Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH NGOÀI DA DO DEMODEX, SARCOPTES VÀ NẤM DA TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y PETCARE Sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH NGOÀI DA DO DEMODEX,
SARCOPTES VÀ NẤM DA TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
THÚ Y PETCARE
 
 
 

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HỒNG TƯƠI
Ngành: THÚ Y
Niên khóa: 2003 - 2008
 
 
 
 
 
Tháng 05/2009


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH NGOÀI DA DO DEMODEX,
SARCOPTES VÀ NẤM DA TRÊN CHÓ VÀ GHI NHẬN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
THÚ Y PETCARE

Tác giả


NGUYỄN THỊ HỒNG TƯƠI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. LÊ VĂN THỌ
ThS. HUỲNH THỊ THANH NGỌC

Tháng 05/2009
i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn quí
thầy, cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM đã tận tâm chỉ
dạy, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quí báu trong những năm học ở trường. Đặc
biệt PGS.TS. Lê Văn Thọ đã hướng dẫn và giúp đỡ rất nhiều trong thời gian em thực
hiện và hoàn thành bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn
Ths. Huỳnh Thị Thanh Ngọc và BSTY Nguyễn Thị Quỳnh Hoa cùng các anh,
chị đang công tác tại Bệnh Viện Thú Y Petcare đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập và hoàn thành bài luận văn.

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài của chúng tôi được thực hiện từ 15/07 đến 15/11 tại viện thú y Petcare
Tp.HCM.

Mục đích đề tài ghi nhận tỷ lệ bệnh do Demodex, Sarcoptes và nấm da trên chó
và theo dõi kết quả điều trị tại bệnh viện thú y Petcare. Qua đó, giúp việc chẩn đoán và
hiệu quả điều trị ngày càng tốt hơn.
Qua khảo sát thực tế 114 trường hợp bệnh da chúng tôi ghi nhận được kết quả:
- Tỷ lệ bệnh:
Demodex: số con nhiễm 45, tỷ lệ mắc bệnh 6,20%.
Sarcoptes: số con nhiễm 34, tỷ lệ mắc bệnh 4,68%.
Nấm: số con nhiễm 26, tỷ lệ mắc bệnh 3,58%.
Nguyên nhân khác: số con nhiễm 9, tỷ lệ mắc bệnh 1,24%.
- Kết quả điều trị:
Demodex: điều trị 45 trường hợp, chữa khỏi 100%.
Sarcoptes: điều trị 34 trường hợp, chữa khỏi 100%.
Nấm: điều trị 26 trường hợp, chữa khỏi 100%.
Nguyên nhân khác: điều trị 9 trường hợp, chữa khỏi 100%.
 
 

iii


MỤC LỤC
Trang tựa...........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN................................................................................................ iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.................................................................. viii
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
U


1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1. Mục đích .........................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ...........................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................3
2.1. CẤU TẠO DA ......................................................................................................3
2.1.1. Biểu bì.............................................................................................................3
2.1.2. Chân bì............................................................................................................4
2.1.3. Hạ bì................................................................................................................4
2.2. SỰ TUẦN HOÀN VÀ HỆ THẦN KINH CỦA DA ............................................4
2.2.1. Mạch máu .......................................................................................................4
2.2.2. Mạch bạch huyết.............................................................................................5
2.2.3. Thần kinh ........................................................................................................5
2.3. NHỮNG YẾU TỐ PHỤ THUỘC DA..................................................................5
2.3.1. Lông ................................................................................................................5
2.3.2. Tuyến bả .........................................................................................................5
2.3.3. Tuyến mồ hôi..................................................................................................6
2.3.4. Tuyến sữa........................................................................................................6
2.4. CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA DA......................................................................6
2.4.1. Chức năng bài tiết ...........................................................................................6
2.4.2. Chức năng bảo vệ ...........................................................................................7
2.5. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH VỀ DA ....................................7
iv


2.5.1. Môi trường ......................................................................................................7
2.5.2. Dinh dưỡng .....................................................................................................7
2.6. GIỚI THIỆU VỀ DEMODEX, SARCOPTES VÀ NẤM DA .............................11
2.6.1. Demodex .......................................................................................................11
2.6.2. Sarcoptes.......................................................................................................15

