Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

KHẢO SÁT BỆNH DO DEMODEX TRÊN CHÓ VÀ THEO DÕI MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT BỆNH DO DEMODEX TRÊN CHÓ VÀ THEO
DÕI MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ HOA
Ngành: DƯỢC THÚ Y
Niên khóa: 2004 - 2009

Tháng 9/2009


KHẢO SÁT BỆNH DO DEMODEX TRÊN CHÓ VÀ THEO DÕI MỘT
SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

Tác giả

NGUYỄN THỊ HOA

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sĩ Thú y
chuyên ngành Dược Thú y

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S NGUYỄN VĂN PHÁT

Tháng 9 năm 2009

i




LỜI CẢM ƠN
Hơn 5 năm học tập và nghiên cứu, nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp Bác Sĩ Thú Y, chuyên ngành Dược Thú Y. Thành quả này tôi có được
ngày hôm nay là nhờ sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của mọi người.
Tôi không thể nào quên sự động viên và tạo điều kiện vô bờ bến của ba mẹ
và anh chị em trong gia đình, đã mang đến cho tôi nguồn nghị lực học tập trong
suốt thời gian qua.
Chân Thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi - Thú Y.
Cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến thầy ThS. Nguyễn Văn
Phát đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp để tôi hoàn thành khóa luận này.
Chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Bệnh Viện Thú Y, quý thầy cô và toàn
thể anh chị em của Bệnh Viện Thú Y đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cảm ơn các bạn lớp Dược Thú Y 30 đã chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trong
học tập cũng như trong cuộc sống.

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Khảo sát bệnh do Demodex trên chó và theo dõi một số phác đồ
điều trị” được thực hiện từ ngày 02/03/2009 đến ngày 02/08/2009 tại Bệnh Viện
Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

Trong thời gian khảo sát có 773 chó được mang đến khám và điều trị bệnh,
trong đó có 50 chó bệnh do Demodex. Chó bệnh do Demodex sau khi được xác
định 2 mức độ dạng cục bộ, toàn thân và lứa tuổi bệnh sẽ được bố trí điều trị với 3
phác đồ điều trị (phác đồ 1: ivermectin đối với chó dưới 1 năm tuổi, liều 1ml/25kg
thể trọng; phác đồ 2: amitraz đối với chó từ 1 - 2 năm tuổi, liều 1ml Taktic pha với
250 ml nước; phác đồ 3: amitraz + ivermectin cho chó trên 2 năm tuổi).
Kết quả khảo sát tỷ lệ nhiễm Demodex trên chó là 6,47%, trong đó nhiễm
dạng cục bộ là 3,62% cao hơn dạng toàn thân là 2,85%. Tỷ lệ nhiễm Demodex
theo lứa tuổi: dưới 1 năm tuổi là 5,35%, từ 1 - 2 năm tuổi là 8,08% và trên 2 năm
tuổi là 7,95%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05),
chứng tỏ bệnh ghẻ do Demodex xảy ra ở mọi lứa tuổi. Theo nguồn gốc nhóm chó
thì nhóm chó nội tỷ lệ nhiễm là 5,35% thấp hơn nhóm chó ngoại là 7,25%, sự khác
biệt này không có ý nghĩa (P > 0,05). Theo giới tính tỷ lệ nhiễm ở chó cái là
7,34% cao hơn chó đực là 5,68%, sự khác biệt không có ý nghĩa (P > 0,05).
Các tác hại của bệnh ghẻ do Demodex thường gây ngứa, rụng lông, nổi
nhiều nốt sần có thể dẫn tới viêm da, nhiễm trùng, lở loét có mùi hôi tanh, chó suy
nhược, bệnh không ảnh hưởng nhiều đến số lượng hồng cầu nhưng làm tăng số
lượng bạch cầu.
Kết quả điều trị cho thấy phối hợp giữa thoa amitraz với tiêm ivermectin
cho tỷ lệ khỏi bệnh là 100% và thời gian khỏi bệnh trung bình sớm nhất: dạng cục
bộ sau 4 tuần, dạng toàn thân sau 5 tuần điều trị và không có sự tái phát bệnh. Nếu
chỉ sử dụng amitraz thì tỷ lệ khỏi 100% sau 4,5 tuần điều trị ở dạng cục bộ và
85,71% sau 5,5 tuần điều trị ở dạng toàn thân và không có sự tái phát bệnh. Chỉ sử
dụng tiêm ivermectin sẽ cho hiệu quả thấp nhất: dạng cục bộ tỷ lệ khỏi là 85,71%
sau 5,5 tuần điều trị và tỷ lệ tái phát là 16,67%, dạng toàn thân tỷ lệ khỏi là
80,00% sau 6,5 tuần điều trị, có tỷ lệ tái phát là 25%.
iii


MỤC LỤC

Trang tựa…………………………………………………………………………...i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………………ii
Tóm tắt khóa luận…………………………………………………………………iii
Mục lục……………………………………………………………………………iv
Danh sách các chữ viết tắt………………………………………………………..vii
Danh sách các bảng……………………………………………………………...viii
Danh sách các hình………………………………………………………………..ix
Danh sách các sơ đồ………………………………………………………………ix
Danh sách các biểu đồ…………………………………………………………….ix
Chương 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
U

1.1 Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2 Mục đích......................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu........................................................................................................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
U

