạch truyền thông giáo dục dân số - kế
hoạch hóa gia đình.
d) Lao động Thương binh và Xã hội: Công tác chính sách xã hội, chế độ ưu đãi
người có công và thân nhân luôn được quan tâm thực hiện khá tốt. Công tác chăm lo phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân trên địa bàn quận được
quan tâm và thực hiện tốt. Công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm: đã đào tạo nghề
cho 2.179 lượt người, giải quyết việc làm cho 4.198 lao động, đạt 105% so với Nghị
quyết. Thực hiện tốt công tác giám sát việc chi trả lương, thưởng trong dịp Tết, Lễ của các
doanh nghiệp trên địa Quận.
Trang 23
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
I.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
I.2.3.1. Mạng lưới giao thông
Trên địa bàn Quận 9 có hai loại hình giao thông: giao thông đường bộ và đường
thủy:
a) Về giao thông đường bộ: Tổng chiều dài mạng lưới đường trên địa bàn Quận
9 khoảng 120 km, bao gồm 25 tuyến (không kể các đường nhỏ và đường trong khu ở có
lộ giới nhỏ hơn 12m). Trong đó, có 13 tuyến chính hiện hữu là Quốc lộ 52 (Xa lộ Hà
Nội), Quốc lộ 1A, Nguyễn Xiển, Nguyễn Duy Trinh, Đỗ Xuân Hợp, Lê Văn Việt, Lã
Xuân Oai, Hoàng Hữu Nam, Nguyễn Văn Tăng, Bưng Ông Thoàn, Dương Đình Hội,
Long Phước, đường liên phường vừa sử dụng chức năng đối ngoại, vừa sử dụng chức
năng đối nội, nhưng có chức năng đối ngoại là chủ yếu, với tổng chiều dài khoảng 66
km.
b) Về giao thông đường thủy: Quận 9 có nhiều sông rạch hiện hữu, trong đó một
số tuyến sông rạch chính có chức năng giao thông thủy. Căn cứ Quyết định số
66/2009/QĐ- UBND, ngày 14/9/2009 về duyệt quy hoạch mạng lưới đường thủy và
cảng, bến khu vực Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2020, các sông
rạch có chức năng giao thông thủy bao gồm: sông Đồng Nai, sông Tắc, rạch Chiếc- rạch
Trau Trảu và rạch Ông Nhiêu; các sông rạch khác chủ yếu tiêu thoát nước.
I.2.3.2. Mạng lưới cấp thoát nước
Nguồn cấp nước sạch chủ yếu trên địa bàn Quận do Tổng Công ty Cấp nước Sài
Gòn (SAWACO) quản lý. Quận 9 nằm trong vùng hạ lưu của lưu vực sông Đồng Nai, sử
dụng nguồn nước ngọt chính từ hệ thống sông Đồng Nai.
Ngoài ra, một số vùng xa khu trung tâm được cấp nước từ nguồn nước do Trung
tâm nước (trực thuộc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) quản lý.
I.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
I.2.4.1. Thuận lợi:
a) Về điều kiện tự nhiên:
Quận 9 nằm ở vị trí cửa ngõ Đông Bắc của Thành phố, nối liền địa bàn kinh tế
trọng điểm của khu vực, tiếp giáp ranh giới tỉnh Đồng Nai, có đường giao thông chạy suốt
chiều dài Quận để nối với trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Biên Hòa, là
xa lộ Hà Nội, rất thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và nguồn nhân
lực trình độ cao cả trong nước và nước ngoài. Địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu dân cư,…
Hệ thống sông rạch trên địa bàn Quận 9 khá phong phú, có thể khai thác phát triển
các loại hình du lịch trên sông.
b) Về lĩnh vực kinh tế:
Trang 24
Ngành: Quản lý đất đai
SVTH: Huỳnh Như Ngọc
Kinh tế Quận có mức tăng trưởng khá và tăng cả ở 3 khu vực, trong đó thương mại
dịch vụ và công nghiệp- xây dựng đang có những bước tăng trưởng đột phá, nông nghiệp
từng bước xác lập được các mô hình kinh tế.
Cơ cấu kinh tế của Quận trong những năm qua đang chuyển dịch khá mạnh theo
hướng thương mại dịch vụ- công nghiệp- nông nghiệp.
Tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Quận diễn ra khá mạnh, nhiều công trình kết cấu hạ
tầng được đầu tư xây dựng, góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hoá, bộ mặt đô thị có
nhiều thay đổi theo hướng tích cực, đang từng bước thể hiện vai trò quan trọng của một
đô thị vệ tinh phía Đông Thành phố.
Có nguồn nhân lực dồi dào, khả năng tiếp cận nhanh với trình độ phát triển của
Thành phố nên thuận lợi trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành có hàm
lượng khoa học công nghệ cao và giá trị gia tăng lớn.
I.2.4.2.Khó khăn:
a) Về điều kiện tự nhiên
Cao độ mặt đất có khuynh hướng giảm dần từ phía Đông- Bắc về phía Nam và
Đông- Nam; địa hình bằng, thấp dễ bị ngập.
Địa hình bằng phẳng nhưng thấp, bị chia cắt mạnh bởi sông, rạch, dẫn tới việc phát
triển các khu đô thị và hệ thống kết cấu hạ tầng tốn kém hơn rất nhiều so với các địa
phương khác.
Hậu quả của biến đổi khí hậu xảy ra rất khó lường, đặc biệt là tình trạng ngập úng,
tình trạng sạt lở bờ sông rạch, đã và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất cũng như đời sống
của người dân.
b) Về lĩnh vực kinh tế
Do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, tình hình giảm việc và nghỉ việc ở một số
doanh nghiệp đã tác động đến thu nhập của người dân.
Ngành Thương mại- dịch vụ có bước phát triển, nhưng hoạt động du lịch chưa
xứng với tiềm năng, còn thiếu kinh nghiệm, dịch vụ phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở
những tuyến đường chính và khu đô thị tập trung dân cư. Thương mại bán buôn còn hạn
chế, chủ yếu là nhỏ lẻ, hệ thống chợ chưa đáp ứng nhu cầu giao dịch trên địa bàn.
Trong công nghiệp còn chậm đổi mới công nghệ, phương tiện sản xuất còn lạc hậu,
giá thành sản phẩm cao. Hơn nữa khu công nghiệp Phú Hữu chưa thực hiện được nên việc
di dời, quy hoạch bố trí địa điểm sản xuất chưa ổn định gây ảnh hưởng đến sản xuất Công
nghiệp- tiểu thủ công nghiệp địa phương.
Sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hoá tăng nhanh, vốn
sản xuất nông nghiệp còn chậm giải ngân, diện tích cây ăn trái phát triển nhưng chưa
mang lại hiệu quả cao do kỹ thuật, cây giống không tốt, chưa kết hợp với nuôi trồng thủy
sản và du lịch sinh thái, du lịch vườn. Chăn nuôi tuy có đầu tư về vốn, nhưng trong tương
lai khả năng mở rộng phát triển không cao.
c) Về lĩnh vực xã hội
Trang 25