2.6.3. Nấm da..........................................................................................................18
2.7. MỘT SỐ LOẠI THUỐC DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ......................................22
2.7.1. Ivermectin 1%...............................................................................................22
2.7.2. Amitraz .........................................................................................................23
2.7.3. Griseofulvine ................................................................................................24
2.7.4. Dầu tắm Bio – Derma ...................................................................................25
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......................................26
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ..............................................................................26
3.2. DỤNG CỤ VÀ THUỐC .....................................................................................26
3.3. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT .................................................................................26
3.4. NỘI DUNG .........................................................................................................26
3.4.1. Khảo sát tỷ lệ nhiễm Demodex, Sarcoptes và nấm ngoài da trên chó đem
đến khám và điều trị tại bệnh viện thú y Petcare....................................................26
3.4.2. Ghi nhận kết quả điều trị. .............................................................................26
3.5. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..........................................................................27
3.5.1. Khảo sát tỷ lệ bệnh ngòai da trên chó do Demodex, sarcoptes và nấm .......27
3.5.2. Khảo sát kết quả điều trị ...............................................................................28
3.6. Các công thức tính ..............................................................................................29
3.7. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ .........................................................................................29
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................30
4.1. TỶ LỆ BỆNH VỀ DA.........................................................................................30
4.2. TỶ LỆ BỆNH DO DEMODEX, SARCOPTES VÀ NẤM..................................30
4.3. TỶ LỆ BỆNH DO DEMODEX, SARCOPTES VÀ NẤM THEO GIỐNG ........32
4.4. TỶ LỆ BỆNH DO DEMODEX, SARCOPTES VÀ NẤM THEO LỨA TUỔI..34
4.5. TỶ LỆ BỆNH DO DEMODEX, SARCOPTES VÀ NẤM THEO GIỚI TÍNH..35
4.7. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DEMODEX, SARCOPTES VÀ NẤM ............................37
v


Chương 5. KẾT LUẬNVÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................40

5.1 KẾT LUẬN..........................................................................................................40
5.2. ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................42

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ chó bệnh về da .....................................................................................30
Bảng 4.2: Tỷ lệ bệnh do Demodex, Sarcoptex và nấm da.............................................31
Bảng 4.3: Tỷ lệ bệnh do Demodex, Sarcoptex và nấm theo giống ...............................33
Bảng 4.4: Tỷ lệ bệnh do Demodex, Sarcoptex và nấm theo lứa tuổi ............................34
Bảng 4.5: Tỷ lệ bệnh do Demodex, Sarcoptex và nấm theo giới tính ...........................34
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh do Demodex, Sarcoptex và nấm.................................41 

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Demodex canis...............................................................................................11
Hình 2.2: Vị trí ký sinh của Demodex canis ở bao lông và tuyến nhờn........................12
Hình 2.3: Vòng đời của Demodex canis........................................................................13
Hình 2.4: Chó nhiễm Demodex dạng cục bộ.................................................................14
Hình 2.5: Sarcoptes scabiei var canis ...........................................................................15
Hình 2.6: Vòng đời Sarcoptes .......................................................................................16
Hình 2.7: Chó bị rụng lông từng mảng lớn ...................................................................17
Hình 2.8: Hình nấm Microsporum canis.......................................................................18
Hình 2.9: Hình nấm Microsporum gypseum .................................................................19
Hình 2.10: Hình nấm Trichophyton metagrophytes......................................................20
Hình 2.11: Chó bị nấm da..............................................................................................21

Hình 2.12: Thuốc Ivermectin ........................................................................................22
Hình 2.13: Thuốc Amitraz.............................................................................................23
Hình 2.14: Dầu tắm derma ............................................................................................25
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ bệnh do Demodex, Sarcoptes và nấm..............................................31
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ nhiễm Demodex, Sarcoptes theo giống ...........................................33
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ bệnh do Demodex, Sarcoptes và nấm theo lứa tuổi ........................35
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ bệnh do Demodex, Sarcoptes và nấm theo giới tính .......................36

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự
phát triển của kinh tế nước nhà. Nên nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và
phong phú, nhiều người nuôi chó không chỉ để giữ nhà, phục vụ cho công tác bảo vệ
an ninh quốc phòng mà còn nuôi để làm cảnh, làm người bạn thân thiết của trẻ em và
những người lớn tuổi, vì vậy số lượng đàn chó tăng một cách đáng kể, xuất hiện bên
cạnh những giống chó nội là những giống chó ngoại cực quí hiếm.
Tuy nhiên, việc chăm sóc nuôi dưỡng chó gặp phải những vấn đề khó khăn do
bệnh tật như: Bệnh Carré, bệnh Leptospira, bệnh Parvovirus… ngoài những bệnh
nguy hiểm trên còn có một số bệnh có khả năng gây chết thấp nhưng ảnh hưởng đến
sức khoẻ và thẩm mỹ của chó, trong đó có bệnh do Demodex, Sarcoptes và nấm da
trên chó.
Đối với các bệnh về da, hiện nay chưa có vaccine để phòng bệnh vì thế để nâng
cao kiến thức về việc phòng bệnh trên da và điều trị tích cực là việc cần phải làm.
Với nhu cầu thực tế trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y, bộ môn
Ngoại Khoa trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh với sự hướng dẫn
của PGS.TS. Lê Văn Thọ và Thạc sĩ Huỳnh Thị Thanh Ngọc, chúng tôi tiến hành đề

tài “ Khảo sát tình hình bệnh ngoài da do Demodex, Sarcoptes và Nấm da trên chó
và ghi nhận kết quả điều trị tại Bệnh viện Thú y Petcare”