2.1 Cấu tạo của da ................................................................................................ 3
2.1.1 Biểu bì...................................................................................................... 3
2.1.2 Chân bì..................................................................................................... 3
2.1.3 Hạ bì......................................................................................................... 4
2.2 Những yếu tố phụ thuộc da ............................................................................ 5
2.2.1 Tuyến bã (tuyến nhờn)............................................................................. 5
2.2.2 Tuyến mồ hôi........................................................................................... 5
2.2.3 Lông ......................................................................................................... 6
2.3 Chức năng sinh lý của da................................................................................ 7
2.3.1 Chức năng bài tiết .................................................................................... 7
2.3.2 Chức năng bảo vệ .................................................................................... 7
2.3.3 Chức năng khác của da ............................................................................ 7

2.4 Một số nguyên nhân gây bệnh ngoài da thường gặp...................................... 8
2.4.1 Bệnh nấm da ............................................................................................ 8
2.4.2 Sự nhiễm ve và bọ chét............................................................................ 8
iv


2.4.3 Rụng lông do rối loạn hormone............................................................... 8
2.4.4 Sự tróc vảy ở da ....................................................................................... 8
2.4.5 Bệnh ghẻ do Sarcoptes ............................................................................ 9
2.4.6 Ngứa do nhiều nguyên nhân .................................................................... 9
2.4.7 Thiếu vitamin và khoáng chất ................................................................. 9
2.4.8 Do môi trường ....................................................................................... 10
2.4.9 Bệnh do Demodex.................................................................................. 10
2.5 Giới thiệu Demodex gây bệnh trên chó ........................................................ 10
2.5.1 Phân loại học.......................................................................................... 10
2.5.2 Đặc điểm hình thái cấu tạo .................................................................... 11
2.5.3 Chu kỳ sinh học ..................................................................................... 11
2.5.4 Dịch tể học............................................................................................. 12
2.5.5 Vị trí ký sinh và cách gây bệnh ............................................................. 12
2.5.6 Triệu chứng............................................................................................ 13
2.5.7 Chẩn đoán .............................................................................................. 14
2.5.7.1 Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................ 14
2.5.7.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm .......................................................... 14
2.6 Thuốc trị bệnh do Demodex ......................................................................... 15
2.6.1 Ivermectin .............................................................................................. 15
2.6.1.1 Cấu trúc hóa học - tính chất ............................................................ 16
2.6.1.2 Dược động học................................................................................ 16
2.6.1.3 Cơ chế tác động............................................................................... 17
2.6.1.4 Phổ tác động.................................................................................... 17
2.6.1.5 Độ an toàn và độc tính .................................................................... 18

2.6.1.6 Những điều cần lưu ý khi sử dụng ivermectin................................ 19
2.6.2 Amitraz .................................................................................................. 19
2.6.2.1 Cấu trúc hóa học - tính chất ............................................................ 19
2.6.2.2 Cơ chế tác động............................................................................... 20
2.6.2.4 Những chế phẩm amitraz dùng trong thú y .................................... 20

v


2.7 Lược duyêt một số nghiên cứu liên quan đến đề
tài………………………….21
2.7.1 Ở trong nước ………………………………………………………..21
2.7.2 Ở nước ngoài……..............................................................................22
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ............................ 24
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát..................................................................... 24
3.2 Vật liệu thí nghiệm ....................................................................................... 24
3.3 Nội dung khảo sát......................................................................................... 24
3.4 Các phương pháp tiến hành .......................................................................... 24
3.4.1 Điều tra tỷ lệ nhiễm Demodex trên chó ................................................. 24
3.4.2 Ghi nhận các tác hại của bệnh ghẻ do Demodex trên chó ..................... 25
3.5 Các chỉ tiêu khảo sát...................................................................................... 28
3.5.2 Tỷ lệ chữa khỏi ...................................................................................... 28
3.5.3 Tỷ lệ tái phát .......................................................................................... 28
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 29
4.1 Tỷ lệ nhiễm Demodex trên chó..................................................................... 29
4.1.1 Tỷ lệ nhiễm Demodex chung ................................................................. 29
4.1.2 Mức độ nhiễm Demodex trên chó.......................................................... 30
4.1.3 Tỷ lệ nhiễm Demodex theo lứa tuổi....................................................... 33
4.1.4 Tỷ lệ nhiễm Demodex theo nguồn gốc giống chó ................................. 35
4.1.5 Tỷ lệ nhiễm Demodex theo giới tính ..................................................... 37

4.2 Ghi nhận các tác hại của bệnh do Demodex trên chó................................... 38
4.3 Kết quả thử nghiệm thuốc điều trị Demodex trên chó.................................. 41
4.4 Tỷ lệ tái phát................................................................................................. 44
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 46
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 46
5.2 Đề nghị ......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………48
PHỤ LỤC………………………………………………………………………..51

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A: amitraz
ctv: cộng tác viên
EDTA (Ethylene Diamino Tetra Acetic acid).
GABA: γ – aminobutyric acid
I: ivermectin
Kg: ki – lo – gam
KKB: không khỏi bệnh
KB: khỏi bệnh
kn: không nhiễm
n: nhiễm
TP. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh
NXB: nhà xuất bản

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3. 1: Sơ đồ bố trí điều trị............................................................................... 26
Bảng 4. 1: Tỷ lệ nhiễm bệnh ghẻ do Demodex trên chó …………………………29
Bảng 4. 2: Tỷ lệ nhiễm Demodex dạng cục bộ và toàn thân trên chó.................... 31
Bảng 4. 3: Tỷ lệ nhiễm Demodex theo lứa tuổi ..................................................... 33
Bảng 4. 4: Tỷ lệ nhiễm Demodex theo nguồn gốc giống chó ................................ 35
Bảng 4. 5: Tỷ lệ nhiễm Demodex theo giới tính .................................................... 37
Bảng 4. 6: Số lượng hồng cầu, bạch cầu của chó nhiễm Demodex ....................... 39
Bảng 4. 7: Kết quả điều trị bệnh do Demodex ....................................................... 41
Bảng 4. 8: Tỷ lệ tái phát ......................................................................................... 45