1


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Ghi nhận tỷ lệ bệnh do Demodex, Sarcoptex và Nấm da xảy ra trên chó và theo
dõi kết quả điều trị tại Bệnh viện Thú y Petcare. Qua đó, giúp việc chẩn đoán và hiệu
quả điều trị ngày càng tốt hơn.
1.2.2. Yêu cầu
Thu thập mẫu ở vùng da có biểu hiện lâm sàng viêm da có vẩy, mẫn đỏ, rụng
lông…
Xét nghiệm nhằm khảo sát tỷ lệ bệnh do Demodex, Sarcoptes, Nấm da trên chó.
Theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị, tỷ lệ tái bệnh trong thời gian làm luận
văn tại Bệnh viện Thú y.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. CẤU TẠO DA

2.1.1. Biểu bì
Là lớp ngoài cùng của da, gồm nhiều biểu mô dẹp hóa kelatin mạnh. Tầng tế
bào biểu bì ngoài cùng là những tế bào chết đã hóa sừng, trong cùng là những tế bào
sống hình đa giác có khả năng sinh trưởng không ngừng. Bề dày của lớp này thay đổi
tùy theo từng vùng dày ở những vùng không có lông và có sự co bóp mạnh. Trong lớp

tế bào biểu bì không có mạch máu tới, nên dinh dưỡng thực hiện nhờ sự thẩm thấu từ
các mao mạch bên dưới.
Lớp biểu bì có tác dụng:
- Lót mặt ngoài và bảo vệ cơ thể nhờ sừng hóa.
- Chứa sắc tố tế bào, là những tế bào tạo ra sắc tố có tác dụng chống tia cực tím.
- Do không chứa mạch máu nên ngăn cản vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
3


2.1.2. Chân bì
Là lớp mô liên kết sợi vững chắc nằm dưới lớp biểu bì, chứa nhiều mạch máu
và thần kinh. Kết cấu gồm 98% keo sợi và 1,5% sợi đàn hồi. Lớp chân bì quyết định
tính bền và tính đàn hồi của da. Chân bì thường lồi lên biểu bì và tạo thành những nhú
chân bì, chân bì được chia thành 3 lớp :
2.1.2.1. Lớp nhú
Ngay sát biểu bì, mỗi nhú là một mô liên kết thưa không có hướng nhất định,
trong đó ngoài thành phần mô liên kết có chứa tương bào và một số bạch cầu.
2.1.2.2. Lớp bình diện
Là phần mô liên kết nằm song song với bề mặt da, lớp này chứa nhiều sợi keo,
sợi đàn hồi, mạch bạch huyết, các sợi thần kinh và đầu dây thần kinh như tiểu thể
meissner, tiểu thể golgi mazzoni.
2.1.2.3. Lớp dạng gân
Là dạng mô liên kết chứa nhiều sợi chạy song song với bề mặt da và nén chặt
nhau, mạch máu chạy xuyên qua chứ không phân nhánh, có những đầu thần kinh có bao.
2.1.3. Hạ bì
Chủ yếu là mô liên kết mỡ có chứa tiểu động mạch, tiểu tĩnh mạch, mạch bạch
huyết, các sợi thần kinh và đầu mút dây thần kinh.
2.2. SỰ TUẦN HOÀN VÀ HỆ THẦN KINH CỦA DA
2.2.1. Mạch máu
Gồm những động mạch và tĩnh mạch của da nối với nhau bằng lưới mao mạch

chạy song song với bề mặt của da, nhờ vậy mà đảm nhận nhiều chức năng. Hệ động
mạch và tĩnh mạch sẽ tạo thành lưới mạch máu nông và lưới mạch máu sâu.
2.2.1.1. Lưới mạch máu nông
Từ dưới động mạch sâu sẽ phân nhánh tạo ra những động mạch nhỏ, xuyên qua
lớp dạng gân của chân bì, lên tới lớp nhú và tạo thành lưới mao mạch nông. Lớp này
lại phân nhánh ra những mao mạch hình quai để tiếp xúc với tĩnh mạch của nhú.
2.2.1.2. Lưới mạch máu sâu
Những mao mạch từ lớp dưới da vào hạ bì rồi lên đến lớp dưới chân bì và phân
nhánh ra dưới dạng động mạch sâu. Song song với hệ thống động mạch cũng có một
hệ thống tĩnh mạch ngược lại.
4


2.2.2. Mạch bạch huyết
Bắt nguồn từ những mao mạch kín nằm trong nhú chân bì sau đó đổ vào lưới
mạch bạch huyết dưới nhú, đến tần sâu của chân bì tạo thành lưới bạch huyết trong
chân bì nằm giữa mao mạch nông và sâu. Lưới này lại đổ vào tĩnh mạch bạch huyết
rồi xuyên qua hạ bì để đến mạch bạch huyết dưới da.
2.2.3. Thần kinh
Những nhánh thần kinh của da có 2 nguồn gốc: giao cảm và não tủy. Những
nhánh thần kinh này đan với nhau tạo thành đám rối nằm ở hạ bì và có hai loại:
- Đám rối thần kinh có bao myelin gồm những nhánh thần kinh cảm giác.
- Đám rối thần kinh không có myelin gồm những sợi thần kinh giao cảm tiếp
xúc quanh mạch máu và các tuyến dưới da.
2.3. NHỮNG YẾU TỐ PHỤ THUỘC DA
2.3.1. Lông
Lông là cấu trúc không có sự sống được tạo bởi phần nang lông. Bên ngoài sợi
lông là lớp kelatin đã hóa sừng, trong tủy là kelatin lỏng lẻo. Nang được bao bọc bởi
nhu mô liên kết thuộc lớp hạ bì.
2.3.2. Tuyến bả

Là tuyến tiết ra chất làm mềm da và lông. Trên mặt da hầu như chổ nào cũng có trừ
một số nơi như đầu vú, da mũi và gan bàn chân. Tuyến này thường nằm giữa chân
lông và cơ dựng lông.
2.3.2.1. Cấu tạo
Được tạo thành bởi một khối đặt tế bào, khối này chia thành nhiều thùy nhưng
có chung một ống bài suất, ống này đổ vào nang lông hoặc đổ thẳng ra bề mặt của da.
Tuyến được bao phủ bởi một mô liên kết đàn hồi, kế là màng đáy bên trong là những
tế bào tuyến có hình khối hoặc đa diện, nhân tế bào hình trứng có mức biệt hóa thấp
gián phân mạnh.
2.3.2.2. Hoạt động của tuyến
Chất bả của da chứa nhiều acid béo tự do, một ít cholesterol và các ester của nó.
Lúc mới tiết chất bã lỏng sau đó cô đặc rất nhanh. Các sợi đàn hồi ở bao liên kết luôn
co rút nhẹ để đẩy sản phẩm ra bề mặt da.
5


2.3.3. Tuyến mồ hôi
Nằm sâu trong lớp chân bì thường được chia làm ba giai đoạn
2.3.3.1. Tiểu cầu mồ hôi
Đoạn ống này cong queo nằm trong hạ bì, đó là phần chế tiết ra mồ hôi. Đường
kính ống lớn hơn ống bài suất, cao 20 – 25 µm. Vách ống cấu tạo bởi hai màng tế bào
Tế bào tuyến: nằm bên trong, tùy giai đoạn mà có hình khối hay hình trụ đơn. Nhân tế
bào to, bào tương chứa nhiều bào quan và các chất vùi glycogen, lipid, hạt sắc tố. Có
hai loại bào tuyến: loại sẫm màu có hạt ưa bazơ, loại sáng màu có hạt ưa acid
Tế bào biểu mô cơ nằm bên ngoài: tế bào này có khả năng co bóp để đẩy chất tiết ra
khỏi tiểu cầu. Chung quanh tiểu cầu có nhiều sợi đàn hồi và mạch máu. Sự tiết mồ hôi
được chi phối bởi thần kinh giao cảm.
2.3.3.2. Ống bài suất
Đoạn này chạy xuyên qua chân bì đến lớp mầm của biểu bì. Vách của ống được
cấu tạo bởi hai màng tế bào nằm trên màng đáy là khối đơn. Tế bào ở hàng ngoài sẫm

màu, tế bào bên trong có tính bắt màu acid mạnh.
2.3.3.3. Đường mồ hôi
Đoạn này xoắn trong biểu bì lên đến mặt da. Tùy theo tính chất của chất tiết mà
tuyến mồ hôi được phân chia làm hai loại:
Dịch đậm đặc: có nhiều hạt protid và có mùi riêng biệt đới với từng loài, có khi với
từng cá thể. Loại này có lòng ống rộng đổ ra bệ lông và phân bố ra toàn mặt da.
Dịch loãng: không mùi thường có ở những vùng lông ít hay không có lông.
2.3.4. Tuyến sữa
Là loại tuyến mồ hôi biến đổi để thích ứng với chức phận tạo sữa. Tuyến này
chỉ thấy trên thú cái là nột khối tròn dẹp nằm trong hạ bì đẩy da phồng lên.
2.4. CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA DA
2.4.1. Chức năng bài tiết
Tiết mồ hôi: giữ vai trò quan trọng trong điều hòa thân nhiệt.
Tiết chất béo: ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

6


2.4.2. Chức năng bảo vệ
Bảo vệ cơ thể tránh những ảnh hưởng của những yếu tố bên ngoài như: những
va chạm cơ học, sự xâm nhập của những vi sinh vật gây bệnh, ngăn cản sự xâm nhập
của tia tử ngoại và hóa chất.
Duy trì tính chất không thay đổi của môi trường bên trong cơ thể, nhờ có sự
không thấm nước và ngăn cản sự thoát nước bên trong cơ thể.
Tổng hợp 7_dehydrocholesterol để chuyển thành vitamin D3 bởi tia cực tím.
Tham gia quá trình trao đổi chất, hô hấp nhờ mạng lưới mao mạch và các tuyến
nằm ở da.
2.5. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN KHÁC GÂY BỆNH TRÊN DA THƯỜNG GẶP
2.5.1. Môi trường
Môi trường xung quanh có thể là nguồn lây nhiễm các ngoại ký sinh trùng.