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cấu tạo da……………………………………………………………….4
Hình 2.2: Vị trí ký sinh của Demodex ở bao lông và tuyến nhờn………………..13
Hình 2. 3: Lọ ivermectin sử dụng đường tiêm 10 mg/ml (1%) ............................. 18
Hình 2. 4: Taktic chứa 12,5% amitraz ................................................................... 21
Hình 4. 1: Chó nhiễm Demodex gây viêm da và rụng lông………………………30
Hình 4. 2: Demodex ở độ phóng đại 100 lần ......................................................... 30
Hình 4. 3: Chó nhiễm Demodex dạng cục bộ ........................................................ 32
Hình 4. 4: Chó nhiễm Demoxde dạng toàn thân .................................................... 32
Hình 4. 5: Chó nhiễm Demodex gây rỉ dịch viêm và rụng lông ............................ 34
Hình 4. 6: Demodex ở độ phóng đại 100 lần.......................................................... 35
Hình 4. 7: Chó nhiễm Demodex gây rụng lông quanh vùng mắt (đeo mắt kính) .. 37
Hình 4. 8: Demodex ở độ phóng đại 100 lần ......................................................... 37
Hình 4. 9: Chó nhiễm Demodex trước khi điều trị................................................. 44
Hình 4. 10: Chó nhiễm Demodex sau khi điều trị.................................................. 44

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2. 1: Vòng đời của Demodex canis .............................................................. 11
Sơ đồ 2. 2: Công thức cấu tạo của ivermectin ....................................................... 16
Sơ đồ 2. 3: Công thức cấu tạo của amitraz ............................................................ 19

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 So sánh thời gian khỏi bệnh ở dạng cục bộ và toàn thân……………42

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, đời sống vật chất của con người càng được nâng cao thì nhu cầu
về mặt tinh thần càng được quan tâm. Nuôi những con vật cưng, trong đó nuôi chó
là một trong những thú vui được nhiều người lựa chọn. Chó là loài vật thông
minh, trung thành và gần gũi với con người nên đã được con người thuần hóa và
nuôi dưỡng với nhiều mục đích khác nhau như làm bạn, đi săn, làm cảnh, giữ nhà,
phục vụ cho công tác an ninh quốc phòng, dẫn đường cho người khiếm thị. Điều
đó đã làm số lượng và chủng loại chó tăng lên nhanh chóng ở Việt Nam hiện nay.
Song song với sự gia tăng về số lượng và chủng loại, các loại bệnh trên chó
cũng gia tăng. Đây là mối quan tâm của nhiều người, trong đó có bệnh ghẻ do
Demodex. Bệnh ghẻ do Demodex làm chó rụng lông thành từng đốm, đôi khi lan
rộng ra toàn thân, chó ngứa gãi làm da sưng tấy, lở loét, có máu, mủ, nhày. Chó
còi cọc, chậm lớn, chó cái không lên giống khi đến tuổi thành thục, giảm sức đề
kháng của chó. Hậu quả làm mất vẻ đẹp bên ngoài, ảnh hưởng đến sinh hoạt, sinh
sản, sinh trưởng của chó, gây ảnh hưởng đến người nuôi. Bệnh do Demodex rất
khó điều trị khỏi hẳn và thời gian điều trị thường kéo dài. Vì thế điều trị phải
nhanh chóng để tránh nhiễm trùng kế phát và hạn chế bệnh lây lan.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, đề tài thực hiện với mục đích nâng

cao sự hiểu biết về bệnh ghẻ do Demodex, tìm hiểu tác hại của bệnh ghẻ do
Demodex trên chó và đưa ra liệu pháp điều trị có hiệu quả với thời gian khỏi bệnh
sớm nhằm giúp công tác điều trị tốt hơn. Được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi
Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của
ThS. Nguyễn Văn Phát, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát bệnh do Demodex
trên chó và theo dõi một số phác đồ điều trị”.
1


1.2 Mục đích
- Ghi nhận tỷ lệ nhiễm và triệu chứng của bệnh do Demodex trên chó.
- Đưa ra liệu pháp điều trị bệnh mang lại kết quả cao nhất.
1.3 Yêu cầu
- Điều tra tình hình nhiễm Demodex trên chó điều trị tại Bệnh Viện Thú y
Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
- Khảo sát các triệu chứng do Demodex gây ra trên chó.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cấu tạo của da
Mọi động vật đa bào đều được bao phủ bởi một màng bọc gọi là da, gồm
một hay nhiều lớp tế bào, đó là một cơ quan quan trọng của cơ thể và đảm nhận
nhiều chức năng. Cấu tạo da gồm 3 lớp: biểu bì, chân bì và hạ bì.
2.1.1 Biểu bì
Là lớp ngoài cùng của da, gồm nhiều lớp tế bào biểu mô dẹp. Tầng tế bào
biểu bì ngoài nhất là những tế bào chết đã hóa sừng. Tầng tế bào biểu bì trong nhất

là những biểu bì sống, hình đa giác, có khả năng sinh trưởng không ngừng, trong
lớp tế bào biểu bì không có mạch máu tới, nó dựa vào dịch bạch huyết để tiến
hành trao đổi chất. Lúc tế bào biểu bì tầng sâu phát triển phân ra nhiều tế bào mới,
tế bào già bị đẩy ra bề mặt, dần dần hóa sừng rồi tróc đi. Biều bì là lớp mô lát kép
hóa sừng mạnh. Chất sừng là protein có chứa lưu huỳnh. Bề dày của lớp này thay
đổi tùy nơi, thường dày ở chỗ không có lông và có sự cọ sát mạnh (Lâm Thị Thu
Hương, 1996). Biểu bì của gia súc già dày hơn gia súc non, của con đực dày hơn
con cái. Biểu bì ở vùng lưng dày hơn vùng bụng.
Biểu bì không chứa mạch máu nên vi khuẩn không xâm nhập vào cơ thể
nếu vết thương chưa sâu đến chân bì.
2.1.2 Chân bì
Chân bì nằm dưới biểu bì, là phần mô liên kết sợi vững chắc có nhiều mạch
máu và thần kinh. Tính bền và tính đàn hồi của da do hai loại sợi trong chân bì
quyết định: sợi keo và sợi đàn hồi. Sợi keo chiếm 98%, còn sợi đàn hồi chỉ chiếm
1,5% chân bì. Sợi keo quyết định tính bền của da, sợi đàn hồi quyết định tính đàn
hồi co giãn của da.

3


Ngoài hai loại sợi trên ra, còn phân bố các tế bào mô liên kết tận cùng các
đầu mút thần kinh, các mạch máu và mạch bạch huyết đảm bảo chức năng nhận
cảm (thần kinh) và nuôi dưỡng da (mạch máu, mạch bạch huyết).
2.1.3 Hạ bì
Hạ bì là tầng dưới cùng của da, gồm chủ yếu là mô liên kết được ngăn
thành nhiều thùy và tiểu thùy bởi những bó sợi tạo keo. Trong hạ bì chứa những
tiểu động mạch và mạch bạch huyết dây thần kinh, đầu thần kinh trần và đầu thần
kinh dọc như tiểu thể ruffini. Tầng này có tác dụng đệm, tránh tổn thương các cơ
quan bên trong, nó còn có tác dụng giữ nhiệt. Tầng mỡ này rất phát triển. Tầng cơ
là tầng sâu của hạ bì do cơ vân xếp thành một tầng cơ mỏng. Tầng cơ vùng đầu và

vùng vai rất phát triển, tác dụng của tầng cơ là làm run da, nhờ đó đuổi được côn
trùng, vật lạ bám vào da. Vận động co giãn của tầng cơ này còn có tác dụng thúc
đẩy tuần hoàn máu và bạch huyết ở da.

Hình 2.1: Cấu tạo da
(Nguồn: />
4


2.2 Những yếu tố phụ thuộc da
Thường nằm ở chân bì và hạ bì, gồm các tuyến và lông.
2.2.1 Tuyến bã (tuyến nhờn)
Tuyến tiết ra chất làm mềm da và lông gọi là tuyến bã. Trên mặt da chỗ nào
cũng có, trừ một số nơi như da mũi, gan bàn chân, đầu vú, tuyến này thường nằm
giữa chân lông và cơ dựng lông. Tuyến bã là một trong những vị trí ký sinh của
Demodex.
Cấu tạo
Tuyến được tạo thành bởi khối đặc tế bào, khối này được chia thành nhiều
thùy nhưng có chung một ống bài xuất, ống này đổ vào nang lông hoặc đổ thẳng
ra bề mặt da. Tuyến được bao phủ bởi một mô liên kết đàn hồi, kế là màng đáy,
bên trong là những tế bào tuyến có hình khối hoặc đa diện, nhân tế bào hình trứng,
những tế bào này có mức biệt hóa thấp, gián phân mạnh gọi là tế bào tuyến bã.
Những tế bào tuyến bã ở thành túi là tế bào sống, càng vào trong lòng là những tế
bào bị thoái hóa chứa toàn chất bã, tế bào này sẽ bị đẩy ra ống bài xuất cùng với
chất chứa trong tế bào theo phương thức toàn hủy. Ống bài xuất tương đối ngắn và
cấu tạo bởi biểu mô lát kép.
Hoạt động của tuyến
Chất bã của da chứa nhiều acid béo tự do. Lúc mới tiết chất bã lỏng, sau đó
cô đặc rất nhanh. Các sợi đàn hồi ở bao liên kết luôn co rút nhẹ để đẩy sản phẩm
ra bề mặt da.

2.2.2 Tuyến mồ hôi
Là những tuyến nằm sâu trong lớp chân bì. Ở chó, tuyến cuộn lại thành bó.
Tuyến mồ hôi được chia thành 3 đoạn:
Tiểu cầu mồ hôi
Đoạn ống này cong queo nằm trong hạ bì. Đó là phần chế tiết ra mồ hôi,
đường kính lớn hơn ống bài xuất, cao 20 - 25 µm. Vách ống cấu tạo bởi hai hàng
tế bào.

5


Tế bào tuyến: nằm bên trong, tùy giai đoạn hoạt động mà tế bào có hình
khối hay hình trụ đơn. Nhân tế bào to, bào tương chứa nhiều bào quan và các chất
vùi, glycogen, lipid, hạt sắc tố. Có hai loại bào tuyến: loại sẫm màu có hạt ưa base,
loại sáng màu có hạt ưa acid.
Tế bào biểu mô cơ nằm ngoài: những tế bào này có khả năng co bóp để đẩy
chất tiết ra khỏi tiểu cầu, những tuyến nhỏ không có tế bào cơ biểu mô. Ngoài ra,
xung quanh tiểu cầu còn có nhiều sợi đàn hồi và mạch máu. Sự chế tiết mồ hôi
được chi phối bởi thần kinh giao cảm.
Ống bài xuất
Đoạn này chạy xuyên qua chân bì đến lớp mầm của biểu bì, vách của ống
được cấu tạo bởi hai hàng tế bào nằm trên màng đáy. Tế bào ở hàng ngoài màu
sẫm, tế bào ở trong có tính bắt màu acid mạnh.
Đường mồ hôi
Đoạn này xoắn ốc trong biểu bì lên đến mặt da.Tùy theo tính chất của chất
tiết, mồ hôi được phân thành hai loại:
Dịch đậm đặc: có nhiều hạt protein và có mùi riêng biệt đối với từng loài,
có khi với từng cá thể.
Dịch loãng: không mùi, thường có ở những vùng ít lông hay không có lông.
2.2.3 Lông