Điều này thấy rõ ở những nơi nuôi chó nhốt ở mật độ cao, tạo điều kiện tốt cho sự xâm
nhập của ngoại ký sinh trùng như ve, Demodex, Sarcoptex và Nấm da. Ngoài ra nguồn
nước và loại shampoo thường dùng để tắm cho vật nuôi cũng là một trong những yếu
tố môi trường sẽ có biểu hiện bệnh ngoài da.
2.5.2. Dinh dưỡng
2.5.2.1. Thiếu acid béo
Thường gặp trên thú chỉ nuôi bằng thức ăn hỗn hợp, thức ăn khô, bảo quản kém
hay quá hạn sử dụng. Thường thì mỡ bị thiu đối với thức ăn hộp sau 1 năm và thức ăn
khô sau 6 tháng ở môi trường quá nóng. Nó cũng làm hư vitamine D, E, biotine.
Bệnh có thể gặp trên những thú kém hấp thu ở ruột (phân loãng), suy tụy, suy
gan mãn. Phải nhiều tháng cung cấp thiếu acid béo những triệu chứng trên da rõ ràng.
Thiếu acid béo làm lông khô bạc màu, da dày có vẩy nhẹ, lâu ngày da tiết nhiều
bả nhờn dể dẫn đến viêm da có mủ thứ phát nhất là ở giữa các ngón chân.
2.5.2.2. Thiếu đạm
Việc mọc lông bình thường và hóa sừng trên mặt da cần 25 - 30% lượng đạm
cung cấp hàng ngày. Thiếu đạm sẽ nhanh chóng dẫn đến tổn thương da nhất là thú
đang lớn.
Làm tăng sừng hóa, lông bị bạc màu, rụng lông từng mãng, lông trở nên mỏng,
khô, dễ đứt và mọc chậm, đóng vẩy có thể đối xứng ở đầu, lưng, ngực, bụng và chân.
7


Cung cấp khẩu phần chứa 25% đạm trong vật chất khô ở chó và 35% ở mèo
giúp nhanh chóng bình phục với đạm có chất lượng cao như trứng, thịt, sữa.
2.5.2.3. Thiếu vitamin A
Việc thiếu hay cung cấp nhiều vitamine A dẫn đến hậu quả trên lâm sàng: tăng
sừng hóa bề mặt biểu mô, tăng chất sừng ở các tuyến bã làm tắc đường dẫn và ngưng
bài tiết, có nhiều nốt ửng đỏ, lông bạc màu với những mảng rụng lông, dễ bị viêm
nhiễm.
Tiêm 1 mũi duy nhất với liều 6000 UI vitamine A/kg sẽ chữa khỏi bệnh.

2.5.2.4. Thiếu vitamin E
Vitamine E, selenium, acid béo có mối liên quan cân bằng. Cung cấp quá nhiều
béo hay thiếu vitamine E dẫn đến tiết bã nhờn giống như bị Demodex. Ta chỉ cần cung
cấp 10mg/kg vitamine E là đủ đáp ứng. Ở liều cao hơn 400 đơn vị, dùng 2 lần/ngày
cho kết quả trong những bệnh mà biểu bì bị ảnh hưởng.
2.5.2.5. Thiếu vitamin nhóm B
Thường rất hiếm. Tuy vitamine nhóm B được tổng hợp từ hệ vi sinh vật đường
ruột, nhưng là do vitamine tan trong nước và không dự trữ nên cần cung cấp hàng
ngày. Thiếu biotine, B2, niacine sẽ có những biểu hiện trên lâm sàng.
- Biotine có thể bị vô hoạt trong khẩu phần có nhiều trứng sống vì có chứa
avidine, kết hợp với biotine làm nó mất tác dụng. Điều trị bằng kháng sinh cho uống
kéo dài cũng làm thiếu biotine. Dấu hiệu đặc trưng nhất là rụng lông vòng tròn quanh
mặt và mắt. Nặng hơn sẽ thấy đóng vảy bất kỳ nơi nào đi đôi với ngủ lịm, tiêu chảy,
gầy.
- Thiếu B2 sẽ có các triệu chứng: viêm da bã nhờn khô quanh mắt, bụng.
Thường hiếm khi thiếu B2 vì vài miếng thịt nhỏ hay 1 ít sữa cũng cung cấp đủ nhu
cầu.
- Niacine: chỉ thiếu trong khẩu phần ít đạm, nhiều thức ăn từ lúa mì. Lúa mì
chứa ít tryptophane, tiền chất của niacine (mèo không thể chuyển hóa tryptophane
thành niacine). Triệu chứng khi thiếu: loét, tiêu chảy, gầy, viêm da ngứa chi sau và
bụng.
2.5.2.6. Thiếu đồng
Chỉ thiếu khi khẩu phần chứa quá nhiều kẽm. Triệu chứng: khiếm khuyết trong
tạo sắc tố, hóa sừng không tốt, nang lông cũ và khô.
8


2.5.2.7. Thiếu kẽm
- Hội chứng 1: bệnh gây ra đặc biệt trên những giống chó kéo (Sibérie, Alasca),
Doberman và Dogue Đức. Triệu chứng: da ửng đỏ, rụng lông, mưng mủ ở cằm, xung

quanh miệng, mắt, tai, âm hộ, bìu dái, bao qui đầu, vùng xung quanh hậu môn. Lông
cũ, tiết nhiều bã nhờn. Vảy dày ở cùi chỏ và các khớp khác nhau. Gan bàn chân có thể
phát triển sừng hóa. Các thú nhận khẩu phần nhiều Ca, ngủ cốc (chứa nhiều phytase)
hay tiêu chảy mãn tính dẫn đến kém hấp thu kẽm.
- Hội chứng 2: có thể thấy trên những chó con đang tăng trưởng nhận quá nhiều
vitamine và khoáng. Có nhiều triệu chứng trên cùng một đàn: có con bình thường, con
thì bỏ ăn, ủ rũ. Có những mảng tăng sừng hóa ở những điểm chịu áp lực như gan bàn
chân và những vùng dày lên có thể có những vết nứt sâu. Ta có thể thấy bội nhiễm
đóng vảy đi đôi với phản ứng nổi hạch.
2.5.2.8. Điều trị chung cho bệnh da do dinh dưỡng
Theo Huỳnh Thị Thanh Ngọc, 2001 phương pháp điều trị bệnh da do dinh
dưỡng
Công thức cho 1 chó 10 – 15kg để điều chỉnh phần lớn các bệnh da do dinh dưỡng:
- Dầu thực vật: 1 muỗng cà phê.
- Gan sống 50 - 75g.
- Sulfate kẽm: 100 mg.
- 1 giọt iode.
Trộn vào khẩu phần 1 lần/ngày. Như vậy đã cung cấp thêm béo, đạm, vitamine
A, E, biotine, B2, niacine, iod và kẽm.
2.5.3. Sự nhiễm ve và bọ chét
Ve: khi bám vào cơ thể thú làm khó chịu, ve cấn làm chó ngứa, nước bọt của ve
cũng là nguyên nhân gây dị ứng kích thích miễn dịch dữ dội trên da. Chó bị nhiễm
nhiều ve sẽ tự cắn hoặc gãi quá mức làm trầy da, rụng lông nhiều, dễ nhiễm trùng.
Bọ chét: là loại ký sinh ăn bám ngoài da chó, hút máu, cắn rách da, gây ngứa
khó chịu và làm viêm da. Bọ chét cũng là nguyên nhân chính để truyền nhiễm nội
ngoại ký sinh trùng khác.
Nếu không được vệ sinh sạch sẽ, môi trường sống ẩm thấp và không dùng
thuốc phòng trừ ký sinh ngoài da. Những ký sinh trùng này không làm chó chết mà
làm cơ thể suy nhược, giảm sức đề kháng, gây viêm da, dị ứng và truyền lây một số
bệnh ký sinh trùng đường máu.