Bộ lông gia súc bao phủ toàn bộ cơ thể động vật. Nó có tác dụng bảo vệ,
cảm giác và điều hòa thân nhiệt. Đối với loài chó, đặc biệt là chó nuôi làm cảnh,
bộ lông còn có một giá trị đặc biệt, tùy theo sở thích của con người, ví dụ: chó
lông xù, lông đốm, tùy từng loại lông mà mức độ nhiễm Demodex sẽ khác nhau.
Lông gồm 2 phần: thân lông và chân lông. Chân lông là vùng dinh dưỡng,
sinh trưởng của lông, chân lông nằm sâu trong da, là vị trí tốt cho việc sinh trưởng
và phát triển của Demodex, do đó để diệt được Demodex là điều hết sức khó khăn.
Lông của chó thường được thay thường xuyên hoặc theo mùa, vào lúc đó mạch
máu cung cấp cho lông sẽ không hoạt động nữa. Chân lông sẽ sinh ra các tế bào
mới.

6


2.3 Chức năng sinh lý của da
Da có chức năng bài tiết, bảo vệ, điều hòa thân nhiệt và trao đổi chất.
2.3.1 Chức năng bài tiết
Tiết chất mỡ: do tuyến bã tiết ra. Chất mỡ ở da chủ yếu là các acid béo tự
do. Chất mỡ có tác dụng sau: làm bóng da, phòng khô da và nứt nẻ, làm cho lông
được láng bóng, dai, bền và mềm dẻo, ngăn những chất có hại bên ngoài xâm
nhập vào da, giữ cho nước trong cơ thể không bay hơi ra ngoài quá nhiều.
Tiết mồ hôi: do tuyến mồ hôi tiết ra. Sự tiết mồ hôi có tác dụng: điều hòa
thân nhiệt, thải bã, điều hòa áp suất thẩm thấu và độ toan kiềm trong máu, điều
hòa trao đổi muối, nước, chất mỡ ở da.
2.3.2 Chức năng bảo vệ
Da là một áo bọc ngoài và xung quanh cơ thể, nó chống lại những va chạm
cơ giới, tránh hoặc làm giảm nhẹ tổn thương.
Da ngăn cản được sự xâm nhập của vi trùng, vi sinh vật gây bệnh, tia tử
ngoại, các hóa chất có hại.
Da không cho nước và chất điện giải thấm qua, hoặc chỉ thấm qua một ít.

Oxit cacbon không thấm được qua da nhưng oxy và cacbonic thấm được qua da ở
mức độ nhất định, chứng tỏ da còn có chức năng hô hấp.
Bề mặt của da và lông luôn giữ phản ứng axit, độ pH khoảng 6,0. Do hoạt
động trao đổi chất trên mặt da không ngừng sinh ra những men hòa tan vi khuẩn,
nhờ đó da có khả năng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn. Cung cấp đầy đủ
protid trong thức ăn và chiếu ánh nắng thường xuyên làm độ pH của da luôn giữ
được độ toan, làm tăng sức đề kháng và chức năng bảo vệ của nó. Ngoài ra da còn
có chức năng điều hòa thân nhiệt.
2.3.3 Chức năng khác của da
Trong da cũng có quá trình phân giải đường, protid, mỡ, sản sinh nhiều sản
vật trao đổi như acid lactic, sản vật chứa nitơ đi vào máu.
Lưới mao mạch trong da rất phát triển, dưới ảnh hưởng của thần kinh,
những mao mạch trong da co bóp, giãn nở, làm lưu thông tuần hoàn, góp phần
điều hòa phân bố lượng máu trong cơ thể.

7


Trong da chứa nhiều thụ quan khác nhau như xúc giác, hóa học, nhiệt độ,
nhận các kích thích từ bên ngoài. Cho nên da là nơi bắt đầu của nhiều phản xạ
không điều kiện và có điều kiện.
2.4 Một số nguyên nhân gây bệnh ngoài da thường gặp
2.4.1 Bệnh nấm da
Là một nhóm nấm liên kết chặt chẽ với nhau, sử dụng keratin cho sự sinh
trưởng của chúng. Hiện nay có 3 loại nấm da phổ biến ký sinh trên chó là
Microsporum canis, Trichophyton mentagrophytes, Microsporum gypseum. Có
nhiều nguyên nhân gây bệnh nấm da nhưng chủ yếu do một trong những nguyên
nhân sau: nơi ở ẩm thấp, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, suy giảm miễn dịch,
mất cân bằng sinh lý trong thời kỳ nhiễm bệnh. Chó mắc bệnh thường rụng lông
dạng vòng tròn, da tróc vảy, ngứa, da có thể viêm. Sự gây bệnh tích trên da rất đa

dạng và những nơi thường bị nhiễm là vùng đầu, chân, đùi và lưng. (Smith và ctv,
1997; dẫn liệu của Nguyễn Văn Nghĩa, 1999).
2.4.2 Sự nhiễm ve và bọ chét
Bọ chét sống ký sinh trên da, là nguyên nhân gây dị ứng do vết cắn của bọ
chét. Độc tố truyền qua nước bọt làm thú khó chịu, mất ngủ, rối loạn thần kinh
ngứa, gãi gây tổn thương da, đưa đến nhiễm trùng kế phát. Ngoài ra bọ chét cũng
là ký chủ trung gian của một số loài giun sán.
Ve bám vào cơ thể chó làm khó chịu, ve cắn làm chó ngứa, ve cắn hút máu
gây thiếu máu cho ký chủ, gây phù, tăng nhiệt tại chỗ, vết cắn là cửa ngõ cho các
vi trùng, ấu trùng, ruồi xâm nhập.
2.4.3 Rụng lông do rối loạn hormone
Sự rối loạn hormone thường dẫn đến tình trạng rụng lông, viêm da trên chó.
Bệnh thường có tính đối xứng hai bên. Lớp da ngoài dày lên, màu da khác thường,
da tróc vảy có thể rụng lông thành từng đốm sau vài tháng. Những vùng thường bị
nhiễm là ngực, cổ, hông, đùi.
2.4.4 Sự tróc vảy ở da
Da chó xuất hiện nhiều vảy khô như gàu. Biểu hiện ở 2 dạng: viêm da do
tăng tiết bã nhờn, vùng da rụng lông có vảy nhờn và viêm.

8


Da sừng hóa: lớp biểu bì bên ngoài da dày lên. Bệnh này thường do những
thay đổi thứ phát của các bệnh da khác.
2.4.5 Bệnh ghẻ do Sarcoptes
Sarcoptes truyền lây chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp. Sarcoptes thường thấy ở
vị trí tai, góc mõm, kẽ chân và góc đuôi chó, da thường khô và nhăn nheo. Độc tố
tuyến nước bọt của Sarcoptes làm chó ngứa và gãi suốt ngày đêm, trường hợp
nhiễm nặng sẽ gây ngứa, viêm da, rụng lông, tạo vảy khô và có thể gây xuất huyết
bề mặt da.

2.4.6 Ngứa do nhiều nguyên nhân
Thường xảy ra trên giống chó có cơ địa dị ứng hay nhạy cảm bất thường,
có thể sẽ tạo thành thói quen và đưa đến tình trạng mãn tính về ngứa.
Nguyên nhân gây ngứa rất đa dạng: tổn thương trên da hay sự nhiễm trùng
ở các cấp độ đều có thể gây ngứa. Da chó có tính mẫn cảm đối với các tác nhân
như hóa chất, môi trường, thức ăn, độc tố ngoại ký sinh.
2.4.7 Thiếu vitamin và khoáng chất
Nhu cầu về vitamin và khoáng chất rất quan trọng trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của động vật tuy chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trong thức ăn
hàng ngày. Nếu thiếu vitamin A: lớp tế bào thượng bì da và niêm mạc bị thoái
hóa, da khô nứt nẻ, bong tróc, giảm độ đàn hồi, sức đề kháng da giảm, dễ bị vi
khuẩn xâm nhập, con vật dễ mắc bệnh. Vitamin A kìm hãm sự keratin hóa của tế
bào thượng bì.
Nếu thiếu vitamin E: sẽ dẫn đến tiết bã nhờn giống bị bệnh do Demodex.
Kẽm (Zn): cũng rất cần thiết đối với chó trong việc duy trì tính thèm ăn và
duy trì sự phát triển bình thường của da, lông. Thiếu kẽm làm da khô, tróc vảy, thú
dễ nhiễm ghẻ (Phạm Sỹ Lăng và ctv, 1992).
Nếu thiếu đạm: nhanh chóng dẫn đến tổn thương trên da nhất là thú đang
lớn. Tăng sừng hóa, tăng sắc tố lớp biểu bì đi đôi với màu lông bị nhạt, rụng lông
từng mảng, lông trở nên mỏng, khô, dễ đứt và mọc chậm, đóng vảy có thể đối
xứng ở đầu, lưng, ngực, bụng và chân.

9


Nếu thiếu acid béo: lông khô, bạc màu, da dày có vảy nhẹ. Lâu ngày da tiết
nhiều bã nhờn, mở đường cho viêm da có mủ thứ phát nhất là giữa các ngón chân.
Thường gặp trên thú chỉ nuôi bằng thức ăn hộp hay ăn khô bảo quản kém hay quá
hạn.
Ngoài ra các vitamin nhóm B cũng rất cần thiết trong sự phát triển của bộ

da và lông. Nếu thiếu vitamin nhóm B thú sẽ còi cọc, chậm lớn, viêm da, xù lông.
2.4.8 Do môi trường
Là yếu tố cần được quan tâm, chuồng nuôi phải sạch thoáng mát. Cỏ khô,
rơm khô, gỗ bào, nền chuồng xi măng là những chất gây kích ứng mạnh nhất đối
với chó có da mẫn cảm, đặc biệt môi trường xung quanh còn có thể là nguồn lây
nhiễm các ngoại ký sinh trùng. Điều này thấy rõ ở chó nuôi tập trung hay nuôi
nhốt ở mật độ cao. Từ đó tạo điều kiện tốt cho sự xâm nhập các ngoại ký sinh như:
Demodex, Sarcoptes và các vi khuẩn sinh mủ khác (Vũ Văn Hóa, 1997).
2.4.9 Bệnh do Demodex
Bệnh gây ra do Demodex thường xuất hiện ở chó vài ngày đầu sau khi sinh,
tỷ lệ nhiễm cao dần do chó con tiếp xúc trực tiếp với chó mẹ.
Demodex thường trú ngụ ở các vị trí như vùng đầu, 4 chân, nên dấu hiệu
thường thấy là chó không có lông xung quanh mắt, da ửng đỏ, có vảy bọc bên
ngoài, lở loét quanh chân. Bệnh do Demodex gây ra nếu không điều trị, lâu ngày
sẽ có mủ, máu, toàn thân chó bốc mùi hôi khó chịu.
2.5 Giới thiệu Demodex gây bệnh trên chó
2.5.1 Phân loại học
Theo Lê Hữu Khương (2007) phân loại học:

Ngành Arthropoda.
Lớp Arachnida.
Bộ Acarina.
Họ Demodicidae (Mò bao lông).
Giống Demodex.
Loài Demodex canis.