9


3.5.4. Rụng lông do rối loạn hormone
Sự rối loạn hormone (estrogen, thyroxin,hormone tuyến thượng thận) thường
dẫn đến tình trạng rụng lông, viêm da trên chó. Bệnh có tính đối xứng hai bên. Lớp da
ngoài dày lên, màu da khác thường, da tróc vẩy, có thể rụng lông sau vài tháng. Những
vùng thường bị nhiễm là ngực, cổ, hông, đùi.
3.5.5. Rối loạn sắc tố
Bệnh xảy ra trên hầu hết giống chó. Triệu chứng điển hình là sự dày lên ở lớp
biểu bì ở cả hai nách với sự rụng lông và da trở nên sậm màu quá mức. Chó dưới 6
tháng sẽ phát triển ở cả giữa ngực nên có thể rất giống với trường hợp do Demodex
hay nấm da. Những chó lớn hơn thường bị dưới dạng mãn tính nên dẫn đến tình trạng
da dưới cổ, nách, đùi, mặt, giữa tay, chân sậm lại, da dày lên có nếp gấp và nhờn. Nếu
chó được chữa trị tốt thì da sẽ được phục hồi, bệnh khỏi.
3.5.6. Ngứa do nhiều nguyên nhân
Ngứa có thể do một trong những nguyên nhân sau:
- Tổn thương trên da hay sự nhiễm trùng ở các mức độ.
- Da chó tăng tính mẩn cảm đối với các tác nhân: chất hóa học, môi trường, thức ăn
làm chó dị ứng gây ngứa dử dội.
- Sự thiếu hụt một số Vitamin và acid béo cần thiết do chế độ dinh dưỡng trên chó ở
các lứa tuổi và các giống làm da tróc vẩy, ngứa,…
- Sự xâm nhập các ngoại ký sinh khác: ve, bọ chét,… cũng gây ngứa.
3.5.7. Sự tróc vẩy ở da (Skin sealing)
Da tróc vẩy dạng như gàu, thường do:
- Viêm da do tăng chất bả nhờn, da rụng lông, có vẩy nhờn và viêm.
- Da sừng hóa: lớp bì bên ngoài da bị dày lên bất thường. Thường là do những thay đổi
thứ phát của các bệnh da khác như rụng lông do hormone, viêm da mãn tính.
3.5.8. Bệnh chảy mủ ngoài da
Do nhiễm trùng ngoài da một diện tích rộng hoặc ăn sâu xuống thịt, xung quanh

nơi da bị nhiễm trùng thường có nhiều mủ màu xanh hay màu trắng đục, bệnh thường
gặp trên chó con.
Mủ thường thấy ở dưới cằm, môi, tai, mép ở cạnh sườn bụng, mủ ở quanh
miệng.

10


2.6. GIỚI THIỆU VỀ DEMODEX, SARCOPTES VÀ NẤM DA
2.6.1. Demodex
2.6.1.1. Phân loại
Nghành: Arthropoda
Lớp: Arachnida
Bộ: Acraina
Phân bộ: Trombidiformes
Họ: Demodicidae
Giống: Demodex
Loài: Demodex canis
2.6.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo

Hình 2.1: Demodex canis
(Nguồn: www.icb.usp.br/~marcelcp/demodex.htm)

11


Mặt cắt của da

lông
Tuyến bã chứa

Demodex

Nang chân lông
chứa Demodex
Rụng lông, da
sần sùi, ngứa

Demodex trưởng
thành

Demodex canis
Demodex thường
tìm thấy một số ít
trên thú khỏe

Hình 2.2: Vị trí ký sinh của Demodex canis ở bao lông và tuyến nhờn
(Nguồn: http-www_dr-dan_com-images-demodexlife-JPG-life)
Là loại mò nhỏ dài 0,1 - 0,39 mm, không có lông ký sinh ở nang chân lông,
tuyến nhờn bao lông (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1999).
Cấu tạo cơ thể chia làm ba phần: đầu, ngực và bụng
Đầu: là đầu giả, ngắn, hình móng ngựa gồm một đôi xúc biện (palpe) có ba đốt,
đốt cuối có 3 - 4 tơ hình que, một đôi kìm (chelicera), một tấm dưới miệng
(hypotomes).
Bụng: dài có vân ngang ở mặt lưng và mặt bụng.
Demodex đực: có dương vật nhô lên ở phần ngực của mặt lưng.
Demodex cái: có âm hộ nằm chính giữa phần thân của mặt bụng, kể từ gốc chân
thứ tư lui xuống phía dưới phần bụng.
Trứng Demodex có hình bầu dục, có kích thước 0,07 - 0,09 mm.

12



3.6.1.2. Vòng đời
Protonym
Protonymph

Nymph
Sự di chuyển
Nang
lông

Larvae
Trưởng thành
Trứng

Sự lây truyền từ mẹ sang con

Hình 2.3: Vòng đời của Demodex canis
(Nguồn: www.biosci.ohio-stae.edu/.../demodex.html)
Vòng đời của Demodex khoảng 20 - 35 ngày, toàn bộ quá trình của vòng đời
diễn

ra



nang

bao


lông



trải

qua

bốn

giai

đoạn:

trứng

_larva_protonymph_Nymph_trưởng thành.
Mò ký sinh ở nang lông ăn các tuyến nhờn ở da, các loài mò sống không lâu
nếu thiếu vật chủ. Con cái đẻ trứng có larva, sau đó lột xác tạo larva II. Larva này chui
khỏi trứng tạo thành Nymph sau đó biến đổi thành dạng trưởng thành.
2.6.1.4. Cách sinh bệnh
Khi còn nhỏ chó có thể bị nhiễm Demodex nhưng chưa phát bệnh, khi nào sức
đề kháng giảm sẽ tạo cơ hội tốt cho Demodex phát triển và gây bệnh.
Demodex vào bao lông và tuyến nhờn gây viêm mãn tính làm da ửng đỏ và rụng
lông. Khi phụ nhiễm vi khuẩn tạo thành mụn mủ có thể gây nhiễm trùng máu làm ký
chủ gầy ốm, suy kiệt và chết.