10


2.5.2 Đặc điểm hình thái cấu tạo

Mò nhỏ, cơ thể hơi dài kích thước khoảng 0,1 - 0,39 mm. Đầu giả rộng và
lồi cạnh. Ngực mang 4 đôi chân tiêu giảm rất ngắn. Bụng dài có vân ngang trên
mặt lưng và mặt bụng. Phần phụ miệng gồm một đôi xúc biện, kìm và một tấm
dưới miệng. Xúc biện có 3 đốt, đốt cuối có 4 - 5 tơ hình que. Kìm hình trâm, dẹp
và mỏng (Lê Hữu Khương, 2007).
Cơ quan sinh sản:
Ghẻ đực: gai giao cấu (penis) nhô lên trên mặt lưng ở bộ phận ngực.
Ghẻ cái: âm đạo (vulva) ở mặt bụng vào chính giữa thân kể từ gốc
của đôi chân IV lùi xuống phía dưới phần bụng. Trứng hình thoi hoặc bầu dục dài,
kích thước 0,07 - 0,09 mm.
Demodex ký sinh ở tuyến nhờn bao lông mao, lỗ chân lông, gây rụng lông
sau đó gây viêm, nếu có vi khuẩn kế phát sẽ sinh mủ.
2.5.3 Chu kỳ sinh học
Quá trình phát triển của Demodex qua 4 giai đoạn: Trứng - Ấu trùng (larva)
- Tiền ấu trùng (protonymph) - Thiếu trùng (nymph) - Trưởng thành. Giai đoạn
larva có ba đôi chân. Protonymph - nymph - trưởng thành có 4 đôi chân. Thời gian
của một chu kỳ kéo dài khoảng 20 - 35 ngày.

Sơ đồ 2.1: Vòng đời của Demodex canis
(Nguồn: />
11


Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1999), toàn bộ vòng đời của
Demodex đều phát triển trên cơ thể chó, lúc đầu Demodex có ở phần vỏ bọc ở thân
lông, rồi sau đó chui xuống dưới đáy của lông. Đôi khi cũng có nhưng ít thấy ở
tuyến mỡ ở tầng tổ chức dưới da chó. Sau này bệnh phát triển nặng, Demodex có
nhiều trong ổ mủ ở lớp tổ chức dưới da của chó.
Chu kỳ sinh học của Demodex trải qua 5 giai đoạn, sau khi chúng giao phối
trên bề mặt da, chúng đẻ trứng, quá trình này chúng thải ra nhiều chất cặn bã. Sau

khi đẻ trứng chúng chết đi, xác trở thành dịch lỏng và phân hủy bên trong da.
2.5.4 Dịch tể học
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1999), việc lây lan Demodex
do tiếp xúc, bệnh có thể thấy ở chó con vài ngày đầu tiên sau khi sinh, sau đó tỷ lệ
nhiễm cao dần do chó con tiếp xúc trực tiếp với chó lớn.
Bệnh do Demodex trên chó biểu hiện nặng hay nhẹ tùy thuộc vào nhiều yếu
tố như di truyền, lứa tuổi, giống, điều kiện dinh dưỡng, stress.
Theo Phạm Sĩ Lăng và Phan Địch Lân (1992), Demodex có sức sống rất
dai, rời khỏi vật chủ trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi thì sống được 3 - 7 ngày.
Demodex trong mảnh da chó giữ ở điều kiện ẩm sống được 5 - 7 ngày. Ở điều kiện
ẩm và lạnh trong phòng thí nghiệm Demodex sống được 21 ngày. Tuy nhiên, với
điều kiện không thuận lợi, chỉ 1 giờ sau khi rời vật chủ Demodex sẽ chết.
Muller (1971), ghi nhận trên da chó khỏe mạnh bình thường vẫn có mầm
bệnh Demodex tồn tại nhưng chưa phát triển thành bệnh mà chỉ khi chó bị tổn
thương, viêm tấy có mủ, cơ thể suy giảm sức đề kháng, kết hợp với ăn uống thiếu
chất thì lúc đó Demodex có cơ hội xâm nhập vào bên trong cơ thể chó, từ đó sinh
sôi nảy nở ra nhiều, gây thành bệnh trên chó. Bệnh thường phát sinh ở cả chó con
và chó lớn.
2.5.5 Vị trí ký sinh và cách gây bệnh
Demodex truyền trực tiếp từ mẹ sang con từ những ngày đầu tiên mới sinh
ra, sự lây truyền này do chó con bú sữa và tiếp xúc trực tiếp với chó mẹ. Demodex
không sống ngoài cơ thể chó, vì vậy môi trường sống không là tác nhân gây nhiễm
và lây lan bệnh.

12


Demodex có thể sống bất cứ nơi nào có chân lông và tuyến nhờn của cơ
thể, tuy nhiên chúng phổ biến nhất ở vùng mặt, đặc biệt là vùng mũi, trán, cằm và
má. Những khu vực này là môi trường và có điều kiện sống rất thuận lợi cho

Demodex sinh sản và phát triển.
Demodex vào nang lông và tuyến nhờn gây viêm mãn tính, biểu bì phồng
lên nhanh, lông rụng, tạo điều kiện cho các vi khuẩn khác xâm nhập vào. Thường
vi khuẩn kế phát là Staphylococcus, chiếm chỗ và gây thành nốt mụn hoặc áp xe.
Chó có thể bị nhiễm độc rồi gầy yếu dần.

Hình 2.2: Vị trí ký sinh của Demodex ở bao lông và tuyến nhờn
(Nguồn: />2.5.6 Triệu chứng
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997), có hai dạng tổn thương:
Dạng cục bộ: tổn thương phân bố từng vùng nhỏ trên mặt, chân trước hoặc
cả hai mắt. Tổn thương cục bộ là trạng thái nhẹ thường không phát triển thành
dạng viêm mủ kế phát.
Dạng toàn thân: da đỏ với nhiều chỗ rỉ máu và huyết thanh. Nếu có viêm
nhiễm kế phát thì sẽ có mủ. Các vi khuẩn thường là Staphylococcus aureus, đặc
biệt là Pseudomonas spp. Demodex làm suy giảm miễn dịch do xuất hiện trong
huyết thanh một nhân tố làm kìm hãm phản ứng của tế bào lympho T.
Bệnh gây ra bởi Demodex ở hai dạng (Urquhart và ctv, 1996; dẫn liệu
Đồng Minh Hiển, 2001).
13


Viêm da có vảy: là trường hợp bệnh nhẹ, dạng cục bộ với một số vùng da
viêm ửng đỏ, rụng lông, ngứa, da đóng vảy và dày lên do hiện tượng sừng hóa.
Viêm da có mủ: bệnh nặng, đây là dạng toàn thân, thường thấy ở thú non.
Ở chó bệnh, viêm da nhờn, có mủ máu, da nhăn nhúm và dày lên, thú ngứa, gãi,
có mùi hôi thối rất đặc trưng. Bệnh rất nghiêm trọng vì có sự xâm nhập của vi
trùng sinh mủ, thông thường là Staphylococcus dẫn đến nhiễm trùng huyết và
chết.
Một số loài thuộc nhóm Proteus hoặc Pseudomonas cũng thường gặp trong
các trường hợp viêm da do Demodex. Thông thường sự hiện diện của ổ mủ do

Proteus là tiên lượng xấu, chó thường chết do nhiễm trùng huyết và sự hình thành
các ổ mủ trong nhiều cơ quan ký chủ (Barragy, 1990).
2.5.7 Chẩn đoán
2.5.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
Triệu chứng bệnh do Demodex gây ngứa, gãi, hôi, da khô có vảy hay viêm
da nhờn, mẩn đỏ, rụng lông ở vị trí mắc bệnh như tập trung ở quanh mắt, hàm,
chân, dưới cổ. Hầu hết những chó nhiễm Demodex là những chó còn nhỏ, đây là
một trong những đặc điểm hỗ trợ trong quá trình chẩn đoán bệnh.
Những điểm rụng lông trên mặt chó con gây ra bởi Demodex là triệu chứng
điển hình của dạng cục bộ. Dạng cục bộ khác với dạng toàn thân ở đặc điểm là
thường không gây viêm, trong khi dạng toàn thân da đỏ với nhiều chỗ rỉ máu và
huyết thanh, viêm da có mủ, mùi hôi tanh.
2.5.7.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Cạo da: dùng dao cạo lớp vảy bên ngoài cho đến khi rướm máu, bán kính
đường cạo khoảng 1 - 2 cm.
Phương pháp xem tươi: mẫu da cạo được phết đều lên lame, nhỏ 1 - 2 giọt
lactophenol, đậy lên bằng lamelle, sau đó xem mẫu dưới kính hiển vi ở độ phóng
đại 10 x 10 để xác định Demodex.

14


Phương pháp tập trung: mẫu da cạo được cho vào ống nghiệm có chứa
10 - 20 ml NaOH 10%. Sau đó để yên 2 giờ hoặc hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn 2 5 phút. NaOH sẽ làm tan và làm trong các nhu mô sừng ở da, ly tâm hoặc gạn nhẹ
lớp ở trên, lấy cặn kiểm tra trên kính hiển vi ở độ phóng đại 10 x 10 để xác định
Demodex.
Dùng máy hút có bộ phận lọc: lấy mẫu gồm da và lông chó nghi ngờ bị
bệnh do Demodex bằng máy hút bụi, mẫu thu được đem thủy phân trong
potassium hydroxyde dưới nhiệt độ cao và ly tâm lấy cặn kiểm tra trên kính hiển
vi ở độ phóng đại 10 x 10 để xác định Demodex. Khả năng phát hiện được bệnh

của kỹ thuật chẩn đoán ngoại ký sinh này cao hơn so với phương pháp cạo da
(Klaymam, 1981).
2.6 Thuốc trị bệnh do Demodex
2.6.1 Ivermectin
Ivermectin là một chất thuộc họ avermectin, đây là sản phẩm lên men của
một loại nấm thuộc họ Actinomyces mới được phát hiện gần đây là Streptomyces
avermitilis, trong số các sản phẩm lên men này có một sản phẩm được chú ý nhiều
nhất là 22,33 - dihydro avermectin B1, đó chính là ivermectin. Ivermectin có phổ
rộng, khá hữu hiệu đối với các loại nội và ngoại kí sinh trên chó như Demodex,
Sarcoptes, giun đũa, giun tim, có tác động đối với ấu trùng và các dạng trưởng
thành của các họ chân đốt và giun tròn.

15


×