13



2.6.1.5. Triệu chứng
Dạng cục bộ: có những đốm tròn trên mặt hay các chi.

Hình 2.4: Chó nhiễm Demodex dạng cục bộ
Dạng toàn thân: tiên lượng ít thuận lợi. Có sự rụng lông không đều, lan tràn.
Trong những trường hợp điển hình khi sờ vào ta có thể có cảm giác không đều, bề mặt
da giống như giấy nhám. Sau đó bã tiết gia tăng, da trở nên nhờn và có mùi đặc trưng.
Thường thì dạng này không ngứa nhưng chúng ta có thể gặp những trường hợp
ngứa hoặc rất ngứa (Nguyễn Phước Trung, 2002).
Các dấu hiệu lâm sàng chủ yếu là: rụng lông, tăng tiết bã nhờn và hóa sừng
nang lông. Bệnh chủ yếu gây trên chó con nhỏ lứa tuổi 3 -12 tháng đến 2 năm. Tuy
nhiên ta có thể gặp trên chó trưởng thành đến những chó già hơn 10 tuổi.
2.6.1.6. Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng và bệnh tích.
Dựa vào kết quả xem tươi bệnh phẩm da: dùng dao cạo da bị bệnh lấy mẫu da
cho lên lame nhỏ thêm 1- 2 giọt lactophenol xem dưới kính hiển vi 10 x 10 xem có sự
hiện diện của Demodex hay không.
2.6.1.7. Điều trị
Dạng toàn thân điều trị ít có kết quả. Dạng cục bộ có thể trị lành trong 4 - 8
tuần. Chỉ có 10% dạng cục bộ thành dạng toàn thân.
Retonone 2% bôi lên chổ bị mò 4 - 5 ngày bôi một lần, bôi trong vài tuần.
Tryoanxin 1% bôi dưới da cho chó. Nếu không khỏi chích 0,5 - 1 mg/kg P vào
dưới da 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 – 6 ngày.
14


Ivermectin chích dưới da liều 0,006 mg/kg P.
Ngoài ra có thể sử dụng Fenchlophos, Trichlorphon Amitraz cho hiệu quả tốt.
Nếu viêm nhiễm kế phát dùng kháng sinh chích cho chó (Lương Văn Huấn và
Lê Hữu Khương, 1999)

2.6.2. Sarcoptes
2.6.2.1. Phân loại
Ngành: Arthropoda
Bộ: Arachnida
Phân bộ: Astigmata
Họ: Sarcoptidae
Giống: Sarcoptes
Loài: Sarcoptes scabiei var canis
2.6.2.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo

Hình 2.5: Sarcoptes scabiei var canis
(Nguồn: />ww.anova.com.vn/contents/article.asp?id=317&detail=16&ucat=45)
Cơ thể hình tròn hay hình bầu dục, kích thước khoảng 0,2 - 0,5 mm. Trên mình
phủ nhiều lông tơ. Đầu giả (capitulum) có hình nón, chiều ngang lớn gấp hai lần chiều
dọc. Mặt lưng có nhiều đường vân song song. Có bốn đôi chân ngắn nhú ra như măng
mọc, đôi chân thứ 3 và thứ 4 hướng về phía sau. Mỗi chân có 5 đốt, cuối bàn chân có
giác tròn với ống cán dài và có nhiều lông tơ.
Ghẻ đực có giác bàn chân ở đôi chân 1, 2, 4, lỗ sinh dục ở đôi chân thứ 4.
15


Ghẻ cái có lỗ âm môn ở phía sau mặt lưng, có giác bàn chân ở đôi chân 1 và 2.
Trứng hình bầu dục, màu trắng xám hoặc hơi vàng.
Việc định danh loài ghẻ dựa theo vật chủ đặc hiệu nhưng vật chủ đặc hiệu này
không hoàn toàn và ghẻ này có thể lây từ vật chủ này sang vật chủ khác.
2.6.2.3 Vòng đời
Trưởng
Trưởng thành
thành


4-6 ngày
4-6 ngày
9 ngày
Nymph

Trứng
3-4 ngày
Trưởng thành

Larva

Hình 2.6: Vòng đời Sarcoptes
(nguồn: />Vòng

đời

của

Sarcoptes

trải

qua

5

giai

đoạn


phát

triển:

trứng_larva_protonymph (nymph)_deutonymph_trưởng thành. Toàn bộ chu kỳ phát
triển mất 17-21 ngày và xảy ra trên cơ thể gia súc.
Ghẻ thụ tinh đào rãnh dưới da, đẻ trứng, trứng nở thành larva sau 3 - 5 ngày lột
xác thành nymph, trưởng thành và sau đó thụ tinh.

16


×